Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

giáo án một thời đại trong thi ca hoài thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.3 KB, 15 trang )

GIÁO ÁN MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức : Giúp học sinh:
- Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa
văn chương và xã hội.
- Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và
cách diễn đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.
2. Kĩ năng : Giúp học sinh:
Có kĩ năng đọc hiểu một bài nghị luận văn chương.
3. Tư tưởng : Giúp học sinh:
Có thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc.
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên :
Những kiến thức cơ bản trong SGK và SGV.
2. Chuẩn bị của Trò :
Đọc trước bài Một thời đại trong thi ca, soạn bài, SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN GIẢNG DẠY
- Phương pháp : Phát vấn, thảo luận nhóm, tạo tình huống có vấn đề, thuyết
trình.
- Phương tiện : Giáo án, SGK, SGV Thi nhân Việt Nam, Máy chiếu.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :


1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài
3. Lời vào bài : Hoài Thanh là nhà phê bình văn học xuất sắc đầu thế kỷ XX.
Suốt cuộc
đời lao động say mê và nghiêm túc, ông đã cống hiến cho nền văn học VN
nhiều tác phẩm phê bình, nhiều công trình nghiên cứu văn học có giá trị. Một
thời đại trong thi ca của ông là tác phẩm tiêu biểu.
4. Nội dung bài dạy


Hoạt động của giáo viên và học
sinh

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Tìm hiểu tiểu sử tác
giả

I. Tác giả - tác phẩm:
1. Tác giả:

GV: Nêu hiểu biết của em về tiểu sử
của Hoài Thanh?
HS: Nêu khái quát.

- Hoài Thanh, tên thật là Nguyễn
Đức Nguyên, sinh năm 1909 tại Nghệ
An. Thuở nhỏ học chữ Hán, sau học
trường Pháp - Việt, đỗ tú tài phần thứ
nhất ở Hà Nội. Khoảng những năm
1926 - 1928, tham gia phong trào yêu
nước, trở thành đảng viên Đảng Tân
Việt, từng bị chính quyền thực dân
bắt giam và kết án.
- Sau những năm 1930, 1931 vào Huế
làm việc cho nhà in Đắc Lập và viết
cho một số tờ báo. Trong thời gian
này, Hoài Thanh chủ động tranh luận
với Hải Triều về quan điểm
nghệ thuật.

- Văn nghiệp:
- Hoài Thanh bước vào nghiệp văn từ
rất sớm. Từ viết báo, sau viết văn
(Chủ yếu là các bài tranh luận về

GV: Giới thiệu về văn nghiệp của
Hoài Thanh?
HS: Dựa vào sách giáo khoa trình
bày


GV: Em hãy nêu một số tác phẩm
chính trước và sau cách mạng của
Hoài Thanh
HS: Trả lời, GV nhận xét và bổ sung

quan điểm nghệ thuật cùng với một
số văn nghệ sĩ khác), Hoài Thanh dần
đi sâu vào con đường nghiên cứu, phê
bình văn học. Ông đặc biệt chú ý đến
những tác phẩm văn học có giá trị và
những hiện tượng, những hệ quan
điểm, những xu hướng văn học nổi
bật của văn học đương thời.
Ông say mê theo dõi phong trào Thơ
mới khởi lên từ năm 1932, đến năm
1941 thì cùng Hoài Chân (người em
trai) xuất bản tập Thi nhân Việt Nam
nổi tiếng.
- Tác phẩm chính trước cách mạng:

. Cuốn Văn chương và hành động
(1936).
. Cuốn Thi nhân Việt Nam (Năm
1941 - 1944): Với tập sách này, Hoài
Thanh xứng đáng được xem là người
đại diện ý thức cho phong trào Thơ
mới.

GV: Những hiểu biết của em về
phong cách phê bình của Hoài

- Sau cách mạng, Hoài Thanh tham
gia lãnh đạo công tác văn hóa văn
nghệ, song ông trước sau vẫn thủy
chung trọn vẹn với sự nghiệp phê
bình văn học. Tự nguyện gắn bó với
sự nghiệp cách mạng của Đảng, của
nhân dân, ông dứt khoát từ bỏ quan
điểm nghệ thuật trước kia, dùng ngòi
bút phục vụ kháng chiến và xây dựng
đất nước. Ông đã cho ra đời nhiều bài
viết, nhiều công trình nghiên cứu văn
học có giá trị. Ngòi bút của HT
không phải không có những chỗ


Thanh?
HS: Trình bày ý kiến cá nhân.
GV: Nhận xét và bổ sung


giáo điều, máy móc, nhưng dù sao
cũng có thể xem là tiêu biểu cho ý
thức văn học một thời.
- Tác phẩm chính sau cách mạng:
. Có một nền văn hóa VN (1946)
. Quyền sống của con người trong
Truyện Kiều của Nguyễn Du (1949)
. Nói chuyện thơ kháng chiến (1951)
. Tuyển tập Hoài Thanh (Tập I 1982; Tập II - 1983).
- Phong cách phê bình của Hoài
Thanh:
- Nhắc tới Hoài Thanh, người ta nghĩ
ngay đến một nhà phê bình văn học
tài năng và có uy tín, có vị trí vững
chắc trong nền văn học hiện đại.
- Sở trường của Hoài Thanh là phê
bình thơ. Ông có khả năng thẩm thơ
chính xác, tinh tế, chắc chắn và hầu
như chỉ bình chứ không phê. Hoài
Thanh thường bình một cách ngắn
gọn mà nói trúng được cái thần độc
đáo, cái đặc sắc căn bản của mỗi hồn
thơ, mỗi câu thơ.

GV: Cho biết xuất xứ của tác phẩm?
GV: Theo em, bài phê bình này đã

Hoài Thanh có tài phân biệt được
những câu thơ, bài thơ hay nằm lẫn
giữa hàng trăm vần điệu tầm

thường. Theo ông, muốn chọn được
thơ hay “phải xem kỹ. Hầu hết những
bài thơ hay, có đọc đi đọc lại nhiều
lần mới thấy hay”. Hoài Thanh chỉ
bình cái hay của thơ chứ không đi sâu
phân tích, nhận xét cái dở trong thơ.


thể hiện được những nội dung cơ bản
nào?
HS: Dựa vào SGK và hiểu biết của
bản thân để trả lời.
GV: Nhận xét và bổ sung

GV: Bài viết được chia thành mấy
phần?
HS: Đọc văn bản và trả lời
GV: Em có nhận xét gì về văn phong
của Hoài Thanh trong Một thời đại
trong thi ca?
HS: Văn phong sắc sảo, súc tích và
tài hoa.

Ông gọi những bài viết của mình là
bình thơ chứ không phải phê bình
và cho bình thơ là cái tạng của ông.
- Văn phê bình của Hoài Thanh cũng
có phong cách riêng, thiên về tình
cảm và ấn tượng,
ít phô tính lý luận nên hành văn nhẹ

nhàng, giọng điệu nhỏ nhẹ, dịu dàng,
nhận xét tinh tế, tài hoa và thường
thấp thoáng một nụ cười hóm hỉnh rất
có duyên
2/ Tác phẩm:
a/ Xuất xứ
- Bài viết Một thời đại trong thi ca
nằm trong tập Thi nhân Việt Nam
(1941 1944).
b/ Giá trị nội dung:
- Bài viết này tổng kết 10 năm phong
trào Thơ mới lãng mạn VN, bắt đầu
từ lúc ra đời vào năm 1932 cho đến
năm 1941.
- Dù tổng kết vắn tắt, chưa phải hoàn
toàn đầy đủ, trọn vẹn, triệt để nhưng
bài viết đã tạo được cái nhìn tổng
quát cho độc giả về diễn biến của một
phong trào thơ ca đặc biệt, độc
đáo trong nền văn học VN đầu thế kỷ
XX. Đánh giá thành tựu của nó trong
cuộc cách tân hiện đại
hóa thơ VN. Quan trọng, nó đã giúp
cho người đọc nhìn nhận đúng đắn về
một phong trào thơ của những nhà
thơ mong muốn làm một cuộc cách
tân thơ theo hướng hiện đại hóa, thoát
khỏi những ràng buộc của lối thơ cũ.



GV: Xác định vị trí của đoạn trích?
HS: Xác định vị trí đoạn trích

GV: Nhìn đại thể có thể thấy kết cấu,
bố cục của trích đoạn này như thế
nào?

- Bố cục:
Bài viết được chia thành ba phần:
Phần 1: Trình bày nguồn gốc xã hội,
văn hóa, cơ sở tư tưởng, tâm lý của
phong trào
Thơ mới. Quá trình hình thành, phát
triển và thắng lợi của Thơ mới trong
cuộc đấu tranh với thơ cũ đã suy vi
(Đoạn 1 -> đoạn 4).
Phần 2: Phân loại và nhận xét khái
quát về các dòng khác nhau trong
phong trào Thơ
mới (dòng Đường, dòng Việt, dòng
Pháp) và nhược điểm của từng dòng
(Đoạn 5 -> đoạn 6).
Phần 3: Định nghĩa thơ mới, thơ cũ
từ hình thức đến nội dung và nêu dự
cảm sự bế tắc tất yếu của thơ mới
(Đoạn 7).

HS: Nhận xét về kết cấu, bố cục của
đoạn tríc


Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
3. Đoạn trích:
a/ Vị trí của đoạn trích:
- Đoạn trích là đoạn cuối của bài tiểu
GV: Luận đề được nêu ra nghị luận ở luận Một thời đại trong thi ca. Tác giả
đây là gì ? Nhận xét về cách thức đặt bàn đến
vấn đề của người viết ?
cái căn bản làm nên thơ mới:tinh thần
thơ mới và nêu dự cảm về sự bế tắc


tất yếu của thơ mới.

như thế nào đối với việc xác định thơ
mới?

+ Phần 1: Từ đầu đến ---các thời đại
vẫn liên tiếp cùng nhau và muốn rõ
đặc sắc thời phải nhìn vào cái đại thể:
Đặt vấn đề nghị luận: Tinh thầnthơ
mới.
+ Phần 2: Tiếp đến Ta ngơ ngẩn buồn
hồn ta cùng Hoài Chân: Thế nào là
tinh thần thơ mới.
+ Phần 3: Còn lại: Dự cảm về số
phận bi kịch của tinh thần thơ mới.
II.ĐỌC HIỂU:
1. Đặt vấn đề

GV: Tóm lại nhận xét như thế nào về

phần đặt vấn đề?

Phần 2 tác giả lí giải điều gì ?
Tác giả cho ta biết việc đi tìm, luận
giải về tinh thần thơ mới có thuận
tiện không ? Gặp khó khăn gì ?
Tác giả đưa ra luận chứng nào để
chứng minh cho luận cứ: ranh rới mới
- cũ nhiều
khi không rành mạch ?
HS: Tìm luận chứng và trả lời câu
hỏi. Tìm những khó khắn, thuận tiện
của vấn đề ranh giới mới – cũ nhiều

- Tác giả nêu luận đề trực tiếp, ngắn
gọn: Tinh thần thơ mới.
Đó là cái điều quan trọng hơn, nói
cách khác nó là điều cốt lõi, chi phối
toàn
bộ thơ mới, làm nên đặc trưng thơ
mới, khái quát cả diện mạo phong
trào thơ mới, nó là tiêu chí căn bản
làm cho ta thấy rõ thơ mới khác thơ
cũ một cách cơ bản và rõ ràng và nổi
bật nhất.
Đây là cách nhìn nhận vừa nhạy cảm
vừa sắc lí của Hoài Thanh. Và Trước
phần này tác giả đã luận giải về hình
thức thơ nhưng nhận thấy về căn bản



khi không rành mạch.

hình thức thơ mới và cũ có chỗ
giao tranh...
Nó là tiêu chí quan trọng, thì dĩ nhiên
để xác định được nó không phải là
điều dễ dàng.
- Ngay từ phần đặt vấn đề nhà
nghiên cứu phê bình Hoài Thanh đã
vừa giới thiệu được luận đề, vùa đề
xuất được phương pháp và biện pháp
lôgíc, khoa học để khám phá một vấn
đề văn học có tính phức tạp mới mẻ.
Đó cũng là điều tác giả định hướng
cho ngòi bút của mình ở những
phần sau.
- Theo lôgic lập luận, tác giả tập
trung lí giải tinh thần thơ mới.

2. Giải quyết vấn đề: Bản chất tinh
thần thơ mới
GV: Nhận xét gì về câu văn, giọng
văn của Hoài Thanh khi nêu lên
những khó khăn ?
HS: Nhận xét về giọng văn của Hoài
Thanh khi nêu lên những khó khăn.

- Rất khó để cắt nghĩa, luận giải về
tinh thần thơ mới. Bởi lẽ có những

điều không thuận tiện:
+ Thứ nhất: ranh rới giữa thơ mới và
thơ cũ không phải lúc nào cũng rành
mạch, trong thơ cũ.
+ Thứ 2: thơ mới và thơ cũ đều có
Từ việc phân tích những khó khăn..., những cái hay cái dở. Khốn nỗi cái
tầm thường, cái lố lăng chẳng phải
tác giả Hoài Thanh đề xuất dùng
phương pháp nào để làm sáng tỏ luận của riêng một thời nào...
=> Tỏ thái độ rất khách quan.
đề ?
HS: Phân tích những khó khăn.


Vì sao Hoài Thanh lại khẳng định
đây là phuơng pháp tối ưu giúp ta
hiểu đúng và đủ ...? Em có suy nghĩ
gì về phương pháp đề xuất của Hoài
Thanh ?
HS: Khẳng định vả nhận xét về
phương pháp đề xuất của Hoài
Thanh.

- Tác giả dẫn ra hai câu thơ của hai
đại diện thơ mới , thơ cũ làm luận
chứng cho luận cứ nói trên
+ Một nhà thơ mới nhất trong những
nhà thơ mới như XD mà cũng có câu
thơ như vọng về từ thuở thịnh
Đường.

Người giai nhân: bến đợi dưới cây
già;
Tình du khách: thuyền qua không
buộc chặt.
+ Còn, đại diện của những nhà thơ cũ
lại có câu thật nhí nhảnh là lơi, tình
biết bao!
Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ ?
Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ ?
Hoài Thanh nêu lên khó khăn mà
viết dưới dạng những câu giả định:
Giá các nhà thơ mới cứ viết những
câu như hai câu vừa trích trên này thì
tiện cho ta biết mấy. Giá trong thơ cũ
chỉ có những trần ngôn sáo ngữ...Xen
với những từ cảm thán Khốn nỗi ,
biết mấy.
=> Ta thấy Hoài Thanh viết mà như
tâm sự gần gũi, giọng thật tha thiết và
bức xúc mà chân thành về cái khó mà
cũng là cái khao khát của kẻ yêu văn
quyết tìm cho được tinh thần thơ mới
- So sánh bài hay với bài hay mới có
thể hiểu cho đúng và đủ về tinh thần
thơ mới. Không căn cứ vào cái dở. Vì


cái dở chanửg tiêu biểu cho cái gì hết.
Và phải nhìn vào đại thể, đồng loại,
so sánh thời đại cùng thời đại, không

khập khiễng.

Còn về quá trình phát triển của chữ
tôi, Tác giả phân tích như thế nào ?
+ Về quá trình phát triển của chữ tôi
trong lịch sử.

Nói về điều đó HT thể hiện một thái
độ nào Câu văn nào nói lên điều
đó ?

Theo em Vì sao cái tôi của thời đại
này lại có biểu hiện như vậy ?

Đoạn văn tiếp theo khái quát phân
tích điều gì ? thông qua hình thức

- Lí do tác giả đề xuất phương pháp
đấy là vì: cái cũ và cái mới luôn nối
tiếp hay đỏi, thay thế nhau: hôm nay
phôi thai từ hôm qua, và trong cái
mới vẫn còn rơi rớt cái cũ.
- Thực chất phương pháp mà Hoài
Thanh đề xuất là phương pháp so
sánh đối chiếu, đây là một thao tác
lập luận, một phương pháp hữu hiệu
để tìm được cái bản chất thường dùng
trong văn nghị luận.
- Bằng một so sánh giữa tinh thần thơ
mới và tinh thần thơ cũ:

+ Tinh thần của thơ xưa là gồm ở chữ
Ta.
+ Tinh thần của thơ mới là gồm ở chữ
Tôi.
=> Chữ tôi gắn liền với cái riêng, cá
nhân, cá thể. Cái ta gắn liền với cái
chung, cái đoàn thể, cộng đồng.
Nghĩa là thơ cũ là tiếng nói của cái ta,
thơ mới là tiếng nói của cá nhân.
=> Cách diễn đạt, nêu ý kiến ngắn
gọn, dứt khoát, chứng tỏ sự tự tin
trong khám phá và kết luận khoa
học.
+ Về thời điểm: Chữ tôi xuất hiện
trong lịch sử thơ văn VN từ khi nào :


diễn đạt nào?

không ai biết đích xác vào ngày nào.
Chỉ biết rằng ban đầu tâm thế xuất
hiện của nó thật bỡ ngỡ ngỡ, lạc loài
nơi đất khách.
. Vì quá mới mẻ, vì nó thể hiện một
quan niệm chưa từng thấy ở xứ này:
quan niệm cá nhân.
. Vì xã hội việt Nam xưa nay chỉ co
cái đoàn thể... cái cá nhân chỉ là giọt
nuớc trong bể cả. . Xưa nay cái tôi
vẫn đắm chìm trong cái chung (gia

đình, dòng tộc, quốc gia) chỉ như một
nước trong bể cả của cái ta.
. Cái tôi thời ấy chỉ lẫn trong cái ta,
đôi khi có xuất hiện thì cũng chỉ náu
mình trong cái ta.
=> Nghĩa là cái tôi rất mờ nhạt, tương
đối, không phải cái tôi theo nghĩa
tuyệt đối. Và đó là cái tôi của văn học
dân gian và văn học trung đại.

+ Buồn và trách
+ Rồi lại đồng cảm, bênh vực... Trách
gì Xuân Diệu ! Chẳng qua Xuân Diệu
đã đại diện nói hộ tất cả cái khổ sở
tham hại của chúng ta.
. Vì đó là cái tôi tuyệt đối độc lập
xuất hiện cô đơn giữa thi đàn VN,
độc lập, tự tách mình ra khỏi cái ta
chung, riêng một cõi, một thé giới.
Đó là cái tôi trữ tình, cái tôi của


Nhận xét về những phân tích về sự
xuất hiện và lịch sử phát triển ....của
Hoài Thanh? Theo em có cơ sở
không ? Vì sao?
HS: Chính xác và có cơ sở.

thể giới nội cảm, cái tôi tinh thần của
thơ mới

- Ý 2: Khái quát những biểu hiện
chung riêng, gần nhau và khác nhau
của cái tôi. ...trong
thơ mới bằng một lối văn giàu hình
ảnh và nhịp điệu, khiến văn phê bình
mà chanửg khác gì thơ.
Điểm chung của chữ Tôi:
Cái riêng: Mỗi nhà thơ một khác ...
- Nguyên nhân: Mất bề rộng.
- Thế Lữ: lên tiên - động tiên đã
khép.
- Con đường vượt thoát: Tim bề sâu.

Tuy nhiên xét đến cùng phân tích về
lịch sử xuất hiện chữ tôi... tác giả đi
đến khẳng
định điều gì ?
Luận cứ 2: Chữ tôi của thời đại thơ
mới? Theo Hoài Thanh chữ tôi ấy của
thời bây giờ ở thi đàn VN như thế
nào ?
- Ý 1: Về vị trí và đặc điểm của chữ
Tôi trên thi đàn thơ Mới?. Làm sáng
tỏ điều này tác giả đưa ra luận chứng
nào ?
Em có ấn tượng gì về hình thức ngôn

- LTLư: phiêu lưu trong trường tình nhưng
t/y không bền.
_ Kết quả càng đi sâu càng lạnh, bế

tắc...
- HMT, CLV: điên cuồng rồi tỉnh.
- XD đắm say vãn bơ vơ
- H/c: ngẩn ngơ, buồn sầu.
-


ngữ và giọng điệu tình cảm của đoạn
văn ...?
T ác giả đưa ra luận điểm này bằng
một thứ ngôn ngữ như thế nào ?

3. Đoạn 3: Dự cảm về vận mệnh bi
kịch của tinh thần thơ mới.
- Bằng một câu văn miêu tả đầy hình
Phân tích hiệu quả nghệ thuật ...?
ảnh, nhiều từ láy gợi hình gợi cảm,
gợi nỗi niềm
Theo Hoài Thanh các nhà thơ mới đã tâm tư thấm thía: . trời thực, trời
tìm được con đường giải thoát bi kịch mộng, nao nao hồn ta, chưa bao giờ
ấy như thế nào ? Vì sao ?
buồn và xôn xao như
thế, bơ vơ, bàng hoàng, thiếu một
GV: Điều đó có nghĩa là Đồng thời
lòng tin đầy đủ.
với việc việc phân tích chỉ ra đặc
- Sử dụng cả so sánh...với thơ cũ:
trưng nổi bật của
Oan khuất như Cao bá Nhạ, bị khinh
chữ tôi là buồn, tác giả còn cho ta

bỏ như cô phụ
thấy ndung nào nữa trong chữ tôi của bên bến Tầm Dương mà vẫn còn có
thời đại này ?
bến bờ nương tựa...
Niềm tin ấy, hi vọng ấy, tình yêu ấy
được diễn đạt bằng những câu văn
nào ?

GV: Qua những phân tích ở trên, em
trình bày nội dung và nghệ thật của
đoạn trích

Khẳng định một phương diện tình
cảm biểu hiện trong Thơ mới: tình
cản dân tộc
sâu kin và niềm khát khao cái Đẹp.
Đồng thời, dự cảm về sự bế tắc tất
yếu của phong trào Thơ
mới.
Chính những bế tắc trong cuộc sống,
trong tâm hồn đã đẩy họ vào tình
trạng bi kịch.
Vũ Hoàng Chương đau đớn "Lũ
chúng ta đầu thai nhầm thế kỷ", Chế
Lan Viên cũng thất vọng vô cùng:
"Với tôi tất cả như vô nghĩa
- Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau",
Xuân Diệu thì bức bối, ngột ngạt
"Tôi là con nai bị chiều đánh lưới -



Không biết đi đâu đứng sầu bóng
tối"... Và khi ấy, họ chỉ còn biết gửi
tình yêu của mình vào tiếng mẹ đẻ.
Họ đã "muốn mượn tấm hồn
bạch chung để gửi nỗi băn khoăn
riêng", và bằng thơ mình mà gìn giữ
sự sống và làm trong sáng thêm,
giàu có thêm cho tiếng ta. Huy Cận
từng thổ lộ:
Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một
đời
Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước còn ngồi bên
con
... Đời bao tâm sự thiết tha Nói trong
tiếng nói lòng ta thuở giờ.
=> Đây là biểu hiện đầy trong trẻo
của tình yêu quê hương, đất nước,
dân tộc. Và "những cái bất diệt" của
truyền thống ấy phải chăng chính là
cái cớ để họ vin vào mà bảo đảm cho
ngày mai?
- Một loạt những câu khẳng định
mạnh mẽ, chưa bao giơ...
III. Kết luận:
- Nội dung: Đoạn văn đã định nghĩa
lại một cách đúng đắn tinh thần thơ
mới. Đoạn văn trở thành một chỉ dẫn

quan trọng cho việc hiểu đúng, hiểu
đầy đủ về Thơ mới và giá trị của
Thơ mới trong nền thơ hiện đại VN.
Thể hiện một tình cảm tha thiết, đầy
tự hào về văn hóa, văn học dân tộc.
- Nghệ thuật: Đoạn văn thể hiện một


trình độ lập luận rất sắc sảo, chặt chẽ,
thấu
tình đạt lý:
+ Hệ thống luận điểm mạch lạc,
chuẩn xác, mứoi mẻ...
+ Dẫn chứng chọn lọc
+ Biện pháp so sánh đối chiếu được
sử dụng đúng lúc có hiệu quả. ...
được diễn tả bằng một văn phong tinh
tế, tài hoa, giàu cảm xúc, lời văn có
hình ảnh và nhịp điệu, đầy sức lôi
cuốn, giọng điệu linh hoạt như giọng
điệu người trong cuộc tha thiết, giãi
bày, đồng cảm; hình ảnh cụ thể, gợi
hình gợi cảm.

V. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ.
1. Củng cố
2. Dặn dò
Ôn bài cũ và chuẩn bị bài mới.




×