Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đề cương ôn tập Quản Lý Dự Án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.05 KB, 18 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Câu 1: Quản lý dự án là gì? Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng? Những nội dung chủ yếu của quản
lý dự án xây dựng?
1. Khái niệm
-

Quản lý dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình dự án hoàn thành đúng thời hạn;
trong phạm vi ngân sách được duyệt; đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm
bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép.

2. Nguyên tắc quản lí dự án xây dựng
-

Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các
yêu cầu sau:

 Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây
dựng.
 Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
 Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng,
chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
 Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án.
 Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của
dự án.
-



Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:
 Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện,
theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí
và đạt được hiệu quả dự án;


Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP có kết cấu phần xây dựng được quản lý như
đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách;

 Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ
trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh
quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo các nguyên tắc được quy định;


Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư
và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và quốc phòng, an
ninh.

-

Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các nguyên tắc:
1


 Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường;
phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn
định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và
ứng phó với biến đổi khí hậu.

 Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối
tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
 Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng;
bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người
cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ,
áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.
 Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản;
phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.
 Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội.
 Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp
với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định
 Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất
thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
 Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng
quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
3. Nội dung chủ yếu của quản lí dự án xây dựng
-

Lập kế hoạch
 thiết lập mục tiêu
 điều tra nguồn lực
 xây dựng kế hoạch

-

Điều phối thực hiện
 điều phối tiến độ thời gian
 phân phối các nguồn lực
 phối hợp các nỗ lực

 khuyến khích và động viên

-

Giám sát
 đo lường kết quả
 so sánh với mục tiêu
 báo cáo
 giải quyết các vấn đề

Câu 2: Trình bày các hình thức quản lý dự án? Phân tích mỗi liên hệ về nhiệm vụ, quyền hạn của chủ
đầu tư với ban quản lý dự án và tư vấn quản lý dự án trong các hình thức quản lý dự án đó?
2


1. Các hình thức quản lí dự án
-

CĐT trực tiếp quản lí
 Sử dụng bộ máy chuyên môn
 Sử dụng ban quản lí DA

-

Thuê tư vấn quản lí dự án

2. Phân tích
-

CĐT trực tiếp quản lí


 Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến
khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả
thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật.
 Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ
quyền. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được
giao và quyền hạn được uỷ quyền.
 Ban Quản lý dự án có thể được giao quản lý nhiều dự án nhưng phải được người quyết định
đầu tư chấp thuận và phải bảo đảm nguyên tắc: từng dự án không bị gián đoạn, được quản lý
và quyết toán theo đúng quy định. Việc giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho Ban Quản lý dự án
phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban Quản lý dự án.
 Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án.
-

Thuê tư vấn quản lí dự án

 Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến
khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả
thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật.


Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ
điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án để giúp chủ đầu tư
quản lý thực hiện dự án.

 Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ
định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án
 Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận
giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc

thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
 Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được
chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.

Câu 3: Trình bày các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng?
1. Đấu thầu rộng rãi
3


-

Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia.

-

Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời
gian nộp hồ sơ dự thầu tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.

-

Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả
xét thầu, giá trúng thầu.

2. Đấu thầu hạn chế
-

Điều kiện: hạn chế số lượng nhà thầu tham dự ( tối thiểu 5 nhà thầu tùy quy mô tính chất dự
án)


-

Áp dụng
 Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
 Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
 Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.

3.

Chỉ định thầu
-

Chỉ định thầu là hình thức chủ đầu tư xây dựng hoặc người quyết định đầu tư chỉ định trực tiếp
nhà thầu có điều kiện năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc với giá hợp lý.

-

Trường hợp áp dụng:
 Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc
gia, hải đảo;
 Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà
thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà
không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua
bản quyền sở hữu trí tuệ;
 Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được
chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi
tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù
điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi
công công trình;
 Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản

lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị
mặt bằng thi công xây dựng công trình;
 Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp
dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ.
4


-

Điều kiện áp dụng:


Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;



Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;



Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;



Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC,
gói thầu chìa khóa trao tay;




Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết
hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90
ngày;



4.

Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
Chào hàng cạnh tranh
-

Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định
của Chính phủ

-

Trường hợp áp dụng:
 Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
 Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được
tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
 Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.

-

Điều kiện thực hiện :
 Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
 Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
 Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu


5. Mua sắm trực tiếp
-

Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một
dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.

-

Điều kiện áp dụng:
 Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký
hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
 Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã
ký hợp đồng trước đó;
5


 Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt
đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
 Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua
sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
-

Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói
thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng
các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu trước đó.

6. Tự thực hiện
-


Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ
chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp
ứng yêu cầu của gói thầu.

7. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
-

Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng
các hình thức lựa chọn nhà thầu trên thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

8. Tham gia thực hiện của cộng đồng
-

Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện
toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
 Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho
các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
 Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm
nhiệm.

Câu 4: Trình bày các trường hợp hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu? Phân tích một vài trường
hợp để thấy sự cần thiết phải hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu?
1. Các trường hợp hủy đấu thầu và loại hồ sơ dự thầu
-

Các trường hợp huỷ đấu thầu:
 Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu.
 Có bằng chứng cho thấy Bên mời thầu thông đồng với nhà thầu.

 Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
 Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh hưởng đến lợi ích của Bên
mời thầu.

-

Các trường hợp loại hồ sơ thầu
 Không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) của Hồ sơ mời thầu.
 Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá.
6


 Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc
nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do Bên mời thầu phát hiện.
2. Phân tích
-

Trong quá trình xét thầu, tổ chuyên gia đấu thầu nhận thấy HSDT của nhà thầu A thiếu một số tài
liệu chứng minh năng lực nhà thầu “bản sao y bản chính bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ
chuyên môn” ” (là 1 trong những yếu tố trong điều kiện tiên quyết). Vì vậy HSDT của nhà thầu
này bị loại do nhà thầu không thể chứng minh năng lực của mình với bên mời thầu về khả năng
thực hiện dự án theo quy định của luật đấu thầu.

Câu 5: Bạn hiểu thế nào là hợp đồng xây dựng? Trình bày các nguyên tắc kí kết hợp đồng xây dựng?
Tại sao hợp đồng ký kết phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng?
1. Khái niệm hợp đồng xây dựng
-

Hợp đồng trong hoạt động xây dựng là hợp đồng dân sự.


-

Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là sự thoả thuận bằng văn bản
giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của
các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây dựng.

2. Các nguyên tắc kí kết hợp đồng xây dựng
-

Hợp đồng được ký kết trên nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực, không
được trái pháp luật, đạo đức xã hội và các thoả thuận phải được ghi trong hợp đồng.

-

Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết sau khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo
qui định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng.

-

Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng có thể áp dụng các qui
định để soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng. Đối với hợp đồng của các công việc, gói thầu đơn
giản, qui mô nhỏ thì tất cả các nội dung liên quan đến hợp đồng các bên có thể ghi ngay trong hợp
đồng. Đối với các hợp đồng của các gói thầu thuộc các dự án phức tạp, qui mô lớn thì các nội dung
của hợp đồng có thể tách riêng thành điều kiện chung và điều kiện riêng (điều kiện cụ thể) của hợp
đồng:

-

Điều kiện chung của hợp đồng là tài liệu qui định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các
bên hợp đồng.


-

Điều kiện riêng của hợp đồng là tài liệu để cụ thể hoá, bổ sung một số qui định của điều kiện
chung áp dụng cho hợp đồng.

-

Giá hợp đồng không vượt giá trúng thầu (đấu thầu), không vượt dự toán gói thầu được duyệt (chỉ
định thầu), trừ trường hợp khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được Người có thẩm quyền cho
phép.

-

Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để
thực hiện công việc nhưng nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ
trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng của dự án.
7


-

Nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này
phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp
đồng mà nhà thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư
về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.

-

Trường hợp là nhà thầu liên danh thì các thành viên trong liên danh phải có thoả thuận liên danh,

trong hợp đồng phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.

-

Bên giao thầu, bên nhận thầu có thể cử đại diện để đàm phán, ký kết hợp đồng. Người đại diện
được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình đàm
phán hợp đồng. Trường hợp có những nội dung cần phải xin ý kiến của cấp có thẩm quyền thì các
nội dung này phải được ghi trong biên bản đàm phán hợp đồng.

3. Hợp đồng ký kết phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng vì:
-

Theo nguyên tắc tự nguyện, khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên phải tự nguyện, không bên
nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Nguyên tắc này được quy định
nhằm bảo đảm trong việc giao kết hợp đồng, không ai bị cưỡng ép hoặc bị những cản trở trái với ý
mình.

-

Theo nguyên tắc bình đẳng, các bên chủ thể khi tham gia các quan hệ trao đổi, điển hình là quan
hệ giao kết hợp đồng phải bình đẳng với nhau, không phân biệt hoàn cảnh kinh tế, thành phần xã
hội, dân tộc, tôn giáo,… để tạo sự bất bình đẳng.

Câu 6: Trình bày trình tự lập và quản lý tiến độ thực hiện một dự án xây dựng công trình?
1. Khái niệm
-

Tiến độ là bản kế hoạch thực hiện công việc theo trình tự hoạt động hoặc gắn với trục thời gian
theo niên lịch.


-

Quản lý tiến độ bao gồm việc lập kế hoạch tiến độ, giám sát và kiểm soát tiến độ đặt ra.

2. Vai trò của quản lí tiến độ
-

Cơ sở để dự án hoàn thành đúng thời hạn đặt ra

-

Điều chỉnh tiến độ thực hiện khi cần thiết

-

Quản lý các nguồn lực của dự án

3. Nội dung của quản lý tiến độ
a) Lập kế hoạch tiến độ
-

Căn cứ lập
 Tiến độ yêu cầu từ chủ đầu tư
 Bản vẽ thi công hạng mục công trình
 Phương pháp tổ chức sản xuất
 Các định mức có liên quan
 Điều kiện huy động nguồn lực
8



 Các điều kiện khác
-

Trình tự lập kế hoạch tiến độ
 Phân tích công nghệ xây dựng công trình
 Lập danh mục công việc (cơ cấu phân chia công việc WBS)
 Xác định khối lượng xây dựng
 Lựa chọn biện pháp thi công
 Xác định hao phí lao động và MMTB
 Xác định thời gian thi công và hao phí tài nguyên
 Lập tiến độ sơ bộ
 Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của tiến độ sơ bộ đã lập
 So sánh chỉ tiêu với tiêu chí đã đặt ra (tiến độ tổng, mức điều hòa,...)
 Tối ưu hóa tiến độ theo chỉ tiêu ưu tiên
 Duyệt tiến độ và gắn với niên lịch
 Lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên

-

Chú ý khi lập kế hoạch tiến độ
 Chọn thứ tự thi công hợp lý
 Đảm bảo thời hạn thi công
 Sử dụng nhân lực điều hòa
 Đưa tiền vốn vào công trình một các hợp lý
 Kế hoạch tiến độ cần được phổ biến rộng rãi cho các cán bộ, công nhân bằng “phiếu giao
việc”
b) Giám sát tiến độ

-


Khái niệm: giám sát là quá trình thu thập, ghi nhận và báo cáo thông tin liên quan đến tất cả các
khía cạnh của việc thực hiện tiến độ dự án mà các bên hữu quan quan tâm.

-

Mục đích:
 Giám sát nhằm mục đích cung cấp cho tất cả các thành viên quan tâm đến dự án nguồn
thông tin thường xuyên liên tục và định kỳ nhằm kiểm soát tiến độ dự án một các hữu hiệu.
 Giám sát là hoạt động giúp xác định dự án có đang được thực hiện theo đúng kế hoạch hay
không, và sẽ báo cáo bất cứ sai lệch phát sinh để từ đó đề xuất hành động điều chỉnh trước
khi quá muộn

-

Nội dung của giám sát tiến độ
 Xây dựng hệ thống giám sát:


Bộ máy giám sát
9




Xây dựng hệ thống thông tin cần thu thập



Xây dựng quy trình báo cáo.


 Theo dõi, thu thập thông tin
c) Kiểm soát tiến độ
-

Khái niệm: kiểm soát là sử dụng thông tin do giám sát thu thập được để điều chỉnh tình hình thực
hiện phù hợp với kế hoạch đề ra.

-

Vai trò: quản lý tiến độ nhằm mục đích kiểm tra kết quả công việc, các điều kiện, các yêu cầu để
biết tiến độ đã thay đổi để từ đó kịp thời đưa ra hành động điều chỉnh phù hợp.

-

Đầu vào kiểm soát tiến độ:
 Kế hoạch tiến độ ban đầu
 Bản cập nhật các thay đổi
 Xem xét các yêu cầu thay đổi
 Kế hoạch quản lý tiến độ: Kế hoạch quản lý tiến độ là kết quả của tiến trình hoạch định
tiến độ, tài liệu này sẽ kiểm soát cách thức điều chỉnh tiến độ dự án.

-

Phương pháp và công cụ đo lường các thay đổi của kế hoạch tiến độ
 Phương pháp: - theo kinh nghiệm
- theo sơ đồ mạng
- theo Hệ thống giá trị thu được
 Công cụ: Sử dụng các phần mềm quản lý tiến độ (MS project,...)

-


Điều chỉnh tiến độ:
 Hành động điều chỉnh: là bất kỳ phương pháp nào được áp dụng để làm cho tiến độ dự án
trở về đúng với ngày dự kiến ban đầu mục tiêu đã đề ra cho ngày kết thúc dự án.
 Cập nhật tiến độ: là bất kỳ sự thay đổi được thực hiện đối với tiến độ trong quản lý dự án.
 Điều chỉnh kế hoạch dự án: Khi xảy ra thay đổi, kế hoạch dự án cần phải được điều chỉnh
để phản ánh các thay đổi này

Câu 7: Trình bày về chất lượng công trình xây dựng và đặc điểm của công trình xây dựng ảnh hưởng
đến chất lượng?
1. Khái niệm chất lượng công trình xây dựng
-

Chất lượng CTXD được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản:
 Công năng
 Độ tiện dụng
 Độ bền vững, tin cậy
10


 Tính thẩm mỹ
 Tính kinh tế và đảm bảo tính thời gian
 Tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật
 An toàn trong quá trình sử dụng
-

Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu tổng hợp đối với đặc tính an toàn bền vững, mỹ
quan, kinh tế của công trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, cấp hạng công
trình, phù hợp với hợp đồng kinh tế và pháp luật hiện hành của Nhà nước.


-

Rộng hơn chất lượng công trình xây dựng còn được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản
phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây
dựng đó với các vấn đề liên quan.
 Các tiêu chuẩn kỹ thuật : không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật
liệu, cấu kiện, MMTB mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công,
chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các
hoạt động xây dựng.
 Tính thời gian : không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình có thể phục vụ mà còn ở thời hạn phải
hoàn thành, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
 Tính kinh tế : không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả mà còn
thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động và dịch vụ xây
dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng…

2. Đặc điểm của công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng
-

Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến vấn đề chất lượng.
 Tính cá biệt, đơn chiếc : sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc vì nó phụ thuộc vào đơn đặt
hàng của người mua, vào điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng, sản phẩm xây
dựng mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và phương pháp sản xuất, chế
tạo. Do đó, hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy trình quy phạm, công nghệ thi
công rất phức tạp và đa dạng.
 Được xây dựng và sử dụng tại chỗ : sản phẩm xây dựng là công trình được xây dựng và sử
dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian xây dựng cũng như thời gian sử dụng lâu dài.
Vì tính chất này nên khi tiến hành xây dựng phải được chú ý ngay từ khâu quy hoạch,lập dự
án, chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý,
tránh làm lại không đảm bảo về thời gian hoàn thành công trình gây thiệt hại vốn đầu tư và
giảm bớt tuổi thọ của công trình.

 Kích thước và trọng lượng lớn, cấu tạo phức tạp : sản phẩm xây dựng thường có kích thước
lớn, trọng lượng lớn. Số lượng chủng loại vât tư, thiết bị xe máy thi công và hao phí lao động
cho mỗi công trình cũng rất khác nhau, luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Công tác giám sát
chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị thi công gặp nhiều khó khăn. Giá
thành sản phẩm xây dựng phức tạp, thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ
gây khó khăn cho công tác khống chế giá thành công trình.
 Liên quan đến nhiều ngành đến môi trường tự nhiên và cộng đòng dân cư : sản phẩm xây dựng
liên quan đến nhiều ngành cả về phương tiện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo
sản phẩm và cả về phương tiện sử dụng công trình. Sản phẩm xây dựng ảnh hưởng nhiều đến
11


-

cảnh quan thiên nhiên, do đó liên quan nhiều đến lợi ích cộng đồng nhất là đối với dân cư địa
phương nơi đặt công trình do đó vấn đề vệ sinh và bảo vệ môi trường được đặc biệt quan tâm.
 Thể hiện trình độ phát triển kinh tế- văn hóa – xã hội từng thời kỳ : sản phẩm xây dựng mang
tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng. Sản phẩm xây dựng chịu
nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang bản sắc văn hóa dân tộc, thói quen
tập quán sinh hoạt của dân cư…
Đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng :
 Sản xuất xây dựng có tính di động cao : Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính di động
cao theo lãnh thổ. Đặc điểm này gây ra những bất lợi :
• Thiết kế thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về công năng hoặc trình độ kỹ thuật, về vật
liệu.
• Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn luôn biến đổi phù hợp với thời
gian và địa điểm xây dựng, gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, cải thiện điều kiện việc
làm và nảy sinh nhiều chi phí cho vấn đề di chuyển sản xuất, cho xây dựn công trình tạm
phục vụ thi công.
• Địa điểm xây dựng công trình luôn thay đổi nên phương pháp tổ chức sản xuất và biện

pháp kỹ thuật cũng thay đổi cho phù hợp.
 Thời gian xây dựng công trình dài, cho phí sản xuất lớn :
• Vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng
thường bị ứ đọng trong công trình.
• Doanh nghiệp xây dựng dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như rủi ro về điều kiện tự
nhiên, khí hậu thời tiết, các rủi ro thanh toán, biến động giá cả,rủi ro về an ninh, an toàn.
 Tổ chức quản lý sản xuất phức tạp : quá trình sản xuất xây dựng mang tính tổng hợp, cơ cấu
sản xuất phức tạp, các công việc xen kẽ và có ảnh hưởng lẫn nhau, có thể có nhiều đơn vị cùng
tham gia thi công công trình. Do đó công tác quản lý sản xuất trên công trường rất phức tạp,
biến động, gặp nhiều khó khăn phát sinh do điều kiện thời tiết, khí hậu.
 Sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời : Sản xuất xây dựng thường được tiến hành ngoài trời
nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động.
 Sản xuất theo đơn đặt hàng : và thường là sản phẩm xây dựng được sản xuất đơn chiếc. Dẫn
đến :
• Sản xuất xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng thường có tính bị động
và rủi ro do phụ thuộc vào kết quả đấu thầu.
• Việc tiêu chuẩn hóa, định hình hóa các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạ sản phẩm xây
dựng gặp nhiều khó khăn.
• Giá cả của sản phẩm xây dựng thường không thống nhất và phải được xác định trước khi ra
đời trong hơp đồng giao nhận thầu hoặc đấu thầu.

Câu 9: Trình bày khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình, các nguyên tắc quản lý chi phí? Nêu
một vài ví dụ cụ thể để làm rõ chức năng quản lý nhà nước về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình?
1. Khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình

12


-


Là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật cho công
trình. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng mỗi công trình có giá trị xây
dựng riêng được xác định bằng phương pháp lập dự toán xây dựng do Nhà nước quy định.

-

Chi phí xây dựng công trình được biểu thị bằng các tên gọi khác nhau theo từng giai đoạn của quá
trình đầu tư. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư đó là tổng mức đầu tư; giai đoạn thực hiện xây dựng công
trình của dự án đầu tư đó là tổng dự toán công trình, dự toán chi tiết các hạng mục công trình và
các loại công tác xây lắp riêng biệt; giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào hoạt động đó là
quyết toán công trình.

-

Chi phí xây dựng công trình được xác định trên cơ sở hệ thống định mức, đơn giá, chỉ tiêu kinh tế
– kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước phù hợp với tình hình khách quan của thị trường
ở từng thời kì và được quản lí theo Quy chế quản lí đầu tư và xây dựng của Nhà nước.

2. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
-

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án đã được phê duyệt,
phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng theo quy định và nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây
dựng phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu
cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định
chi phí và khu vực xây dựng công trình.

-


Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.

-

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi
kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư
của dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều
kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, thẩm tra, kiểm
soát và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

-

Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện theo các căn cứ,
nội dung, cách thức, thời điểm xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói
thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng của công trình đã được
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư thống nhất sử dụng phù hợp với các giai đoạn của quá trình
hình thành chi phí theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Nghị định về quản lý dự án
đầu tư xây dựng

3. Ví dụ để làm rõ chức năng quản lý nhà nước về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
-

Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình bao gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, định mức và giá xây dựng công
trình, phương pháp đo bóc khối lượng, phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công.

-


Công bố định mức xây dưng, hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Thẩm định, thẩm tra phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây
dựng các dự án sử dụng vốn nhà nước. Thanh kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý đầu
tư xây dựng công trình.
13


Câu 10: Trình bày tóm tắt các nội dung của kiểm soát chi phí trong các giai đoạn đầu tư xây dựng
công trình?
1. Khái niệm
-

KSCP( kiểm soat chi phi) là giám sát sự hình thành chi phí, chi tiêu chi phí trong suốt quá trình
đầu tư xây dựng công trình và đưa ra các giải pháp cần thực hiện nhằm bảo đảm chi phí đầu tư xây
dựng công trình nằm trong ngân sách đã được chấp thuận

-

KSCP là một quá trình liên tục của chủ đầu tư thực hiện các hành động quản lý nhằm bảo đảm
mục tiêu cụ th ể là chi phí đầu tư của dự án nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt

2. Mục đích và yêu cầu của việc kiểm soát chi phí
-

Bảo đảm đúng giá trị cho đồng tiền của chủ đầu tư bỏ ra phù hợp cho mục đích đầu tư xây dựng
công trình, cân bằng giữa chất lượng và ngân quỹ đầu tư

-

Đảm bảo rằng chi phí phân bổ vào các bộ phận phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư và nhà thiết

kế.

-

Giữ cho chi phí nằm trong ngân sách của chủ đầu tư.

3. Nội dung kiểm soát chi phí trong các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình
a) Kiểm soát chi phí trong giai đoạn trước khi thi công xây dựng
 Trong việc xác định tổng mức đầu tư dự án.
-

Kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư:
 Căn cứ trên tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của công trình mức độ thiết kế cơ sở
và các tài liệu có liên quan để đánh giá sự phù hợp của pp xác định TMĐT
 Báo cáo CĐT có ý kiến với tổ chức tư vấn lập tổng mức đầu tu (nếu cần thiết)

-

Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của TMĐT:
 Kiểm tra tính đầy đủ các thành phần chi phí tạo nên TMĐT.
 Kiến nghị CĐT để yêu cầu tư vấn lập TMĐT xem xét, bổ sung các chi phí còn thiếu (nếu có)
hoặc kiến nghị điều chỉnh chi phí nếu các thành phần chi phí tính toán chưa hợp lý khi xem xét
đến các yếu tố tác động đến chi phí.
 Lập báo cáo đánh giá về tính đầy đủ, hợp lý của TMĐT để CĐT xem xét, quyết định các bước
công việc tiếp theo.

-

Lập kế hoạch chi phí sơ bộ:
 Lập kế hoạch chi phí sơ bộ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt TMĐT.

 Trong việc xác định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình .

-

Kiểm tra tính đầy đủ hợp lý của Dự Toán bộ phận công trình, hạng mục công trình. Viêc kiểm tra
bao gồm: sự phù hợp khối lượng công việc trong dự toán và thiết kế. Việc áp dụng giá xây dựng và
tính toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán.
14


-

Kiểm tra sự phù hợp giữa dự toán bộ phận, hạng mục công trình với giá trị tương ứng trong kế
hoạch chi phí sơ bộ
 Trong việc lập kế hoạch chi phí và giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu.
- Trên cơ sở phê duyệt dự toán các bộ phận, hạng mục công trình, tiến hành lập kế hoạch chi phí.
Căn cứ trên k ế ho ạch chi phí, lập giá gói thầu dự kiến (các bộ phận, hạng mục công trình)
 Trong việc đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.
- Kiểm tra giá gói thầu và các điều kiện liên quan đến chi phí trong hồ sơ mời thầu:
 Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp giữa khối lượng trong HSMT các gói thầu bộ phận, hạng
mục công trình (gọi chung là gói thầu) với khối lượng đã đo bóc ở giai đoạn trước.
 Kiểm tra các hình thức hợp đồng, phương thức thanh toán và các điều khoản liên quan
khác đến chi phí trong hợp đồng phù hợp cho các gói thầu của công trình.
 Dự kiến giá gói thầu trên cơ sở khối lượng, các điều kiện của hồ sơ mời thầu và thời
điểm đấu thầu. Kiến nghị CĐT có biện pháp điều chỉnh giá gói thầu dự kiến trong kế
hoạch đấu thầu nếu cần thi ết.
-

Chuẩn bị giá ký hợp đồng:
 Kiểm tra, phân tích giá dự thầu của các nhà thầu và sự tuân thủ các hướng dẫn và

điều kiện hợp đồng đưa ra trong HSMT. Kiến nghị CĐT hình thức xử lý trong
trường hợp giá dự thầu của các nhà thầu vượt giá gói thầu dự kiến.
 Lập báo cáo kết quả chi phí các gói thầu trúng thầu và giá ký hợp đồng.
 Kiểm tra giá hợp đồng chuẩn bị ký kết, kiến nghị đàm phán điều chỉnh các điều
kiện hợp đồng nếu thấy có các khả năng phát sinh chi phí và không thể kiểm soát
cho phí trong quá trình thực hiện hợp đồng

b) Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thực hiện xây dựng công trình
-

Trong việc thanh toán hợp đồng xây d ựng.
 Kiểm tra các khối thanh toán cho nhà th ầu (tư vấn, cung cấp vật tư thiết bị xây
dựng, ... ) trên cơ sở khối lượng hoàn thành và các điều kiện hợp đồng.
 Kiểm tra giá đề nghị thanh toán và sự hợp lý của các khoản đề nghị thanh toán cho
các nhà thầu và giá trị thanh toán cho các phần công việc phục vụ dự án và chi phí
quản lý dự án
 Kiểm tra và giám sát các thay đổi trong nội dung công việc cần thực hiện của dự án,
các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Lập báo cáo, đánh giá và đề xuất xử
lý các phát sinh về chi phí (nếu có)
 Lập báo cáo tiến độ và giá trị đã thanh toán theo từng thời điểm đã xác định và đối
chiếu với kế hoạch chi phí. Kiến nghị xử lý khi xuất hiện khả năng giá trị thanh toán
vượt kế hoạch chi phí đã xác định.

15


 Lập báo cáo đánh giá giá trị quyết toán cuối cùng của các hợp đồng đối với các nhà
thầu. Lập báo cáo về giá trị các chi phí mà nhà thầu, CĐT còn ph ải thực hiện sau khi
kết thúc hợp đồng và đề xuất các giải pháp giải quyết các chi phí bổ sung, phát sinh
trong việc thực hiện hợp đồng

-

Kiểm soát chi phí khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
 Kiểm tra sự hợp lý, hợp pháp và các giá trị khoản mục, nội dung chi phí trong hồ sơ
quyết toán.
 Lập báo cáo cuối cùng về giá trị quyết toán vốn đầu tư XD Công trình. So sanh với kế
hoạch chi phí và giá trị tổng mức đầu tư phê duyệt.
 Lập kế hoạch lưu trữ số liệu về chi phí.

Câu 11:Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình là gì, khác gì so với thanh quyết toán
hợp đồng xây dựng? Tóm tắt nội dung hồ sơ thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình?

1. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
a) Thanh toán vốn đầu tư
Là việc nhà nước cấp vốn cho CĐT để CĐT thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc thanh
toán cho các công việc của dự án thực hiện không thông qua hợp đồng, bao gồm:
-

Thanh toán tạm ứng

-

Thanh toán khối lượng hoàn thành

 Thanh toán tạm ứng: việc tạm ứng vốn của CĐT cho nhà thầu chỉ cho các công việc cần thiết
phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ thể trong hợp
đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà
nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể
 Thanh toán khối lượng hoàn thành
-


Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng: việc thanh toán hợp
đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số
lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ
thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng.

- Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng:
 Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng (như một
số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, trường hợp tự làm,...), việc thanh
toán trên cơ sở bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt phù hợp với
tính chất từng loại công việc. Hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: bảng kê khối lượng công việc
hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc
tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.

16


 Đối với chi phí đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: bảng
kê xác nhận khối lượng đền bù, giải phóng mặt bằng đã thực hiện (phụ lục số 03.b kèm theo);
hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng).
Riêng chi phí cho công tác tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng phải có dự toán được duyệt;
giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.
 Đối với công tác đền bù, bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình (bao
gồm cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng): việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện như
đối với các dự án hoặc gói thầu xây dựng công trình.
b)

Quyết toán vốn đầu tư
- Là việc quyết toán vốn đầu tư hàng năm và quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quyết toán vốn đầu tư.

- Trường hợp quyết toán đã được duyệt, nếu số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh
toán cho dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi lại của nhà thầu để hoàn trả cho Nhà nước
số vốn thanh toán thừa; nếu số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán, chủ đầu tư
có trách nhiệm thanh toán tiếp hoặc bố trí vốn vào kế hoạch năm sau để thanh toán cho nhà
thầu.

2. Nội dung hồ sơ thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
-

Hồ sơ thanh toán tạm ứng:
Để được thanh toán tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước các tài liệu sau:
 Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
 Chứng từ chuyển tiền;

 Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu
thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng), chủ đầu tư gửi Kho bạc nhà nước bản sao có
đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư.
-

Hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành
 Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều
kiện thanh toán trong hợp đồng, CĐT lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà
nước, bao gồm:
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh
toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện
bên nhận thầu
 Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng tính giá trị khối
lượng phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết đề nghị thanh toán có xác
nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu
• Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc thanh toán tạm ứng

17


• Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ
Tài chính.
3. Sự khác nhau giữa thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng với thanh quyết toán hợp đồng XD
-

Cách thức:
 Thanh quyết toán hợp đồng xây dựng: bên giao thầu thanh toán cho bên nhận
thầu
 Thanh quyết toán vốn đầu tư XDCT : nhà nước cấp vốn cho CĐT để CĐT thanh
toán cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc thanh toán cho các công việc của dự án
thực hiện không thông qua hợp đồng

-

Đối tượng:
 Thanh quyết toán vốn đầu tư XDCT áp dụng chỉ cho các dự án sử dụng vốn nhà
nước, và áp dụng cho nhiều hợp đồng khác nhau trong một dự án đầu tư XDCT
qua các giai đoạn của quá trình thực hiện dự án
 Thanh quyết toán hợp đồng xây dựng áp dụng cho cả các hợp đồng của các dự
án không sử dụng vốn nhà nước, và chỉ trong phạm vi nội bộ 1 hợp đồng

18



×