Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC THƯƠNG MẠI XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.46 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

TIỂU LUẬN KINH TẾ QUỐC TẾ 2
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC THƯƠNG MẠI XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:

Hà Nội, 04/2014

MỤC LỤC


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
2


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

MỞ ĐẦU
Nếu như việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007 được xem
như là bước hội nhập theo chiều rộng của Việt Nam vào kinh tế thế giới, thì việc ký kết
các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam với các đối tác là hình thức hội
nhập theo chiều sâu với các cam kết mạnh mẽ hơn, ở nhiều lĩnh vực hơn và do đó mức độ
tác động tới tương lai của nền kinh tế, cũng như của mỗi ngành cũng lớn hơn và phức tạp
hơn. Chính vì vậy, việc đàm phán để gia nhập Hiệp định Hợp tác Kinh tế chiến lược
xuyên Thái Bình Dương (TPP) của Việt Nam trong thời gian qua là vấn đề nhận được sự


quan tâm đặc biệt của các chuyên gia kinh tế, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. TPP
được đánh giá là Hiệp định mẫu mực cho thế kỷ XXI, không chỉ vì nó là Hiệp định lớn
mà còn ở tầm vóc và sức ảnh hưởng của nó.
Bài viết này sẽ giới thiệu những vấn đề chung, cơ bản về TPP, phân tích, bình luận
những tác động tiềm tàng của TPP cũng như cơ hội và thách thức đối với các nước đối tác
nói chung và Việt Nam nói riêng, quan điểm của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam về
vấn đề này và các thông tin liên quan khác.
Do trình độ và năng lực hạn chế, bài viết của nhóm em khó tránh khỏi thiếu sót,
mong thầy cô giáo thông cảm. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý của
thầy cô trong thời gian nhóm thực hiện đề tài này!

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
3


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

I, Giới thiệu về TPP
1, TPP là gì?
Hiệp định Đối tác xuyên Thái BÌnh Dương (TPP - Trans-Pacific Partnership) là một hiệp
định thỏa thuận thương mại tự do giữa 1 nước hai bờ Thái Bình Dương, bao gồm Việt
Nam, Brunei, Malaysia, Chile, Úc, New Zealand, Peru, Mexico, Canada và Mỹ - đến nay
đã trải qua 19 vòng đàm phán.

2, Lịch sử hình thành
-

Đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái BÌnh Dương (TPP) hiện nay có nguồn gốc
từ Hiệp định hợp tác Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương ( Trans-pacific

Strategic Partnership Agreement – còn gọi là P4) – một Hiệp định thương mại tự
do được ký kết ngày 3/6/2005, có hiệu lực từ 28/5/2006 giữa 4 nước Singapore,

-

Chile, New Zealand và Brunei.
Năm 2007, các nước thành viên P4 quyết định mở rộng phạm vi đàm phán của
Hiệp định này ra các vấn đề dịch vụ tài chính và đầu tư và trao đổi với Mỹ về khả
năng nước này tham gia vào đàm phán mở rộng của P4. Phía Mỹ cũng bắt đầu tiến
hành nghiên cứu vấn đề, tham vấn nội bộ với các nhóm lợi ích và Nghị viện về

-

vấn đề này.
Tháng 9/2008, USTR thông báo quyết định của Mỹ tham gia đàm phán P4 mở
rộng và chính thức tham gia một số cuộc thảo luận về mở cửa thị trường dịch vụ
tài chính với các nước P4. Tháng 11/2008, các nước Úc, Peru và Việt Nam cũng
bày tỏ sự quan tâm và tham gia đàm phán TPP, nâng tổng số thành viên tham gia
lên 8 nước ( trừ Việt Nam đến 13/11/2010 mới tuyên bố tham gia đàm phán với tư
cách thành viên đầy đủ, các nước khác quyết định tham gia chính thức ngay từ

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
4


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

đầu). Cũng từ thời điểm này, đàm phán mở rộng P4 được đặt tên lại là đàm phán
-


Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Tuy nhiên đàm phán TPP mới đã bị trì hoãn đến tận cuối 2009 do phải chờ đợi Mỹ
hoàn thành kỳ bầu cử Tổng thống và Chính quyền mới của Tổng thống Obama
tham vấn và xem xét lại việc tham gia đàm phán TPP. Tháng 12/2009 USTR mới
thông báo quyết định của Tổng thống Obama về việc Mỹ tiếp tục tham gia TPP.
Chỉ lúc này đàm phán TPP mới được chính thức khởi động.

3, Một số chỉ tiêu chủ yếu về TPP
(Nguồn: Tổng cục Thống Kê)
Tên nước/Số
liệu

Diện tích
GDP 2011
Dân số 2012
(1.000
(nghìn tỷ
(triệu người)
km2)
USD)

XK (tỷ
USD)

NK(tỷ
USD)

1. Mỹ


9.512,1

313,9

14.991

2.094

2.662

2. Nhật Bản

377,5

127,6

5.867

893

947

3. Canada

11.633,3

34,9

1.736


541

562

4. Singapore

0,7

5,3

240

501

432

5. Mexico

1.967,8

116,1

1.153

365

381

6. Australia


7.333,3

22

1.379

294

273

7. Malaysia

329,5

20,9

288

264

218

8. Chile

756,5

17,4

249


93

86

9. Peru

1.308,7

30,1

177

51

44

10.Newzealand

275

4,4

160

48

46

11. Brunei


5,6

0,4

16

12

3

12.Việt Nam

331,3 (8)

88,8 (4)

133 (11)

115 (8)

114

Cộng

33.831,3

781,8

26.389


5.271

5.768

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
5


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

So với toàn thế giới, hiện các thành viên tham gia đàm phán TPP chiếm 24,9% về diện
tích; 11,1% về dân số; chiếm 37,7% về GDP; chiếm khoảng 19,3% về xuất khẩu, khoảng
21,1% về nhập khẩu.
Trong 12 thành viên TPP, Việt Nam đứng thứ 8 về diện tích, thứ 4 về dân số, thứ 11 về
GDP, thứ 8 về xuất khẩu, thứ 8 về nhập khẩu. Trong 12 nước, có 4 nước nhập siêu, lớn
nhất là Mỹ; có 8 nước xuất siêu, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam chiếm 0,5% về GDP, chiếm 2,2% tổng kim ngạch xuất khẩu, chiếm gần 2%
tổng kim ngạch nhập khẩu của TPP.
Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào TPP năm 2010 chiếm 43,3%, năm 2013 chiếm
39%. Nhập khẩu của Việt Nam năm 2013 từ TPP chiếm 22,8% tổng kim ngạch nhập khẩu
của Việt Nam.
Xuất khẩu của Việt Nam vào TPP chiếm khoảng 1% tổng kim ngạch nhập khẩu của các
nước thành viên TPP. Điều đó chứng tỏ TPP là thị trường tiềm năng của Việt Nam.
Trong quan hệ buôn bán giữa Việt Nam với các thành viên còn lại của TPP, Việt Nam ở vị
thế xuất siêu khá lớn (năm 2013 đạt 21,4 tỷ USD, bằng 41,5% kim ngạch xuất khẩu).
Trong 11 nước, Việt Nam xuất siêu với 6 nước, lớn nhất là Mỹ, Nhật Bản, Australia,
Canada…; nhập siêu với 5 nước, lớn nhất là Singapore.
Đầu tư trực tiếp của các thành viên TPP vào Việt Nam (tính từ 1988 đến hết 2013) như
sau: Nhật Bản 30 tỷ USD, đứng thứ 1; Singapore 27,89 tỷ USD, đứng thứ 3; Mỹ 10,56

tỷ USD, đứng thứ 7; Malaysia 10,20 tỷ USD, đứng thứ 8; Australia 1,38 tỷ USD, đứng
thứ 15. Chỉ với 5 đối tác này tổng lượng vốn FDI đăng ký đã đạt trên 80 tỷ USD, chiếm
khoảng 30% tổng lượng vốn FDI ở Việt Nam.

4, Nội dung đàm phán
Hiện hơn 20 nhóm đàm phán đã bước vào giai đoạn thảo luận thực chất trên cơ sở các
đề xuất và văn bản thể hiện quan điểm của mỗi quốc gia thành viên trong từng lĩnh vực
cụ thể thuộc phạm vi của Hiệp định. Một số nhóm đã đạt được những tiến bộ nhất định
Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
6


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

trong việc thu hẹp khoảng cách về quan điểm trong các lĩnh vực như mở cửa thị trường
đối với hàng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, đầu tư,v.v...
Ngoài các nội dung đàm phán mang tính truyền thống trong các FTA trên, các quốc gia
thành viên còn tập trung thảo luận nhiều đề xuất và biện pháp để thúc đẩy hợp tác trong
các vấn đề liên quan tới hoạch định chính sách, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, phát
triển chuỗi cung cấp và sản xuất giữa các nước thành viên, nâng cao sự tham gia của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vào quá trình lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia thành viên
TPP, cũng như thúc đẩy sự phát triển chung của các quốc gia thành viên.

Với mục tiêu duy trì tính “mở” của Hiệp định TPP, tức là có cơ chế kết nạp thêm thành
viên mới trong tương lai và các bên có thể tiếp tục đàm phán những vấn đề phát sinh sau
khi Hiệp định có hiệu lực, các nhóm đàm phán cũng đang nỗ lực đưa ra nhiều đề xuất và
biện pháp liên quan để bảo đảm Hiệp định sẽ mang lại lợi ích nhiều nhất cho tất cả những
nước đang và sẽ tham gia Hiệp định.


Bảng tóm tắt các lĩnh vực và định hướng đàm phán tương ứng
STT
1

Lĩnh vực
Cạnh tranh

2

Hợp tác và Xây
dựng năng lực

3

Dịch vụ xuyên
biên giới

4

Hải quan

Các định hướng đàm phán
Tạo lập và duy trì pháp luật và các cơ quan cạnh tranh, đảm
bảo công bằng trong thủ tục thực thi luật cạnh tranh, minh
bạch, bảo về người tiêu dùng và quyền hành động của khu
vực tư nhân
Cơ chế hợp tác và hỗ trợ xây dựng mang tính thiết chế:
- Linh hoạt
- Theo cơ chế “yêu cầu- đáp ứng”
Các nguyên tắc chính điều chỉnh lĩnh vực này:

- Công bằng
- Mở
- Minh bạch
- Thủ tục hải quan có thể dự đoán trước, minh bạch,
nhanh chóng và thuận lợi cho hoạt động thương mại
(hướng tới việc liên kết các doanh nghiệp TPP trong
chuỗi cung cấp và sản xuất khu vực)

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
7


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

5

Thương mại điện
tử

6

Môi trường

7

Dịch vụ tài chính

8


Mua sắm chính
phủ

9

Sở hữu trí tuệ

10

Đầu tư

11

Lao động

12

Các vấn đề pháp


Hợp tác hải quan
Hướng tới nền kinh tế “số:
Hướng tới các vấn đề về thuế quan trong môi trường
số, chứng thực giao dịch điện tử và bảo vệ người tiêu
dùng
- Thương mại và môi trường cần phát triển tương hỗ
- Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường và cơ chế giám sát
việc thực thi cũng như hợp tác hỗ trợ
Đang thảo luận về một số vấn đề mới như:
- Đánh cá trên biển

- Bảo tồn đa dạng sinh học
- Chống sinh vật ngoại lai
- Biến đổi khí hậu
- Các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ môi trường
- Minh bạch, không phân biệt đối xử
- Đối xử công bằng đối với các dịch vụ tài chính mới
- Bảo hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp
- Đảm bảo chủ quyền của các nước, đặc biệt trong
trường hợp có khủng hoảng tài chính
Những nguyên tắc cơ bản và thủ tục đấu thầu công:
- Công bằng
- Minh bạch
- Không phân biệt đối xử
- Dựa trên và phát triển tử TRIPS
- Phản ánh các cam kết đã nêu trong Tuyên bố Doha về
TRIPS và Y tế cộng đồng
Phạm vi vấn đề đàm phán:
- Không phân biệt đối xử
- Chuẩn đối xử tối thiểu
- Quy tắc về tịch thu tài sản
- Các quy định cấm các yêu cầu cụ thể về hoạt động
kinh doanh của nhà đầu tư
- Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước-nhà đầu
tư nhanh chóng, hiệu quả và minh bạch
- Quyền của nhà nước nhận đầu tư trong việc bảo vệ lợi
ích công cộng
Phạm vi đàm phán:
- Bảo vệ các quyền của người lao động
- Cơ chế đảm bảo hợp tác, phối hợp và đối thoại về các
vấn đề lao động

Các nguyên tắc đảm bảo thực thi Hiệp định:
- Quy tắc giải quyết tranh chấp
- Các ngoại lệ về vấn đề minh bạch trong quá trình ban
hành pháp luật nội địa
-

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
8


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

13

Thương mại hàng
hóa

14

Thương mại dịch
vụ

Phạm vi đàm phán:
- Lộ trình cắt bỏ thuế quan của tất cả các dòng thuế
- Quy tắc xuất xứ
- TBT, SPS và phòng bảo về thương mại: dựa trên nền
WTO ( phát triển theo hướng minh bạch hơn và hợp
tác hơn)
- Dệt may: một loạt các quy định liên quan, bao gồm cơ

chết hợp tác hải quan, thủ tục thực thi, quy tắc xuất xứ,
cơ chế đàm phán đặc biệt.
Các nguyên tắc cơ bản:
- Mở cửa cho tất cả các ngành dịch vụ
- Phương pháp đàm phán: Chọn bỏ + Cho phép đàm
phán các ngoại lệ trong một số lĩnh vực.

*** TBT(Technical Barriers to Trade): Hàng rào kỹ thuật đối với Thương Mại
SPS ( Sanitary and Phytosanitary Measures): Biện pháp kiểm dịch động thực vật

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
9


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

II, Quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước TPP
Bảng A1 và hình A1 cho thấy trong năm 2010, giá trị thương mại với các nước TPP
chiếm khoảng 22.2% tổng kim ngạch thương mại hàng hóa toàn cầu của Việt Nam, trong
đó xuất khẩu chiếm 30%, nhập khẩu chiếm 16%. Tuy nhiên, cường độ thương mại của
Việt nam với các nước TPP không giống nhau. Đối tác thương mại chủ yếu của Việt nam
trong số các nước TPP là Hoa Kỳ, Úc và hai đối tác truyền thống trong ASEAN là
Singapore và Malaysia. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với các nước
này năm 2010 chiếm đến 97% tổng kim ngạch với các nước TPP.
Bảng A1. Trị giá xuất nhập khẩu củaViệt Nam với các nước TPP, 2010
Đơn vị: Trị giá 1.000 USD; Tỷ lệ: %

Brunei
Malaysia

Singapore
Chile
HoaKỳ
New Zealand
Úc
Peru
Tổng XNK
với TPP
Tổng XNK
với thế giới

Xuất khẩu
Tỷ lệ so với tổng
Trị giá
trị giá XNK với
thế giới
14235
0,02
2093118
2,90
2121314
2,94
94099
0,13
14238132
19,72
122645
0,17
2704004
3,75

0
0,00

Nhập khẩu
Tỷ lệ so với tổng
Trị giá
trị giá XNK với
thế giới
10006
0,01
3413392
4,03
4101144
4,84
291230
0,34
3766911
4,44
352967
0,42
1443641
1,70
68959
0,08

21387546

30

13448252


16

72191879

100

84801199

100

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2010)
Xét riêng về xuất khẩu (Hình A2), Hoa Kỳ đóng vai trò quan trọng nhất trong số
các bạn hàng TPP của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
này chiếm 66.6% tổng kim ngạch xuất khẩu củaViệt Nam với các nước TPP. Đây là thuận
lợi thương mại có được khi tham gia TPP sẽ giúp gia tăng xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Các sản
Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
10


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

phẩm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang các thị trường này vẫn là các mặt hàng truyền
thống như giày dép, dệt may, hàng thủy sản, dầu thô và đồ gỗ.
Tiếp sau Hoa Kỳ, các thị trường TPP tiêu thụ đáng kể hàng xuất khẩu của Việt Nam
là Úc (kim ngạch chiếm 12.6% tổng kim ngạch xuất khẩu sang TPP), Singapore (9,92%)
và Malaydia (9,79%).
Hình A1. Trị giá xuất nhập khẩu của các nước TPP, 2010 (nghìn USD)
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2010)


Về nhập khẩu (hình A3), các nước TPP cũng là thị trường nhập khẩu quan trọng
của Việt Nam. Năm 2010, trong tổng kim ngạch nhập khẩu từ TPP, nhập khẩu của Việt
Nam từ Singapore chiếm 30,5%, từ Hoa Kỳ chiếm 28%, từ Malaysia chiếm 25,3% và từ
Úc chiếm 10,7%. Những mặt hàng chủ yếu được nhập khẩu là máy móc thiết bị, dụng cụ,
phụ tùng, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, bông, nguyên phụ liệu dệt may, da
giày, sữa và các sản phẩm sữa…
Hình A2. Việt Nam xuất khẩu sang các nước TPP (%)

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2010)
Điểm đáng chú ý là TPP là một trong số ít khu vực tạo ra thặng dư thương mại cho
Việt Nam. Cụ thể, trong số các nước TPP, Việt Nam có thặng dư thương mại với 3 nước:
Hoa Kỳ, Úc và Brunei. Năm 2010, thặng dư thương mại củaViệt Nam sang Hoa Kỳ là
10,47 tỷ USD, chiếm 132% thặng dư của các nước TPP. Con số này với Úc là 1.26 tỷ
USD, chiếm 16%, và với Brunei là 4,2 triệu USD, chiếm 0,05%. Kết quả là tổng thặng dư
thương mại của 3 nước, đặc biệt là của Hoa Kỳ đã bù đắp toàn bộ thâm hụt thương mại
của Việt Nam với 5 nước TPP còn lại, làm cho cán cân thương mại của Việt Nam với khu
vực TPP là thặng dư
Hình A3. Việt Nam nhập khẩu từ các nước TPP (%)

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
11


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2010)

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)

Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
12


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

II. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia TPP
TPP là Hiệp định thương mại tự do nhiều bên, được ký kết với mục tiêu thiết lập một
mặt bằng thương mại tự do chung cho các nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Đây
là tiền đề và cơ hội lớn để Việt Nam tạo ra bước ngoặt quan trọng, có thể giúp đất nước
biến chuyển sang thời kỳ tăng trưởng cao về chất và lượng. Nhưng bên cạnh đó cũng có
không ít những khó khăn, thách thức mà chúng ta sẽ gặp phải trên con đường này.

1. Cơ hội
Quy mô GDP của TPP có thể ước tính lên đến 26.000 tỷ USD - chiếm khoảng 40%
GDP của toàn thế giới. Với dân số khoảng 792 triệu người cùng các tỷ lệ giao thương,
tiêu thụ hàng hóa sản phẩm dịch vụ rất lớn (khoảng 1/3 kim ngạch thương mại toàn cầu)
nên TPP có vai trò khá quan trọng trong khối APEC và trên thế giới.


Xuất khẩu tăng trưởng

Ký kết một FTA (hiệp định thương mại tự do) đồng nghĩa với việc chấp thuận mở rộng
thị trường của mình cho hàng hóa dịch vụ nước ngoài cũng như xác lập quyền tiếp cận ưu
tiên của hàng hóa dịch vụ nước mình tại thị trường đối tác.
Với cách hiểu thông thường này, lợi ích trong TPP của Việt Nam chủ yếu nằm ở khả
năng hàng hóa dịch vụ của chúng ta sẽ thuận lợi hơn khi tiếp cận thị trường các nước đối
tác thông qua việc đối tác cắt giảm thuế quan, bãi bỏ các điều kiện đối với đầu tư dịch vụ.
Cụ thể ở đây, với các ưu đãi về cắt giảm thuế quan và về rào cản phi thuế quan, thị trường
xuất khẩu của Việt Nam sẽ được mở rộng. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sẽ gia tăng

tính cạnh tranh với các nước, (đặc biệt là Trung Quốc) do những ưu đãi thuế quan dành
cho các quốc gia thành viên. Nhìn tổng thể khi Việt Nam đã tham gia khu vực thương mại
tự do, phần lớn hàng xuất khẩu đã và sẽ được hưởng thuế xuất nhập khẩu ưu đãi, thậm chí
tới 0%, mang lại lợi thế cạnh tranh lớn và triển vọng sáng sủa cho nhiều ngành hàng, đặc
Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
13


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

biệt là dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ là các ngành xuất khẩu quan trọng hiện nằm trong
nhóm 10 sản phẩm xuất khẩu chủ lực.
Ví dụ, TPP có thể sẽ giúp ngành dệt may Việt Nam tiếp cận thị trường Hoa Kỳ với mức
thuế suất 0% so với mức thuế trên 7% hiện nay và như vậy mức kim ngạch sang thị
trường này sẽ không dừng lại ở mức 5,2 tỷ đô như năm 2009; Kim ngạch ngành da giầy
sẽ không phải chỉ là trên 1,3 tỷ đô năm 2009 nếu TPP đạt mức thuế suất là 0% thay vì trên
12% như hiện nay. Theo nghiên cứu của các tổ chức kinh tế thế giới, việc gia nhập TPP sẽ
giúp GDP của Việt Nam tăng 46 tỷ USD, tức khoảng 13,6%. Ngoài ra, khi TPP được ký
kết, GDP của Việt Nam sẽ tăng thêm khoảng 26,2 tỷ USD và sẽ tăng lên 37,5 tỷ USD nếu
Nhật Bản tham gia TPP.


Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) gia tăng

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam của các nước thành viên TPP và các
nước khác ngoài TPP sẽ gia tăng để tận dụng cơ hội gia tăng xuất khẩu vào khu vực TPP,
nhất là các thị trường lớn, như Mỹ, Nhật Bản, Canada… Nếu Hiệp định TPP được ký,
Việt Nam trở thành địa điểm đầu tư rất hấp dẫn. Triển vọng thu hút FDI vào Việt Nam vẫn
khả quan trước và sau khi Hiệp định TPP được ký kết.

Có thể nói rằng, chìa khóa để thành công trong thu hút FDI cho tất cả các nước là tham
gia vào các hiệp định thương mại, các hiệp ước khu vực và toàn cầu nhằm tạo điều kiện
thuận lợi hơn để phát triển. Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn từ TPP, FTA
Việt Nam - EU, AEC… và nhiều khả năng TPP sẽ được ký kết và có hiệu lực trong năm
nay. Hiện nay, Việt Nam đã đón nhận sự dịch chuyển đầu tư mới từ một số nước lân cận.
Nếu biết tận dụng thời cơ này, Việt Nam sẽ hưởng lợi lớn từ làn sóng đầu tư mới, tạo ra
nhiều công ăn việc làm, hình thành năng lực sản xuất mới để tận dụng các cơ hội xuất
khẩu và tham gia các chuỗi giá trị trong khu vực và toàn cầu do TPP đem lại. Khi FTA,
TPP chính thức có hiệu lực, tăng trưởng cân bằng trong FDI của Việt Nam sẽ trở thành
hiện thực trong ngắn và trung hạn


Cân bằng được quan hệ thương mại với các khu vực

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
14


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

TPP sẽ giúp Việt Nam cân bằng được quan hệ thương mại với các khu vực thị trường
trọng điểm, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường nhất định. Số liệu thống
kê cho thấy, khu vực Đông Á, bao gồm ASEAN, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,
Nhật Bản và Hàn Quốc luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong kim ngạch xuất nhập khẩu của
Việt Nam, thường xuyên ở mức trên 60%. Ví dụ năm 2013, Tổng kim ngạch nhập khẩu
năm 2013 từ Trung Quốc là 36,95 tỷ USD, Hàn Quốc 20,7 tỷ USD, Đài Loan (Trung
Quốc) 9,42 tỷ USD, Thái Lan 6,31 tỷ USD, Singapore 5,7 tỷ USD (chỉ với 5 thị trường
này đã đạt 79,1 tỷ USD, chiếm 59,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam). Với sự
gần gũi về vị trí địa lý, việc Đông Á chiếm tỷ trọng lớn trong quan hệ thương mại với Việt

Nam là việc khó tránh. Tuy nhiên, tỷ trọng trên là quá lớn, có thể tiềm ẩn rủi ro khi kinh
tế Đông Á có biến động bất lợi. Đàm phán và ký kết FTA với một số thị trường trọng
điểm như Mỹ, EU có thể giúp chúng ta khắc phục tình trạng mất cân đối này.


Đẩy nhanh công cuộc tái cơ cấu

Tham gia và với tác động của TPP với các cam kết sâu, rộng hơn WTO đòi hỏi Việt
Nam đẩy nhanh công cuộc tái cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng…Chúng ta phải hành
động để nâng cao quy mô, chất lượng hàng hóa trong nước; nói cách khác là bắt buộc
phải nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong nước ở một sân chơi lớn.TPP
bao gồm các cam kết giúp Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế, mà các tiêu chuẩn này sẽ thúc
đẩy Việt Nam cải cách doanh nghiệp Nhà nước, những cải cách mang tính chất chuyển
đổi nền kinh tế. Điều này Việt Nam làm để phục vụ lợi ích chính bản thân mình, làm cho
nền kinh tế có tính cạnh tranh cao hơn.


TPP được đánh giá như một “hàng rào” dựng lên để ngăn chặn sự phát triển của Trung
Quốc. Mỹ và các nước trong TPP không mời Trung Quốc tham gia với hàm ý giảm sự lệ
thuộc vào hàng hóa Trung Quốc khi ưu đãi thuế cho hàng hóa từ các nước khác nhằm
khuyến khích gia tăng sản xuất, từ đó “bài trừ “ hàng hóa của Trung Quốc. Việt Nam vì
thế sẽ nổi lên như là “một ứng cử viên” thay thế cho Trung Quốc trong việc cung cấp
hàng hóa cho TPP.

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
15


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2



Mỹ là nước tiêu thụ hàng hóa lớn nhất thế giới và Việt Nam cũng đang liên tục xuất siêu
vào thị trường này. Dự báo tình trạng xuất siêu sẽ tiếp tục tốt hơn nếu Việt Nam gia nhập
TPP. Ngược lại, Mỹ cũng đang rất quan tâm đến thị trường của Việt Nam (cùng Khu vực
ASEAN) với tiềm năng phát triển rộng lớn. Các lĩnh vực mà Mỹ có thế mạnh như viễn
thông, năng lượng, giáo dục sẽ có điểu kiện phát triển cùng với sự tăng trưởng chung của
khu vực. Ngoài ra, tiềm năng về nông nghiệp của Việt Nam rất lớn, trong khi đây là thế
mạnh của Mỹ. Theo đó, Mỹ có thể áp dụng các kỹ thuật tiên tiến của mình vào thị trường

Việt Nam để nâng cao năng suất, qua đó gia tăng sản phẩm nông sản phân phối ra thế giới
• Theo Thông điệp đầu năm của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới thể chế, thì việc tham gia
TPP của Việt Nam sẽ có tác động tích cực trong việc hoàn thiện thể chế cũng như cải cách
hành chính
2. Thách thức
Dù cơ hội mở ra rất lớn nhưng không có nghĩa là Việt Nam sẽ dễ dàng hưởng các ưu
đãi. Với các lợi ích khi gia nhập TPP, Việt Nam cũng phải chuẩn bị sẵn sang những thay
đổi và thích nghi theo luật chơi của TPP với các quy tắc mang tính nâng cao. Một số
những thách thức khi Việt Nam tham gia TPP:


Sức ép cạnh tranh

Thách thức lớn và dễ thấy nhất là sức ép cạnh tranh. Thách thức này xuất phát từ việc
giảm thuế nhập khẩu về 0%, mở cửa thị trường dịch vụ, đầu tư và mua sắm chính phủ
trong khuôn khổ TPP. Trong thực tế, thách thức về sức ép cạnh tranh do giảm thuế nhập
khẩu về 0% là có nhưng không lớn. Bởi trong số 11 đối tác TPP hiện tại, nước ta đã có
quan hệ FTA với 7 nước, bao gồm: Brunei, Malaysia, Singapore, Australia, Chile, New
Zealand, Nhật Bản. Trong tương lai gần, dù có tham gia hay không tham gia TPP, thuế
nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa của những nước này vẫn được hạ về 0%, nên tác động

tăng thêm của việc tham gia vào TPP, nếu có cũng không lớn. Với những nước mà ta chưa
có quan hệ FTA, gồm: Mỹ, Canada, Mexico và Peru thì hoặc là có cơ cấu xuất nhập khẩu
mang tính bổ sung hơn là cạnh tranh với cơ cấu xuất nhập khẩu của ta (như Mỹ và

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
16


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

Canada) hoặc là không có triển vọng thâm nhập thị trường Việt Nam với mức độ đủ lớn
để gây ra sức ép cạnh tranh (như Peru, Mexico).
Ví dụ, có thể thấy những ngành sản xuất của Việt Nam thực sự gặp khó khăn sẽ là ôtô,
thịt lợn, thịt bò và đường. Các ngành bị tác động tương đối mạnh bao gồm thực phẩm chế
biến, rượu và hóa phẩm tiêu dùng. Riêng với xăng dầu, nếu xóa bỏ thuế nhập khẩu Việt
Nam sẽ mất đi một trong các công cụ điều hành giá quan trọng. Đây là tác động mà các
cơ quan quản lý nhà nước sẽ phải tính đến một cách cẩn trọng.


Thất thu ngân sách

Một thách thức nữa cũng hay được nhắc tới, chính là rủi ro thất thu ngân sách. Năm
2013, thách thức này chủ yếu đến từ hiệu quả sản xuất kinh doanh ở trong nước và sự
suy giảm tăng trưởng kinh tế. Khi tham gia TPP, thách thức sẽ có thêm từ việc giảm
thuế nhập khẩu. Nhưng tính toán của các chuyên gia cho thấy thách thức này không
lớn và việc giảm thu từ thuế nhập khẩu, nếu có cũng sẽ được bù đắp từ các nguồn
khác, ví dụ như thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế không phải xóa
bỏ trong FTA. Nếu vậy, số thu từ thuế giá trị gia tăng cũng tăng lên. Thậm chí không
loại trừ khả năng không những đủ bù đắp cho thuế nhập khẩu bị giảm mà còn tăng thu

cho ngân sách nhà nước. Hiệu ứng này đã được kiểm định trên thực tế. Cụ thể, sau khi
gia nhập WTO, dù ta giảm thuế nhập khẩu nhưng tổng thu từ hàng hóa nhập khẩu vẫn
tăng đều qua các năm.


Bình đẳng giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước

Mô hình tự do thương mại của thế kỷ 21 với các quy định mang tính “mở” rất cao là
thách thức lớn đối với chúng ta. Các ngành trọng yếu vẫn do Nhà nước chi phối, sẽ
gây khó khăn cho Việt Nam trong đàm phán về kinh tế thị trường và sự bất bình đẳng
giữa DN tư nhân và DNNN. Khối doanh nghiệp nhà nước phải hoạt động công khai
minh bạch, trên thị trường phải theo tiêu chí thị trường bình đẳng với các thành phần
kinh tế khác. Vào TPP chắc chắn Việt Nam phải chấp nhận xóa hết sự phân biệt đối
xử, áp dụng luật chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, trên thị trường cũng như
Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
17


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

trong đấu thầu các khoản mua sắm công (trừ mua sắm cho an ninh quốc phòng). Mọi
doanh nghiệp được bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực, tài nguyên, vốn, thị
trường. Các Doanh nghiệp Nhà nước của Việt Nam xưa nay quen là “con cưng” nên
chưa chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc chơi.


Quy định về xuất xứ hàng hóa

Việt Nam phải đối mặt bất lợi về xuất xứ hàng hóa do yêu cầu xuất xứ “nội khối TPP”

mới được ưu đãi .Trong khi đó Việt Nam nhập chủ yếu các nguyên liệu từ Trung
Quốc, Hàn Quốc là các nước ngoài khối. Để được hưởng ưu đãi thuế quan 0%
trong TPP, Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về xuất xứ trong TPP. Theo
điều khoản về xuất xứ hàng hóa được đề xuất, các sản phẩm xuất khẩu trong các nước
thành viên phải có xuất xứ nội khối TPP mới được hưởng ưu đãi. Đây là một bất lợi vì
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ các nước bên ngoài TPP để gia công hàng xuất khẩu.
Ví dụ, nếu áp dụng quy tắc xuất xứ “từ sợi trở đi” đối với hàng dệt may
trong TPP (mọi công đoạn từ sợi trở đi phải được làm ở các nước TPP) thì phần lớn
hàng dệt may của Việt Nam sẽ không được miễn thuế bởi chúng được làm từ rất nhiều
vải của Trung Quốc, sợi chỉ nhập của Hàn Quốc, các loại phụ kiện từ một số nước
Đông Nam Á... Nếu không chuyển đổi được vùng nguyên liệu, hàng xuất khẩu của
Việt Nam sẽ không được hưởng ưu đãi thuế.
Vấn đề đặt ra là dệt may chẳng phải là nhóm hàng duy nhất vấp phải rào cản này. Bởi
ngoài nông sản, phần lớn các sản phẩm xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam (giầy dép,
đồ gỗ, điện tử, công cụ...) đều đang sử dụng đa số nguyên liệu nhập khẩu từ Trung
Quốc, các nước ASEAN...
Tuy nhiên, điều khoản nguồn gốc hàng hóa là động lực cải cách rất lớn cho Việt Nam
trong việc phải phát triển ngành công nghiệp phụ trợ nhằm tạo nên chuỗi giá trị trong
sản xuất, góp phần gia tăng năng lực sản xuất, giảm thiểu chi phí.


Quy định về sở hữu trí tuệ, luật lao động và đầu tư

Tham gia vào TPP, Việt Nam phải có những điều chỉnh về luật cho phù hợp chuẩn
mực chung của TPP, trong khi tình hình luật pháp giữa Việt Nam và các chuẩn mực
chung của TPP còn rất nhiều sự khác biệt. Những điều này đòi hỏi Việt Nam phải có
những thay đổi về thể chế kinh tế một cách sâu sắc.
Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
18



Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

Ví dụ, trong quy định của TPP có một điểm rất nghiêm túc là câu chuyện bảo vệ bản
quyền. Đó là bản quyền liên quan đến giống, công nghệ… Rất nhiều nước tham gia
đàm phánTPP đều triển khai khá tốt vấn đề này, trong khi đó phía Việt Nam còn nhiều
lúng túng. Như vậy, nếu ViệtNam không khắc phục được điểm yếu này thì sẽ rất khó
khăn cho cả nông dân lẫn các doanh nghiệp xuất khẩu.


Ngoài ra, còn một số thách thức sau:
o Khả năng thuế chống bán phá giá và trợ giá sẽ bị áp dụng cho hàng Việt
Nam, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông sản.
o Khả năng hàng rào kỹ thuật và vệ sinh dịch tễ sẽ ngày càng cao (SPS,
TBT). Đàm phán không đề cập hạn chế ban hành hàng rào kỹ
thuật.Ngược lại Việt Nam phải mở cửa trong khi chưa có hàng rào kỹ
thuật.
o Mỹ, thành viên chủ chốt vẫn coi Việt Nam là nền kinh tế phi thị trường
làm giảm lợi ích của Việt Nam.

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) với các cam kết tương thích với yêu
cầu cải cách, tái cấu trúc nền kinh tế và thay đổi mô hình tăng trưởng của Việt Nam. Khi
được ký kết sẽ tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế, xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp cập
nhật thông tin, nắm bắt thời cơ mới. Đi cùng với các cơ hội là những thách thức mà doanh
nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt. Vì vậy, Việt Nam cần nỗ lực hoàn thiện thể chế kinh tế,
khuôn khổ pháp lý, chế tài thực thi, để có thể đáp ứng những cam kết trong Hiệp định

III. Giải pháp để phát huy các mặt tích cực và hạn chế những
tác động của TPP đến nền kinh tế Việt Nam

Để nắm bắt những cơ hội tiềm năng do TPP đem lại, Việt Nam cần chủ động đón nhận và
sẵn sang các phương án ứng xử phù hợp, tránh để bị động, bất ngờ; cần chuẩn bị chu đáo
trên nhiều phương diện; rút ra những bài học kinh nghiệm sau 20 năm đổi mới và 5 năm
gia nhập WTO

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
19


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2


Tăng cường hàm lượng giá trị gia tăng trong xuất khẩu để tránh tình trạng “xuất
khẩu… hộ Trung Quốc” do Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu đầu
vào và máy móc, trang thiết bị trừ Trung Quốc. Cụ thể, Chính phủ cần có những
chính sách phù hợp khuyến khích đầu tư vào các ngành phụ trợ, qua đó tăng mức

độ tự chủ về đầu vào của sản xuất trong nước.
• Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng tái cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị gia


tăng, chất lượng và hiệu quả của tăng trưởng kinh tế
Chủ động điều chỉnh cơ cấu các ngành kinh tế và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
để tranh thủ và hiện thực hóa các lợi thế mà TPP đem lại; đồng thời lường trước
những khó khăn, thách thức mà các đối tác có thể gây ra để hạn chế sức cạnh tranh

của hàng hóa Việt Nam
• Để tận dụng các lợi ích từ việc giảm thuế trong TPP, Việt Nam cần quan tâm xem
xét đến cá yếu tố khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu như: những rào cản

dưới dạng quy định kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ, quy định về xuất xứ…ngay trong qua


trình đàm phán cũng như thực hiện sau khi ký kết TPP.
Tham gia TPP, Việt Nam cần lưu ý tận dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu từ
các đối tác thương mại bằng cách:
o Tham gia tích cực vào cơ chế tham vấn giữa chính phủ và chính phủ các
nước đối tác về các vụ kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp
o Thuyết phục các nước thành viên cam kết không sử dụng hoặc hạn chế sử

dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp
• Trong quá trình đàm phán, Viet Nam cũng cần chú ý các vấn đề cụ thể sau đây :
o Đối với các quy định về sở hữu trí tuệ, Việt Nam chỉ nên chấp nhận các quy
định về sở hữu trí tuệ linh hoạt. Các mức bảo hộ cao chỉ có lợi cho các nước
phát triển. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận về bảo hộ, Việt
Nam nên cố gắng đàm phán theo hướng áp dụng quy định bảo hộ cao với
các nước phát triển và mức độ thấp hơn với các nước đang phát triển.
o Về lao động, Việt Nam là một nước đang phát triển, chúng ta không thể so
sánh điều kiện lao động với các nước phát triển. Do đó chúng ta có thể cam
kết thúc đẩy việc áp dụng quyền lao động cơ bản theo quy định của Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) nhưng không thể chấp nhận sự trừng phạt thương
mại cho các vi phạm về lao động
Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
20


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2
o


Để đạt được lợi ích tối đa từ việc tham gia TPP, Việt Nam cần cân nhắc tất
cả ảnh hưởng của TPP đến nền kinh tế thông qua việc công khai thông tin
về tiến trình đàm phán và lấy ý kiến rộng rãi của các nhóm có liên quan,
đưa ra các chiến lược đàm phán hiệu quả vì lợi ích của quốc gia.

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
21


Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

KẾT LUẬN
Nhìn chung, triển vọng với giao thương về mọi mặt giữa Việt Nam với các nước TPP
là rất tích cực. Trong những năm gần đây, quan hệ này đã có bước tiến mạng mẽ. Với
phạm vi rộng và các cam kết mạnh mẽ chưa từng có, việc TPP được ký kết và đi vào thực
hiện sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi rất lớn cho các nước, trong đó có Việt Nam, thúc
đẩy hơn nữa sự trao đổi thương mại. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, những lợi ích được
hưởng từ việc cắt giảm thuế quan trên thị trường các nước TPP, đặc biệt là Hoa Kỳ chỉ
thực sự rõ rang khi xem xét tất cả các yếu tố thuế quan và phi thuế quan. Khi bước vào
sân chơi quốc tế này, những nước đang phát triển như Việt Nam sẽ phải đối mặt với
những bất lợi đặc thù. Để tránh rơi vào cái bẫy của hội nhập, Việt Nam cần có sự dự liệu
và tính toán về mọi mặt để có sự chuẩn bị kỹ lưỡng nhằm tận dụng những cơ hội và chủ
động vượt qua thách thức sau khi gia nhập TPP.

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
22



Tiểu luận Kinh tế quốc tế 2

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình Kinh tế quốc tế
[2] />[3] />311534
[4] />[5] Tài liệu phục vụ Hội thảo "Hành trang cho doanh nghiệp khi tham gia TPP", Hà
Nội, tháng 12/2013.
[6] Http://baodientu.chinhphu.vn/Kinh-te/TPP-Hiep-dinh-thuong-mai-cua-the-ky21/180754.vgp.
[7] Trần Đình Thiên – Viện Kinh tế Việt Nam, "Kinh tế Việt Nam trước ngưỡng cửa
TPP", Tài liệu Hội thảo "Hành trang cho doanh nghiệp khi tham gia TPP".
[8] TPP – Cơ hội đan xen thách thức cơ hội cho nền kinh tế và Ngành Ngân hàng
Việt Nam, xem tại website />[9] Http://m.voatiengviet.com/a/vietnam-va-hiep-dinh-tpp-thach-thuc-va-co-hoi.

Hiệp định đối tác Thương Mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
23



×