Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tài chính tại bưu điện tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

ĐẶNG THỊ PHƢỢNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TẠI
BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

ĐẶNG THỊ PHƢỢNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TẠI
BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN

Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Toàn bộ nội dung luận văn này là do tác giả tự nghiên cứu từ những tài liệu
tham khảo, những việc làm thực tế của Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn và làm theo hƣớng
dẫn của cô giáo hƣớng dẫn khoa học theo quy định.
Bản thân tác giả tự thu thập thông tin và dữ liệu của Bƣu điện từ đó chọn lọc
những thông tin cần thiết nhất để phục vụ cho đề tài.
Tác giả xin cam đoan với đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tài
chính tại Bưu điện tỉnh Bắc Kạn” là không sao chép từ luận văn, luận án của ai. Các
số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực, kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày
trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trƣớc nhà
trƣờng và những quy định pháp luật.
Bắc Kạn, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Ngƣời cam đoan

Đặng Thị Phượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế & Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt
những năm học ở trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Tạ Thị Thanh Huyền đã tận tình hƣớng dẫn
tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Bắc Kạn, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Đặng Thị Phượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................... vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƢU CHÍNH .........................................4
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh dịch vụ tài chính bƣu chính .....................4
1.1.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..........................................................4
1.1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh các dịch vụ Tài chính Bƣu chính ........10
1.1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ Tài chính Bƣu chính ......17
1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động kinh doanh các dịch vụ tài chính bƣu chính .......24
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ tài chính bƣu chính của một số nƣớc trên thế giới ....24
1.2.2. Hoạt động kinh doanh các dịch vụ Tài chính ở trong nƣớc ............................28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn...........................................32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................34
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................................34
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ....................................................................36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................38

2.3.1. Các chỉ tiêu định lƣợng ...................................................................................38
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính ......................................................................................42
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƢU
CHÍNH CỦA BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN ........................................................43
3.1. Tổng quan về Bƣu điện Bắc Kạn và tỉnh Bắc Kạn ............................................43
3.1.1. Giới thiệu về Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn ..............................................................43
3.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn tác động tới hoạt
động kinh doanh của Bƣu điện Bắc Kạn ...................................................................51
3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính bƣu chính của Bƣu điện Bắc Kạn .57
3.2.1. Đặc điểm hoạt động và kết quả kinh doanh của Bƣu điện Bắc Kạn ...............57
3.2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Bƣu điện Bắc Kạn .............................57
3.2.2. Phân tích thị phần các dịch vụ Tài chính Bƣu chính của Bƣu điện tỉnh
Bắc Kạn ....................................................................................................................64
3.2.3. Thực trạng kinh doanh các dịch vụ Tài chính bƣu chính của Bƣu điện tỉnh
Bắc Kạn .....................................................................................................................67
3.2.4. Đánh giá của khách hàng đối với dịch vụ tài chính bƣu chính của Buu điện
Bắc Kạn .....................................................................................................................78
3.3. Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính bƣu
chính tại bƣu điện tỉnh Bắc Kạn ................................................................................81
3.3.1. Nhân tố con ngƣời ...........................................................................................81
3.3.2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật ...............................................................................83
3.3.3. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin ...............................................................84
3.3.4. Trình độ tổ chức kinh doanh và quản lý của Bƣu Điện Bắc Kạn ...................84
3.3.5. Nhân tố thị trƣờng ...........................................................................................84
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ tài chính bƣu chính của Bƣu điện Bắc Kạn ......86
3.4.1. Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của hoạt động kinh
doanh các dịch vụ tài chính bƣu chính của Bƣu điện Bắc Kạn ................................86
3.4.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh các dịch vụ tài chính bƣu
chính của Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn .............................................................................89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

v
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CÁC DỊCH
VỤ TÀI CHÍNH BƢU CHÍNH CỦA BƢU ĐIỆN TỈNH BẮC KẠN .................93
4.1. Một số định hƣớng phát triển .............................................................................93
4.1.1. Định hƣớng phát triển của Bƣu Điện Việt Nam (VNPost) .............................93
4.1.2. Định hƣớng phát triển của tỉnh Bắc Kạn ........................................................94
4.1.3. Định hƣớng phát triển của Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn .........................................96
4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh các dịch vụ Tài
chính bƣu chính của Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn ............................................................98
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ...........................................................................98
4.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ .......................................................................98
4.2.3. Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối ......................................................100
4.2.4. Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn ...102
4.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong công tác huy động khách
hàng sử dụng dịch vụ ..............................................................................................102
4.2.6. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực............................................................105
4.2.7. Đầu tƣ công nghệ, mở rộng mạng lƣới .........................................................106
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh các dịch vụ Tài chính
bƣu chính của Bƣu điện Bắc Kạn............................................................................107
4.3.1. Kiến nghị với Tổng Công ty Bƣu Điện Việt Nam ........................................107
4.3.2. Kiến nghị với Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn ...........................................................108
KẾT LUẬN ............................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BC

Bƣu chính

BCCC

Bƣu chính công cộng

BCCI

Bƣu chính công ích

BCCP

Bƣu chính chuyển phát

BCUT

Bƣu chính ủy thác

BCVN

Bƣu chính Việt Nam




Bƣu điện

BĐT

Bƣu điện tỉnh

BĐTT

Bƣu điện tỉnh thành phố

BĐ-VHX

Bƣu điện - Văn hóa xã

BK

Bƣu kiện

BP

Bƣu phẩm

BTTTT

Bộ Thông tin và Truyền thông

CB-CNV

Cán bộ công nhân viên


CNTT

Công nghệ thông tin

CPN

Chuyển phát nhanh

KHCN

Khoa học công nghệ

PHBC

Phát hành báo chí

PHBCTƢ

Phát hành báo chí Trung ƣơng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCBC

Tài chính bƣu chính

TCT BCVN


Tổng Công ty Bƣu chính Việt Nam

TMĐT

Thƣơng mại điện tử

TNHH 1 TV

Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên

VNPT

Tập đoàn BCVT Việt Nam

VT-CNTT

Viễn thông - Công nghệ thông tin

VTT

Viễn thông tỉnh thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Số dƣ tiết kiệm của Bƣu Điện Việt Nam (ĐVT: Tỷ VNĐ)......................29

Bảng 1.2: Doanh số dịch vụ chuyển tiền của Bƣu điện Việt Nam ...........................29
Bảng 1.3: Doanh số kinh doanh dịch vụ khác của Bƣu điện Việt Nam ...................30
Bảng 1.4: Số dƣ tiết kiệm của Bƣu Điện tỉnh Cao Bằng ..........................................31
Bảng 1.5: Doanh số dịch vụ chuyển tiền của Bƣu điện tỉnh Cao Bằng ....................31
Bảng 1.6: Doanh số kinh doanh dịch vụ khác của Bƣu tỉnh Cao Bằng ....................32
Bảng 3.1: Số lƣợng lao động tại các đơn vị trực thuộc Bƣu điện tỉnh ......................50
Bảng 3.2: Tổng hợp doanh thu, chi phí năm 2010-2012 ..........................................57
Bảng 3.3: Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận Bƣu điện Bắc Kạn ................59
Biểu 3.4: Doanh thu dịch vụ Tài chính bƣu chính qua các năm ..............................60
Bảng 3.5: Tài sản cố định Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn ...................................................61
Bảng 3.6: Kết cấu tài sản của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn .............................................62
Bảng 3.7: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn.....................63
Bảng 3.8: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn.............63
Bảng 3.9: Tình hình phát triển mạng bƣu cục cung cấp dịch vụ TKBĐ ..................72
Bảng 3.10: So sánh mạng lƣới TKBĐ với một số ngân hàng thƣơng mại ...............73
Bảng 3.11: So sánh lãi suất của VNPost với một số ngân hàng thƣơng mại ............76
Bảng 3.12: Bảng cƣớc dịch vụ Thƣ chuyển tiền của VNPost ..................................77
Bảng 3.13: Bảng cƣớc dịch vụ Chuyển tiền nhanh của VNPost ..............................77
Bảng 3.14: Những thông tin chung về khách hàng ...................................................79
Bảng 3.15: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ Tiết kiệm bƣu điện ...79
Bảng 3.16: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ Chuyển tiền ..............80
Bảng 3.17: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ Bảo hiểm bƣu điện ...80
Bảng 3.18: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ Thu hộ - chi hộ .........81
Bảng 3.19: Cơ cấu lao động của Bƣu điện Bắc Kạn .................................................82
Bảng 3.20: Doanh thu dịch vụ Tài chính Bƣu chính ................................................89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng dịch vụ Tiết kiệm bƣu điện so với các doanh nghiệp khác
trên địa bàn ..............................................................................................64
Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng dịch vụ Chuyển tiền so với các doanh nghiệp khác trên
địa bàn ......................................................................................................65
Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng dịch vụ Bảo hiểm phi nhân thọ bƣu điện so với các doanh
nghiệp khác trên địa bàn các doanh nghiệp khác trên địa bàn ................67
Biểu đồ 3.4: Tỷ trọng dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ bƣu điện so với .......................66
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu mạng lƣới kinh doanh dịch vụ TCBC .....................................73
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ cơ cấu doanh thu dịch vụ Tài chính Bƣu chính .....................90
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy của Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn .............................46
Sơ đồ 3.2 : Ma trận SWOT .......................................................................................86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

ẽ tạ

,


.


Theo đó, thị trƣờng kinh doanh Bƣu chính Việt Nam trong một vài năm gần
đây trở nên sôi động hơn và cạnh tranh khốc liệt hơn khi ngày càng có nhiều nhà
khai thác dịch vụ trong và ngoài nƣớc tham gia vào lĩnh vực này. Các nhà cung cấp
dịch vụ Tài chính Bƣu chính tại Việt Nam gồm có: VNPost, Viettel, hệ thống các
Ngân hàng, các doanh nghiệp vận tải. Trƣớc xu thế hội nhập và cạnh tranh nhƣ vậy
đòi hỏi ngành kinh doanh dịch vụ Bƣu chính nƣớc ta phải không ngừng đổi mới,
nâng cao và phát triển nhanh hơn nữa để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, tăng trƣởng
thị phần và phát triển bền vững.
Hiện nay, các dịch vụ bƣu chính đang đi vào trạng thái gần nhƣ bão hòa với
tốc độ tăng trƣởng chậm (từ 1-3% trong 3 năm trở lại đây). Cơ cấu dịch vụ có sự
chuyển mạnh từ dịch vụ chuyển phát Bƣu chính thƣờng sang dịch vụ chuyển phát
nhanh, chuyển tiền nhanh,… Điều đó thể hiện yêu cầu về chất lƣợng dịch vụ ngày
càng tăng. Để đảm bảo cơ cấu phát triển doanh thu nhằm duy trì và nâng cao đời
sống ngƣời lao động, Tổng Công ty Bƣu điện Việt Nam trong chiến lƣợc kinh
doanh đã mở rộng, đa dạng hóa cung cấp các dịch vụ. Bên cạnh tập trung phát triển
các dịch vụ truyền thống (nhóm dịch vụ bƣu chính chuyển phát: Bƣu phẩm, bƣu
kiện, phát hành báo chí, chuyển phát nhanh EMS,..), Tổng Công ty Bƣu điện Việt
Nam đặc biệt trú trọng phát triển kinh doanh nhóm các dịch vụ tài chính bƣu chính
của ngành (Tiết kiệm Bƣu điện, chuyển tiền, Bảo hiểm Bƣu điện,…).
Bắc Kạn với đặc thù là tỉnh miền núi, không có khu phát triển kinh tế trọng
điểm, việc kinh doanh các dịch vụ bƣu chính tại địa bàn rất khó khăn. Trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
năm từ 2009 đến 2012 sự tăng trƣởng doanh số của các dịch vụ bƣu chính đạt thấp
từ 3-5%, đặc biệt là các dịch vụ tài chính bƣu chính. Hiện tại doanh số đạt đƣợc từ
nhóm các dịch vụ tài chính bƣu chính tại Bƣu điện tỉnh Bắc Kạn rất thấp mới chỉ

chiếm khoảng 15% thị phần tại địa bàn.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh các dịch vụ bƣu chính đang là một bài
toán rất khó đòi hỏi Bƣu điện Bắc Kạn cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có
ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi Bƣu điện
Bắc Kạn cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình.
Với mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh các dịch vụ Bƣu chính tại Bƣu
điện Bắc Kạn nên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch
vụ Tài chính tại Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn”

luận văn thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 . Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực hoạt động kinh doanh dịch vụ Tài
chính Bƣu chính của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn.
2.2 . Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Tài chính Bƣu
chính tại các Bƣu Điện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ Tài chính
Bƣu chính của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ Tài chính Bƣu chính của Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ Tài chính Bƣu
chính tại Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Tài chính: dịch vụ Tiết kiệm Bƣu Điện;
dịch vụ Chuyển tiền; dịch vụ Thu hộ - Chii hộ, AVG, dịch vụ thu tiền điện, dịch vụ
Bảo hiểm nhân thọ bƣu điện, dịch vụ điện hoa quà tặng,… của Bƣu Điện Bắc Kạn.
- Thời gian: Số liệu, tài liệu đƣợc thu thập từ năm 2010 - 2012.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi đề tài tác giả tập trung
nghiên cứu về nhóm dịch vụ tài chính bƣu chính, bao gồm các dịch vụ: dịch vụ Tiết
kiệm Bƣu điện, chuyển tiền, bảo hiểm bƣu điện phi nhân thọ (PTI), bảo hiểm nhân
thọ bƣu điện và dịch vụ Thu hộ - chi hộ.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
luận văn đã góp phần vào hệ thống hóa và cập nhật những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính bƣu
chính, là tài liệu tham khảo cho Bƣu Điện tỉnh Bắc Kạn nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh dịch vụ Tài chính Bƣu chính trong thời gian tới.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ Tài chính Bƣu chính của Bƣu Điện tỉnh
Bắc Kạn, có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Tài chính
Bƣu chính tƣơng tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 4 chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh dịch vụ Tài
chính Bƣu chính.

- Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng kinh doanh dịch vụ Tài chính Bƣu chính của Bƣu
Điện tỉnh Bắc Kạn.
- Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ Tài
chính Bƣu chính tại Bƣu Điện Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƢU CHÍNH
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh dịch vụ tài chính bƣu chính
1.1.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là thƣớc đo chất lƣợng phản ánh trình độ tổ chức, quản
lý kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc,
các doanh nghiệp muốn tồn tại trƣớc hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh càng cao, càng có điều kiện mở mang và phát triển sản
xuất đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, nâng cao đời sống ngƣời lao động, thực hiện
tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí ít nhất. Hiệu
quả kinh doanh phải đƣợc xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian
trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội).
Nhà kinh tế học ngƣời Anh - Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh
doanh là kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là doanh thu tiêu

thụ hàng hoá". Ở đây hiệu quả đƣợc thống nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Với cách tiếp cận này khó giải thích kết quả sản xuất
kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất. Nếu
cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng có
cùng hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế-xã hội
tổng hợp để lựa chọn các phƣơng án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động
thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần
đạt đƣợc phƣơng án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính
cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong
từng điều kiện cụ thể", [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
Theo quan điểm này hiệu quả ở đây hiểu trên một số nội dung sau:
+ Hiệu quả là kết quả hoạt động thực tiễn của con ngƣời.
+ Biểu hiện của kết quả hoạt động này là các phƣơng án quyết định.
+ Kết quả tốt nhất trong điều kiện cụ thể.
Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh hoàn
chỉnh chúng ta phải xuất phát từ luận điểm của triết học Mác - Lênin và những luận
điểm của lý thuyết hệ thống.
Hiệu quả kinh doanh, chủ yếu đƣợc thẩm định bởi thị trƣờng, là tiêu chuẩn
xác định phƣơng hƣớng hoạt động của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (bao
gồm nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có đƣợc kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ Tài chính Bưu chính của Bưu Điện:
Là hoạt động kinh doanh các dịch vụ Tài chính mà ngành Bƣu điện tham gia

cung cấp cho xã hội dựa vào mạng lƣới bƣu chính hiện có của mình.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Tài chính Bưu chính của Bưu Điện:
Phát triển dịch vụ Tài chính tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho các đơn vị
cung cấp dịch vụ. Vì thông qua các dịch vụ mới các đơn vị cung cấp dịch vụ tài
chính thu đƣợc phí và thu hút đƣợc khách hàng. Do đó đơn vị cung cấp dịch vụ có
điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần vào sự tồn tại và phát triển của
đơn vị, giúp cho đơn vị đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thị trƣờng.
Mặt khác phát triển các dịch vụ Tài chính làm tăng khả năng cạnh tranh của
dịch vụ. Trong môi trƣờng cạnh tranh hiện nay các tổ chức cung cấp dịch vụ Tài
chính nào có dịch vụ mới hơn, hiện đại hơn, giá cả hợp lý, chất lƣợng tốt đáp ứng
đƣợc nhu cầu ngày càng cao của khách hàng sẽ có sức thu hút khách hàng hơn.
Chính vì vậy đa dạng hoá các dịch vụ tài chính, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, cải
tiến phƣơng thức cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của tất cả khách
hàng sẽ tạo cho đơn vị cung cấp dịch vụ có ƣu thế nổi trội và đứng vững trong cạnh
tranh. Để có thể đứng vững trên thị trƣờng trong nƣớc và khu vực trong điều kiện
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, không còn cách nào khác là các đơn vị cung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6
cấp dịch vụ tài chính phải nhanh chóng tìm ra các giải pháp để phát triển dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu của chính bản thân các tập đoàn kinh tế và nhu cầu của xã
hội. Có nhƣ vậy các đơn vị này mới mong tồn tại và phát triển.
1.1.1.2. Phân loại các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp:
Thực tế cho thấy, hiệu quả là một phạm trù đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất
cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị … Trong công tác quản lý, hiệu quả sản
xuất kinh doanh đƣợc biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những
đặc trƣng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả. Việc phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý. Nó là

cơ sở để xác định chỉ tiêu và mức hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó đề ra
những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp đƣợc chia thành hai loại sau: Hiệu quả tuyệt
đối và hiệu quả so sánh
Hiệu quả tuyệt đối là lƣợng hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đƣợc với lƣợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn
tính toán mức lợi nhuận thu đƣợc từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng
vốn bỏ ra…
Ngƣời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ ra để thực hiện một nhiệm
vụ SXKD nào đó, để biết đƣợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đƣợc những lợi ích cụ
thể mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí hay không. Vì
vậy công tác quản lý kinh doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi bỏ ra chi phí dù một
lƣợng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính toán hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phƣơng án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án. Mục đích chủ yếu của việc tính
toán là so sánh mức độ hiệu quả của các phƣơng án (hoặc cách làm khác nhau cùng
thực hiện nhiệm vụ) do đó cho phép lựa chọn một cách làm có hiệu quả cao nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, ngƣời ta không chỉ tìm thấy
một cách (một phƣơng án, một con đƣờng, một giải pháp) mà có thể đƣa ra nhiều
cách làm khác nhau. Mỗi một cách làm đó đòi hỏi lƣợng đầu tƣ vốn, lƣợng chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7
khác, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tƣ khác nhau. Vì vậy, muốn
đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao, ngƣời làm công tác quản lý và kinh doanh không nên
tự trói mình vào một cách làm mà phải vận dụng mọi sự hiểu biết để đƣa ra nhiều
phƣơng án khác nhau, rồi so sánh hiệu quả kinh tế của các phƣơng án đó để chọn ra

một phƣơng án có lợi nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong ngành Bƣu Điện có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau song chúng lại có tính độc lập tƣơng đối. Trƣớc hết, xác định
hiệu tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là trên cơ sở những chỉ
tiêu tuyệt đối của từng phƣơng án, ngƣời ta so sánh mức hiệu quả ấy của các
phƣơng án với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả so sánh.
Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh đƣợc xác định không phụ thuộc
vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các
phƣơng án với nhau để chọn ra phƣơng án có chi phí thấp, thực chất chỉ là sự so
sánh mức chi phí của các phƣơng án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả
tuyệt đối của phƣơng án.
Trong công tác quản lý hoạt động SXKD các dịch vụ bƣu chính, việc xác
định hiệu quả nhằm hai mục tiêu cơ bản:
- Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Phân tích luận chứng kinh tế của các phƣơng án khác nhau trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn phƣơng án có lợi nhất.
1.1.1.3 Vai trò nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
a, Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải
tập hợp các phƣơng tiện vật chất cũng nhƣ con ngƣời và thực hiện sự kết hợp giữa
lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh
nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Nhƣ vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh
doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất
sẵn có. Để đạt đƣợc mục tiêu này nhà quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
phƣơng pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để nhà quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


8
trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh
doanh không những chỉ cho biết sản xuất đạt đƣợc ở trình độ nào mà còn cho phép
các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đƣa ra các biện pháp tích hợp trên
cả hai phƣơng, tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của phạm trù hiệu quả chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất:
Trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng
tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn
hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên
quyết để doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận tối đa. Do đó xét trên phƣơng
diện lý luận và thực tiễn phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất
quan trọng việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm đƣa ra một giải pháp tối
ƣu nhất, đƣa ra phƣơng pháp đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
b, Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với doanh nghiệp
Sản xuất ra cái gì, sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất cho ai sẽ không thành vấn
đề bàn cãi nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Ngƣời ta có thể sản xuất vô tận
hàng hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động một cách không cần
tính toán, không cần suy nghĩ cũng không sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận.
Nhƣng thực tế mọi nguồn tài nguyên trên trái đất nhƣ: Đất đai, khoáng sản, hải sản,
lâm sản… là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do con
ngƣời khai thác và sử dụng chúng.
Điều kiện đủ cho sự lựa chọn kinh tế là cùng với sự phát triển của kỹ thuật
sản xuất thì con ngƣời ngày càng tìm ra nhiều phƣơng pháp khác nhau để chế tạo
sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu vào
nhất định ngƣời ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho
phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế, lựa chọn sản xuất kinh doanh
sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ƣu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu đƣợc nhiều lợi ích nhất.
Nhƣ vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng
các nguồn lực có hạn trong sản xuất kinh doanh, đạt đƣợc sự lựa chọn tối ƣu. Trong

điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
Trong cơ chế thị trƣờng, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất
cái gì, sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu giá cả thị
trƣờng, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra quyết định kinh doanh
của mình, tự hoạch toán kinh tế, lãi nhiều hƣởng nhiều, lãi ít hƣởng ít, không có lãi
sẽ đi đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu
quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của nhà sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trƣờng thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Môi trƣờng cạnh tranh này khá gay gắt, trong cạnh tranh đó
nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhƣng không ít doanh nghiệp bị
thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trƣờng, cac doanh nghiệp
luôn phải nâng cao chất lƣợng hàng hóa giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín …
nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận.
Các doanh nghiệp phải có đƣợc lợi nhuận và đạt đƣợc lợi nhuận càng cao
càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu qủa kinh doanh luôn là
vấn đề đƣợc quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tạo và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng.
Đối với toàn xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quan trọng thể hiện
trên các mặt sau đây:
- Hiệu quả kinh tế ngày càng cao là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc, đảm bảo nhanh chóng thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
- Hiệu quả kinh tế cao của các hoạt động sản xuất kinh doanh là nền tảng để
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động, tạo cơ sở cho việc giải
quyết các nhiệm vụ xã hội và sự ổn định về chính trị - xã hội của đất nƣớc.

- Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của việc
mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
toàn thế giới.
- Trong việc khai thác các nguồn lực và lợi thế của đất nƣớc, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, việc nâng cao
hiệu quả kinh tế là yêu cầu quan trọng để bảo đảm sự phát triển và bền vững của
đất nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
Với vai trò quan trọng của mình, trong cơ cấu kinh tế của đất nƣớc, việc
nâng cao hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Đó là nền tảng cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế ở tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
1.1.1.4. Ý nghĩa của hoạt động phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức phân tích đánh
giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt đƣợc, để nắm bắt những mặt mạnh,
những tồn tại trong hoạt động kinh doanh, thông qua đó đề xuất những giải pháp
cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.
Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà đầu tƣ quyết định hƣớng đầu
tƣ và các dự án đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ thƣờng quan tâm đến việc điều hành hoạt
động và tính hiệu quả của công tác quản lý cũng nhƣ khả năng thực hiện hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ đáp ứng những
đòi hỏi này của các nhà đầu tƣ.
Phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai trò quan trọng
đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều
quyết định quan trọng và chỉ ra phƣơng hƣớng phát triển của các doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh các dịch vụ Tài chính Bưu chính

1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ Tài chính Bưu chính
Dịch vụ đƣợc hiểu là rất nhiều loại hình hoạt động và nghiệp vụ thƣơng mại
khác nhau và đƣợc hiểu là mọi biện pháp hay lợi ích một bên có thể cung cấp cho
bên kia và chủ yếu không sờ thấy và không dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó.
Việc thực hiện dịch vụ có thể có và cũng có thể không liên quan đến hàng hóa dƣới
dạng vật chất của nó và đƣợc diễn ra theo một trình tự gồm nhiều khâu, nhiều bƣớc.
Mỗi khâu, mỗi bƣớc có thể là những dịch vụ nhánh hoặc dịch vụ độc lập. Mỗi loại
dịch vụ mang lại cho ngƣời tiêu dùng một giá trị nào đó. Nó gắn với lợi ích mà họ
nhận đƣợc. Vậy dịch vụ là tất cả những gì có thể thỏa mãn đƣợc nhu cầu hay mong
muốn và đƣợc chào bán trên thị trƣờng với một mục đích thu hút sự chú ý, mua, sử
dụng hay tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dƣới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các
quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định. Đó chính là quá trình hình thành và phân phối các nguồn
tài chính, phân phối của cải xã hội thể hiện dƣới hình thức giá trị, dƣới dạng các quỹ
của chủ thể
Dịch vụ tài chính đƣợc hiểu chung nhất đó là các công việc trung gian về tiền
tệ của các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sinh lời, đầu tƣ, giữ hộ
hay đảm bảo an toàn tài sản, đem lại nguồn thu phí cho tổ chức cung ứng dịch vụ.
Doanh nghiệp bưu chính là một tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
bƣu chính. Các dịch vụ Tài chính Bƣu chính đƣợc doanh nghiệp bƣu chính cung
ứng là một bộ phận hợp thành của doanh nghiệp bƣu chính, nó vừa dựa vào bƣu
chính nhƣng lại có những dịch vụ khác so với dịch vụ bƣu chính truyền thống.
Do vậy có thể đƣa ra khái niệm dịch vụ Tài chính Bƣu chính nhƣ sau: “Dịch

vụ Tài chính Bưu chính là những dịch vụ tài chính mà doanh nghiệp bưu chính
tham gia cung cấp cho xã hội dựa vào mạng lưới bưu chính hiện có của mình”.
1.1.2.2. Đặc điểm dịch vụ Tài chính Bưu chính
Dịch vụ Tài chính Bƣu chính với khái niệm đƣợc xác định trên đây có những
đặc điểm cơ bản sau:
Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ Tài chính Bƣu chính không phải là vật thể cụ thể. Tính vô
hình của dịch vụ làm cho các giác quan của khách hàng không nhận biết đƣợc trƣớc
khi mua dịch vụ. Tính vô hình cũng dẫn đến chủ quan cao khi đánh giá chất lƣợng
dịch vụ. Khách hàng đƣợc cung cấp dịch vụ Tài chính Bƣu chính dựa trên sự cam
kết của nhà cung cấp. Do đó yếu tố cơ bản để khách hàng lựa chọn một tổ chức
cung cấp dịch vụ tài chính là sự tin tƣởng đối với tổ chức đó, thông qua chất lƣợng
đã cung cấp và mức độ cam kết của nhà cung cấp với khách hàng.
Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ
Quá trình cung cấp dịch vụ luôn gắn liền với quá trình tiêu dùng dịch vụ xét
cả về không gian và thời gian, điều đó có nghĩa là khách hàng thông thƣờng phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
đến với doanh nghiệp bƣu chính để sử dụng dịch vụ tài chính (ngoại trừ trƣờng hợp
doanh nghiệp bƣu chính thực hiện cung cấp dịch vụ thông qua các trung gian nhƣ
đại lý dịch vụ). Ngay tại thời điểm tƣơng tác giữa nhân viên cung cấp dịch vụ và
khách hàng thì các thủ tục đƣợc thực hiện đồng thời là quá trình tiêu dùng nó. Vì
vậy đảm bảo cung ứng dịch vụ Tài chính Bƣu chính ở mọi thời điểm và xem trọng
yếu tố khách hàng trong hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với
doanh nghiệp bƣu chính.
Tính không đồng đều về chất lượng
Sự cảm nhận của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ chịu sự tác động mạnh

mẽ bởi kỹ năng, thái độ của nhân viên cung cấp dịch vụ. Thái độ của nhân viên
cung cấp dịch vụ lại phụ thuộc vào các yếu tố sức khoẻ, tâm lý, động cơ… Thêm
nữa mỗi khách hàng đều có sự khác biệt về các hình dung dịch vụ cũng nhƣ yêu cầu
dịch vụ. Do vậy, dịch vụ Tài chính Bƣu chính nếu đƣợc thực hiện bởi những nhân
viên khác nhau, cho những khách hàng khác nhau và tại những địa điểm, thời gian
khác nhau thì có thể không giống nhau.
Tính không dự trữ được
Tính không dự trữ đƣợc là hệ quả của tính vô hình. Ngƣời cung ứng dịch vụ
đồng thời thực hiện hai chức năng: vừa sản xuất, vừa bán hàng. Ngƣời bán hàng
phải có kiến thức và kỹ năng để tránh tối đa sai sót khi thực hiện 2 chức năng này.
Tính không dự trữ đƣợc làm cho năng lực phục vụ của nhà cung cấp dịch vụ tại một
thời điểm xác định nếu không sử dụng sẽ bị mất đi vĩnh viễn và do vậy, việc cân đối
giữa cung và cầu dịch vụ sẽ rất khó thực hiện, năng lực phục vụ của nhà cung cấp bị
lãng phí.
Qui trình cung cấp dịch vụ Tài chính Bưu chính có sự tham gia của nhiều
đơn vị nằm trên những vùng địa lý khác nhau trong doanh nghiệp bưu chính.
Đặc điểm này đòi hỏi tính thống nhất cao trong việc cung cấp dịch vụ, đồng
thời phải đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ.
Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ Tài chính Bưu chính nhiều lần trong
một đời người và mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng là mối
quan hệ qua lại lẫn nhau.
Khách hàng có thể yêu cầu chuyển tiền nhiều lần, yêu cầu mua những dịch
vụ bảo hiểm với khoảng thời gian khác nhau. Một khách hàng có thể là ngƣời bán
(dịch vụ tiết kiệm) vừa là ngƣời mua (dịch vụ chuyển tiền, nhờ thanh toán…).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13
1.1.2.3. Phân loại dịch vụ Tài chính Bưu chính

Dựa trên nền tảng của các loại hình dịch vụ tài chính, các doanh nghiệp bƣu
chính đã phát triển các loại hình dịch vụ thuộc dịch vụ Tài chính Bƣu chính sau:
Dịch vụ Tiết kiệm qua bƣu chính, dịch vụ Chuyển tiền bƣu chính, dịch vụ Thu hộ Chi hộ, dịch vụ đại lý Bảo hiểm bƣu chính.
Dịch vụ Tiết kiệm qua bưu chính
Là dịch vụ tiền gửi cá nhân do doanh nghiệp bƣu chính mở, là một phần rất
quan trọng của dịch vụ Tài chính Bƣu chính. Đối tƣợng phục vụ chủ yếu là các cá
nhân trong xã hội. Tiết kiệm Bƣu Điện cho dù cung cấp ở quốc gia hay vùng lãnh
thổ nào thì cũng có cùng những mục tiêu giống nhau: Tạo kênh huy động vốn cho
nguồn vốn đầu tƣ phát triển đất nƣớc, cung cấp công cụ hữu hiệu cho ngƣời dân
giúp ngƣời dân tiết kiệm từng đồng vốn nhỏ lẻ của mình và phát huy tối đa năng lực
mạng lƣới Bƣu điện.
Dịch vụ huy động tiền gửi là hình thức huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi
trong các tầng lớp dân cƣ đƣợc thực hiện trên mạng lƣới bƣu chính công cộng nhằm
mục đích bổ sung nguồn vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng và các công trình trọng
điểm quốc gia. Hiện tại, doanh nghiệp bƣu chính cung ứng dịch vụ huy động tiền
gửi với các hình thức sau đây:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là hình thức gửi tiền tiết kiệm cho phép
khách hàng gửi và rút tiền theo đúng kỳ hạn đã định trƣớc và trả lãi sau. Các loại
gửi tiền có kỳ hạn, mức gửi ban đầu không giống nhau, nhƣng đều không hạn chế
mức cao nhất. Kỳ hạn dài ngắn khác nhau thì tiêu chuẩn lãi suất cũng khác nhau; kỳ
hạn càng dài lãi suất càng lớn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là hình thức gửi tiền cho phép khách
hàng gửi tiền có thể gửi vào lấy ra bất cứ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn thƣờng có
lãi suất thấp. Khách hàng gửi tiền không mang tính chất để thanh toán mà chỉ nhằm
mục đích an toàn tài sản, khi cần khách hàng có thể đến rút tiền để chi tiêu. Số lần
và mức tiền lấy ra trong loại gửi không kỳ hạn không bị hạn chế, lại linh hoạt tiện
lợi, thích hợp cho ngƣời gửi khoản tiền chờ ngắn ngày để tiêu dùng trong sinh hoạt
và gửi tiền tiết kiệm hỗ trợ của đơn vị và dân cƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

14
Dịch vụ Chuyển tiền bưu chính
Là dịch vụ mà doanh nghiệp bƣu chính cho phép ngƣời uỷ thác chuyển tiền
dùng phƣơng thức phiếu chuyển tiền tại địa chỉ trong nƣớc và chi trả cho ngƣời
nhận chỉ định ở nơi khác.
Dịch vụ chuyển tiền giúp cho ngƣời gửi không mất thời gian công sức mang
tiền đến cho ngƣời nhận. Mặt khác giúp nhà nƣớc thu hẹp phạm vi vận chuyển tiền mặt
trong tay nhân dân, tiết kiệm công sức, điều hoà tiền tệ giữa các địa phƣơng. Các loại
tiền chuyển trong dịch vụ chuyển tiền bƣu chính bao gồm:
- Dịch vụ Thƣ chuyển tiền: Là dịch vụ chuyển các phiếu yêu cầu trả tiền do
ngƣời gửi viết để chuyển số tiền từ ngƣời gửi tới ngƣời nhận. Dịch vụ thƣ chuyển
tiền không trực tiếp vận chuyển tiền mặt, mà do đơn vị bƣu chính ở hai nơi áp dụng
phƣơng thức thông báo chuyển tiền theo chứng từ và kế toán nội bộ để thực hiện.
Dịch vụ này cung cấp cho đối tƣợng khách hàng ở các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa.
- Dịch vụ Chuyển tiền nhanh: Là dịch vụ trong hệ thống nghiệp vụ chuyển
tiền bƣu chính đƣợc tổ chức nhận tiền ngƣời gửi, phát hành thành ngân phiếu và
chuyển phát cho ngƣời nhận bằng phƣơng tiện nhanh nhất, đảm bảo chỉ tiêu thời
gian toàn trình đã công bố.
Dịch vụ Đại lý bảo hiểm bưu chính
Bảo hiểm với chức năng kinh tế mà mục đích là bồi thƣờng những thiệt hại
về của cải hay sức khoẻ, tính mạng con ngƣời, bằng cách đảm nhiệm những rủi ro
và đền bù những rủi ro ấy. Ngƣời muốn đƣợc bảo hiểm phải mua bảo hiểm và khi bị
thiệt hại thì đƣợc bồi thƣờng. Việc bồi thƣờng đƣợc quy định bằng một hợp đồng
giữa tổ chức bảo hiểm và ngƣời đƣợc bảo hiểm.
Dịch vụ đại lý Bảo hiểm Bƣu chính là dịch vụ mà bƣu chính thay mặt cơ
quan bảo hiểm làm nghiệp vụ bảo hiểm thông qua mạng lƣới bƣu chính của mình
phân phối các sản phẩm bảo hiểm tới khách hàng.

Dịch vụ Thu hộ - Chi hộ
- Dịch vụ Thu hộ: phục vụ các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhƣ làm đại
lý thu tiền bảo hiểm, thu tiền điện, nƣớc, thu cƣớc dịch vụ viễn thông, mua hàng
qua Bƣu Điện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15
- Dịch vụ Chi hộ: doanh nghiệp bƣu chính cung ứng dịch vụ này sẽ thực hiện
theo yêu cầu của ngƣời có nghĩa vụ trả tiền để chi trả cho ngƣời thụ hƣởng, ví dụ
nhƣ dịch vụ phát hộ lƣơng hƣu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, dịch vụ chi hộ tín dụng
cho các ngân hàng.
1.1.2.4. Vai trò của các dịch vụ tài chính bưu chính trong nền kinh tế quốc dân
- Là một trung gian tài chính nên dịch vụ tài chính bƣu chính cũng có vai trò
nhƣ đối với trung gian tài chính khác, cụ thể là:
+ Cùng với các trung gian tài chính khác với ƣu thế về mạng lƣới, dịch vụ tài
chính bƣu chính mang lại lợi ích trọn vẹn và đầy đủ cho cả ngƣời cung về vốn và
ngƣời cầu về vốn cũng nhƣ cho nền kinh tế đất nƣớc.
+ Dịch vụ Tài chính Bƣu chính trong hệ thống tiền tệ quốc gia về cơ bản giữ
vai trò bổ xung cho các ngân hàng thƣơng mại. Về bản chất nó là một yếu tố thúc
đẩy sự cạnh tranh trong thị trƣờng tài chính bán lẻ và nó sẽ sử dụng ƣu thế điểm
mạnh và ƣu thế về uy tín của bản thân để chiếm vị thế trọng yếu trong hệ thống tài
chính bán lẻ.
- Phát triển kinh doanh của dịch vụ Tài chính Bƣu chính có lợi cho việc cung
cấp các sản phẩm tài chính phổ biến và đa dạng hơn cho công chúng xã hội, có ý
nghĩa quan trọng đối với việc hoàn thiện hệ thống tài chính tín dụng của xã hội và
từ đó phát huy chức năng điều tiết, ổn định xã hội, cân bằng phát triển các khu vực.
- Tận dụng đƣợc lợi thế mạng lƣới rộng khắp, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực
của mạng lƣới bƣu chính hiện có để tạo ra doanh lợi mới với chi phí thấp.

- Biến nguồn tiền nhàn rỗi tản mạn, nhỏ nhặt trong dân cƣ thành nguồn vốn
lớn cho đầu tƣ phát triển. Đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính bƣu chính thực chất là
một trung gian tài chính.
- Tạo thói quen tiết kiệm cho đầu tƣ đối với dân chúng và góp phần tạo cho
ngƣời dân có thói quen thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần thúc đẩy thị
trƣờng tài chính tiền tệ.
- Hơn thế nữa, dịch vụ Tài chính Bƣu chính đã mang lại một hình ảnh mới
cho Bƣu điện trong mắt ngƣời dân, Bƣu điện giờ không chỉ là nơi để gửi thƣ, gọi
điện thoại mà còn là trung tâm cung cấp các dịch vụ tài chính mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×