Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nâng cao hiệu quả dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 98 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập khu vực và thế giới, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO đã mang lại nhiều cơ hội phát triển cũng như
nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước nói riêng và các ngân
hàng thương mại nói chung. Các ngân hàng thương mại hiểu rằng chỉ có đa
dạng hoá dịch vụ ngân hàng, cung cấp những sản phẩm chất lượng và tiện ích
thì mới có thể đứng vững trong cạnh tranh, từ đó nâng cao hiệu quả phục vụ
khách hàng. Sự đa dạng tạo yếu tố khách quan thúc đẩy các ngân hàng thương
mại đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ mới trong thanh toán thay thế
phương pháp thanh toán cổ điển mà trong đó thanh toán thẻ đã đáp ứng yêu
cầu phát triển đó.
Thẻ ngân hàng đã ngày càng trở nên phổ biến và được ưu chuộng trên toàn
cầu. Nó là minh chứng cho sự kết hợp thành công giữa ngành công nghệ
thông tin và điện tử viễn thông trong hoạt động ngân hàng. Thẻ ngân hàng là
một loại hình dịch vụ mới dựa trên kỹ thuật hiện đại, được ứng dụng và phổ
biến trên thế giới từ khoảng 20 năm trở lại đây, phục vụ chủ yếu cho lĩnh vực
tiêu dùng của dân cư. Các dịch vụ về thẻ là hết sức đa dạng: thẻ có thể dùng
để thanh toán khi mua hàng hoá dịch vụ, rút tiền mặt, gửi tiền, vay tiền,
chuyển khoản, kiểm tra số dư tài khoản, thanh toán hoá đơn, bảo hiểm....
Đối với ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, nắm bắt được
xu thế của thị trường, nâng cao hiệu quả dịch vụ thẻ đã trở thành mục tiêu
chiến lược của ngân hàng trong thời gian dài. Với những thành công ban đầu
như cho ra đời sản phẩm thẻ có tính năng ưu việt nhất trên thị trường hiện
nay, số điểm chấp nhận thẻ lớn , liên kết hợp tác thành công với nhiều ngân


2


hàng. Thẻ của Techcombank dần khẳng định mình trên thị trường.
Tuy nhiên do nhiều tác động bên trong hệ thống ngân hàng cũng như những
yếu tố bên ngoài khiến cho dịch vụ thẻ hiện nay của Techcombank chưa hoàn
thiện . Hơn nữa, sự phát triển của dịch vụ này tại Techcombank chưa xứng
với tiềm năng hiện có của ngân hàng nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả dịch vụ
thẻ tại Techcombank. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
“ Nâng cao hiệu quả dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khái quát những lý luận cơ bản liên quan đến thẻ và dịch vụ thẻ tại Việt Nam.
Phân tích thực trạng hiệu quả dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam, những nguyên nhân hạn chế hiệu quả dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng
cao hiệu quả dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương, có liên hệ một số NHTM
trong nước.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam từ năm 2004 đến 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp


3

thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu.
5. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá lý luận, khái niệm về thẻ, dịch vụ thẻ, hiệu quả dịch vụ thẻ. Đưa
ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ thẻ tại NH

TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “ Nâng cao hiệu quả dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam ”
Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Dịch vụ thẻ và hiệu quả dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Hiệu quả dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam.


4

CHƯƠNG I
DỊCH VỤ THẺ VÀ HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thẻ ngân hàng
* Khái niệm thẻ ngân hàng:
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng sử dụng thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong
phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân
hàng còn dung để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thốn giao dịch tự động
hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM. Theo “ Quy chế phát hành, sử dụng
và thanh toán thẻ ngân hàng “ ban hành kèm theo quyết định số
371/1999/QĐ/NHNN ngày 19/10/1999, thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán
do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết
giữa ngân hàng và chủ thẻ.
Thẻ ngân hàng thường được làm bằng plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế,
bao gồm các yếu tố sau;

- Nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của ngân hàng hoặc tổ chức phát
hành thẻ
- Thời hạn hiệu lực hay thời gian sử dụng thẻ
- Hạng thẻ ( chuẩn / vàng / đặc biệt )
- Số thẻ, tên chủ thẻ


5

* Đặc điểm của thẻ ngân hàng:
Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm của thẻ ngân hàng nói
chung:
- Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng
dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
- Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm cung ứng
hàng hoá dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với ngân hàng, hoặc rút tiền mặt
tại các máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền
gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.
- Thẻ ngân hàng còn được dùng để thực hiện nhiều chức năng khác như xem
số dư, sao kê tài sản, chuyển khoản, thanh toán một số loại hoá đơn,... thông
qua hệ thống máy rút tiền tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.
1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng
* Phân theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do các tổ chức tài chính và ngân hàng phát hành : là loại thẻ được phát
hành đến khách hàng sử dụng tài khoản của mình tại ngân hàng hay sử dụng
số tiền ngân hàng cấp tín dụng. Loại thẻ này được sử dụng rộng rãi nhất trên
thế giới không chỉ trên phạm vi quốc gia mà còn trên phạm vi quốc tế.
Các loại thẻ của tổ chức tài chính gồm : thẻ ATM, thẻ ghi nợ ( Debit Card ),

thẻ tín dụng ( Credit Card ).
- Thẻ do các công ty phát hành hoặc liên doanh với các tổ chức tài chính


6

hoặc ngân hàng phát hành . Đây là loại thẻ du lịch giải trí do các tập đoàn
kinh doanh lớn, công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành, bao gồm: thẻ
chi tiêu (Private Label Retail Card), thẻ của các công ty xăng dầu ( Oil
Company Card ),
thẻ giải trí ( Travel & Entertainment Card ).
* Phân theo công nghệ sản xuất:
- Thẻ từ ( Magnetic Card ) : các thông tin của chủ thẻ và thẻ được mã hoá
bằng dải băng từ phía sau thẻ.
- Thẻ thông minh ( Smart Card ) : đây là loại thẻ có tính bảo mật cao, rất an
toàn, là hình thức thẻ tiến bộ nhất hiện nay. Các thông tin được mã hoá trên
một thẻ chíp điện tử có cấu trúc như máy tính do đó khả năng xâm phạm thẻ
thấp. Loại thẻ này đang là xu hướng phát hành trong tương lai của các chủ thể
phát hành.
* Phân loại theo tính chất thanh toán thẻ:
- Thẻ tín dụng ( Credit Card ): là loại thẻ dùng cho tiêu dùng cá nhân , chủ thẻ
được tiêu dùng trong một hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp dựa trên khả
năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ mà không phải trả tiền ngay. Phần
chi tiêu của chủ thẻ sẽ được thanh toán tại ngân hàng sau khoản thời gian nhất
định ( thường là cuối tháng ). Loại thẻ này được sử dụng rộng rãi nhất hiện
nay.
- Thẻ ghi nợ ( Debit Card ): là loại thẻ được ngân hàng phát hành cho khách
hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Thẻ ghi nợ thường không có hạn mức tín
dụng vì nó phụ thuộc số dư thực có của chủ thẻ trong tài khoản thẻ. Chủ thẻ
chỉ chi tiêu trong phạm vi mình có. Nhưng hiện nay, để sản phẩm mang tính



7

hấp dẫn nhiều ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền quá số dư trong tài
khoản một khoản nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, tiêu dùng
nhiều hơn số tiền mình có trong thẻ, hình thức này gọi là thấu chi. Đối với thẻ
ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay tín
dụng, không có việc phân loại khách hàng để hưởng hạn mức tín dụng do đó
khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận tới sản
phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+ Thẻ on-line: là loại thẻ mà những thông tin giao dịch được nhập ngay tại
thiết bị điện tử đặt tại ĐVCNT hoặc tại các điểm rút tiền mặt tự động. Sau khi
giao dịch hoàn thành, giá trị của những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản chủ thẻ.
+ Thẻ off-line: với loại thẻ này, giao dịch không được khấu trừ ngay vào tài
khoản của chủ thẻ mà được lưu lại vào thiết bị điện tử sau đó được chuyển tới
ngân hàng phát hành và khấu trừ vào tài khoản người gửi ở thời điểm muộn
hơn vài ngày sau đó.
Thẻ ATM: Thẻ ATM là loại thẻ với chức năng chuyên biệt để rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động hoặc ở các ngân hàng. Đây được coi là hình thức
phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng tiếp cận trực tiếp tới
tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được
trừ dần vào số tiền trong tài khoản thẻ. Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất
của thẻ ATM. Thẻ rút tiền có hai loại:
+ Chỉ để rút tiền tại những máy rút tiền tự động của ngân hàng phát hành.
+ Được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn được sử



8

dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với ngân
hàng phát hành thẻ.
* Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là loại thẻ được phát hành và sử dụng trong phạm vi lãnh
thổ của một quốc gia, sử dụng đồng bản tệ của quốc gia để thực hiện giao
dịch. Thẻ này do một tổ chức ngân hàng tài chính hoặc công ty điều hành
thông suốt quá trình phát hành, trung gian đến thanh toán. Do thẻ chỉ được
dùng trong phạm vi quốc gia nên bị hạn chế trong sử dụng khi có ít các
ĐVCNT.
- Thẻ quốc tế: Thẻ được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu, thẻ này thường do
các tổ chức thẻ lớn phát hành và trở thành loại thẻ được ưa chuộng do tính
năng thống nhất, đồng bộ, sử dụng toàn cầu của chúng.
* Phân loại theo hạn mức tín dụng của thẻ:
- Thẻ chuẩn : là loại thẻ phổ biến trên thế giới với hạn mức tín dụng không
cao.
- Thẻ vàng : là thẻ được các khách hàng có thu nhập cao sử dụng nhằm đáp
ứng mức sống cũng như nhu cầu chi tiêu nhiều hơn mức bình thường. Để
được là đối tượng sử dụng thẻ này, khách hàng phải được xem xét là có khả
năng tài chính lành mạnh, có uy tín, có nhu cầu chi tiêu lớn. Hạn mức tín
dụng của loại thẻ này cao hơn nhiều so với thẻ chuẩn.
* Theo mục đích sử dụng:
- Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của công ty sử
dụng, nhằm giúp cho công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc


9

chung của nhân viên. Hàng tháng, hàng quý và hàng năm, công ty sẽ được

cung cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt và chi tiết về việc chi tiêu
của từng nhân viên, từng bộ phận trong công ty.
- Thẻ du lịch và giải trí: Là loại thẻ do các công ty tư nhân phát hành để phục
vụ cho ngành du lịch và giải trí.
Mặc dù được phân thành nhiều loại khác nhau nhưng các loại thẻ trên đều có
đặc điểm chung là dùng để thanh toán, chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy,
chúng được gọi là thẻ thanh toán.
Như vậy có nhiều loại thẻ đã được ra đời, mang những công dụng khác nhau
cho người sử dụng. Thẻ trở thành công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Với những tính năng vượt trội của mình,
thẻ không chỉ khắng định tính ưu việt của mình so với các phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt khác như : séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi mà thẻ
còn đem lại những tác dụng tích cực cho nền kinh tế cũng như cho ngân hàng
và khách hàng sử dụng thẻ.
1.1.3. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Các hoạt động dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại bao gồm 2 mảng chính là dịch vụ phát
hành và dịch vụ thanh toán thẻ.
* Dịch vụ phát hành thẻ
Dịch vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc triển khai và quản lý toàn
bộ quá trình đưa thẻ ra thị trường , sử dụng thẻ và thu nợ chủ thẻ. Về cơ bản
dịch vụ phát hành thẻ gồm các nội dung chính sau đây:
- Xây dựng các quy định về việc phát hành, sử dụng thẻ và thu hồi nợ như: hồ


10

sơ phát hành, hạn mức rút tiền, thanh toán, chuyển khoản, số tiền thanh toán
tối thiểu, ngày sao kê, thời gian ân hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng
tối đa, tối thiểu, các chính sách ưu đãi đối với chủ thẻ, …

- Thẩm định khách hàng phát hành thẻ, cấp hạn mức thanh toán
- Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng, in và mã hoá thẻ, tạo số PIN cho khách
hàng
- Quản lý thông tin khách hàng và hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng:
Giải quyết mọi yêu cầu liên quan đến việc sử dụng thẻ của khách hàng, thực
hiện cập nhật vào hệ thống toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng,

- Quản lý tình hình thu nợ khách hàng
- Cung cấp dịch vụ khách hàng
- Tổ chức thanh toán với ngân hàng thanh toán và các tổ chức thẻ quốc tế,
trung tâm thẻ
Với dịch vụ phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thu được từ chủ
thẻ, ngân hàng phát hành còn được hưởng khoản phí do ngân hàng thanh toán
chia sẻ từ phí thanh toán thẻ, được lợi từ nguồn tiền gửi vãng lai … Đây là
phần lợi nhuận cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ.
Trên cơ sở nguồn thu này, các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ đưa
ra được những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng nhằm thu hút
khách hàng cũng như khuyến khích chi tiêu thẻ.
* Dịch vụ thanh toán thẻ
Cùng với dịch vụ phát hành thẻ, dịch vụ thanh toán thẻ đóng vai trò quyết


11

định đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin ĐVCNT
- Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT
- Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT
- Cung cấp dịch vụ khách hàng

- Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT
- Cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho công tác thanh toán thẻ
Việc triển khai dịch vụ thanh toán thẻ giúp ngân hàng thu lợi nhuận từ nguồn
phí tính trên giá trị giao dịch thanh toán bằng thẻ từ các ĐVCNT, đồng thời
qua đó cung cấp cho khách hàng một dịch vụ tiện ích, tạo cơ sở thuận lợi cho
việc sử dụng thẻ. Một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng trong
dịch vụ thẻ là mở rộng mạng lưới ĐVCNT, điều này có ý nghĩa rất quan
trọng.
Trước hết, số lượng ĐVCNT lớn, có mặt tại khắp các thị trường và các ngành
kinh doanh đồng nghĩa rằng thẻ ngân hàng được chấp nhận thanh toán tại
nhiều nơi hơn, dễ dàng hơn, thuận tiện hơn và mang lại lợi ích nhiều hơn cho
chủ thẻ, các ĐVCNT và sau đó là các ngân hàng phát hành và ngân hàng
thanh toán thẻ.
Không chỉ mở rộng thị trường thanh toán bằng cách ký kết hợp đồng thanh
toán với các ĐVCNT mới, một ngân hàng thanh toán thẻ đặc biệt quan tâm
tới việc duy trì mối quan hệ với các ĐVCNT sẵn có, thể hiện trong công tác
chăm sóc khách hàng. Nếu không có những chính sách thích hợp, những dịch


12

vụ hỗ trợ tốt, tạo điều kiện cho các ĐVCNT có thể chấp nhận thanh toán thẻ
một cách dễ dàng, được ngân hàng báo có đúng cam kết sau khi đã trừ đi tỷ lệ
phí chiết khấu, các ngân hàng khác sẽ tranh thủ cơ hội này để chào những
dịch vụ hoàn hảo hơn tới các ĐVCNT. Như vậy, khách hàng trong hoạt động
thanh toán sẽ giảm đi, mục tiêu thu lợi của các ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng sâu
sắc.
Hiện nay dịch vụ thanh toán thẻ trên thị trường quốc tế đã phát triển ở mức độ
rất cao với trên hàng trăm nghìn ĐVCNT tại hơn 200 quốc gia, chấp nhận thẻ
mang các thương hiệu nổi tiếng thế giới như Visa Card, Master Card,

American Express, Diners Club, JCB và nhiều loại thẻ quốc và ngân hàng nội
địa khác. Tại Việt Nam tuy thẻ ngân hàng còn mới mẻ nhưng đã đáp ứng nhu
cầu thanh toán của một lượng lớn khách nước ngoài cũng như thị trường nội
địa đang phát triển.
Ngoài ra trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ còn phát sinh các nghiệp
vụ: tra soát, khiếu nại và đòi bồi hoàn, quản lý rủi ro trong hoạt động dịch vụ
thẻ… nhằm ngăn ngừa các hành vi lừa đảo, giả mạo thẻ, giải quyết các rắc rối
xảy ra cho chủ thẻ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, củng cố
uy tín của ngân hàng.
1.1.3.2. Các chủ thể tham gia vào dịch vụ thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự tham gia
chặt chẽ của 6 thành phần cơ bản là: tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành
thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, hiệp hội các ngân hàng thanh toán và phát hành
thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT ). Mỗi chủ thẻ đóng một
vai trò quan trọng trong trong việc phát huy tối đa vai trò làm phương tiện


13

thanh toán hiện đại của thẻ ngân hàng.
* Tổ chức thẻ quốc tế:
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu, quản lý mọi hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có mạng
lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và các sản
phẩm đa dạng, ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ
American Express, công ty thẻ JCB, công ty Diners Club, công ty Mondex...
Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công
ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa
các công ty thành viên.

* Ngân hàng phát hành:
Thẻ ngân hàng ra đời trực tiếp từ mối quan hệ gắn bó giữa người mua hàng,
các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ và các tổ chức tài chính tín dụng. Khi
ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng trở thành thành viên chính thức
hoặc đại lý cho các tổ chức và công ty thẻ thì toàn bộ hệ thống phát hành và
thanh toán thẻ trở nên đồng bộ. Ngân hàng phát hành là ngân hàng được sự
cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang
thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân
hàng có tên in trên thẻ, do ngân hàng đó phát hành thể hiện thẻ đó là sản
phẩm của mình.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho chủ
thẻ tuân thủ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên
thứ ba, là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc
thanh toán hoặc phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng


14

phát hành tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng
thâm nhập thị trường và những ưu việt về vị trí địa lý; tuy nhiên cũng phải
chịu rủi ro về tài chính bởi bên thứ ba lúc này hoạt động dưới danh nghĩa là
ngân hàng đại lý. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát
hành được gọi là ngân hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại lý
xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý phải là
thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc các công ty thẻ.
* Hiệp hội các ngân hàng thanh toán và phát hành thẻ:
Hiệp hội các ngân hàng thanh toán và phát hành thẻ là do một nhóm ngân
hàng liên kết với nhau, tổ chức thành lập ra. Hiệp hội sẽ soạn thảo ra các quy
định riêng về các tổ chức, cấp phép, bù trừ, thanh toán, áp dụng cho tất cả các
thành viên của hiệp hội, đồng thời tổ chức về vấn đề cạnh tranh trên thị

trường và vấn đề pháp lý. Hiệp hội không trực tiếp phát hành thẻ mà giao việc
này cho các Ngân hàng thành viên và thu phí thường niên của các thành viên.
* Chủ thẻ:
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty uỷ
quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử
dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện do ngân hàng phát hành quy định.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị
cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ (ĐVCNT), ứng tiền mặt thuộc
hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút
tiền tự động ATM.
* Ngân hàng thanh toán:
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương


15

tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm
cung ứng hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn. trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết
với các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết:
Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng; Cung
cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những hướng
dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên cách thức vận hành cùng
với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động; quản lý
và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
Thông thường, ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa,
dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với họ một mức phí chiết khấu cho
việc xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp phụ
thuộc vào từng ngân hàng cũng như mối quan hệ chiến lược đối với các đơn
vị khác nhau.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân

hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ
là chủ thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị
cung ứng hàng hoá, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
* Đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT ):
Các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như
một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhân thẻ (ĐVCNT).
ĐVCNT bao gồm nhiều lĩnh vực: những nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân
bay... Tại nhiều nước trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một
phương tiện thanh toán thông dụng, chúng tăng trưởng có thể nhìn thấy những
biểu trưng chủ yếu tại những ngành hàng, dịch vụ có thu hút nhiều khách
nước ngoài như: cửa hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ, lưu niệm tại các trung


16

tâm thương mại, những nhà hàng, khách sạn lớn, các đại lý bán vé máy bay...
Để trở thành ĐVCNT đối với một loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất thiết là đơn
vi này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như
việc ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cho
họ, các ngân hàng thanh toán cũng sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng chấp
nhận thẻ với những đơn vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều
giao dịch sử dụng thẻ.
Mặc dù phả trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu theo lượng
tiền trong mỗi giao dịch, các ĐVCNT vẫn có được lợi thế cạnh tranh bởi việc
chấp nhận thanh toán bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút được
một lượng khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, góp
phần tăng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3.3. Tính tiện ích của dịch vụ thẻ ngân hàng.
* Tiện ích đối với người sử dụng thẻ
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ ngân hàng cung cấp

cho khách hàng những tiện ích mà không một phương tiện thanh toán nào có
thể mang lại được. Thẻ ngân hàng là một ví tiền hết sức an toàn, gọn nhẹ. Khi
đi mua hàng hoá, dịch vụ người tiêu dùng không cần phải đem theo tiền mặt,
khi chi trả không phải kiểm đếm. Thẻ khi không chi tiêu thì tiền của chủ thẻ
được đặt trong tài khoản ngân hàng và vẫn sinh lãi, khi cần có thể rút ở nhiều
nơi. Với những đặc trưng như trên, rõ ràng thẻ đã chứng minh hiệu quả cho
người sử dụng nó trong việc: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền bạc, kiểm soát
tài chính và bảo vệ mình:
Tiết kiệm thời gian: Chủ thẻ không phải đến ngân hàng thực hiện các thủ tục


17

rút tiền, chuyển tiền, không cần có người đến thu tiền điện, điện thoại, phí bảo
hiểm... không phải chờ người bán hàng trả lại tiền thừa mỗi khi mua sắm…
Tiết kiệm tiền bạc: Sử dụng thẻ ngân hàng và giữ tiền trong tài khoản giúp
khách hàng có được khoản lãi không kỳ hạn từ số dư trên tài khoản của mình.
Kiểm soát tài chính: Các thu nhập, chi tiêu của chủ thẻ đều được thể hiện đầy
đủ về số tiền, thời gian, địa điểm. Khách hàng có thể biết thông qua việc in
sao kê tài khoản từ ATM hoặc trực tiếp tại ngân hàng.
Bảo vệ chính mình: Thanh toán bằng thẻ giúp khách hàng tránh được phiền
phức khi phải đem theo một số tiền mặt bên mình, tránh được những mất mát.
Thậm chí, nếu khách hàng có đánh mất thẻ thì tiền của khách hàng vẫn được
bảo vệ bởi mã số bí mật.
* Tiện ích đối với đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT )
Đảm bảo chi trả, nhanh chóng thu hồi vốn: Với thẻ thanh toán, ĐVCNT có
thể yên tâm là tiền sẽ được ghi có vào tài khoản ngay khi ngân hàng nhận
được chứng từ hoặc khi tín hiệu giao dịch điện tử được truyền qua hệ thống
máy móc điện tử đến ngân hàng thanh toán. Số tiền này ĐVCNT có thể sử
dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục đích khác.

Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng: Chấp
nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán
nhanh chóng, tiện lợi, do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên. Đồng
thời khách hàng sử dụng thẻ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn khách hàng dùng
tiền mặt. Nhờ vậy, doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ của ĐVCNT cũng
tăng lên. Thẻ thanh toán tạo cho ĐVCNT một khả năng cạnh tranh lớn hơn so
với các đối thủ khác.


18

An toàn, bảo đảm: Giao dịch thẻ được trả tiền ngay vào tài khoản của
ĐVCNT, nhưng dù chưa được thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có
nguy cơ bị mất cắp hơn là séc hay tiền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay tiền
mặt có giá trị lớn sẽ là mục tiêu của những nhân viên thiếu trung thực và kẻ
trộm, nhưng cũng với một số tiền như vậy được thể hiện trên hoá đơn thẻ thì
sẽ chẳng có ai quan tâm đến vì nó chẳng có ý nghĩa với ai khác ngoài
ĐVCNT.
Nhanh chóng giao dịch với khách hàng: Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm
tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp, nhất là đối với móm hàng có giá trị lớn.
Còn giao dịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại điểm bán hàng
EFTPOS ( Electronic funds transfer at point of sale ) được sử dụng ngày càng
nhiều thì đơn giản, người ta chỉ việc đưa băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi
thông tin trên thẻ được nhận dạng, giao dịch được thực hiện. Hệ thống
EFTPOS giúp đẩy nhanh quá trình xử lý khi bán hàng, giúp ĐVCNT cung
cấp cho nhà phát hành thẻ những thông tin về việc bán hàng mà không phải
xử lý thủ công trên giấy tờ.
Giảm chi phí bán hàng: Thanh toán thẻ giúp ĐVCNT giảm đáng kể các chi
phí cho việc kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, quản lý tài chính…
nhờ vậy cũng giảm được chi phí bán hàng.

* Tiện ích đối với ngân hàng
Hơn ai hết, Ngân hàng chính là người được hưởng lợi từ dịch vụ phát hành và
thanh toán thẻ. Điều này thể hiện trên các mặt:
Lợi nhuận ngân hàng: Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho Ngân hàng phát
hành và thanh toán thẻ là lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà Ngân hàng có được
là: phí phát hành, phí từ ĐVCNT, phí sử dụng thẻ ( phí thường niên ), lãi suất


19

cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán và các khoản thu từ các dịch
vụ Ngân hàng và đầu tư kèm theo.
Tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Nhờ thẻ ATM, số lượng tiền gửi của khách
hàng và số lượng tài khoản của các ĐVCNT cũng tăng lên. Ngân hàng có
được một nguồn vốn lớn với giá rẻ. Đây cũng có thể coi là một nguồn sinh lợi
cho Ngân hàng.
Hiệu quả cao trong thanh toán: Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng
thẻ, Ngân hàng sẽ thực hiện số giao dịch séc, tiền mặt, … ít hơn, những thông
tin thường nhật được cung cấp dưới hình thức điện tử làm cho việc ghi nợ
tương ứng vào các tài khoản của khách hàng được nhanh hơn, đơn giản hơn…
Hoạt động của Ngân hàng nhờ vậy cũng hiệu quả hơn.
Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ Ngân hàng: Thẻ thanh toán ra đời, làm
phong phú thêm các dịch vụ Ngân hàng, mang đến cho Ngân hàng một
phương tiện thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Ở
các nước phát triển, phát triển dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng
có thêm cơ hội phát triển các dịch vụ khác song song như: đầu tư hoặc bảo
hiểm cho các sản phẩm.
Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng: Dịch vụ thẻ là một dịch vụ được xây
dựng trên nền tảng công nghệ tin học và viễn thông, có thể nói thẻ ngân hàng
là một sản phẩm công nghệ cao. Với việc triển khai dịch vụ thẻ, các ngân

hàng đồng thời tiếp cận được với những công nghệ tiên tiến trên thế giới,
nâng cao trình độ của các nhân viên liên quan đến nghiệp vụ thẻ nói riêng và
ngân hàng nói chung. Ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao
trình độ, trang bị thêm trang thiết bị kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho
khách hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an


20

toàn, hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.

* Tiện ích đối với nền kinh tế - xã hội
Nhờ những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực công nghệ thông tin những năm
gần đây, công dụng của thẻ thanh toán ngày càng được phát triển và mở rộng.
Thẻ ngày càng thể hiện vai trò lớn của mình trong sự phát triển kinh tế - xã
hội. Điều này được thể hiện trên các mặt sau:
Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông: Là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là làm giảm khối lượng tiền mặt
trong lưu thông. Ở những nước phát triển, thanh toán tiêu dùng bằng thẻ
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các phương tiện thanh toán. Nhờ vậy
mà khối lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thông giảm đáng kể.
Tăng khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế: Hầu hết mọi
giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện và
thanh toán trực tuyến ( online ) vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh
hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện thanh toán khác như:
séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, … Thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy
tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc
điện tử thuận tiện, nhanh chóng.
Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước: Trong thanh toán thẻ,
các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của Ngân hàng. Nhờ đó các Ngân

hàng có thể dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền tảng cho công tác
quản lý của Nhà nước.
Thực hiện biện pháp “ kích cầu ” của Nhà nước: Sự tiện lợi mà thẻ mang


21

lại cho người sử dụng, đơn vị chấp nhận thẻ, Ngân hàng … khiến cho ngày
càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu bằng thẻ.
Điều này làm cho thẻ trở thành một công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện
pháp “kích cầu” của Nhà nước. Khuyến khích phát hành, thanh toán thẻ cũng
là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng. Việc kích thích cầu tiêu dùng thông qua
thẻ ngân hàng là phương thức đặc biệt hiệu quả do yếu tố tâm lý của người sử
dụng thẻ. Theo nghiên cứu của các tổ chức thẻ quốc tế, mức chi tiêu trung
bình cho một lần mua hàng hoá dịch vụ bằng thẻ ngân hàng thường cao hơn
chi tiêu bằng tiền mặt. Thực tế việc chi tiêu bằng thẻ thuận tiện và an toàn
hơn rất nhiều so với sử dụng tiền mặt.
Bản thân các tổ chức phát hành thẻ thường có các chương trình khuyến khích
chi tiêu của chủ thẻ. Thông dụng nhất là các chương trình điểm thưởng, theo
đó khi chủ thẻ chi tiêu bằng thẻ đến một mức nhất định nào đó sẽ nhận được
các điểm thưởng. Chủ thẻ có thẻ sử dụng điểm thưởng để đổi lấy những phần
quà có giá trị hoặc được ưu đãi giảm giá tại các đơn vị chấp nhận thẻ nhất
định. Các tổ chức phát hành thẻ cũng thường xuyên cùng các ĐVCNT tổ chức
các đợt khuyến mại, giảm giá cho chủ thẻ.
Thúc đẩy hình thành môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du
lịch và đầu tư nước ngoài: Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ
công, tiếp cận với một phương tiện văn minh của thế giới, do đó sẽ tạo ra một
môi trường thương mại văn minh hơn, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố
thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nhìn từ toàn
xã hội, dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển sẽ cải thiện môi trường tiêu dùng, xây

dựng một nền văn minh thanh toán cho dân cư, góp phần đưa Việt Nam lên
ngang tầm phát triển với các nước trên thế giới.
Như vậy, thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện, hiệu quả về


22

mọi mặt đối với nhiều lĩnh vực và nhiều đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt
trong công cuộc toàn cầu hoá. Ngày nay, trên thế giới thanh toán bằng thẻ đã
trở thành xu thế tất yếu. Ở các nước phát triển, trên 80% lưu chuyển hàng
hoá, dịch vụ bán lẻ được thực hiện bằng thẻ. Với phạm vi thanh toán rộng như
vậy, vai trò của thẻ chắc chắn sẽ ngày càng được khẳng định và mở rộng.
1.2. HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1.Khái niệm hiệu quả dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
Các NHTM hoạt động trên thị trường thẻ đều có vai trò, mục đích giống nhau
song quy mô hoạt động, lợi nhuận thu được và chất lượng dịch vụ mà các
ngân hàng cung cấp trên thị trường rất khác nhau, điều này phụ thuộc vào
hiệu quả dịch vụ thẻ của từng ngân hàng.
Nói đến hiệu quả là nói đến những mặt tích cực của một hoạt động nào đó.
Những mặt tích cực trong dịch vụ thẻ là mục tiêu mà các tổ chức, công ty,
ngân hàng luôn hướng tới. Dịch vụ thẻ của một NHTM được đánh giá là hiệu
quả nếu như kết quả thu được từ hoạt động này đạt hoặc vượt các mục tiêu đề
ra. Nhìn chung, các mục tiêu đề ra bao gồm các mục tiêu về lợi nhuận, doanh
số hoạt động, uy tín của ngân hàng trên thị trường, năng lực cạnh tranh của
ngân hàng,…
Như vậy có thể nói, hiệu quả dịch vụ thẻ là những lợi ích thu được từ dịch vụ
thẻ. Lợi ích này bao gồm cả lợi ích về mặt kinh tế và xã hội.
Tại Việt Nam, mặc dù ra đời sau các phương tiện thanh toán khác, nhưng thẻ
ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của nó trong thanh toán thông qua
những hiệu quả mà nó đem lại so với các phương tiện thanh toán khác.



23

1.2.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả dịch vụ thẻ
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Một số chỉ tiêu hiệu quả dịch vụ thẻ của NHTM mang tính chất hết sức tương
đối, các chỉ tiêu này không thể đo lường được bằng số liệu như: thương hiệu,
vị thế của ngân hàng trên thị trường, đánh giá của khách hàng về dịch vụ thẻ
của ngân hàng…, song những chỉ tiêu này đóng góp một phần hết sức quan
trọng trong việc đánh giá hiệu quả dịch vụ thẻ của một NHTM.
* Thương hiệu: là hình ảnh, cảm xúc, thông điệp tức thời mà mọi người có
khi họ nghĩ về một công ty hoặc một sản phẩm. Như vậy có thể nói, thương
hiệu của thẻ ngân hàng là hình ảnh, cảm xúc, thông điệp tức thời mà mọi
người có khi họ nghĩ về thẻ của một ngân hàng nào đó. Chính vì thế mà
những hình ảnh đẹp hay những cảm xúc mang tính tích cực luôn là mong
muốn hướng đến trong việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm thẻ của bất
kỳ một ngân hàng thương mại nào.
* Vị thế của ngân hàng trên thị trường: được xác định bởi hướng kinh
doanh hoặc sản phẩm chính của ngân hàng, những ích lợi mà nó đem đến cho
người tiêu dùng và xã hội, và những ưu thế của nó đối với đối thủ cạnh tranh.
Với sản phẩm thẻ đa dạng về chủng loại, đem lại nhiều tiện ích và sự tin cậy
cho khách hàng sẽ góp phần đáng kể tạo nên vị thế của một ngân hàng thương
mại trên thị trường.
* Đánh giá của khách hàng về dịch vụ thẻ của ngân hàng: đánh giá của
khách hàng về dịch vụ thẻ của ngân hàng là một trong những yếu tố rất quan
trọng trong việc đánh giá hiệu quả của dịch vụ thẻ. Những đánh giá này là tốt
hay xấu, mang tính tích cực hay tiêu cực sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thương



24

hiệu của ngân hàng và tác động trực tiếp đến lượng khách hàng đã, đang và sẽ
sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng.


25

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
* Lợi nhuận
Các NHTM cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường thì
mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy, lợi nhuận luôn là chỉ
tiêu hàng đầu trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng nói
chung và hoạt động dịch vụ thẻ nói riêng. Lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ thẻ
của một NHTM thu được bằng doanh thu từ dịch vụ thẻ trừ đi các khoản chi
phí từ dịch vụ thẻ.
Bảng 1.1: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ
Thứ tự

Chỉ tiêu
1.Phí phát hành thẻ tín dụng:
- Phí phát hành thẻ ban đầu

I

DOANH THU

- Lãi cho vay
- Phí thường niên
2.Phí thanh toán thẻ tín dụng

3.Phí phát hành thẻ ATM
1.Bảo trì ATM

II

CHI PHÍ

2.Khấu hao ATM
3.Phôi thẻ
4.Chi phí thuê ngoài marketing
5.Lương cán bộ
6.Nguyên vật liệu
7.Khấu hao EDC
8.Phí thanh toán, phát hành trả TCTQT
9.Chi phí khác

III

LỢI NHUẬN (II-I)


×