Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân Tích Thực Trạng Khả Năng Cạnh Tranh Của Công Ty Dệt 8 - 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.1 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Phần I:
Lý luận cơ bản về cạnh tranh
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
I. Khái niệm cạnh tranh và khả năng cạnh tranh.
1.Cạnh tranh
1.1.Khái niệm:
Cạnh tranh xuất hiện từ khi có sự trao đổi hàng hoá, nhng trong
hình thức trao đổi hàng hoá trực tiếp sẽ không phát huy cạnh tranh mà
cạnh tranh chỉ xuất hiện trong điều kiện trao đổi thông qua vật ngang giá
là tiền.
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với sự phát triểncủa nền sản
xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa. Theo Mác, cạnh tranh t bản chủ nghĩa là
sự nganh đua, sự phấn đấu gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi
nhuận siêu ngạch. Nghiên cứu sâu về nền sản xuất t bản chủ nghĩa và
cạnh tranh t bản chủ nghĩa Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh
tranh t bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân,
và qua đó đã hình thành nên hệ thống giá cả thị trờng. Quy luật này dựa
trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi phí sản xuất và khả năng có thể bán
hàng hoá dới giá trị của nó nhng vẫn thu đợc lợi nhuận. Ngày nay, trong
nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là một điều kiện và yếu tố kinh doanh, là
môi trờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao
động và sự phát triển của xã hội nói chung.
Nh vậy, cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất
hàng hoá, nội dung cơ chế vận động của thị trờng. Còn thị trờng là vũ đài
của cạnh tranh là nơi gặp gỡ của đối thủ mà kết quả của cuộc đua sẽ đảm
bảo không những sự tồn tại mà còn là sự phát triển chính họ.
1.2.Các loại hình cạnh tranh
1.2.1.Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng.


Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: là cuộc cạnh tranh
mua rẻ bán đắt. Nhng giá cả cuối cùng đợc chấp nhận là giá cả thống
nhất giữa ngời bán và ngời mua sau quá trình mặc cả với nhau.
Khoa QTKD CN & XDCB

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau là cuộc cạnh tranh
dựa trên sự tranh mua. Cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên
quyết liệt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên.
Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: là cuộc cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, thủ tiêu lẫn nhau để giành khách hàng, thị trờng,
cuộc cạnh tranh này có lợi cho ngời mua.
1.2.2.Căn cứ theo phạm vi nghành kinh tế:
Cạnh tranh nội bộ nghành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất ra cùng một loại hàng hoá nhằm
thu lợi nhuận siêu ngạch nhờ cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lợng sản
phẩm. Kết quả của cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật phát triển.
Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp hay đồng minh các doanh ngiệp trong các ngành kinh tế với nhau
nhằm giành giật lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phân bổ
vốn đầu t một cách tự nhiên giữ các ngành khác nhau, kết quả hình thành
là tỷ suất lợi nhuận bình quân.
1.2.3. Căn cứ vào tính chất và mức độ cạnh tranh:
Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà thị trờng có
nhiều ngời bán và không có ngời nào có u thế để cung cấp một số lợng
sản phẩm khả dĩ ảnh hởng đến giá cả. Các doanh nghiệp chủ yếu giảm

chi phí và sản xuất một lợng sản phẩm giới hạn và tại đó chi phí cận biên
bằng doanh thu cận biên.
Cạnh tranh không hoàn hảo: là cuộc cạnh tranh trên thị trờng mà
phần lớn các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm có hình
ảnh uy tín, nhãn hiệu riêng mặc dù sự khác biệt sản phẩm là không đáng
kể. Các doanh nghiệp lôi kéo các khách hàng bằng nhiều cách: quảng cáo,
tiếp thị. Loại cạnh tranh này rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
Cạnh tranh độc quyền: là cạnh tranh trên thị trờng ở đó có một
số ngời bán sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều ngời bán một loại sản phẩm
không đồng nhất. Họ kiểm soát gần nh toàn bộ lợng sản phẩm hay hàng
hoá bán ra. Cạnh tranh giữa các nhà độc quyền xảy ra trên thị trờng trên
độc quyền. Điều kiện gia nhập hoặc rút khỏi thị trờng độc quyền có

Khoa QTKD CN & XDCB

2


Chuyên đề tốt nghiệp

nhiều trở ngại do vốn đầu t lớn hoặc do bí quyết công nghệ. Giá cả sản
phẩm do một số ngời bán toàn quyền quyết định.
2. Khả năng cạnh tranh:
Hiện nay, một doanh ngiệp muốn có một vị trí vững chắc trên thị trờng và thị trờng ngày càng mở rộng thì cần phải có một tiềm lực đủ
mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trờng.
Đó chính là khả năng cạnh tranh của DN. Khả năng cạnh tranh của
DN là khả năng, năng lực mà DN có thể tự duy trì vị trí của nó một cách
lâu dài trên thị trờng cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít
nhất bằng tỉ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện các mục tiêu của DN.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở nhiều mặt: Các

doanh nghiệp phải luôn đa ra các phơng án, các giải pháp tối u nhất để
giảm CFSX từ đó giảm giá bán, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản phẩm, tổ chức tốt mạng lới bán hàng và biết chọn đúng thời điểm
bán hàng nhằm thu hút đợc khách hàng, mở rộng thị trờng. Chỉ tiêu tổng
hợp nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là thị
phần mà doanh nghiệp chiếm đợc. Thị phần càng lớn thể hiện rõ khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Để tồn tại và có sức mạnh
cạnh tranh, doanh nghiệp phải chiếm giữ đợc một phần thị trờng bất kể
nhiều hay ít, điều này đã phản ánh đợc quy mô tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Tăng khả năng cạnh tranh là một điều tất yếu của mỗi doanh
nghiệp hoạt đông trong cơ chế thị trờng. Để tăng khả năng cạnh tranh đòi
hỏi doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm ngặt một chu trình chất lợng
và đảm bảo các yếu tố của chất lợng tổng hợp.

Thoả mãn nhu cầu

Thời hạn
giao hàng

Khoa QTKD CN & XDCB

Giá cả

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Dịch vụ


Mô hình các yếu tố chất lợng tổng hợp

II. Vai trò của khả năng cạnh tranh cao:
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây, hầu nh không tồn
tại phạm trù cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất
nh thế nào và sản xuất với số lợng bao nhiêu là hoàn toàn do Nhà nớc
quy định. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra vẫn đợc bán trên thị trờng, nhng các doanh nghiệp không phải tự tìm khách hàng, mà khách
hàng phải tự tìm đến doanh nghiệp. Nếu doanh nghệp hoạt động có lãi
thì nộp vào ngân sách Nhà nớc, ngợc lại nếu doanh nghiệp bị thua lỗ thì
Nhà nớc sẽ bù lỗ. Đây là cơ chế bị động nên doanh nghiệp không thể
khai thác hết các tiềm năng sẵn có. Các khái niệm về cạnh tranh và khả
năng cạnh tranh cao hầu nh hoàn toàn xa lạ với các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp không phải cạnh tranh với nhau mà chỉ có khách hàng
cạnh tranh để mua hàng hoá.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng với sự bung ra của hàng loạt các
loại hình doanh nghiệp thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà đặc biệt
khả năng cạnh tranh cao đã bắt đầu xuất hiện. Khả năng cạnh tranh cao
có vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có vai trò
đối với ngòi tiêu dùng cũng nh nền kinh tế xã hội.
1.Đối với nền kinh tế quốc dân:
Cạnh tranh cao có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển của lực lợng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại
hoá nền sản xuất xã hội.
Khả năng cạnh tranh cao là môi tròng, động lực thúc đẩy sự phát triển
bình đẳng, cùng có lợi của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị
trờng. Bất kể doanh nghiệp Nhà nớc hay doanh nghiệp t nhân, nơi nào tổ
Khoa QTKD CN & XDCB

4



Chuyên đề tốt nghiệp

chức tốt hoạt động có hiệu quả có khả năng cạnh tranh cao thì doanh
nghiệp đó sẽ phát triển, ngợc lại khả năng cạnh tranh thấp, kém hiệu quả
thì doanh nghiệp sẽ tự rời bỏ, rút lui khỏi nền kinh tế thị tròng. Khả năng
cạnh tranh cao đánh giá chính xác, đúng đắn năng lực cũng nh hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, xoá bỏ những độc quyền bất hợp lý,
xoá bỏ những bất bình đẳng trong kinh doanh.
Cạnh tranh cao góp phần gợi mở nhu cầu thông qua việc tạo ra nhiều
sản phẩm mới, chất lợng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của xã
hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp
phần nâng cao đời sống xã hội và phát triển nền văn minh nhân loại.
Cạnh tranh cao còn đào tạo cho xã hội các nhà làm kinh tế tinh thần
chủ động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, phát huy hết khả năng, năng lực
chuyên môn...tạo ra một đội ngũ cán bộ, lực lợng lao động tốt cho xã hội.
2.Với doanh nghiệp:
Khả năng cạnh tranh cao quyết định sự phát triển hay diệt vong của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xác định đợc con đờng đúng đắn trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp đang trên đà phát
triển. Bởi vì khả năng cạnh tranh tác động trực tiếp đến khâu tiêu thụ sản
phẩm, giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
quyết định doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì, bán cho ai, vào thời điểm
nào.
Khả năng cạnh tranh cao là động lực giúp cho doanh nghiệp phát
triển toàn diện. Mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu tìm tòi, áp dụng các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp
phải biết cân đối các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá
đúng tiềm lực cạnh tranh của mình để có đờng đi nớc bớc cho phù hợp.

Nếu doanh nghiệp thích ứng, hoà hợp vào môi trờng cạnh tranh thì đây là
điều kiện cho sự tăng trởng phát triển, nếu không doanh nghiệp sẽ rút lui
tự loại bỏ mình.
Cạnh tranh cao quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng,
thông qua tỷ lệ thị phần tuyệt đối và thị phần tơng đối mà doanh nghiệp
nắm giữ. Trong nền kinh tế thị trờng, uy tín của mỗi doanh nghiệp trên
thị trờng là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Không phải tự nhiên
Khoa QTKD CN & XDCB

5


Chuyên đề tốt nghiệp

mà doanh nghiệp tạo đợc uy tín trên thị trờng. Đó là những cố gắng, nỗ
lực cao độ trong một quá trình liên tục nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh. Cạnh tranh cao góp phần tăng tài sản vô hình - uy tín của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững tạo điều kiện cho sự phát triển
doanh nghiệp trong tơng lai.
Do khả năng cạnh tranh cao sẽ tạo ra một áp lực liên tục đối với
doanh nghiệp về giá cả, chất lợng sản phẩm, các dịch vụ kèm theo... nên
đã buộc doanh nghiệp phải nhanh nhạy, ứng xử phù hợp với nhu cầu thị
trờng, thoả mãn một cách tốt nhất yêu cầu của ngời tiêu dùng. Các doanh
nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến việc áp dụng những thành tựu của
khoa học kỹ thuật, cải tiến phơng pháp quản lý và phơng pháp hoạt động
sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, hoàn thiện kênh phân phối sản
phẩm.. làm không ngừng nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với
khách hàng, phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững.
3.Đối với ngời tiêu dùng:
Trong nền kinh tế thị trờng, khách hàng là ngời quyết định và có

quyền lực tối cao trong hành vi tiêu dùng. Ngời tiêu dùng có quyền tự do
lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, mua ở đâu, số lợng bao nhiêu, khi nào...
hoàn toàn theo ý muốn chủ quan. Họ không còn phụ thuộc vào doanh
nghiệp nh trớc kia. Mà ngợc lại, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt, việc sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ phong phú, đa
dạng có chất lợng cao hơn với mức giá phù hợp luôn là mục tiêu hàng
đầu của doanh nghiệp. Cũng chính nhờ có khả năng cạnh tranh cao mà
ngời tiêu dùng thực sự đợc tôn trọng hơn, thúc đẩy và nâng cao việc các
doanh nghiệp đảm bảo, làm thoả mãn lợi ích ngòi mua hàng.
III. Các nhân tố ảnh hởng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.Nhân tố khách quan:
1.1.Môi trờng nền kinh tế quốc dân:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh bao
giờ cũng gắn với môi trờng kinh doanh và do vậy nó phải chịu sự tác
động, ảnh hởng của nhiều nhân tế thuộc về môi trờng kinh doanh.
1.1.1.Các nhân tố kinh tế:

Khoa QTKD CN & XDCB

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Nền kinh tế tăng trởng tốc độ cao sẽ tác động đến môi trờng kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì tăng trởng làm thu nhập của các tầng lớp
dân c tăng lên nhanh chóng, khả năng thanh toán của họ cũng tăng lên và
nhu cầu mua hàng tăng, môi trờng kinh tế trở nên hấp dẫn. Kinh tế tăng
trởng cao nghĩa là hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tăng (đây
cũng là nhân tố ảnh hởng tốc độ tăng trởng nền kinh tế ), khả năng tích

tụ và tập trung vốn của các doanh nghiệp cao ( tích tụ từ nội bộ ) nhu cầu
đầu t các loại hình doanh nghiệp tăng (doanh nghiệp đầu t mở rộng đầu
t sản xuất ), nhu cầu các sản phẩm mọi mặt tăng và môi trờng kinh doanh
hấp dẫn, nhiều cơ hội, ít rủi ro, khả năng cạnh tranh ngày càng cao.
Ngợc lại, khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng, giá cả tăng,
sức mua giảm sút doanh nghiệp tìm mọi cách để giữ khách hàng, do đó
sự cạnh tranh trên thị trờng sẽ khốc liệt.
Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với mức lãi suất đi vay
cao, CPSX của doanh nghiệp tăng lên do phải trả tiền vay lớn, do vậy khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng bị giảm đặc biệt đối với các đối
thủ có tiềm lực mạnh về tài chính.
Về tỷ giá hối đoái: Khi tỷ giá hối đoái giảm, khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp tăng lên cả trên thị trờng trong và ngoài nớc vì giá bán
của doanh nghiệp thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Khi tỷ giá hối đoái
tăng, giá bán cao hơn đối thủ cạnh tranh và nh vậy làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2.Các nhân tố chính trị, luật pháp:
Chính trị luật pháp là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính trị ổn định pháp luật rõ ràng sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh có
hiệu quả. Chẳng hạn, bất kỳ sự u đãi nào về thuế xuất, thuế nhập khẩu
cũng ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
1.1.3.Các nhân tố về khoa học kỹ thuật công nghệ:
Nhóm nhân tố này tác động một cách quyết định đến hai yếu
tố cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng,
đó là chất lợng và giá cả. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi
Khoa QTKD CN & XDCB

7



Chuyên đề tốt nghiệp

phí cá biệt của các doanh nghiệp giảm, chất lợng sản phẩm chứa hàm lợng khoa học công nghệ cao. Để sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao mà giá cả hợp lý, doanh nghiệp chủ động trong việc ứng dụng
các thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất: mua dây chuyền công
nghệ mới, xây dựng cơ sở vật chất hiện đại góp phần nâng cao u thế
trong cạnh tranh. Bên cạnh đó những thành tựu khoa học, công nghệ
cũng tác động mạnh mẽ đến quá trình thu thập, xử lý lu trữ và truyền đạt
thông tin yếu tố quyết định cho việc đa ra các quyết định kinh doanh
chớp thời cơ để giành thắng lợi.
1.1.4.Nhóm nhân tố về văn hoá,xã hội :
Phong tục, tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng
tôn giáo, tín ngỡng ảnh hởng đến cơ cấu nhu cầu thị trờng từ đó ảnh hởng đến chính sách kinh doanh của doanh nghiệp khi tham gia vào các
thị trờng khác nhau.
1.1.5. Các nhân tố tự nhiên:
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất
nớc, vị trí địa lý, môi trờng thời tiết khí hậu. Các nhân tố này ảnh hởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp theo các hớng tích cực hay
tiêu cực. Chẳng hạn nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý
thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp giảm đợc chi phí. Bên cạnh đó, những
khó khăn ban đầu do điều kiện tự nhiên gây ra sẽ làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2. Môi trờng cạnh tranh nội bộ nghành:
1.2.1.Khách hàng:
Trong cơ chế thị trờng, khách hàng đợc xem là những thợng
đế. Họ có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng các
yêu cầu chất lợng sản phẩm cao hơn, hoặc dịch vụ nhiều hơn với giá
giảm hơn. Các nhà sản xuất đều mong muốn thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của ngời tiêu dùng - điều đó gắn liền với tỷ lệ thị phần mà doanh nghiệp
dành và duy trì đợc. Vấn đề thị hiếu và thu nhập của ngời tiêu dùng cũng

tác động đáng kể đến hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp: chủng
loại, kênh phân phối sản phẩm.
Khoa QTKD CN & XDCB

8


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.2.Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ tiềm ẩn.
Đây là một trong những yếu tố tác động mạnh nhất đến hoạt
động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì, mỗi đối thủ đều
mong muốn và tìm đủ mọi cách để đáp ứng những đòi hỏi đa dạng của
thị trờng. Họ tận dụng triệt để những lợi thế của doanh nghiệp mình, khai
thác những điểm yếu của đối thủ, tận dụng thời cơ chớp nhoáng để giành
thắng lợi thế trên thị trờng. Điều đó đòi hỏi một mặt doanh nghiệp phải
ra sức củng cố và tạo những thế mạnh mới của mình, mặt khác phải có
kế hoạch xây dựng các chiến lợc phân tích thị trờng, phân tích về đối thủ
cạnh tranh của mình, dự báo thị trờng một cách chuẩn xác. Bên cạnh đó
phải xem xét khả năng thâm nhập thị trờng của các doanh nghiệp tiềm
ẩn. Đó là sự xuất hiện của các công ty mới tham gia vào thị trờng nhng
có khả năng mở rộng sản xuất, chiễm lĩnh thị trờng (thị phần) của các
công ty khác. Để hạn chế mỗi đe doạ này các nhà quản lý thờng dựng lên
các hàng rào nh:
Mở rộng khối sản xuất của công ty để giảm chi phí dị biệt hoá sản phẩm.
Mở rộng khả nănng cung cấp vốn.
Đổi mới công nghiệp, đổi mới hệ thống phân phối, tăng vốn đầu t.
Mở rộng các dịch vụ bổ sung.
Ngoài ra còn có sự hỗ trợ của Chính phủ, lựa chọn thị trờng đầu
vào, thị trờng sản phẩm phù hợp.

1.2.3.Các nhà cung ứng:
Là nhân tố phản ánh mối tơng quan giữa nhà cung cấp với công
ty ở khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, chất lợng hàng hoá khi
tiến hành giao dịch công ty.
Nhà cung cấp có thể chi phối đến công ty là do sự thống trị
hoặc khả năng độc quyền của một số ít nhà cung cấp. Nhà cung cấp có
thể đe doạ đến nhà sản xuất di sự thay đổi chi phí của sản phẩm mà ngời
mua phải chấp nhận và tiến hành, do sự đe doạ tiềm tàng, do liên kết của
những ngời bán gây ra. Để giảm bớt các tác động không tốt từ phía các
nhà cung ứng, doanh nghiệp phải xây dựng và lựa chọn cho mình một
hay nhiều nguồn cung ứng, nghiên cứu tìm sản phẩm thay thế, có chính
sách dự trữ nguyên vật liệu hợp lý...
Khoa QTKD CN & XDCB

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Các đối thủ tiềm
năng

Nguy cơ đe doạ từ những ng
ời mới vào cuộc

Các đối thủ hiện có

Ngời bán
Quyền th
ơng lợng

của ngời
cung ứng

Ngời mua
Quyền th
ơng lợng
của ngời
mua

Các lực lợng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
Sản phẩm thay thế

1.2.4 Sức ép của sản phẩm thay thế:
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng
sự biến động của nhu cầu thị trờng theo xu hớng ngày càng tăng, đa
dạng, phong phú và cao cấp hơn và chính nó làm giảm khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm thay thế. Khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện
tại tăng lên thì khách hàng có xu hớng sử dụng sản phẩm dịch vụ thay
thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát về thị trờng của công ty. Các công
ty cạnh tranh đa ra thị trờng những sản phẩm thay thế có khả năng khác
biệt hoá cao độ so với sản phẩm của công ty hoặc tạo ra các điều kiện u
đãi hơn về các dịch vụ hay các điều khoản về tài chính.
2.Nhân tố chủ quan:
2.1Nguồn nhân lực:
Đây chính là những ngời tạo ra sản phẩm một cách trực tiếp và gián
tiếp. Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ là những ngời quyết định
các hoạt động sản xuất kinh doanh: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản
xuất nh thế nào? Khối lợng bao nhiêu ? Mỗi một quyết định của họ có ý

Khoa QTKD CN & XDCB


10


Chuyên đề tốt nghiệp

nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến sự tồn tại, phát triển hay diệt
vong của doanh nghiệp. Chính họ là ngời quyết định cạnh tranh nh thế
nào, khả năng cạnh tranh của công ty sẽ tới mức bao nhiêu bằng cách
nào.
Cùng với máy móc thiết bị và công nghệ, công nhân là những ngời
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Sản lợng cũng nh chất lợng sản phẩm là
do họ quyết định. Trình độ tay nghề cao cùng với một lòng hăng say làm
việc là cơ sở đảm bảo chất lợng sản phẩm và tăng năng suất lao động.
Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia cạnh tranh và đứng
vững trên thị trờng.
2.2 Máy móc thiết bị công nghệ:
Hiện trạng, trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hởng rất
lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp đến
chất lợng sản phẩm, tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, giá thành,
giá bán sản phẩm... doanh nghiệp có hệ thống máy móc trang thiết bị
hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến thì sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất có chất lợng cao, giá thành hạ và nh vậy khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp sẽ cao và ngợc lại.
2.3 Khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp có đủ tiềm lực về tài chính có khả năng tài trợ
vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh vốn đầu
t mua sắm thiết bị kỹ thuật công nghệ mới hay chi phí cho việc tu bổ sữa
chữa máy móc thiết bị hiện có nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.

2.4 Trình độ tổ chức quản lý :
Để doanh nghiệp ngày càng có khả năng cạnh tranh cao đòi hỏi
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý gọn nhẹ nhng vẫn đảm bảo thực hiện đợc các chức năng công việc có
hiệu quả cao. Khi bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả sẽ tác động
không chỉ đến hiệu quả các hoạt động khác trong doanh nghiệp mà ngay
cả việc giảm các chi phí quản lý không cần thiết, do đó khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ tăng.
Khoa QTKD CN & XDCB

11


Chuyên đề tốt nghiệp

IV.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh
Các tiêu thức xác định khả năng cạnh tranh của DN đợc chia làm
hai nhóm
Nhóm về số lợng gồm có: giá thành, chi phí, tỷ suất lợi nhuận, mức
sinh lời của vốn đầu t.
Nhóm về chất lợng gồm có: nền văn hoá DN, chất lợng phục vụ
cho khách hàng, tính mềm dẻo và độ phản xạ thích nghi nhanh nhạy của
DN với môi trờng kinh doanh..
Nền văn hoá DN là yếu tố cạnh tranh lâu dài cho sự sống còn của
DN. Các tiêu thức về tài chính không phải là những tiêu chuẩn duy nhất
đợc nêu nên trớc tiên mà các tiêu chuẩn khác nh vị trí của DN trên thị trờng, mức tăng trởng của DN, khả năng nghiên cứu và đổi mới còn quan
trọng hơn. Ngoài ra việc nắm bắt đợc sự thay đổi cầu thị trờng, chất lợng
hàng hoá chất lợng dịch vụ là những tiêu chuẩn hết sức cần thiết.
Kết quả tổng hợp đánh giá các tiêu chuẩn, đánh giá chất lợng cạnh
tranh của doanh nghiệp đợc phản ánh bằng qui mô tiêu thụ, vì vậy thị

phần mà DN có đợc coi là chỉ số tổng hợp đo lờng cạnh tranh của nó, để
có sức cạnh tranh, một DN phải giữ đợc bộ phận có ý nghĩa kinh tế của
thị trờng,dù đó là thị trờng địa phơng, quốc gia hay thế giới. Qua chỉ số
đồng nhất này mà có thể đánh giá thành tích của DN so với đối thủ cạnh
tranh khác cũng nh thắng lợi giữa các đối thủ cạnh tranh của nhau.
Một số chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng cạnh tranh của DN
1.Thị phần của doanh nghiệp:
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp

=
Tổng DT tiêu thụ trên thị trờng

Độ lớn của chỉ tiêu này nói lên mức độ lớn của thị trờng và vai trò vị
trí của doanh nghiệp. Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này ta có
thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay không của doanh nghiệp
bởi vì nếu nh tiềm năng của thị trờng đang tăng lên mà phần thị trờng
của DN vẫn không đổi thì nghĩa là DN đạt tốc độ tăng trởng bằng tốc độ
tăng trởng của thị trờng. Lợng tuyệt đối của thị phần thị trờng tăng lên
Khoa QTKD CN & XDCB

12


Chuyên đề tốt nghiệp

nhng lợng tuyệt đối không tăng. Điều này chứng tỏ khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp đã bị giảm sút do các đối thủ khác đanh thực hiện
chiến lợc tăng tốc. Vì vậy, DN phải luôn quan tâm đúng mức đến thị
phần thị trờng của doanh nghiệp bằng cách điều chỉnh các chính sách,

chiến lợc một cách phù hợp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao. Thị phần
thị trờng của doanh nghiệp phải luôn tăng cả về lợng tuyệt đối cũng nh tơng đối thì mới nâng cao đợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.Doanh thu của doanh nghiệp / doanh thu của đối thủ cạnh tranh
Đây là chỉ tiêu phản ánh số tơng đối doanh thu của doanh nghiệp
với doanh thu của đối thủ cạnh tranh. Chỉ tiêu này cho phép doanh
nghiệp có thể so sánh trực tiếp năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác nhằm xác định đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN mình. Nếu chỉ tiêu trên buộc doanh nghiệp phải
tìm hiểu điều tra một cách đầy đủ thị trờng của các đối thủ cạnh tranh
cùng loại sản phẩm thì chỉ tiêu này cho phép DN lựa chọn đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất hoặc phù hợp nhất về qui mô cơ cấu, so sánh, rút ra
những mặt mạnh, những tồn tại để khắc phục trong thòi gian tới. Chỉ tiêu
này đơn giản và đễ tính hơn, những thị phần mà DN mạnh chiếm giữ thờng là khu vực thị trờng có lợi nhuận cao và rất có thể DN cần phải
chiếm lĩnh khu vực thị trờng này. Đây cũng là cơ hội để DN tìm hiểu sâu
hơn về những đối thủ cạnh tranh chủ yếu. Chẳng hạn các hãng sản xuất
máy tính, phần mềm thờng so sánh với công ty Microsoft gây áp lực
cạnh tranh với công ty khổng lồ này.
Tuy nhiên chỉ tiêu này có hạn chế. Doanh thu của công ty là toàn
bộ kết quả hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị chứ không
phải một lĩnh vực nào đó nên chỉ tiêu không phản ánh hết điểm mạnh,
điểm yếu của công ty.Vì vậy, để tìm hiểu chính xác đòi hỏi DN phải đi
sâu vào nhiều lĩnh vực khác nhau, mất nhiều công sức, chi phí và không
có tính thời điểm.

3.Tỷ lệ lợi nhuận

Khoa QTKD CN & XDCB

13



Chuyên đề tốt nghiệp

Lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận

=
Doanh thu của doanh nghiệp

Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát
triển của DN. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu
quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm
kiếm nhu cầu thị trờng, chuẩn bị và quá trình sản xuất kinh doanh cho
đến tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trờng. Nó phản ảnh cả về chất và
mặt lợng sự cạnh tranh của DN. Nếu chỉ tiêu này thấp thì mức độ cạnh
tranh của thị trờng rất gay gắt, có quá nhiều DN trong thị trờng này DN
phải không nhừng nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao tỷ suất
lợi nhuận, ngợc lại nếu chỉ tiêu này cao thì năng lực cạnh tranh của DN
mạnh DN nên phát huy lợi thế này và không ngừng đề phòng đối thủ
cạnh tranh có thẻ thâm nhập thị trờng bất cứ lúc nào do sự thu hút lợi
nhuận cao.
4.Tỷ lệ chi phí marketing / tổng doanh thu
Chi phí cho markaeating là một trong những công cụ hữu hiệu nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh cho DN,chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong
tổng số chi phí và doanh thu của doanh nghiệp nên tỷ lệ này càng cao thì
chứng tỏ công ty rất quan tâm đến các hoạt động marketing và các hoạt
động hỗ trợ khác thúc đẩy nghiên cứu thị trờng, cải tiến mẫu mã hoàn
thiện kênh phân phối của sản phẩm. Nhng dể có hiệu quả thì doanh
nghiệp phải biết cân đối hợp lý giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại.
Doanh thu phải bù đắp đợc chi phí hoạt động marketing. Có nh vậy mới

đáp ứng đợc các mục tiêu và tăng khả năng cạnh tranh của DN.
V. Nội dung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh:
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu buộc các doanh nghiệp phải
chấp nhận và tuân thủ. Thực chất của việc tăng khả năng cạnh tranh là
tạo ra ngày một nhiều hơn các u thế về các mặt: giá cả, giá trị sử dụng
của sản phẩm, uy tín tiêu thụ. Vì vậy, cần phải xem xét đầy đủ các nội
dung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, làm cho

Khoa QTKD CN & XDCB

14


Chuyên đề tốt nghiệp

doanh nghiệp thích nghi với cơ chế mới, tốn tại đứng vững và phát triển
trong tơng lai.
1.Thị phần của doanh nghiệp / toàn bộ thị phần
Đây là một nội dung thờng đợc nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng
của doanh nghiệp.
Khi xem xét về chỉ tiêu này, ngòi ta thờng xem xét về:
- Thị phần của Công ty so với toàn bộ thị trờng. Đó là tỷ lệ % giữa
doanh số của Công ty so với toàn thị trờng.
- Thị phần của Công ty so với phân khúc mà nó phục vụ: là tỷ lệ %
giữa doanh số của Công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
- Thị phần tơng đối: là tỷ lệ so sánh về doanh thu của Công ty so với
đối thủ cạnh tranh mới nhất. Nó cho biết vị thế của Công ty trong thị tr òng nh thế nào. Thông qua đó mà doanh nghiệp biết mình đang ở vị trí
nào, và cần phải vạch ra chiến lợc hành động nh thế nào.
2.Nội dung về giá cả sản phẩm:
Giá cả sản phẩm đợc xác định trong quá trình ngời mua và ngời bán

thơng lợng với nhau. Ngời bán thờng chào giá cao hơn giá mà họ hy
vọng đợc trả, ngời mua thì trả giá thấp hơn giá họ đã tính sẽ chấp nhận.
Sau khi mặc cả, cuối cùng họ đi tới thống nhất một giá mà cả hai bên
đều chấp nhận đợc. Giá cả là một trong những yếu tố cơ bản quyết định
lựa chọn của ngời mua. Việc định giá cho sản phẩm phụ thuộc vào
nghiều yếu tố nhất là những mục tiêu mà doanh nghiệp đó đạng theo đổi
nh:
- Đảm bảo sống sót: Trong trờng hợp trên thị trờng có quá nhiều ngời sản xuất và sự cạnh tranh gay gắt tràn lan khắp nơi hay nhu cầu của
khách hàng biến động mạnh thì để đảm bảo cho doanh nghiệp sống sót
buộc doanh nghiệp phải định giá thấp với hy vọng sẽ có phản ứng đáp
lại tốt của ngời tiêu dùng.
-Tăng tối đa lợi hnuận trớc mắt: Dựa trên cơ sở đánh giá những nhu
cầu và các chi phí cho các mức giá khác nhau và lựa chọn mức giá đảm
bảo thu lợi nhuận trớc mắt với tiền mặt tối đa và bù đắp các phí tổn.
Trong trờng hợp nh vậy đối với doanh nghiệp thì chỉ tiêu tài chính trớc
mắt quan trọng hơn chỉ tiêu lâu dài.
Khoa QTKD CN & XDCB

15


Chuyên đề tốt nghiệp

- Dành vị trí hàng đầu về các chỉ tiêu thị phần: Họ chấp nhận hạ giá tới
mức tối thiểu có thể. Phơng án của mục tiêu này là cố gắng tăng thị
phần cụ thể.
- Dành vị trí hàng đầu về các chỉ tiêu chất lợng hàng hoá: Điều này
phải định giá cao cho hàng hoá để bù đắp các chi phí, đạt chất lọng cao
và tiến hành công tác nghiên cứu thiết kế, thử nghiệm đắt tiền.
Sau đây là một số chính sách giá bán sản phẩm mà doanh ngiệp có

thể dùng để giành thắng lợi trong cạnh tranh:
-Chính sách định giá thấp: Doanh nghiệp sử dụng chính sách này để
thu hút khách hàng nhiều hơn về phía mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Thông thờng nó đợc sử dụng trong những trờng hợp muốn hạ giá để tăng
nhanh mức tiêu thụ hoặc trong trờng hợp thị phần bị thu hẹp do áp lực
cạnh tranh giá quyết liệt hay muốn giành vị trí khống chế thị trờng.
- Chính sách định giá cao: Doanh nghiệp sử dụng chính sách này đối
với những sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị tròng khi mà ngời tiêu
dùng cha biết rõ chất lợng của nó nên cha có cơ hội so sánh, xác định
mức giá của sản phẩm này đắt hay rẻ. Ngoài ra doanh nghiệp còn áp
dụng trong trờng hợp nhu cầu về loại sản phẩm này là quá lớn khi các
doanh nghiệp không đủ sức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng
hoặc doanh doanh nghiệp hoạt động trên thị trờng độc quyền, hoặc
những mặt hàng cao cấp, hoặc khách hàng ít nhạy cảm về giá.
- Chính sách ổn định về giá bán: Không thay đổi giá bán sản phẩm theo
cung cầu của từng thời kỳ hoặc bán sản phẩm đó ở thị trờng nào. Cách
này có thể giúp doanh nghiệp thâm nhập và mở rộng thị trờng.
- Chính sách định giá theo thị tròng: Giá bán sản phẩm đựơc xác định
xoay quanh mức giá thị trờng của sản phẩm đó. ở đây không sử dụng giá
làm đòn bẩy kích thích nên để tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cần phải
tăng cờng công tác tiếp thị.
- Chính sách bán phá giá: Giá bán thấp hơn so với giá thị trờng, thậm
chí còn thấp hơn giá thành thờng đợc sử dụng trong trờng hợp hàng hóa
bị tồn đọng quá nhiều, lạc hậu hoặc mang tính thời vụ với mục đích là tối
thiểu hoá rủi ro hay thua lỗ hoặc trong trờng hợp doanh nghiệp muốn
đánh bại đối thủ, loại đối thủ ra khỏi thị tròng nhng với điều kiện doanh
Khoa QTKD CN & XDCB

16



Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệp phải có thế mạnh về tiềm lực tài chính. Việc bán phá giá chỉ nên
thực hiện trong một thời gian nhất định và trong trờng hợp hết sức cần
thiết vì nó cực kỳ nguy hiểm đối với các doanh nghiệp nh ảnh hỏng tới
uy tín sản phẩm của doanh nghiệp.
- Chính sách giá phân biệt:
Vì có sự khác biệt ở ngời tiêu dùng, ở hàng hoá ở địa phơng... các
doanh nghiệp thờng điều chỉnh giá cả của mình. Khi xác định giá phân
biệt, doanh nghiệp bán hàng theo hai hay nhiều giá khác nhau mà không
dể ý đến sự khác biệt về chi phí. Việc xác định giá phân biệt đợc thực
hiện dới nnhiều hình thức: khối lợng mua, chất lợng, thời gian...
3.Chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm là một nội dung cạnh tranh quan trọng của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Ngời tiêu dùng thờng quan tâm
đến chất lợng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó. Họ sẵn sàng trả giá cao
hơn để có đợc một chất lợng sản phẩm tốt hơn. Chất lợng sản phảm càng
cao thì mức độ thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng càng tăng và có
điêù kiện để tăng sản lợng tiêu thụ. Do đó khả năng thắng thế trong cạnh
tranh của doanh nghiệp tăng lên. Chất lợng sản phẩm cao sẽ nâng cao uy
tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Chất lợng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu thuộc tính làm thoả
mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Nhng chất lợng sản phẩm không chỉ
dừng lại ở độ bền... hiện nay ngời ta còn xem xét chất lợng sản phẩm ở
những khía cạnh khác nh nhãn hiệu, bao bì, mẫu mã, tính hữu dụng. Nếu
mẫu mã của sản phẩm đẹp, mang tính độc đáo mới lạ thì càng cuốn hút
khách hàng. Ngoài ra khách hàng luôn thích những sản phẩm thuận tiện
và đa năng trong sử dụng. Thấy đợc vai trò quan trọng của chất lợng, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc ngày càng phải nâng cao

chất lợng sản phẩm.
4.Mạng lới kênh tiêu thụ sản phẩm
là tập hợp các kênh đa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Theo nghĩa đơn giản kênh tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp là con đờng
mà hàng hoá đợc lu thông từ doanh nghiệp đến ngời tiêu dùng.

Khoa QTKD CN & XDCB

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đợc chia thành bốn kiểu nh sơ
đồ sau:
Sơ đồ các kênh tiêu thụ
Ngời sản xuất

Ngời tiêu dùng

Ngời sản xuất

Ngời sản xuất

Ngời sản xuất

Ngời tiêu dùng

Ngời bán lẻ


Đại lý

Đại lý

Ngời bán lẻ

Ngời bán buôn

Ngời tiêu dùng

Ngời bán lẻ

Ngời tiêu dùng

Kênh cấp O ( kênh marketing trực tiếp ) gồm các nhà sản xuất bán
trực tiếp cho ngòi tiêu dùng. Ba phơng thức bán trực tiếp là bán hàng lu
động, bán qua bu điện, và bán qua cửa hàng của các nhà sản xuất.
Loại kênh tiêu thụ này thờng đợc áp dụng cho các loại sản phẩm nh:
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc giá trị cao, chu kỳ sản xuất dài,
hoặc những sản phẩm có chất lợng đặc biệt, yêu cầu phức tạo đòi hỏi
phải có sự hóng dẫn cụ thể.
- Những loại sản phẩm thuộc những loại hàng hoá chậm lu chuyển,
thòng là hàng hoá của những doanh nghiệp tự sản xuất tự bán cho ngòi
tiêu dùng cuối cùng.
Kênh cấp 1: Bao gồm một ngòi trung gian. Trên các thị trờng tiêu
dùng, ngời trung gian này thờng là ngời bán lẻ. Còn trên thị trờng hàng
t liệu sản xuất thì ngời trung gian thờng là các đại lý tiêu thụ hay ngời
môi giới.
Kênh tiêu thụ 2 cấp: Bao gồm hai ngời trung gian. Trên các thị trờng
ngời tiêu dùng, ngời trung gian thờng là những ngời bán sỉ và bán lẻ,


Khoa QTKD CN & XDCB

18


Chuyên đề tốt nghiệp

còn trên thị trờng hàng t liệu sản xuất thì có thể là ngời phân phối hay
đại lý công nghiệp.
Loại kênh tiêu thụ này đợc áp dụng cho trờng hợp sản phẩm đợc sản
xuất tại một nơi hoặc một số nơi nhng doanh nghiệp lại phải cung cấp
cho ngời tiêu dùng ở nhiều nơi
Kênh tiêu thụ cấp 3:
Bao gồm ba ngời trung gian. Ví dụ trong công nghiệp chế biến thịt
giữa ngời bán sỉ và ngời bán lẻ thờng là một ngời bán sỉ nhỏ. Những ngời bán sỉ nhỏ mua hàng của ngời bán sỉ lớn để bán lại cho những cửa
hàng bán lẻ nhỏ mà thông thờng là những ngời bán sỉ lớn không phục
vụ.
Loại kênh tiêu thụ này đợc áp dụng trong những trờng hợp nh kênh
tiêu thụ hai cấp. Phần lớn các doanh nghiệp áp dụng kênh tiêu thụ này
thờng là các doanh nghiệp có quy mô sản xuất tơng đối lớn.
5.Các nội dung khác:
Bên cạnh việc nghiên cứu những nội dung cạnh tranh chủ yếu ở
trên, doanh nghiệp cần xem xét các khía cạnh khác:
-Các dịch vụ trong quá trình bán hàng: vận chuyển hàng miễn phí,
các hình thức khuyến mại, áp dụng các phơng thức thanh toán thích
hợp để kích thích tiêu dùng của khách hàng.
-Các dịch vụ sau bán hàng: hớng dẫn cách sử dụng các ấn phẩm, lắp
đặt, bảo hành...nhằm tạo cho khách hàng thấy yên tâm hơn khi tiêu
dùng sản phẩm của doanh nghiệp.

-Các hoạt động quảng cáo, tham dự các hội chợ triển lãm nhằm giới
thiệu sản phẩm và thuyết phục khách hàng.

Khoa QTKD CN & XDCB

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Phần 2
Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh
của công ty dệt 8 - 3
I.Giới thiệu chung về Công ty dệt 8-3
1.Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty dệt 8-3 nằm trên một khu đất rộng 24 ha phía Nam thành phố
Hà Nội. Phạm vi hoạt động của công ty bao gồm:
Sản xuất và bán các thành phẩm vải T/C và vải cotton
Thực hiện các công việc phụ trợ khác liên quan đến việc sản xuất và
phân phối sản phẩm
Nhập khẩu( hoặc mua lại thị trờng trong nớc nếu có sẵn) các
nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm
Trực tiếp hoặc gián tiếp xuất khẩu sản phẩm ra thị trờng nớc ngoài
hoặc cung cấp các sản phẩm nh nguyên liệu chính cho các cơ sở in
nhuộm hoặc may mặc trong nớc để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu có
giá trị
Trực tiếp hoặc gián tiếp tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng trong nớc
hoặc cung cấp các sản phẩm nh là nguyên liệu thay thế hàng nhập khẩu
cho các cơ sở nhuộm hoặc may mặc để sản xuất các sản phẩm tiêu thụ
nội địa có giá trị cao

Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Đầu năm 1959, Chính phủ nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra
quyết định thành lập Nhà máy liên hiệp Sợi-Dệt-Nhuộm ở Hà Nội trong
bối cảnh miền Bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội nên đợc sự giúp đỡ rất lớn
của Trung Quốc. Năm 1960, Nhà máy đợc chính thức đa vào hoạt động
xây dựng với đội ngũ CBCNV bớc đầu khoảng 1000 ngời. Nhà máy vừa
tiến hành xây dựng, vừa tiến hành lắp đặt thiết bị máy móc. Năm 1963
dây chuyền sản xuất sợi đợc đa vào sử dụng. Những sản phẩm đầu tiên
đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc lúc
bấy giờ. Ngày 8-3-1965 Nhà máy dệt cắt băng khánh thành và để kỷ
niệm ngày quốc tế Phụ nữ 8-3, Xí nghiệp Liên hiệp Sợi-Dệt-Nhuộm đợc
đổi tên thành Liên hiệp Dệt 8-3 với đội ngũ CBCNV lên tới 5278 ngời.
Sau khi thành lập, Nhà máy có nhiệm vụ thực hiện sản xuất theo các chỉ
Khoa QTKD CN & XDCB

20


Chuyên đề tốt nghiệp

tiêu Nhà nớc giao. Theo công suất thiết kế, Nhà máy có hai dây chuyền
sản xuất chính:
-Dây chuyền sản xuất sợi bông
-Dây chuyền sản xuất vải và bao tải đay
Nhà máy đợc chia làm 4 phân xởng sản xuất chính là sợi, dệt, nhuộm,
đay cùng các phân xởng sản xuất phụ trợ là động lực, cơ khí, thoi suốt.
Trong những năm 1965-1975, miền Bắc chịu chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ, nên việc vận chuyển nguyên liệu phục vụ cho sản xuất gặp
rất nhiều khó khăn. Để khắc phục tình trạng này, Nhà máy đã chuyển
phân xởng đay xuống Hng Yên thành lập nên nhà máy Tam Hng để gần

với nguyên vật liệu thuận lợi cho sản xuất.
Năm 1969, trên mặt bằng nhà máy thuộc phân xởng đay, Bộ Công
nghiệp đã cho xây dựng dây chuyền kéo sợi chải kỹ 1800 cụm sợi thuộc
xí nghiệp Sợi I của xí nghiệp Sợi hiện nay. Sau khi dây chuyền khánh
thành đã tăng công suất của nhà máy lên rất nhiều lần, góp phần không
nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nớc.
Đến năm 1985, với sự chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh theo
cơ chế thị trờng, Nhà máy mở rộng sản xuất: Lắp đặt thêm hai dây
chuyền may và thành lập phân xởng may để khép kín chu kỳ sản xuất từ
bông đến may.
Tháng 12/1990, Nhà máy sát nhập 2 phân xởng sợi A và B thành phần
xởng Sợi. Sau gần 4 năm sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, Nhà
máy đã phát huy tốt vai trò của mình, đứng vững và phát triển thích nghi
với cơ chế sản xuất mới.
Cuối năm 1991, theo quyết định của Bộ Công nghiệp để phù hợp với
tình hình chung của toàn doanh nghiệp, Nhà máy dệt 8-3 đổi tên thành
Liên hiệp Dệt 8-3
Tháng 7/1994, để thích hợp hơn nữa với việc sản xuất kinh doanh theo
cơ chế thị trờng, Bộ Công nghiệp đã quyết định đổi tên Nhà máy Dệt 8-3
thành Công ty 8-3, tiến hành sắp xếp đăng ký lại doanh nghiệp Nhà nớc
theo quyết định 338
Cho đến nay, Công ty Dệt 8-3 vẫn thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà
nớc hoạt động trong khuôn khổ Luật doanh nghiệp Nhà nớc. Đây là một
Khoa QTKD CN & XDCB

21


Chuyên đề tốt nghiệp


công ty lớn, là một thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Với
cơng vị nh vậy, Công ty dệt 8-3 chịu sự điều hành trực tiếp của công ty
về các mặt sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, Công ty vẫn hoạt động theo cơ
chế hạch toán độc lập và tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tổng Công ty Dệt may Việt Nam đã tạo điều kiện cho Công ty vơn ra thị trờng nớc ngoài về xuất nhập khẩu và mua nguyên vật liệu. Về
mặt liên doanh liên kết hiện nay Công ty vẫn cha có một liên doanh nào
trong và ngoài nớc.
Công ty Dệt 8-3 đã góp phần vào sự ổn định, phát triển của thị trờng
dệt may Việt Nam qua hơn 30 năm nhất là thời kỳ chuyển đổi nền kinh
tế sang cơ chế thị trờng. Công ty đã hai lần đợc công nhận là lá cờ đầu
của nghành Dệt may Việt Nam, đợc Nhà nớc trao tặng huy chơng lao
động hạng ba. Công ty cũng đã giành đợc nhiều danh hiệu cao quý, tại
các hội chợ, triển lãm tiêu dùng trong cả nớc, đã tạo đợc hàng ngàn công
ăn việc làm cho ngời lao động góp phần vào việc ổn định xã hội. Với tất
cả những gì đạt đợc trong hơn 30 năm, Công ty Dệt 8-3 đã và sẽ khẳng
định vị thế của mình trong nghành dệt may Việt Nam.
2. Chức năng và nhiệm vụ:
2.1 Công ty Dệt 8-3 là doanh nghiệp Nhà nớc có chức năng sản
xuất và cung ứng cho thị trờng các sản phẩm dệt, may, sợi, nhuộm in hoa
đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn do Nhà nớc đặt ra đáp ứng thị trờng nội
địa, phục vụ xuất khẩu đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
2.2 Công ty Dệt 8-3 có nhiệm vụ chính:
Đóng góp vào sự phát triển của ngành dệt may và nền kinh tế quốc
dân, sự phát triển của Công ty Dệt 8-3 sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy
ngành dệt may Việt Nam phát triển. Điều này thể hiện ở các hoạt động
nh chuyển giao công nghệ mới xâm nhập vào thị trờng quốc tế, tạo thêm
các cơ hội vệ tinh cho công ty.
Bình ổn thị truờng của các Doang nghiệp Nhà nớc khi nền kinh tế
chuyển sang cơ chế thị trờng. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Dệt 83 và các đơn vị thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam thực hiện chính
sách quản lý thị trờng của Nhà nớc nh bình ổn giá cả, quản lý chất lợng

sản phẩm, chống hàng giả, hàng nhái mẫu, thực hiện hỗ trợ các doanh
Khoa QTKD CN & XDCB

22


Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệp địa phơng về nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong những lúc khó
khăn.
Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần ổn định xã hội.
Do quy mô lớn của Công ty, đặc điểm của nghành Dệt may là cần nhiều
lao động, những năm qua Công ty đã tạo hàng ngàn chỗ làm việc cho ngời lao động, đặc biệt là sinh viên mới ra trờng, góp phần làm giảm tỷ lệ
thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội do tình trạng thất nghiệp gây ra.
Nhiệm vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nớc là nghĩa vụ chung của
các doang nghiệp trong nền kinh tế. Hiện nay Công ty Dệt 8-3 đã tiến
hành hạch toán độc lập, Nhà nớc chỉ cấp lợng vốn nhỏ khoảng 20% phần
còn lại Công ty phải tự huy động từ nguồn khác.
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng khả năng cạnh tranh của
công ty.
1.Danh mục sản phẩm của công ty.
Trong hoạt động cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm, công ty luôn luôn
cố gắng tập trung sản xuất đáp ứng tiêu dùng cá nhân phục vụ t liệu sản
xuất cho công nghiệp.
Khi chuyển sang cơ chế mới, Nhà nớc bao cấp đầu vào và đầu ra của
công ty, công ty tập trung nghiên cứu thị trờng, nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng và các
nhà sản xuất. Các loại sợi là bán thành phẩm của công ty là đầu vào cho
một số các doanh nghiệp khác trong toàn quốc nh: Công ty dệt vải công
nghiệp, Dệt 19-5...các loại vải thành phẩm đáp ứng đợc nhu cầu tiêu

dùng cá nhân trong và ngoài nớc, phục vụ cho sản xuất nh may bảo hộ
lao động.
Các sản phẩm may của Công ty từ khi ra đời tới nay đã phát triển khá
nhanh, nắm bắt thị hiếu thời trang của thị trờng, dần dần tạo đợc uy tín
trên thị trờng. Sản phẩm luôn đa dạng phong phú luôn cố gắng đổi mới
cho phù hợp nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng, cạnh tranh đợc với các
sản phẩm cùng loại trên thị trờng, tăng doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là một doanh nghiệp may mặc, công ty xác định con đờng phơng hớng và điều kiện để phát triển các loại hình tổ chức sản xuất là chuyên
Khoa QTKD CN & XDCB

23


Chuyên đề tốt nghiệp

môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
hiện nay, trong thị trờng may mặc mà đặc biệt là may mặc xuất khẩu thì
công ty đã khéo léo phát triển chuyên môn hoá và đa dạng hoá. Về hình
thức mức độ đa dạng hoá càng cao thì trình độ chuyên môn hoá càng
thấp. Nhng về nội dung đó không phải là hai quá trình đối lập mà có
quan hệ ràng buộc nhau. Bản thân các sản phẩm chuyên môn hoá của
công ty phải luôn hoàn thiện, cải tiến về hình thức, nội dung, tăng các
kiểu cách mẫu mã đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng. Đây là một
trong những điều kiện đảm bảo cho công ty có đợc vị thế cạnh tranh và
phát triển của thị trờng của mình. Công ty đa dạng hoá sản phẩm nên tận
dụng đợc năng lực sản xuất d thừa trên cơ sở các điều kiện vật chất kỹ
thuật của sản phẩm chuyên môn hoá, giảm đợc nhu cầu đầu t, thoả mãn
nhu cầu thị trờng, nâng cao hiệu quả và giảm bớt rủi ro kinh doanh.
Công ty dệt 8-3 xác định chuyên môn hoá là hạt nhân trọng tâm và là

phơng hớng chỉ đạo trong phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó công ty cũng thực hiện kết hợp chuyên môn hoá với đa dạng
hoá sản phẩm.
2.Đặc điểm lao động
Lao động trong công ty có số lợng khá lớn, trong đó chiếm đa số là
nữ (chiếm 70% tổng số lao động). Trớc đây, trong cơ chế tập trung bao
cấp lực lợng lao động của công ty có từ 6500 đến 7200 ngời. Nhng đứng
trớc những yêu cầu và thách thức hiện nay, Nhà máy buộc phải điều
chỉnh cơ cấu lao động. Công ty đã giải quyết cho về hu hoặc nghỉ mất
sức 1235 ngời và tuyển dụng thêm 500 lao động trẻ. Đây là hớng đi đúng
của nhà máy vì đội ngũ lao động trẻ này đã thực sự hoà nhập, có kiến
thức tốt, năng động và sáng tạo hơn trong sản xuất đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số CBCNV

3660

3784

3573

3518

3500


364

328

326

308

300

Trong đó
Lao động gián tiếp

Khoa QTKD CN & XDCB

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Lao dộng trực tiếp

3296

3456

3247

3210


3200

Nữ

2279

2694

2501

2252

2400

Tuổi bình quân

33.4

32

31.4

30.8

30.2

Bậc thợ

2.5


2.25

2.6

2.8

3

Nhìn vào bảng cơ cấu lao động ta thấy xu hớng của công ty ngày càng
giảm lao động gián tiếp, giảm thiểu bộ phận trùng lặp giữa các phòng
ban nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tỷ lệ nữ của Công ty là rất cao nên không thể tránh khỏi việc nghỉ ốm,
thai sản... điều này ảnh hởng đến sản xuất. Nhng bù lại lực lợng lao động
nữ lại có đức tính tốt là cần cù, chịu khó, khéo léo, phù hợp với yêu cầu
nghề nghiệp. Đây cũng là thế mạnh của công ty trong việc nâng cao khả
năng cạnh tranh, cải tiến mẫu mã, chất lợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
thị trờng.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Muốn nâng cao chất lợng sản phẩm, công ty đã nhận thức rõ là phải
nâng cao chất lợng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào. Bông, xơ là
những nguyên liệu chủ yếu sử dụng cho quá trình sản xuất của công ty.
Những nguyên liệu này trong nớc rất ít nên chủ yếu công ty phải nhập
ngoại. Do điều kiện còn hạn chế về nguồn vốn nên việc cung cấp nguyên
liệu cho sản xuất nhiều khi còn gặp khó khăn: về giá cả, chất lợng không
đều, sự ép giá của các nhà cung cấp... làm ảnh hởng đến chất lợng và giá
thành sản phẩm. Chính vì nguyên vật liệu là một trong những yếu tố
quyết định đến chất lợng sản phẩm nên nâng cao chất lợng nguyên vật
liệu là một yếu tố cơ bản để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Tình hình nhập nguyên vật liệu từ năm 1996 - 2000

Đơn vị: USD
1996
1997
1998
1999
2000
Hoá chất
198.866,65 136.987,45
110.932
291.788,18 363.137,14
Bông
5.050.160
1.707.815 687.475,12
139.608
442.281,69

1.084.371
365.568
NPL may 129.514,69 441.048,31 869,117,41 295.120,14 308.937,66

Khoa QTKD CN & XDCB

25


×