Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số biện pháp phát triển nguồn vốn tại NH TMCP bđ liên việt CN hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.93 KB, 63 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam kết công trình nghiên cứu khoa học dưới đây là của riêng
tác giả. Các chỉ tiêu, số liệu, thực trạng trong luận văn là có thật và chưa từng được
bảo vệ trình bày trong bất kỳ luận văn khoa học nào khác. Tác giả xin cam kết các
thông tin trình bày trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Hải Phòng, ngày 24 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Bình

i


LỜI CẢM ƠN
Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài, tác giả đã được giáo
viên hướng dẫn cũng như các thầy, các cô, các bạn đồng nghiêp giúp đỡ, chỉ bảo
nhiệt tình. Tác giả rất kính trọng và tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Viện Đào tạo sau Đại học, các phòng ban chuyên ngành
Quản lý kinh tế trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
Ban Giám đốc, tập thể phòng Kế toán – ngân quỹ, phòng tín dụng khách
hàng, phòng Giám sát hoạt động, trung tâm hỗ trợ kinh doanh và các phòng ban
liên quan NH TMCP BĐ Liên Việt CN Hải Phòng đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt
nhất cho tác giả nghiên cứu, học hỏi và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS Vũ Trụ Phi đã nhiệt tình hết
lòng hướng dẫn, dạy bảo, tạo điều kiện cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên
cứu đề tài luận văn.
Tác giả cũng xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo, các
phòng ban liên quan, tập thể cán bộ nhân viên NH TMCP BĐ Liên Việt CN Hải
Phòng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu, học tập, công tác và hoàn thành luận văn tại NH.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn


bè đã hết sức giúp đỡ và luôn đồng hành bên cạnh động viên tác giả hoàn thiện
luận văn này.
Hải Phòng, ngày 24 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Bình

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
NH TMCP BĐ
WB
ADB
NLĐ
CSH
DS
VNĐ
HĐKD

Giải thích
Ngân hàng thương mại cổ phẩn bưu điện
Ngân hàng Thế giới
Ngân hàng phát triển Châu Á

Người lao động
Chủ sở hữu
Doanh số
Việt Nam đồng
Hoạt động kinh doanh

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

Số trang

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh chủ yếu
Tình hình qui mô và cơ cấu các nguồn vốn huy động
Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn theo quyền sở hữu
Tình hình cho vay và dư nợ

30
35
37

38

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số biểu
đồ
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Tên biểu đồ

Số trang

Nguồn vốn
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Quy mô và cơ cấu các nguồn vốn huy động
Tình hình qui mô và cơ cấu nguồn vốn theo quyền sở

31
32
32
35


hữu
Tình hình cho vay và dư nợ

vi

37
39


LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay, nền kinh tế là nền kinh tế thị trường, xã
hội chủ nghĩa, hội nhập và phát triển, khoa học kĩ thuật rất phát triển. Vấn đề quan
tâm nhất hiện nay mà Nhà nước ta quan tâm và đặt lên vị trí hàng đầu là vốn. Để
kinh tế phát triển được, để đầu tư được chúng ta cũng cần có vốn. Bản thân nó đã
mang tính cấp thiết. Muốn vậy thì ngay từ đầu chúng ta lên kế hoạch, xây dựng,
thực hành và phát triển. Và nếu có điều gì xảy ra thì cũng đc quan tâm, xử lý kịp
thời, điều chỉnh phù hợp. Vốn quyết định việc chi tiêu của Chính Phủ, vậy chúng
ta cần làm gì, xây dựng đề án, giải pháp, phương án, quyết sách, chiến lược thế nào
để thảo mãn nhu cầu về vốn trong kinh tế thị trường hiện nay. NHTM với chức
năng nhiệm vụ của mình cần có những phương án phù hợp, tập trung huy động vốn
nhàn rỗi trong dân cư, tổ chức. Ưu tiên cho vay trung hạn, dài hạn để phát triển tín
dụng, đầu tư, xây dựng, phát triển kinh tế thông qua việc đổi mới công nghệ, máy
móc thiết bị, cơ sở hạ tầng. Toàn bộ hệ thống ngân hàng trong nước không ngừng
huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài để đáp ứng
nhu cầu vốn kinh tế. Song song đó là đẩy mạnh tăng trưởng cho vay tránh tình
trạng bỏ vốn giậm chân tại chỗ, nhưng cũng cần chú ý giảm thiểu tỉ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu, kiểm soát chất lượng dịch vụ, tín dụng.
Không thuộc một trong những ngân hàng nhà nước Việt Nam, NH TMCP BĐ
Liên Việt CN Hải Phòng đã và đang phát triển, thực hiện CNH – HĐH đất nước

theo chỉ tiêu ngành đề ra. Mặc dù, NH TMCP BĐ Liên Việt CN Hải Phòng kinh
doanh phát triển vì mục tiêu lợi nhuận nhưng lại góp phần to lớn vào việc xay
dựng kinh tế nước nhà.
Một bài toán về huy động vốn của NHTM cũng như của nền kinh tế đang trên
đà phát triển gặp rất nhiều khó khăn, bước cản, nhu cầu về vốn đề phát triển thực
sự rất bức xúc. Chính vì điều đó đã đưa em quyết định để nghiên cứu đề tài: “Một
số biện pháp phát triển nguồn vốn tại NH TMCP BĐ Liên Việt CN Hải Phòng”

1


để đóng góp cho nước nhà nói chung và ngân hàng nói riêng những giải pháp thúc
đẩy nền kinh tế.
2- Mục đích nghiên cứu
Thông qua về kiến thức NHTM, đặc điểm, vai trò của HĐV, đề tài còn đi sâu
trình bày về thực trạng hoạt động, cách thức sử dụng vốn, vốn huy động của NH
TMCP BĐ Liên Việt CN Hải Phòng, của bộ phận ngân hàng trong nước. Để từ đó
nêu lên một số giải pháp, kiến nghị thúc đẩy quá trình huy động vốn, đáp ứng đủ
vốn cho nền kinh tế cho hoạt động SXKD quê nhà.
3- Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
Khóa luận chủ yếu đi sâu nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về vốn và
cách thức sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh hoạt động ngân hàng. Đặt biệt
chú trọng vào những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn. Nghiên
cứu khảo sát trong phạm vi hoạt động của NH TMCP BĐ Liên Việt CN Hải Phòng
trong 4 năm từ 2012 đến 2015. Giải pháp nâng cao, phát triển hiệu quả huy động
vốn tại NH TMCP BĐ Liên Việt CN Hải Phòng.”
4- Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu, hoàn thành khóa luận đã sử dụng rất phong phú các phương pháp
sau: Phương pháp thống kê, phân tích, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp
CN Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh

5- Kết cấu của khoá luận
Không kể phần mở đầu, kết luận luận văn chủ yếu đi sâu nghiên cứu 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác HĐV của NH TM.
Chương 2: Thực trạng phát triển NV tại NH TMCP BĐ Liên Việt CN Hải
Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp phát triển NV tại NH TMCP BĐ Liên Việt CN
Hải Phòng.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
1.1. NHTM và vai trò của nguồn vốn đối với NHTM
1.1.1. Hoạt động của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM)
Theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10 năm 1998, NH TM
được định nghĩa như sau: “NH TM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khác hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.[6]
NHTM là một tổ chức nằm trong mảng tiền tệ, nó có các đặc điểm cơ bản sau:
- Nhận ký thác của các DN, CN và các tổ chức, cơ quan nhà nước.
- Tiến hành sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay và chiết khấu.
NHTM gồm có 4 loại:
+ NHTM quốc doanh: được thành lập bằng 100% vốn của nhà nước.
+ NHTM cổ phần: được thành lập dưới hình thức CTCP.”
+ Chi nhánh NHTM nước ngoài: được thành lập theo luật pháp nước ngoài

nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.
+ NH liên doanh: được thành lập bằng vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam
và bên ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo luật pháp
Việt Nam.
Các giai đoạn phát triển của NHTM gắn liền với các giai đoạn phát triển của
TTTC thể hiện qua việc phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Ngay
từ những ngày đầu, cách thức qui mô tổ chức hoạt động vô cùng đơn giản nhưng
theo đà đi lên của kinh tế hàng hóa, các vấn đề dần hoàn thiện, phát huy tối đa khả
năng của mình. Cho đến hiện tại, các NHTM dần thành công, phát triển toàn diện
không những trong nước mà con vươn ra thị trường quốc tế. Ví dụ: Ngân hàng Thế
giới , Ngân hàng Phát triển Châu á … Song song đó là việc không ngừng áp dụng

3


tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, luôn đổi mới trang thiệt bị để hoàn
thiện phát triển hơn nữa, sánh vai với các ngân hàng trong khu vực cũng như trên
thương trường quốc tế.
Kể từ ngày đầu cho đến hiện tại, hệ thống NHTM Việt Nam luôn luôn xứng
đáng và giữ vai trò quan trọng, khẳng định mình trong nền kinh tế, trong thị trường
tài chính tiền tệ. NHTM thực chất là một trung gian tài chính, chủ yếu đi huy động
vốn rồi cho vay đầu tư. Nhưng với vai trò đó của mình, NHTM vẫn phải tuân theo
sự quản lý của Nhà nước mà trực tiếp là sự quản lý của NHTW. Từ sự quản lý đó,
hệ thống NHTM dần thực hiện chức năng của mình đối với nền kinh tế. Để rõ hơn
nữa về NHTM, rồi là tầm quan trọng của nó đối với quá trình CNH - HĐH đất
nước, chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu các hoạt động chủ yếu của NHTM.
1.1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Doanh nghiệp nào cũng vậy, phát triển để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận trong kinh doanh bằng cách định giá giá trị tài sản của mình rồi cho vay đầu
tư, thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính nền kinh tế. Để tối đa hóa lợi

nhuận, NH tìm đủ mọi cách có lợi nhất để nâng tổng tài sản của mình lên rồi có kế
hoạch phát triển nguồn tài sản đó. Điều này đã thúc đẩy gia tăng lợi nhuận thặng
dư cho NH, song song đó là tạo tiện lợi, cung ứng đủ dịch vụ cho khách hàng để
hiện thực hóa việc đôi bên cùng có lợi.
NV TS nợ (Nguồn vốn):
NV TS nợ chính là NV tạo các điều kiện và tiền đề cho quá trình hoạt động
phát triển của NHTM. Hầu hết, NHTM đều hoạt động ko ngừng để huy động NV
nhàn rỗi của người dân, tổ chức KT trong nền KT dưới các phương án hình thức.
Để từ đó lên kế hoạch, phát triển đầu tư, cho vay nền KT, tạo ra công cuộc đổi mới
trang TBSX, nâng cấp trùng tu lại nhà xưởng mục đích phục vụ KD…”
NV TS có (SD vốn):
- NV dự trữ TM :
NH dự trữ TM mục đích là duy trì phát triển khả năng thanh khoản của NH.
Để từ đó đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán tiền, nộp tiền, rút tiền, chuyển tiền

4


thường xuyên và liên tục của KH khi KH cần. Lượng dự trữ nhiều hay ít, cao hay
thấp phần lớn nằm ở quy mô NV, hoạt động HĐV, cơ cấu NV, tính chất NV. Mọi
khoản dự trữ đều không sinh lời trong NHTM.
- NV ĐT: NH còn là thành viên tham gia góp vốn liên kết với các TCKT
khác, thành lập các CT liên quan để phát huy tối đa LN.
-NV cho vay: Nguồn LN chủ yếu của NHTM là từ hoạt động cho vay, hầu
hết các NHTM đều sử dụng tối đa phần nguồn vốn huy động được để cho vay nền
kinh tế. Và cũng chính nguồn LN từ HĐ cho vay chính là nguồn TN chính để chi
trả, bù đắp mọi CP liên quan đến hoạt động của NH.
Dịch vụ NH:
Ngay từ những ngày đầu, bằng việc hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, các NH TM đã không ngừng cung cấp mọi dịch vụ phục vụ lợi ích của

KH như: dịch vụ liên quan đến thanh toán, dịch vụ tu vấn tài chính, dịch vụ giữ hộ
tài sản, làm đại lý cho các ngân hàng tổ chức nước ngoài. Mọi dịch vụ của KH, NH
đều thu phí DV trên cơ sở như vậy. Không chỉ có việc cham lo đến mảng dịch vụ,
NHTM cũng luôn luôn thay đổi hình ảnh, tuyển nhiều nhân viên có đầu vào tốt,
đầu tư cơ sở trang thiết bị, đồ dùng, máy móc, không ngừng đổi mới công nghệ
tiên tiến vào tình hình HĐ chung của NH. Phải thực hiện thật tốt các quá trình
thanh toán tại quầy, bảo mật và nhanh ở quá trình TT trên máy tính, có các sản
phẩm thẻ ghi nợ, thẻ TD, thẻ trả trước
NHTM luôn chú trọng quan tâm đến việc DV, CSKH để từ đó gia tăng nguồn
TN cho NHTM. Đúng như mục tiêu ban đầu của NHTM hiện đại là mở rộng mạng
lưới, có mặt ở mọi nơi, cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Nhưng
các NHTM vẫn phải giũ gìn được hình ảnh của mình, các nghiệp vụ truyền thống,
đa dạng hóa các HĐ để tăng nguồn TN và đủ sức cạnh tranh với các TCTC TD
trong nước
NHTM hoạt động không thể không HĐKD ngoại tệ, vì KDNT đem lại nguồn
TN đáng kể thông qua sự chênh lệch về tỷ giá, các khoản thanh toán nước ngoài.
Hay người ta còn gại là Doanh lợi Hối đoái.

5


1.1.2. Nguồn vốn của NHTM
HĐV là một trong những HĐKD chủ yếu của NHTM, HĐV luôn được quan
tâm hàng đầu. Nhưng để hiểu được điều đó, chúng ta cần phải hiểu thế nào là vốn,
nhu cầu sử dụng và phát triển vốn ra làm sao.
“Vốn phải được biểu hiện dưới hình thái GT của TS tức là vốn phải được đại
diện cho một lượng GT thực của TS nhất định.” Vốn không những được biểu hiện
thành tiền như tiền giấy, vàng, bạc, đá quý, … và phản ánh GT những TSHH như:
máy móc TB, đất đai, nhà cửa,… mà còn được thể hiện bằng GT của những TSVH
như trình độ, uy tín, công nghệ, sản phẩm, thông tin, dịch vụ vô hình. Chính vì sự

phong phú đa dạng đó mà chúng ta cần tìm hiểu, khai thác vốn và tối đa hóa LN
mà vốn đem lại.
Kết luận lại thì vốn là TS trong XH được đưa vào đầu tư nhằm mang lại hiệu
quả trong tương lai. Bởi vậy, trong nền KTTT dù KD HĐ trong lĩnh vực nào thì
vốn cũng là một vấn đề một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của chính nó .
HĐ NH cũng thế, muốn HĐKD có hiệu quả cao thì vấn đề huy động cần phải được
phát triển, quan tâm đúng mức.
Muốn thực hiện CNH – HĐH đất nước thì các nước trên thế giới cũng như
các nước tong khu vực cần phải có vốn. Và nước ta cũng vậy. Vốn chính là chìa
khóa đa năng mở cửa cho việc phát triển KT, nó là điều kiện cần và đủ để thực
hiện CNH – HĐH đất nước. Vốn cần thiết đến mức được ví như máu trong cơ thể
con người, không có máu con người ko sống được, và không co vốn nên kinh tế sẽ
không phát triển được. Nhưng vốn được bắt nguồn từ đâu, chính sách nào cho sự
phát triển về vốn, tạo vốn ra làm sao.
NV của NHTM giữ vai trò quan trọng trong HĐKD của NH và giữ vai trò
quan trọng trong quá trình PT KT XH. Vậy, NV của NHTM là gì?
“NV của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền mà NH tạo lập và HĐ được để
ĐT cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong HĐKD của NH.”
NV mà các NHTM sẵn có và HĐ được hkông những giúp NH phát triền mà
nó còn đóng góp vào sự phát triển kinh doanh của nền kinh tế nước nhà nói chung

6


và tổ chức kinh tế nói riêng. Ảnh hưởng của nó rất lớn trong nền KT QD. Nhưng
NV được bắt nguồn từ đâu, nó bắt nguồn từ vôn CSH, VHĐ, VĐV và nhiều loại
vốn khác nữa.
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn CSH giữ vai tròquan trọng trong quá trình HĐ KD của NHTM, nó thực
hiện một số chức năng nhiệm vụ đặc thù như: cung cấp đầu vào, vốn sẵn có của

NH để duy trì, HĐ khi mới thành lập, tạo niềm tin vững chắc cho KH đến GD,
tránh được các rủi ro trong KD. Vốn CSH bao gồm 4 nguồn chính sau:
a. Nguồn vốn hình thành ban đầu
NV hình thành ban đầu chính là vốn điều lệ của NH trong hồ sơ qui định về
ĐK thành lập NH của PL. NV đó là lượng vốn tối thiểu mà các NHTM cần phải có
để đáp ứng ĐK thành lập cũng như HĐ KD. Tùy thuộc vào các loại hình NH khác
nhau mà NV hình thành ban đầu khác nhau. Nếu như NH QD NV là do NN cấp thì
NH LD là các cổ đông thông qua CP, cổ phiếu góp vốn vào NH, còn nếu NHTN
thì NV hình thành bàn đầu thuộc quyền sở hữu TN
b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
NV BS trong QT HĐ thông qua VTC được BS theo nhiều hình thức khác
nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng loại, Chú ý nhất là các quỹ sự trự BS
VĐL, quý DT đặc biệt, quý khác, …
“NV nội bộ (NV từ LN mang lại): Trong ĐK TNR lớn hơn không, người
đứng đầu Nh có xu hướng phát triển, gia tăng vốn thông qua cách chuyển hóa 1
phần TNR thành VĐT. TLTL tùy thuộc vào sự cân đo đong đếm, cân nhắc của
người đứng đầu NH về tích lũy từ LN và TD. Nhiều NH lâu năm có nguồn TNR
lớn thì NV TLLN tất nhiên sẽ cao hơn, vượt hơn só với VCSH hình thành từ
những ngày đầu.
NV bên ngoài: đó là NV BS từ việc PH thêm CP để MR QM SX HĐ hay là
để trùng tu lại trang TB hay để ĐƯ NC vốn của CSH do NHNN QĐ.
• Song song với việc PH CP là việc sẻ chia LN và quyền hạn.

7


• Ngược lại nếu PH CPƯĐ thì sẽ không chia sẻ quyền lực và đương nhiên
LT là cố định.
•Còn nếu PH TP chuyển đổi thì đương nhiên không mất QSH và LN từ đó
chuyển thành TGTK nhưng TP vẫn được coi như là một khoản nợ, vì vậy NH phải

để lại một quỹ nhất định để chi trả nợ đó.
Ưu điểm của loại hình HĐ này là có được lượng VSH lúc cần thiết.
Nhược điểm: hình thức HĐ này không thường xuyên.
c. Các quỹ
Mỗi NH đêó có các loại quỹ khác nhau và mỗi loại đều được sử dụng vào các
mục tiêu khác nhau lệ thuộc vào tình hình phát triền KD cua NH. Đương nhiên NH
sở hữu các quỹ đó. Nguồn gốc hình thành lên các quỹ này là từ thu nhập, từ LN
của NH. Quỹ NH gồm:
- Quỹ BS VĐL: ưu điểm làm tăng VĐL ban đầu.
- Quỹ DP bù đắp RR: để bảo toàn VĐL và dự phòng bù đắp RR. Hàng năm
các NHTM vẫn trích lập dự phòng và luôn luôn được tích lũy để kịp tDùng để dự
phòng bù đắp rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằời bù đắp những
thiệt hại xảy ra.
- Ngoài các quỹ trên còn có các quỹ khác như: quỹ PL, quỹ KT, quỹ BGĐ,
quỹ KH, quỹ CĐ,…
DPRR: DPRR TD được hình thành từ TNTT hoặc THST tùy theo qui định qui
chế cho phép theo một cách thống nhất. Việc trích lập DPRR có ý nghĩa quan trọng
cho HĐKD NH. Bởi vì trong KD không thể ko gặp RR, nó có thể xảy ra bất cứ lúc
nào, trong trường hợp bất khả kháng, NH hoàn toàn có thể trích quỹ để bù đắp.
d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Một BP VSH của NH hay còn gọi là VBS tập trung các khoản vay DH, TH có
thể CĐ thành CP. Vì nguồn này có những ưu điểm nhất định: sử dụng Nv lâu dài,
đầu tư BĐS và cũng có thể không phải hoàn khi tới hạn.

8


1.1.2.2. Nguồn huy động
NHĐlà một yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong HĐKD NH mặc dù đó
không phải là NV CSH. NHĐ tạo ra doanh thu, LN chính cho NH. Thực tế lượng

tiền rút ra và gửi vào không cùng thời điểm nên phát sinh các khoản tiền nhàn rỗi,
điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho NH sự dụng NHĐ cho vay kiếm LN. Nó chính
là NV chủ yếu, nó chiếm tỷ trọng tương đối lớn nhất trong TNV của NH. Nói đến
NHĐ, chúng ta có thể NHĐ bao gồm các loại sau:
- TGGD:”
Đó là khoản tiền khách hàng đem tiền mang đến NH nộp vào TKTT để giao
dịch, thanh toán, phục vụ lợi ích cá nhân và đảm bảo an toàn hiệu quả, tiện lợi. Tuy
lãi suất hơi thấp nhưng TGGD có thể PH séc, không ổn định nhưng lại rất an tâm
để KH làm ăn KD.
- TG phi GD:
Là loại TGTK và TGCCK, tuy ưu điểm có tính ổn định cao, được hưởng LS
cao hơn nhưng lại có một NĐ là không được PH séc
1.1.2.3. Nguồn nợ
Thêm một cách mà NHTM HĐV đó là thông qua việc PH GTCG, điển hình
như CCTG, KP, TP. Nằm trong loại phiếu nợ NH có CCTG và KP, ngược lại nằm
trong loại PN TDH có TP. NHTM tiến hành PH các loại PN đó với SL nhất định
khi được NHTW cho phép với những mục đích cụ thể. Ưu điểm của các loại PN
này là LS cao hơn so với TGTK, có tính chất ổn định tương đối cao nhưng quyền
đòi tiên lại xếp sau cùng so với các loại TG khác.
1.1.2.4. Nguồn đi vay
NĐV là NV mà NH đi vay mượn thêm các TCTC khác trong TH khả năng
HĐV kém, không đáp ứng đủ nhu cầu TT của KH, tiền chi ra quá lớn so với NV
sẵn có. NDV hình thành từ những MQH vay mượn cuat cac NHTM với nhau,
NHTM với NHTW, các TCTD với nhau.
Trong một thời gian ngắn, NHTM không đủ khả năng đáp ứng đủ Nv trong
KD thì NHTM sẽ vay NHTW thông qua hình thức CK, TCK để bù đắp thiếu hụt
NV trong TT, BD VDT… Nhưng làm thê nào để NHTW cho vay? NHTM phải
9



nộp về NHTW các GTCG có thời hạn, các GTCG ngắn hạn để xin CK như thương
phiếu, CK của CP. Đó thường là các GT mà chủ thể PH ra có uy tín rssts cao trong
nền kinh tế. LSCK

Để được vay chiết khấu các NHTM phải nộp cho NHTW

các giấy tờ có giá có thời hạn còn lại là ngắn hạn xin chiết khấu như thương phiếu,
chứng khoán của Chính phủo NHTW quyết định, chúng hoàn toàn phụ thuộc vào
từng thời kì và từng mục tiệu từng CSTT của NHNN.... Điều phối trên cơ sở chặt
chẽ nên các NHTM cũng phải tuân thủ, thực hiện bảo đảm các ĐK cho phép, KS
chặt chẽ.
Trong TH các NH thiếu hụt DT thì để ĐB cho việc TK của Nh mình, các NH
TM thường liên hệ vay mượn lẫn nhau hay các TCTD khác trên TT liên NH.
Trong khi đó, các NH có lượng tiền dồi dào, chưa có mục đích sử dụng sẽ cho các
NHTM có nhu cầu vay để kiếm lời với LS cao hơn. Quy trình này thường diễn ra
rất đơn giản, NH đi vay có thề làm việc TT với NH cho vay hoặc thông qua NH
thứ ba hay NHNN. Tùy vào từng loại mà việc vay này có TSĐB hay không TSĐB,
tất cả phụ thuộc vào uy tién của NH đi vay hay các MQH giữa các NH TM.
PH CCN cũng là một trong các HT vay mượn mà NH có thể nghĩ đến khi
muốn vay. Các CCN bao gồm: KP, TP, TP trên TT vốn. Mọi khoản vay này vo cùng
quan trọng, các khoản vay sẽ bổ sung cho nguồn TG, phục vụ nhu cầu cho vay, nhu
cầu ĐT TH, DN, và đương nhiên đó là GP tình thế cho các NH TM trong HCKK.
1.1.3. Vai trò của công tác huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
NV HĐ được là cơ sở để NH QĐ qui mô và định hướng HĐ KD. Bởi thế, NV
được ví như YTĐV trong QT HĐ KD nên NV HĐ là YTĐV rất thường xuyên, chủ
yếu của NH. NH TM thực hiện việc ĐT, đẩy mạnh TD đều đựa trên NV này.
Khòng có NV HĐ được thì NH không thể PT được, không thể thực hiện được các
mục tiêu KD chiến lược.
KQ HĐ KD cuối năm phụ thuộc rất lớn vào NV HĐ. Điều này được thể hiện
như sau: Nếu NV HĐ được dồi dào, CP thấp thì đương nhiện viẹc mở rông TD là

rất thành công và LN đem lại từ việc này rất cao. Nhưng nếu NV HĐ không cao,
CP lại cao, QMSX nhỏ hẹp, thì cũng dễ dàng hiểu tại sao NH lại gặp khó khăn

10


trong SXKD. CP HĐV của NH, LSTG, LSTGTK và LSCCN do NH PH có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau.
NV HĐ được tạo ĐK thuận lợi, giúp đỡ cho NH bù đắp được những khoản
thiếu hụt trong KD, làm tăng NV mà qua đó NH gián tiếp nắm rõ được thông tin
TC của KH có QH TD với NH. Để từ đó, NH ra những QĐ kịp thời về vốn ĐT cho
vay hay phát hiện được nguồn gốc NV tham ô tham nhũng, buôn gian bán lận
không chính đáng. Từ đó đề ra những BP kịp thời ngăn chặn, xử lí nghiêm minh,
để không làm ảnh hưởng đến QT HĐ KD.
CC cho vay phụ thuộc vào CC HĐV, nó AHTT lẫn nhau trong khối các NH
TM. NH cho vay đầu tư từ NV chủ yếu từ HĐ HĐV, VTC chỉ PS khi nhu cầu TT
TD cần thiết, cấp bách. Song song đó, NH TM muốn mở rộng đẩy mạnh TD TH,
DH thì HĐV cũng phải được HĐ NV TH và DH. Nhưng trong nền KT hiện nay,
việc HĐV TDH chưa phát triển, còn gặp nhiều khó khăn nên NH cho vay ĐT TD
TDH sẽ sử dụng NV HĐ NH nhưng theo một tỉ lệ nhất định, nếu không sẽ dẫn đến
nguy cơ mất KN TT
Đi vay để cho vay chính là bản chất của NH TM, NH sử dụng NV HĐ được
làm nguồn để cho các TC CN vay mượn. Chính vậy, CT HĐV có ý nghĩa quan
trọng ĐV HĐ SX KD của NH, có ảnh hưởng lớn đến nền KT nước nhà. Do đó, CT
HĐV là một mảng HĐ lớn của các NH TM, nó quyết định sự thành bại trong KD
của NH, quyết định uy tín của NH trên thương trường.
1.2. Các hình thức huy động vốn
Do BC của NHTM là “đi vay để cho vay” mà VTC của NH lại chiếm một TT
không đáng kể trong TNV HĐ. Do vậy, để có thể TT và PT, NHTM phải chú ý
quan tâm đến các HT tạo vốn, HT vốn, không ngừng MR, PT vốn để CT trên TT.

QT HT vốn hay nói cách khác là tạo vốn có các HT sau
1.2.1. Tạo vốn thông qua tiền gửi thanh toán
TGTT hay còn gọi là TKTT của DN hay CN là khoản tiền mà KH gửi vào
NH với mục đích giữ hộ, TT hộ. Với một số dư TG cho phép, các nhu cầu TT CN
hay TC đều được NH TT theo yêu cầu. Mọi khoản thu đều được nhập vào TGTT.
Đây là một hình thức phổ biến rộng rãi trong các NH TM. Đặc điểm phổ biến của
11


HT này là LS tương đối thấp, có khi bằng không nhưng KH vẫn chấp nhận vì sự
tiết kiệm CP, an toàn được hưởng nhiều ưu đãi từ phí NH.
Bản chất của TGTT là Ng có thể nộp vào hay rút ra bất cứ thời gian nào,
không chủ động về TG về SL nên các loại TGTT này luôn luôn có một SD nhất
định. Qua đó, NH cũng có thể tập hợp lại sử dụng để phát triển TD cho vay ĐT.
Hiện này có rất nhiều NH sử dụng TGTT với MĐ cho vay TC, có nghĩa là chi hơn
so với ST hiện có trong TK. Đây chính là hình thức biễn tướng để NH nâng LS
TGTT này lên nhằm mục đích cạnh tranh với các TCTD TCTC khác.
Vấn đề TT không dùng Tm ở VN tuy bước đầu có PT nhưng vẫn cón quá
thấp so với các NH trong khu vực hay QT. Chính vì vậy, đề gia tăng khuyến khích
KH nên cac NHTM đã chi trả số phần trăm LS nhất định. Thời điềm này thì LS
TGTT dao động khoảng 0,2-1%. Trong khi ở các nước PT tDo tỷ trọng thanh toán
không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá thấp, để khuyến khích việc thực hiện
thanh tì tỉ lệ này chiếm một phần ba tổng TG của NH nên tạo NTG trên TKTToán
qua ngân được các NH rất coi trọng và đặc biệt thúc đẩy phát triển.
Mặt khác, NH còn có thể HĐV từ các TK của các NH khác thông qua TGTT
cuat NH khác với MĐ giữ hộ để TT hộ. Nhưng ở nước ta, hình thức này chưa được
phổ biến, QM thường không lớn, còn nhỏ hẹp.
1.2.2. Tạo vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn
Nếu KH để lượng tiền trong TGTT một thời gian nhất định mà chưa có MĐ
SD thì NH đã tạo ra một hình thức ưu đãi hơn, LS cao hơn, tăng nguồn lợi về cho

Kh hơn đó là TG CCK. Điểm nổi bật ở HT này là sự thỏa thuận về thời gian hay
còn gọi là kỳ hạn. KH chỉ có thể rút ra khi đến hạn mới được hưởng LS CCK, LS
cao hơn. HT này giúp KH có kế hoạch SD tièn có HQ KT cao, an toàn. Hiện tại có
một số NH vẫn cho KH rút trước hạn và được hưởng LS. Trong TH gần ngày tất
toán, Kh có thể vay lại từ sổ và trả cho Nh LS chênh lệch hơn so với LS TG CKH
nhưng KH vẫn rất có lợi. Có 2 cách để KH lựa chọn, lựa chọn nào cũng có ưu
điểm nhất định, hướng đến vì mục đích có lợi cho KH
TGCKH là NV nhất định, NV TD ổn định bởi KH gửi tiền MĐ là để tìm kiếm
LN, sinh lời, không dùng để TT. Nên không giống với HT TGTT, LS là yếu tố QĐ
12


có TĐ rất lớn đến loại NV này. LS càng cao NH huy động được càng nhiều, NH có
nhiều CT KM hấp dẫn cũng thu hút được lượng tiền tương đối lớn.
Để thúc đẩy HĐV, NH không ngừng tăng cường đưa ra các HT HĐ nhằm đáp
ứng khả năng mong muốn nhu cầu của KH. Tiếp nữa là đưa ra các kỳ hạn với mức
LS tương ứng dựa trên NT gửi càng nhiều tiền, thời hạn càng dài thì LS càng cao,
càng được nhiều quà tặng. Thông thường NHTM có các kỳ hạn theo tháng, theo
quý, theo năm hay theo lượng tiền gửi hay theo các nhu cầu của KH. Không phải
cứ nhiều tiền mới tham gia HT này được mà mọi người dân, KH đều tham gia
được với các hình thức phù hợp.
Khác với các nước PT thì VN lượng TG CKH chiếm 60-70% trong tổng
nguồn. Nó là khoản để giành của KH tạm thời chưa có mục đích sử dụng. Khách
hàng có thể rút theo từng phần hoặc toàn bộ tùy theo nhu cầu. TN, không giống với
TGTT, người gửi không thể dùng số tiền đó để chi trả hay nhờ NH TT hộ.
1.2.3. Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
“Ở các nước phát triển, trong các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết
kiệm đứng vị trí số hai về mặt số lượng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của cá
nhân nhằm hưởng lãi suất theo định kỳ, loại tiền gửi này thường chiếm tỷ trọng
khá cao (Mỹ: 25%, Việt Nam: 60 – 70%). Với loại tiết kiệm tiền gửi không kỳ hạn

này người gửi có thể rút một phần hay toàn bộ theo yêu cầu. Tuy nhiên, khác với
tiền gửi thanh toán, người gửi không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi
trả cho người khác.”
1.2.4. Tạo vốn thông qua huy động tiền gửi của ngân hàng khác
Đó là khoản TG của NH TM gửi vào NH khác nhằm một số MĐ cụ thể như
dùng đề TT hay sinh lời.
HĐ TGTT của NH khác là NV chủ yếu để NH KD TT, Nó mang tính chất
ổn định nhất trong HT NH TM. Nhưng loại TGTT này thường NH chứ không DH
vì NH HĐ cũng theo CK, khi chưa dùng đến sẽ đem gửi, còn khi cần phải mang về
KD. Lãi lỗ NHTM dựa vào TSLN:
Nếu LSHĐ nhỏ hơn LSV nhỏ hơn TSLNBQ của nền KT.
Nếu LSCV lớn hơn LSHĐ thì đương nhiên NH có lãi.
13


Nếu TSLNBQ của nền KT nhỏ hơn LSCV nhở hơn LSHĐ thì KH sẽ đem hết
tiền gửi vào NH. Như vậy sẽ đem lại bất lợi cho NH vì KH dư thừa thì không còn ai
vay nữa, NH sẽ không cho ai vay được, NV ứ đọng. Cho nên điều này không thể
diễn ra được vì mục đích trước hết của các NH TM là TSLN BQ nền KT.
1.2.5. Tạo vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Ngoài 4 PT tạo vốn trên, NHTM còn có các CCTG, TP, KP. Tưởng chừng là
NHTM phát hành nhưng thực chất đây cũng là một HT HĐV TQ việc PH GTCG.
+ KP NH là loại GNN của NH có KH nhỏ hơn 12 tháng.
• KP NH quản lý được CSLS trong NH.
• Tính lỏng cao
• NH PH chủ động hơn về mặt QM HĐ (thông qua TGĐ).
+ TP NH là GNN của NH có thời hạn lớn hơn 12 tháng.
• TP NH QL được CS LS trong DH.
• Tính lỏng cao, có thể MB được trên TTCK
• PH TQ TĐ NH

+ CCTG
GTCG được PH theo từng thời kì, có các đợt tùy theo MĐ hay là sự chấp
thuận của NHH, HT HĐV này NHTM phải trả LS cao hơn so với LS TG thông
thường trong KD.
Ngoài các CC HĐV trên đây, NHTM còn có CCGV từ các TV GV, PH CP. Tuy
phải chia sẻ quyền lực và LN nhưng HT này giúp NHTM có được NV SH khi cần.
Thông qua việc TB trên đây, VHĐ là NV giữ VT vô cùng QT và chủ yếu
trong HĐKD của các NHTM, nó chiếm tỷ trọng LN trong tổng NV. Dồng thời các
NHTM cũng cần phải tôn trọng mức VHĐ cho phép theo quy định của PL.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn
1.3.1. Những nhân tố khách quan
1.3.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội
Tình hình KT XH là YTKQ, nó AHTT đến vấn đề HĐ và nó giúp NV được
khơi thông trong nền KT, trong đó có cả NV của NH TM. Nếu một nền KT PT thì
đương nhiên nguồn TG và TTK vào NHTM rất nhiều. Song song đó thì CN NH
14


cũng được đặt lên hàng đầu, CN tiên tiến đi đôi với các sản phầm hữu ích, tiện lợi,
HĐH, KH luôn luôn SD các DV NH cung ứng, các NV chủ yếu được TT qua nh,
từ đó NH thu được nhiều khoản LN, gia tăng NV, chiếm dụng NV TT. Lạm phát
luôn và một VĐ được NN và dân quan tâm, nếu LP tăng cao, NV của NH cũng sẽ
giảm bớt do đồng tiền bị trượt giá, KH sẽ không gửi ở NH nữa vì hi vọng kiếm
được một khoản LN nhất định. KH sẽ tự động chuyển hướng KD đồng tièn làm nó
trở nên có lợi hơn và ổn định hơn. NHTM luôn KD theo chủ trương chỉ đạo của
NHNN. Nếu không nắm bắt kịp thời tình hình KT chung sẽ dẫn đến RR khó lường.
TN DC cũng ảnh hưởng không nhỏ đên CT HĐV của NH TM. Trong các
KDC lớn, thành thị thì lượng tiền HĐ được sẽ lớn hơn so với nông thôn. TN tăng
trưởng là ĐK chủ yếu để GT QM SX và TĐ KH của NT. Tương tự, TV chi tiêu lại
AH đến tính ổn định của NT. Ví dụ như hàng năm, vào dip Tết đến lượng TG giảm

sút hơn hẳn so với trong năm vì KH sử dụng TM TT quá nhiều phù hợp với nền
KT chủ yếu bằng TM ở nước ta hiện nay.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô
MTPL và các CS KT VM AHTT đến CT, PH trong HĐ HĐV và các HĐ khác
của NH TM. NH TM nào XD các CL KD cũng đều phải dựa trên CS PL và CS
điều tiết nền KT VM của NHNN như các CS về LS, CS TK. NHNN ĐT nền KT
qua việc nâng cao NL, VT HQ và TS TT, PH chặt chẽ với các CS KTVM khác thì
mới tạo ra được các ĐK TĐ PT các TT TT cũng như mọi HĐ của HT NH TM.
Nếu XD MT PL lành mạnh thì cũng đóng góp không nhỏ vào việc tăng cường HQ
HĐ HĐV và SD vốn của các NH TM.

15


1.3.2. Những nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Lãi suất
VTC là GV, LS có TĐ ĐT TT đến HĐ TD, đầu tư và cho vay và HĐV của
NH, TĐ đến LN khi xem xét KQ KD, TT LS CL ĐR DV. Theo DB QH cung cầu
khi LS TĐ về vốn ở TTTT, nó phản ánh rất đúng TH của TT. Điều này làm AH
khiến cho NH phải đi tìm tòi, HĐ mức LS phù hợp cho NH mình. Nếu LS BĐ do
TĐ của các YT phi VC như YT tâm lý, YT CT không LM, … thì HD TD cuat NH
TM sẽ gặp bất lợi. Trên đây là KK đối với các NH có QM HĐ nhỏ, khả năng
TCTT thấp. Trong TH này thì việc xem xét tăng LS là thiết yếu, vậy các NHTM
khác cũng sẽ gia tăng LS để giữu KH của mình trong khi NV chưa chắc đã bị thiếu
Trong NKTTT, các HTKT luôn có DB, TĐ nhanh. LS là một trong các YT nhạy
cảm, nó luôn TĐ, GL với sự TĐ của QH CC vốn. Bởi vậy, NHTM trong QT HĐ
nên có sự KS chặt chẽ các BĐ đó để kịp thời có các GP đem lại sự ổn định trong
tình hình KD của chính Nh mình.
1.3.2.2. Công nghệ ngân hàng
Hoạt động cạnh tranh gay gắt trên TTTC luôn luôn đòi hỏi các NH phải hội

nhập, kịp thời dung hòa các điều kiện KT để bắt kịp với các NH TM trong nước
cũng như NN. Một phần không thể thiếu đó là CH NH. Công nghệ có tiên tiến thì
NH mới PT, nó QĐ sự thành bại trong HĐV nói chung. CN NH TĐ TT đến giao
dịch TT, hệ thống toàn hàng. Nếu một NH sử dụng CN lạc hậu dẫn đến việc GD
với Kh chậm trễ, tạo ấn tượng không tốt cho KH, không đa dạng hóa các HT DV
sẽ làm hạn chễ khả năng hút vốn của NH. Như vậy sẽ không thể CT đc với các NH
TM khác, vì co ĐT CN tiên tiến hơn. Chính lẽ đó, để cạnh tranh vì mục tiêu LN,
các NH cần được kịp thời TĐ CN, ứng dụng CN TT vào quá trình HĐ NH, chăm
sóc phục vụ KH. KH chỉ cần làm nhanh, mà muốn nhanh thì CN phải đổi mới. CN
TT sẽ thỏa mãn NC KH, CLPV sẽ tốt hơn, sẽ HĐ NV được nhiều hơn. Các NHTM
ở VN rất coi trọng áp dụng CN TT, sẵn sàng đầu tư và tự coi là sức mạnh để CT
trong ngành NH. Các UDCNTT như: TT liên NH nội bộ tập trung, Ct qua số thẻ,
thao tác đơn giản dễ hiểu, độ an toàn bảo mật cao, HT NH ĐT, HT TT swift,… đã

16


tạo ra nhiều cơ hội cho toàn bộ HT NH TM. Các SP sinh ra đều từ CN TT đa dạng,
PP, HĐ nhằm hướng đến TĐH tiện ích và chăm sóc KH một cách tốt nhất.
1.3.2.3. Chiến lược Marketing ngân hàng
Bất kể ngàng nghề nào thì CL MKT cũng được đật lên hàng đầu và cần được
quan tâm chú trọng đúng mức trong KH KD DH của NH nói chung, HĐV nói
riêng. CL MKT được XD hoàn chỉnh sẽ làm tiền đề, nền tảng cho KN sinh lời
cũng như tăng cường HĐV của NH. Các NH luôn phải CT trong nền cơ chế TT, có
như vậy mới tồn tại, phát triển, có điểm nổi bật, khác biệt, vượt bậc so với các
ĐTCT. Lý thuyết là vậy, còn thực tế lại không ĐG bới khi áp dụng các CL MK
vào HT NH TM có một số KK vướng mắc như: Với xu hướng PTKT, NC của KH
ngày càng cao. Các NH cần phải nhanh chóng đổi mới TTB KT, CM NV của cán
bộ CNV… CL MK NH để đưa ra các HT HDV, các CTKM, thu hút NV HĐ từ các
nhân, TC. CT MKT cũng cần dựa trên thời hạn TGTK cụ thể phù hợp với tình hình

hiện tại, với từng GĐ PT, mục đích đem lại cho KH những sản phảm tốt nhất. Hơn
thế, CT MKT NH còn phải biết kích thích NC của KH mục đích lôi kéo KH về với
mình để luôn luộn gia tăng, PT KH mới, có như vậy mới thu hút được nhiều NV.
Để nắm bắt được toàn bộ các TT về MT KD, KH hay XD các CL MK các NH
cần dựa trên CS NC TT NH. Từ các yếu tố đó, NH sẽ SD linh hoạt các CC KT của
MK ƯD trong HĐ KD của NH để phục vụ tốt nhất cho KH. CC KT MK dựa trên 4
CS sau:
- CS TT NC TH điều tra.
TT CS này cần HĐ toàn bộ PT VC cần có để TH QT QS, PT và TH các
LVCB có liên quan đến TT của NH. Dựa vào nguồn TT hiện có, các NH sẽ căn cứ
để đưa ra các CS KD nói chung và CS HĐV nói riêng nhằm thỏa mãn nhu cầu của
KH, phù hợp với nền KT hiện tại, với nhu cầu SD NV của TT.
- CS SP giá cả.
Tất cả SP DV của NH như: DV huy động TG, NV TT, NV CSKH, NV kho
quỹ, NV tín dụng, NV thanh toán QT, Nv GHTS, NV CMTC, … Nh còn có các
NV ngoại vi tuy không đem lại LNTT cho NH nhưng chũng cũng kích thích, thúc

17


đẩy, lôi kéo KH rồi làm tăng GT CƯ. Việc đa dạng hóa các SP NV HĐV là tiền đè
cho việc MR KN HĐV. Tất nhiên, một NH có DV CSKH tốt, đa dạng về loại hình
SP sẽ ưu thế hơn rất nhiều so với các NH TM có SP DV chưa tốt. NH nào có DV
TT HĐ tốt sẽ thu hút được nguồn TGTT hơn các NH khác.
Giá cả được BH chủ yếu trong lĩnh vực KD TT dưới dạng LS các khoản TG,
TV, CP PT NH. GC đóng vai trò hết sức QT mà KQ là HĐV, SDV và CƯ DV
khác của các NHTM. Chiến lược chủ yếu và QT nhất đv các NHTM là CS LS. LS
càng cao thì càng HĐ được nhiều, LS thấp thì khó có thể cạnh tranh được với các
TCTD khác. Với tình hình hiện nay, sự khan hiếm về về TT, LS tương đối giảm
thấp so với trước đây, thay vì GTK KH đã chuyển kênh đầu tư hoặc chuyển sang

một TCTD khác để tìm kiếm LN cao hơn.
- CSPP.
CSPP tập hợp TB PT VC SP, DV của Nh đến với KH. Đa dạng hóa các kênh
PP, MR thêm chi nhánh, PGD, nâng cao TĐ CBCNV, trang thiết bị đổi mới,… có
ảnh hưởng tương đối lớn đên các NHTM. NH nào có nhiều KPP, nhiều PGD,
nhiều CN sẽ càng có cơ hội tiếp cận với KH nhiều, để từ đó HĐV sẽ tăng lên đáng
kể. Để có được điều này không đơn giản, muốn có nhiều KPP, nhiều Cn, nhiều
PGD các NHTM cần cân đo đong đếm đến CP sao cho HQ KD vượt CP.
-

CS GT KT.

CS này nhằm để quảng cáo TH của NH đến gàn với quần chúng ND, giúp họ
hiểu về NH rồi họ sẽ tìm đến NH để sử dụng các DV NH. Nhân viên Nh rất quan
trọng, họ đưa NH đến gần với KH, giúp họ thỏa mãn được nhu cầu. Hình ảnh một NV
giao tiếp nhẹ nhàng, làm việc nhanh chóng, cởi mở sẽ tạo niềm tin của KH ĐV NH.
Các HĐ QC qua các kênh TT thì SP DV sẽ đến gần với dân chúng, giúp họ hiểu rồi từ
đó NC vị thế của NH, thu hút hấp dẫn KH cho NH, NH tạo lòng tin với KH.
1.3.2.4. Công tác cán bộ tổ chức
Con người là nhân tố quan trọng, không thể không kể đến, nó là chìa khóa
dấn đến thành công của các NH TM. NH nào đội ngũ CB CNV có TĐ CM cao,
giao tiếp nhẹ nhàng khéo léo, hòa đồng, nhanh nhẹn trong một bố máy Tc chuyên

18


nghiệp, đáp ứng đầy đủ các YC PT KD thì đương nhiên sẽ rất lợi thế trong HĐV.
Thực tế cho thấy, NH với TTB CSHT hiện đại, nằm trong khu vực đông dân cư,
nhân viên thì nhiệt tình, lịch sự, có chuyên môn cao, sẽ tạo được điểm nhấn, ấn
tượng với KH, như vậy Kh sẽ kéo đến NH GD nhiều hơn. Đôi khi chỉ cần một nụ

cười, một lời chào cũng đủ đem lại niềm tin với KH. Bởi thế nhân tố con người là
nhân tố trọng yếu, không thể thiếu, mang tính sống còn ĐV các NH.

19


×