Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công Ty Cổ Phẩn Tư Vấn – Đầu Tư – Công Nghệ Đại Hà .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286 KB, 65 trang )

Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới bước vào xu thế toàn cầu hoá với tốc
độ tăng trưởng khá cao thì hoạt động xây dựng cũng tăng cao nhằm đáp ứng
nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhà ở cho nhân dân. Theo đó
hoạt động xây dựng ở nước ta cũng phát triển mạnh mẽ có tốc độ tăng trưởng
khá cao. Việc thực hiện xây dựng các công trình nhà ở, các khu công nghiệp
hay các công trình giao thông có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của
nền kinh tế đến chiến lược phát triển của Chính phủ. Do vậy, để thực hiện
một công trình xây dựng cần phải có dự án cụ thể và tính hợp lý. Tầm quan
trọng của hoạt động xây dựng là như vậy cho nên việc các tổ chức tư vấn về
đầu tư và xây dựng là phù hợp với thực tế.
Trên thế giới hiện nay, tư vấn đầu tư và xây dựng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế và đang phát triển rất mạnh. Ở nước ta, khi đang còn
trong chế độ nền kinh tế tập trung thì hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn
đầu tư và xây dựng là hoạt động còn xa lạ, không được nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng của nó. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn
đang phát triển rất mạnh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, trong đó có
hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng. Sự phát triển mạnh
mẽ của hoạt động kinh doanh này được đánh dấu bằng sự ra đời của hàng loạt
các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng ra đời.
Với những lý do quá trình như vậy mà trong đợt thực tập này, em đã
chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công Ty Cổ
Phẩn Tư Vấn – Đầu Tư – Công Nghệ Đại Hà ” là một ví dụ minh hoạ cho sự
phát triển của hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng ở nước
ta hiện nay.
1
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
Đề tài của em bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.


Chương II: Thực trạng dịch vụ tư vấn tại công ty cổ phần tư vấn – đầu tư
– công nghệ Đại Hà.
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn tại
Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà.
2
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
CHƯƠNG I: DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG CƠ BẢN
1.1. Vai trò, tầm quan trọng của dịch vụ tư vấn tại các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái quát về dịch vụ tư vấn
- Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng
cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện
pháp hành động và giúp đỡ, hướng dẫn cho khách hàng thực hiện những lời
khuyên, kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá
trình thực thi dự án đạt hiệu quả yêu cầu.
- Tư vấn là cung ứng những lời khuyên đúng đắn và thích hợp chứ
không phải là những lời khuyên chung. Một lời khuyên đúng đắn có thể thích
hợp với một bối cảnh, một tình huống, một thời gian nhất định, nhưng lại
không thích hợp cho một thực tế khác, vào hoàn cảnh và thời gian khác. Tư
vấn không chỉ đơn thuần là đưa ra lời khuyên, Mà còn phải chỉ vẽ, hướng dẫn
thực hiện lời khuyên đưa ra sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
- Tư vấn là một dạng dịch vụ do vậy hoạt động tư vấn dù phải tiến
hành bởi cá nhân hay tổ chức nói chung đều thông qua hợp đồng giữa người
sử dụng dịch vụ và người cung ứng dịch vụ. Đây là cơ sở để xác định trách
nhiệm của người cung ứng dịch vụ tư vấn đối với sản phẩm tư vấn của mình.
- Dịch vụ tư vấn được hiểu là những hoạt động do một cá nhân và/hoặc
bên ngoài thực hiện. Dịch vụ tư vấn là các dịch vụ trợ giúp cho các tổ chức,
cá nhân cung cấp trên thị trường nhằm đáp ứng được các yêu cầu của các tổ
chức các cá nhân khác có nhu cầu. Cùng với sự phát triển của thương mại

dịch vụ, vấn đề chuyên môn hoá ngày càng cao, và sự ra đời của các Công ty
chuyên về tư vấn là một tất yếu khách quan.
- Đặc điểm dịch vụ tư vấn:
3
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
+ Quá trình tư vấn là một quá trình liên tục chia sẻ thông tin giữa các
nhà tư vấn và khách hàng.
+ Bối cảnh và mục tiêu của dịch vụ tư vấn luôn luôn cụ thể và xác
định “sản phẩm” của tư vấn cần có tính thích và có tính hiệu quả cao.
+ Yếu tố cơ bản được cấp trong quá trình tư vấn là thông tin, tri
thức, giải pháp xử lý các vấn đề.
- Kết quả của một dịch vụ tư vấn luôn là một kết quả kép đối với người
sử dụng, ngoài kết quả trực tiếp giúp giải quyết vấn đề đặt ra, người sử dụng
tư vấn còn được nâng cao năng lực do có cơ hội tiếp cận các thông tin, kiến
thức nhà tư vấn, đặc điểm này kiến cho hoạt động tư vấn đặc biệt hữu ích đối
với quá trình phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chất lượng trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
- Dịch vụ tư vấn đã xuất hiện rất sớm tại các nước phát triển. Ngay từ
khi ra đời nó đã gắn liền với sự phát triển của các doanh nghiệp. Dịch vụ tư
vấn giúp cho các doanh nghiệp phòng ngừa được các rủi ro có thể xảy ra đối
với doanh nghiệp. Mặt khác, khi các doanh nghiệp gặp sự cố, dịch vụ tư vấn
sẽ giúp cho các doanh nghiệp này khắc phục khó khăn, giải quyết sự cố. Các
nhà tư vấn thường được ví như là các bác sỹ của doanh nghiệp.
- Tư vấn cũng giúp đỡ kỹ thuật, tổ chức điều tra, khảo sát nghiên cứu
soạn thảo các văn kiện, dự án quy hoạch, thiết kế và quản lý các dự án xây
dựng cho khách hàng.
- Với vị trí độc lập và trên cơ sở kiến thức kinh nghiệm phong phú của
mình nhà tư vấn đóng vai trò cố vấn, hướng dẫn, xúc tác, đạo diễn và thực
hiện chức năng “tham mưu, đốc chiến” cho khách hàng theo từng lĩnh vực

nghề nghiệp chuyên môn.
4
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
- Ngày nay tư vấn đã tham gia vào hầu hết vào các hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước, các
cơ quan quản lý Nhà Nước, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các tổ
chức quốc tế đều sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình hoạt động của mình.
Vai trò của các tổ chức tư vấn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các
nước ngày càng phát triển.
- Việc sử dụng tư vấn đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với
các tổ chức, cá nhân trong việc ổn định và phát triển, quan niệm về sử dụng tư
vấn đã thay đổi, người ta sử dụng tư vấn không phải khi không giải quyết
được vấn đề, khi công việc gặp trở ngại… mà sử dụng tư vấn như là một
thông lệ, biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Thực tế cho thấy việc sử dụng tư vấn đã góp phần đưa ra nhiều ý
tưởng hành động và nắm bắt được những cơ hội kinh doanh mới, như vậy
dịch vụ tư vấn có thể giúp đỡ khách hàng khắc phục khó khăn, cải thiện tình
hình hiện tại hoặc để tạo ra hướng phát triển mới. Việc sử dụng dịch vụ tư vấn
đối với tất cả các cơ quan tổ chức đều đem lại những lợi ích cơ bản.
- Dịch vụ tư vấn đã và đang phát triển đồng thời chứng tỏ vai trò ngày
càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung điều này được
thể hiện ở sự mở rộng các lĩnh vực dịch vụ tư vấn, đặc biệt trong bối cảnh hội
nhập và phát triển kinh tế thương mại, bên cạnh những dịch vụ truyền thống
như thương mại, vận tải, bưu chính, bảo hiểm…, các ngành dịch vụ tư vấn
mới đã hình thành và ngày càng phát triển như tài chính, viễn thông, khoa học
công nghệ, tư vấn đầu tư, pháp lý, kinh doanh…sự phát triển đó đã thực sự
đưa dịch vụ tư vấn trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong sự phát triển
chung của đất nước. Với vị trí và vai trò quan trọng của dịch vụ tư vấn còn
được thể hiện ở việc ngày càng có nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh
doanh dịch vụ tư vấn hơn.

5
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
1.2. Nội dung hoạt động dịch vụ tư vấn tại các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản
1.2.1. Nghiên cứu thị trường dịch vụ tư vấn
- Thị trường kinh doanh dịch vụ tư vấn hiện nay diễn ra sôi động để
phát triển thực sự và bền vững trong tương lai doanh nghiệp phải tiến hành
nghiên cứu toàn diện về tình hình bên ngoài tại thời điểm đó, nơi đó ở một
khoảng thời gian nhất định trong tương lai, nắm chắc những thay đổi của
nhân tố hoàn cảnh sẽ có ảnh hưởng tới ưu thế trong phục vụ những nhu cầu tư
vấn của các doanh nghiệp, đặc biệt là phải nghiên cứu tình hình và đối sách
của các đối thủ cạnh tranh như thay đổi về thực lực, biện pháp, sách lược kinh
doanh của họ, qua việc phân tích kỹ lưỡng, đúng lúc đúng cách những ảnh
hưởng có khả năng phát sinh của đối thủ đối với hoạt động kinh doanh của
ngành tư vấn, từ đó làm căn cứ để quyết định kế sách kinh doanh của Công ty
mình. Từ đó tìm kiếm cơ hội trong những thay đổi của thị trường, đồng thời
cố gắng biến những cơ hội thị trường thành cơ hội của Công ty mình, thông
qua việc đánh giá những cơ hội và nguy cơ để xác định những cơ hội mà
doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng. Như vậy nghiên cứu thị trường
giúp doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh đúng đắn.
- Nội dung nghiên cứu thị trường: Là nghiên cứu các yếu tố cấu thành
nên thị trường của doanh nghiệp. Cung, cầu, giá cả và sự cạnh tranh về dịch
vụ tư vấn. Thông qua nghiên cứu thị trường mới giúp doanh nghiệp làm chủ
đồng vốn, làm chủ diễn biến của thị trường để kinh doanh có lãi.
- Trên cơ sở những thông tin đầy đủ về thị trường giúp cho doanh
nghiệp có được cách nhìn tổng quát về thị trường như tổng cung, tổng cầu, giá
cả thị trường các chính sách của Nhà Nước về dịch vụ tư vấn, hiểu biết chi
tiết về các đối thủ cạnh tranh từ đó tìm ra được những cơ hội cũng như đe doạ
của thị trường. Kết hợp với phân tích khả năng của doanh nghiệp để lựa chọn
6

Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
chiến lược định hướng hoạt động, đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh để thực hiện mục tiêu phát triển thị trường và kinh doanh có lãi.
1.2.2. Tạo nguồn hàng
- Tổ chức công tác tạo nguồn là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ
nhằm tạo ra nguồn hàng để doanh nghiệp mua được trong kỳ kế hoạch và để
doanh nghiệp đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng chất lượng,
quy cách, cỡ loại, màu sắc… cho các nhu cầu của khách hàng. Có thể nói
khâu quyết định khối lượng hàng bán ra và tốc độ bán hàng ra, cũng như việc
cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc vào công tác tạo
nguồn hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và sự biến động nhanh, mạnh
các nhu cầu trên thị trường, việc tạo nguồn hàng của doanh nghiệp đòi hỏi
phải nhanh, nhạy, phải có tầm nhìn xa, quan sát rộng và thấy được xu hướng
phát trển của nhu cầu khách hàng.
- Tạo nguồn hàng là công việc phải đi trước một bước, bởi lẽ khi nhu
cầu khách hàng xuất hiện, doanh nghiệp đã có hàng ở các điểm cung ứng để
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do đó, điểm bắt đầu của công tác tạo nguồn
hàng là việc nghiên cứu và xác định nhu cầu của khách hàng về khối lượng,
cơ cấu mặt hàng, quy cách, cỡ loại, mầu sắc, thời gian, địa điểm mà khách
hàng có nhu cầu, phải nắm bắt được khách hàng cần hàng để làm gì và đồng
thời phải chủ động nghiên cứu và tìm hiểu khả năng của các đơn vị sản xuất ở
trong nước và thị trường ngoài nước để tìm nguồn hàng, để đặt hàng, để ký
kết hợp đồng mua hàng.
- Tạo nguồn hàng là hoạt động nghiệp vụ kinh doanh bao gồm nhiều
khâu: xuất phát từ nhu cầu hàng hoá của khách hàng, doanh nghiệp phải
nghiên cứu và tìm hiểu các nguồn hàng có khả năng đáp ứng, phải chuẩn bị
các nguồn lực để có thể tự mình khai thác, hợp tác với các đối tác, liên doanh,
liên kết đầu tư ứng trước hoặc giúp đỡ, tạo điều kiện… với các đối tác để tạo
7
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng

ra loại hàng hóa phù hợp với yêu cầu khách hàng, có chất lượng hàng hoá tốt,
cung ứng đầy đủ kịp thời và đúng địa bàn mà khách hàng yêu cầu.
1.2.3. Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh
- Công tác giao dịch là một giai đoạn đầu tiên trong bất kỳ quá trình tư
vấn nào, quá trình tư vấn có thể được coi là hoàn toàn thành công nếu nhà tư
vấn có khách hàng đi đến một hợp đồng mà nhờ đó họ nhất trí làm việc cùng
nhau về việc hay một dự án.
- Trong thời gian nhập cuộc này nhà tư vấn và khách hàng phải gặp
nhau, cố gắng tìm hiểu về nhau càng nhiều càng tốt, thảo luận và xác định vấn
đề mà nhà tư vấn sắp đảm nhận, và trên cơ sở thoả thuận với nhau về phạm vi
công việc được giao dịch và phương pháp tiếp cận các kết quả của những tiếp
xúc ban đầu, những cuộc thảo luận, kiểm soát, và vạch kế hoạch thực hiện
được phản ánh sau đó trong bản hợp đồng tư vấn, chữ ký và bản hợp đồng có
thể được xem như là phần kết của giai đoạn ban đầu này.
- Để có được một cuộc giao dịch đàm phán hiệu quả và đi đến bản hợp
đồng công tác giao dịch đàm phán bao gồm các bước sau:
+ Bước 1: Phân tích tình huống đàm phán.
+ Bước 2: Lập kế hoạch cho các cuộc đàm phán sắp tới. Thiết lập
các mục tiêu chung cho đàm phán, các mục tiêu này đề ra cơ sở để đạt được
thoả thuận với bên đối phương.
+ Bước 3: Tổ chức để đàm phán có hiệu quả.
+ Bước 4: Giành và giữ quyền kiểm soát.
+ Bước 5: Kết thúc đàm phán.
+ Bước 6: Cải tiến liên tục.
- Công tác ký kết hợp đồng cũng là một khâu rất được chú trọng. Các thủ
tục ký kết hợp đồng được coi là bình thường và nên làm phụ thuộc rất nhiều vào
hệ thống luật pháp của từng nước và các thói quen kinh doanh của từng nước.
8
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
- Hình thức hợp đồng được xác lập bằng văn bản phù hợp với quy định

của luật xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tuỳ theo quy
mô, tính chất của công trình các loại công việc các mối quan hệ của các bên, hợp
đồng trong kinh doanh có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau.
- Trong ký kết hợp đồng nội dung của hợp đồng bao gồm 1 trong các nội
dung sau:
+ Các bên ký hợp đồng (Nhà tư vấn và khách hàng).
+ Phạm vi công việc (Như mục tiêu, mô tả công việc, ngày, tháng
bắt đầu, thời gian biểu và khối lượng công việc).
+ Sản phẩm và báo cáo công việc (Tài liệu và báo cáo trao cho khách
hàng).
+ Các đầu vào của nhà tư vấn và khách hàng (Thời gian của chuyên
gia và của nhân viên và những đầu vào khác).
+ Lệ phí (thù lao) và chi phí (lệ phí được làm hoá đơn, chi phí được
hoàn trả cho nhà tư vấn).
+ Thủ tục làm hoá đơn và thanh toán.
+ Các trách nhiệm chuyên môn (quản lý thông tin mật, tránh xung
đột về quyền lợi và các khía cạnh khác được coi là phù hợp).
+ Bản quyền đối với sản phẩm của công việc nhà tư vấn trong quá
trình làm việc.
+ Trách nhiệm pháp lý (nhà tư vấn chịu trách nhiệm pháp lý đối với
những thiệt hại gây ra cho khách hàng, giới hạn về trách nhiệm pháp lý)
+ Sử dụng những nhà đấu thầu phụ (do phía nhà tư vấn).
+ Chấm dứt và xem xét lại ( khi nào và như thế nào là do 1 trong 2
bên đề xuất)
+ Trọng tài (quyền phán quyết, thủ tục xử lý các vụ tranh chấp)
9
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
+ Ký tên và ghi ngày tháng.
1.2.4. Quản lý và hoạt động xúc tiến kinh doanh
- Với sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt như hiện nay các doanh

nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ cần phải làm cho người tiêu dùng biết đến
sản phẩm dịch vụ của mình muốn vậy họ cần phải có kế hoạch tuyên truyền
quảng bá sản phẩm dịch vụ của mình đến với người tiêu dùng. Xúc tiến kinh
doanh trở nên vô cùng quan trọng không thể thiếu được đối với một doanh
nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp muốn
kinh doanh của mình diễn ra một cách thuận lợi thì phải có kế hoạch xúc tiến
phù hợp và đem lại hiệu quả cao. Đây là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt
động marketing mọi giá trị của hàng hoá dịch vụ thậm chí cả những lợi ích
đạt được khi tiêu dùng sản phẩm cũng phải được thông tin đến tất cả các
khách hàng, kể cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, cũng như
những người có ảnh hưởng đến việc mua sắm. Để hoạt động kinh doanh dịch
vụ đem lại hiệu quả xúc tiến kinh doanh bao gồm các hoạt động chính như:
- Quảng cáo và giới thiệu dịch vụ là để thu hút, lôi cuốn khách hàng
biết đến dịch vụ của Công ty bằng các biện pháp giới thiệu, truyền tin thích
hợp. Để lôi cuốn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ thì Công ty phải chú
ý những yêu cầu quan trọng nhất cần đặt ra cho công tác quảng cáo.
+ Thứ nhất: Dung lượng thông tin phải cao là phải ngắn gọn, cụ thể
rõ ràng tập trung những thông tin mà khách hàng quan tâm như chất lượng
của dịch dụ, giá cả và tính có thể so sánh.
+ Thứ hai: Phải đảm bảo tính nghệ thuật nhằm thu hút sự quan tâm
của khách hàng, thông tin truyền đạt phải hấp dẫn gây được sự chú ý nhất đối
với người nhận tin.
+ Thứ ba: Độ tin cậy của thông tin, thông tin phải chính xác đảm bảo
tính trung thực đặc biệt về chất lượng sản phẩm.
10
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
- Qua việc quảng cáo Công ty biết được phản ứng của khách hàng
trước những biện pháp quảng cáo các phản ứng của đối thủ cạnh tranh trước
các chính sách bán hàng mới của Công ty.
- Hội chợ triển lãm thương mại giúp Công ty nhằm mục đích thúc đẩy

tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng dịch vụ. Để phát huy vai trò của hội trợ
triển lãm thương mại trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải thực
hiện các bước: chuẩn bị tham gia hội chợ phải nghiên cứu kỹ thư mời của các
đơn vị đăng cai tổ chức, phải dự trù ngân sách, chuẩn bị nhân lực, chuẩn bị
các điều kiện vật chất, tài liệu phương tiện kỹ thuật để quảng bá dịch vụ của
doanh nghiệp, dự thảo phương án tham gia, chấp hành tốt các quy định về hội
chợ triển lãm…Thông qua hội chợ triển lãm giúp cho doanh nghiệp nắm bắt
được nhu cầu, thị hiếu sở thích, học hỏi kinh nghiệm của các đối tác nước
ngoài, có điều kiện thuận lợi trực tiếp giới thiệu tiếp xúc đàm phán ký kết hợp
đồng dịch vụ với khách hàng…
- Xúc tiến bán là một hình thức quan trọng nhằm giúp cho Công ty
tăng nhanh doanh số dịch vụ thông qua cấp lợi ích ngoại lệ cho khách hàng
Công ty có thể tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo, tặng quà, in ấn và phát
hành các tài liệu để khách hàng biết được các dịch vụ mà Công ty cung cấp…
Thông qua hoạt động xúc tiến bán các doanh nghiệp có điều kiện để hiểu biết
lẫn nhau, có thêm những thông tin về thị trường, có điều kiện để nhanh chóng
phát triển kinh doanh và hội nhập vào kinh tế khu vực…
- Xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu dịch vụ tư vấn. Để khách
hàng biết đến thương hiệu dịch vụ tư vấn Công ty phải chủ động xây dựng
chiến lược thương hiệu dịch vụ, định vị thương hiệu dịch vụ trên thị trường,
tạo bản sắc thương hiệu dịch vụ, tổ chức bộ máy chuyên lo về thương hiệu
dịch vụ, tổ chức cuộc thi sáng tạo, đăng ký bảo hộ thương hiệu dịch vụ, xây
dựng mạng lưới phân phối tăng cường quảng bá thương hiệu. Làm tốt các
11
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
hoạt động này giúp cho doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận, đem lại giá trị vô hình
của doanh nghiệp và là tài sản quý giá của quốc gia.
- Khuyến mại, phát triển quan hệ công chúng trong kinh doanh. Với
việc xây dựng tốt mối quan hệ này họ có thể giúp cho doanh nghiệp tìm được
nhiều khách hàng tiềm năng, họ có thể chứng thực chất lượng sản phẩm, giới

thiệu về văn hoá kinh doanh, phát tán công bố thông tin dịch vụ tư vấn.... của
Công ty làm tăng lượng khách hàng và tăng lợi nhuận cho Công ty.
- Ngoài ra Công ty tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư về nguồn
nhân lực, tài chính, công nghệ kỹ thuật, tổ chức tốt công tác quản lý dự trữ và
bảo quản thiết bị để hạn chế được những hao hụt, hư hỏng, biến chất mất
mát…để hoạt động xúc tiến kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ tư vấn
- Ngày nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày
càng trở nên gay gắt. Trong bối cảnh đó để tồn tại và phát triển bền vững
doanh nghiệp phải tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ cả nước, trong và sau khi
bán hàng. Để thực hiện các dịch vụ trong sản xuất, kinh doanh người ta
thường tổ chức các bộ phận thực hiện dịch vụ hoặc là các doanh nghiệp độc
lập chuyên thực hiện các dịch vụ cho khách hàng. Dịch vụ được coi là vũ khí
sắc bén giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
việc thực hiện các hoạt động dịch vụ suy cho cùng hướng vào mục tiêu doanh
lợi của doanh nghiệp. Bởi thế cần phải đánh giá, phân tích hiệu quả của các
hoạt động dịch vụ. Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ là rất phức tạp và nó
có phần định lượng, song có phần không địng lượng. Do vậy tuỳ theo đặc
điểm của từng lĩnh vực dịch vụ và các hình thức dịch vụ khác nhau mà người
ta áp dụng những chỉ tiêu thích hợp để đánh giá hoạt động kinh doanh.
- Trong kinh doanh dịch vụ tư vấn, chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng
máy móc, thiết bị và công nhân, còn chi phí gián tiếp là chi phí để cho mọi
12
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
hoạt động khác trong kinh doanh như: tiền thuế, chi phí quản lý, chi phí văn
phòng, bảo hiểm, điện thoại…
Tiền thu được trong dịch vụ phải bù đắp được các chi phí sau:
+ Chi phí trực tiếp;
+ Chi phí gián tiếp;
+ Lợi nhuận hợp lý;

Thông thường chi phí cho một loại dịch vụ, người ta tính theo giờ và gọi
là giá tính cho một giờ.
Chi phí cho 1 giờ dịch vụ = Chi phí trực tiếp tính cho 1 giờ + lợi nhuận
Lợi nhuận trong một giờ được cộng vào để bù đắp chi phí gián tiếp và có lãi.
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ là một chỉ tiêu định tính, có tính khái
quát cao và khó đánh giá hơn so với chất lượng hàng hoá do tính vô hình của
nó. Mỗi loại dịch vụ lại sử dụng những chỉ tiêu khác nhau để đánh giá chất
lượng, do vậy có một phương pháp dễ tiếp cận hơn đó là xem xét phản ứng
của người tiêu dùng dịch vụ. Tuy nhiên một ngành dịch vụ có thể có rất nhiều
loại sản phẩm, do vậy việc đánh giá chỉ có thể dành cho một số những dịch vụ
chủ yếu đặc thù của ngành.
- Giá cả là một trong các chỉ tiêu định lượng để đánh giá năng lực cạnh
tranh, trong cơ chế cạnh tranh trên thị trường thế giới, hiện nay giá cao không
đồng nghĩa với năng lực cạnh tranh thấp, giá cao thể hiện sản phẩm được
người tiêu dùng tiêu dùng ưu thích và họ sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm
đó.
- Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu:
+ Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp nó phản ánh quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp, thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể thấy được tình
hình kinh doanh của Công ty qua các thời kỳ.
+ Tốc độ tăng doanh thu là chỉ tiêu phản ánh của doanh nghiệp năm
13
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
nay so với năm trước tăng hay giảm. Vì vậy các doanh nghiệp cần tìm các
biện pháp để tăng doanh thu từ đó tăng kết quả kinh doanh.
Tốc độ tăng doanh thu =
Doanh thu năm nay
x 100%
Doanh thu năm trước
- Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu này không chỉ

phản ánh tiềm năng cạnh tranh mà còn thể hiện tính hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh trên thị trường này là
rất gay gắt, ngược lại nếu chỉ tiêu này cao thì điều đó có nghĩa là kinh doanh
đang rất thuận lợi.
- Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí kinh doanh là chỉ tiêu
phản ánh con số thực tế mà doanh nghiệp thu được sau một thời gian kinh
doanh nhất định. Để làm tăng lợi nhuận Công ty phải có những biện pháp
thích hợp thu hút được nhiều khách hàng từ đó tăng số lượng các dự án, hợp
đồng kinh doanh và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Lợi nhuận tăng ảnh
hưởng trực tiếp đến tái đầu tư, mở rộng cải tiến tiền lương và tăng đóng góp
cho ngân sách Nhà Nước.
- Tốc độ tăng lợi nhuận phản ánh tốc độ tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp thời kỳ này so với thời kỳ trước, con số này lớn hơn 100% thì lợi
nhuận của doanh nghiệp đã tăng so với kỳ trước và ngược lại.
Tốc độ tăng lợi nhuận =
Lợi nhuận thực hiện năm nay
x 100%
Lợi nhuận thực hiện năm trước
- Mức đóng góp cho ngân sách: Các doanh nghiệp thường đóng góp
vào ngân sách Nhà Nước dưới hình thức đóng thuế trong đó thuế mà Công ty
phải nộp bao gồm có thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
VAT phải nộp = VAT đầu vào – VAT đầu ra
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thuế suất * Lợi nhuận trước thuế
Chỉ tiêu này nói lên múc độ phát triển và quy mô kinh doanh của doanh
14
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
nghiệp. Mức đóng góp này cao cho thấy doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu
quả cao, chỉ tiêu này không những là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà
còn là sự quan tâm lớn đối với Nhà Nước.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ tư vấn tại các doanh

nghiệp xây dựng cơ bản
1.4.1. Yếu tố về nguồn nhân lực
- Vì tư vấn là loại hình dịch vụ do đó yếu tố quyết định chất lượng
dịch vụ là con người, là nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực
này, con người vừa đóng vai trò là yếu tố thực hiện, vừa đóng vai trò là yếu tố
quản lý.
- Trong kinh doanh dịch vụ tư vấn đòi hỏi cán bộ công nhân viên các
doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao thuộc đủ các ngành nghề phục vụ
cho công tác khảo sát, thiết kế, kiểm định tư vấn giám sát, có khả năng đảm
nhận được các công trình có yêu cầu về khảo sát tư vấn thiết kế tập trung ở
mức độ cao, quy mô lớn và có thể mở rộng ra thị trường nước ngoài. Vì vậy
mà yếu tố con người ảnh hưởng tới kinh doanh dịch vụ tư vấn của các doanh
nghiệp trong xây dựng cơ bản.
1.4.2. Yếu tố về cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ
Trong hoạt động tư vấn cơ sở vật chất và khoa học công nghệ là những
yếu tố quan trọng góp phần rất lớn vào việc tạo ra chất lượng kinh doanh dịch
vụ tư vấn cao hay thấp, đặc biệt là trong thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay. Để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng được đòi hỏi của
khách hàng các doanh nghiệp luôn phải cập nhật công nghệ thông tin và ứng
dụng các phần mềm máy tính mới vào công việc để nâng cao chất lượng sản
phẩm cho khách hàng.
1.4.3. Yếu tố về tài chính
15
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
Tình hình tài chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
hoạt động của doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Doanh nghiệp có khả năng tài
chính tốt thúc đẩy hoạt động quản trị trong doanh nghiệp có hiệu quả, hoạt
động quản trị là yếu tố quyết định đến chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn.
Chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn đảm bảo sẽ dẫn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có uy tín, chiếm được lòng tin của khách hàng

và từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Như vậy tiềm lực
tài chính và chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn có mối quan hệ hữu cơ với
nhau và phụ thuộc vào nhau cùng thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
16
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN – ĐẦU TƯ – CÔNG NGHỆ ĐẠI HÀ
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Là một công ty
cổ phần hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Được thành lập và hoạt động tuân theo
luật doanh nghiệp được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa VIỆT
Nam khoá X thông qua ngày 12/9/1999. Công ty cổ phần tư vấn–đầu tư –
công nghệ Đại Hà Chính thức đi vào hoạt động ngày 10/07/2007 và được
thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 41.03.007157 do Phòng đăng
ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư – TP Hồ Chí Minh cấp ngày 29/06/2007.
Sau đây là một vài nét chính về Công ty.
- Tên đầy đủ công ty: Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ
Đại Hà.
Tên giao dịch: Dai Ha Technology – Invertment – Consusltancy corporation.
+ Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Trụ sở chính của Công ty : 19A Cộng Hòa ( Scetpa Bldg Lầu 4 ), P.12,
Q.Tân Bình, TP.HCM
+ Điện thoại : (08) 6296 6705
+ Số đăng ký kinh doanh: 41.03.007157
+ Mã số thuế: 0305047933
+ Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng Việt Nam)
- Từ khi thành lập với nỗ lực vươn lên của mình, sự đầu tư đúng
hướng, một tập thể đoàn kết. Công ty đang mở rộng thêm nhiều lĩnh vực kinh
doanh, chú trọng đào tạo chuyên sâu cho cán bộ công nhân viên, liên kết hợp

tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
17
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
- Trong nhiều năm qua Công ty luôn có nhiều cố gắng hoạt động kinh
doanh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sự thoản mãn của khách hàng khi
họ sử dụng tới sản phẩm của Công ty.
- Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà đã được khẳng
định nhà đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp và là chỗ dựa tin cậy cho các đối tác.
Công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc thoả mãn tốt nhu cầu khách hàng với
phương châm “tiến độ - chất lượng - hiệu quả”.
- Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm:
+ Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng,
san nền.
+ Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, san nền tạo mặt bằng.
+ Kinh doanh bất động sản.
- Chức năng của Công ty là: Thực hiện và hoàn thành tốt những lĩnh
vực hoạt động và kinh doanh của Công ty
+ Công ty cùng với các nhà đầu tư xây dựng trong và ngoài nước
ngày càng nâng cao đời sống của nhân dân, vị thế của đất nước góp phần tích
cực thuận lợi cho sự hội nhập của đất nước.
+ Công ty góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho các nhà
đầu tư vào Việt Nam góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty bao gồm:
+ Xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, không ngừng nâng cao
hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đạt chất lượng, lợi nhuận năm
trước phải cao hơn năm sau, ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ kỹ
thuật vào trong sản xuất.
+ Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn
Công ty ngày càng được nâng cao, giải quyết việc làm và thực hiện đầy đủ
chế độ chính sách của Đảng và Nhà Nước.

18
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
+ Bảo vệ tài sản của Công ty, bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp, tuân
thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ chính sách của
Nhà Nước quy định.
2.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà
2.1.2.1. Hệ thống tổ chức của công ty
Bộ máy của công ty được tổ chức theo sơ đồ 2.1. ( Trang 20 )
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
- Do đặc điểm của mỗi ngành là khác nhau nên cơ cấu tổ chức bộ máy
mỗi Công ty cũng khác nhau. Để tăng cường bộ máy quản lý và điều hành có
hiệu quả, đảm bảo quản lý trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà
như sau:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Công ty.
- Tổng giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quá trình hoạt động và quản trị mọi mặt của Công ty theo
đúng đường lối chính sách của Đảng và Chính phủ, phát triển sản phẩm, hoàn
thành các nghĩa vụ của một doanh nghiệp Nhà Nước, bảo toàn vốn, xây dựng
Công ty ngày một lớn mạnh.
- Giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ trực tiếp quản lý trong lĩnh vực
kinh doanh của Công ty, hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh
doanh trong Công ty.
19
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
20

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN THỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Giám Đốc tài chính
Ban
quản lý
dự án
Phòng
tư vấn
thiết kế
Phòng
Hành
chính
nhân sự
Phòng
Kế
toán
Phòng
kiến
trúc sư
Phòng
kết cấu
Phòng
đầu tư
Giám Đốc súc tiến đầu tưGiám Đốc TT tư vấn thiết
kế
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
- Giám đốc súc tiến đầu tư: Là người trực tiếp tham gia điều hành hoạt
động kinh doanh của Công ty chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và trước
phát luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Thường xuyên

trao đổi công việc với các Phó giám đốc Công ty trong hoạt động của mình,
và đồng thời giữ mối quan hệ chặt chẽ giữa lãnh đạo Công ty, đảng uỷ và
công đoàn Công ty. Giám đốc có trách nhiệm sắp xếp các phòng ban, các đơn
vị sản xuất phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
- Giám đốc TT tư vấn thiết kế hoạch: Là người trực tiếp tham gia điều
hành hoạt động trong việc chỉ huy về các lĩnh vực: lĩnh vực lịch trình thực
hiện kế hoạch, các thiết bị kỹ thuật và hướng phát triển của công ty về các
mặt kỹ thuật ….được phân công, thay mặt Công ty và chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao. Có trách nhiệm sắp xếp các phòng ban, các đơn vị sản xuất phù
hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
Để giúp ban giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức năng
được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý
kỹ thuật bao gồm: Ban quản lý dự án, phòng tư vấn thiết kế, phòng đầu tư,
phòng kế toán, phòng hành chính. Chức năng nhiệm vụ của các phòng như
sau:
- Ban quản lý dự án:
+ xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, ký
kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lượng, tham gia đề xuất với Ban Tổng
giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ, những kế hoạch thực
hiện phù hợp với diễn biến thị trường.
+ Phân tích hoạch động sản xuất kinh doanh trước, trong và sau khi
sản xuất, thiết lập mối quan hệ với các cấp, lập toàn bộ hồ sơ dự toán công
trình, định giá và lập phiếu giá thanh toán.
21
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, dài hạn, ngắn hạn cho
Công ty. Nắm bắt tình hình thực hiện các dự án của Công ty. Đề xuất với Ban
Tổng giám đốc Công ty.
- Phòng tư vấn thiết kế: Quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng kiểm tra

bản vẽ thiết kế, tổng hợp khối lượng công trình, bám sát kế hoạch, tiến độ,
biện pháp thi công và tham gia nghiệm thu, triển khai áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ vào thực tế sản xuất.
- Phòng đầu tư: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc quản lý và
thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Tham mưu trong việc thực hiện
quy hoạch, quản lý và sử dụng đất trong trong các dự án của Công ty theo qui
định của pháp luật. Thực hiện các công việc do lãnh đạo Công ty giao phó.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hoạch toán tài vụ cũng như quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung
cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phối hợp và giám sát vốn, giám sát
và hướng dẫn nghiệp vụ đối với những người làm công tác kế toán trong
Công ty, chi tất cả các khoản chi trong Công ty.
- Phòng hành chính nhân sự: Có chức năng tổ chức nhân sự của Công
ty điều động nhân sự đưa ra các kế hoạch tổ chức trong thời gian tới của Công
ty, công tác kế hoạch tiền lương. Trực tiếp tiếp nhận như: nhân công và các
công văn của Công ty gửi đến gửi đi.
- Như vậy mỗi phòng ban trong Công ty đều có chức năng nhiệm vụ
riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của ban
Tổng giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị của Công ty nhằm đạt lợi ích cao
nhất cho Công ty.
- Với hình thức sắp xếp bổ sung quản lý rất phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức các bộ phận và chịu sự
quản lý riêng của từng Giám đốc giúp được sự hạn chế chồng chéo trong quản
22
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
lý và thi công. Bên cạnh đó, Tổng giám đốc người trực tiếp điều hành chung,
được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng và các giám đốc có thể nắm bắt
tổng hợp các thông tin và giao các quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn,
chính xác nhất và giảm bớt sự căng thẳng trong việc điều hành lãnh đạo. Với
mô hình như vậy thì trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các nhóm được

xác định rất rõ ràng. Điều đó đã giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
Công ty. Tuy nhiên việc hoạt động của toàn bộ hệ thống có được tốt hay
không, hiệu quả đến đâu còn phụ thuộc vào sự phối hợp của các phòng ban,
bộ phận, các nhóm trong tổ chức.
2.2. Thực trạng dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn –
đầu tư – công nghệ Đại Hà
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn –
đầu tư – công nghệ Đại Hà
2.2.1.1. Đặc điểm về nguồn nhân lực
- Yếu tố con người luôn được Công ty coi trọng và được bổ sung, đào
tạo nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Công ty hoạt động có hiệu
quả hay không phụ thuộc rất lớn vào bộ phận này. Kế thừa và phát huy truyền
thống đó hàng năm Công ty rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ
thuật, cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật
chuyên sâu.
- Trong nhiều năm nay tính đến tháng 12/2010 tổng số cán bộ công
nhân viên của Công ty lên đến 45 người tăng lên 30 người so với tháng
7/2007. Trong những năm qua cùng với sự tăng trưởng về sản xuất kinh
doanh đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty không ngừng lớn mạnh.
Hiện Công ty có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm với chuyên môn vững vàng
có khả năng khai thác ứng dụng hiệu quả những tiến độ kỹ thuật. Ngoài ra,
Công ty còn đầu tư, đào tạo và tuyển chọn đội ngũ công nhân lành nghề luôn
23
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
sẵn sàng mọi nhiệm vụ được giao. Số người tăng lên như vậy có thể do Công
ty tăng thêm nhiều hợp đồng, các công trình đi vào thi công, quy mô hoạt
động kinh doanh của Công ty được mở rộng.
Bảng 2.1. Trình độ học vấn của cán bộ nhân viên
STT
Chuyên môn lĩnh vực nghiên

cứu
Trình độ
Số
người
tuổi
1
Quản trị kinh doanh, xây
dựng, kiến trúc
Trên đại học
5 45
2
Xây dựng, kiến trúc sư, phiên
dịch.
Đại học
24 30
3
Xây dựng Cao đẳng, trung cấp
12 30
4 Cộng tác từng lĩnh vực cụ thể Cộng tác viên 4 42
Tổng cộng 45 người
(Nguồn:phòng nhân sự)
2.2.1.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Để đẩy nhanh việc tiến độ các hạng mục công trình, đồng thời nâng cao
chất lượng của các sản phẩm, công tác xử lý nền móng sử dụng bê tông
thương phẩm, đồng bộ các loại máy đào, xúc, ủi… Công ty đã đầu tư nhiều
máy móc thiết bị, thi công hiện đại mua từ rất nhiều nước khác nhau, bao gồm
cả trong và ngoài nước, trong đó nước ngoài là chủ yếu như: Nga, Nhật, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Đức, Mỹ, Tiệp. Công ty đã tận dụng các nguồn công nghệ
này, kết hợp chúng lại để tạo ra tính đồng bộ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tránh cho Công ty không bị lạc hậu về công nghệ mà còn phù hợp với

công nghệ mới mà vẫn tiết kiện được chi phí sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở
giúp tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, nâng cao năng suất lao
24
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Trương Quang Dũng
động, năng lực sản xuất, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
2.2.1.3. Đặc điểm về tài chính
- Tài chính là yếu tố mang tính quyết định đến tiến độ, chất lượng và
hiệu quả của dự án. Một nền tài chính chắc chắn đủ để đáp ứng hoàn thành kế
hoạch sẽ được Công ty huy động từ các nguồn vốn tự có, vốn vay, ký các hợp
đồng tín dụng với các Công ty tài chính, các ngân hàng… với tổng giá trị từ 5
đến 15 tỷ đồng.
- Qua 4 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
của Công ty đã có rất nhiều thay đổi. Năm 2007, khi mới thành lập tổng số
vốn góp của các thành viên sáng lập nên Công ty chỉ có 15.000.000.000
VNĐ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tổng số vốn kinh doanh của
Công ty không ngừng tăng lên, vốn kinh doanh của Công ty được trích từ lợi
nhuận qua từng năm tài chính và được bổ sung thêm bởi chính các thành viên
sáng lập của Công ty .
- Tổng doanh thu thực hiện trong 4 năm từ 2008 đến năm 20010 được
cụ thể như sau ( số liệu được tính trên tổng sản lượng toàn Công ty ):
Bảng 2.2. Doanh thu của Công ty qua những năm hoạt động
Đơn vị: VNĐ
Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh số
11.874.289.86
4
15.368.468.97
4
20.267.764.851

(Nguồn: Phòng tài chinh-kế toán Công ty )
- Về kết quả tài chính của Công ty, doanh số năm 2008 là
11.874.289.864VNĐ nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 20.267.764.851VNĐ.
25

×