Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của tổng công ty chè việt nam giai đoạn đầu gia nhập tổ chức thương mại thế giới –WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.44 KB, 111 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tháng 11/2006 sau 11 năm đàm phán và một vài lần lỡ hẹn,
cuối cùng Việt Nam cũng đã bắt đầu thực hiện cam kết mở cửa với
149 thành viên còn lại của Tổ chức Thương mại Thế giới và cũng
được tiếp cận các thị trường của các nước thành viên. Việt Nam hy
vọng gia nhập WTO sẽ giúp duy trì tăng trưởng kinh tế để có thể
đưa Việt Nam ra khỏi danh sách các nước nghèo nhất trên Thế giới.
Trở thành thành viên của WTO luôn được Chính Phủ Việt
Nam xác định là một trong những nhiệm vụ cơ bản, xuyên suốt
trong tiến trình hội nhập của nước ta vào nền kinh tế thế giới. Việc
gia nhập WTO đã là một quá trình đầy gian khổ thì quá trình thích
nghi với những tác động sau khi gia nhập còn khó khăn hơn nhiều
lần -đặc biệt với lĩnh vực nông nghiệp vốn đã rất nhạy cảm, trong
đó có ngành chè. Do đó đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của
Tổng công ty chè Việt Nam giai đoạn đầu Việt Nam gia nhâp Tổ
chức Thương mại Thế giới” sẽ có ý nghĩa lớn đối với Tổng công ty
nói riêng và cho ngành chè nói chung trong việc tìm kiếm và nắm
bắt các cơ hội phát triển hoạt động kinh doanh cũng như là tránh các
nguy cơ do việc gia nhập WTO mang lại.
2. Lí do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang có những đổi thay
khi đã được kết nạp vào tổ chức Thương mại Thế giới, Tổng công
ty chè Việt Nam cũng có những nỗ lực nhằm mục tiêu tăng sức cạnh
tranh của mình không để bị lấn át ngay trên thị trường trong nước.
Được thực tập tại Tổng công ty chè Việt Nam là đơn vị đầu ngành


Phan ThÞ NguyÖt Minh

1

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

trong sản xuất và chế biến chè của cả nước, em thấy tuy những cam
kết WTO chưa thật sự tác động nhiều như đã dự kiến song trong
tương lai gần nó sẽ mang lại một số trở ngại đối với sự phát triển
của toàn ngành nông nghiệp nói chung và Tổng công ty chè Việt
Nam nói riêng; đấy là lý do chính để em chọn đề tài: “Nâng cao khả
năng cạnh tranh của Tổng công ty chè Việt Nam giai đoạn đầu gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới –WTO” làm đề tài chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hiện tại,
khả năng cạnh tranh của Tổng công ty chè Việt Nam và những ảnh
hưởng của việc gia nhập WTO để từ đó đề xuất ra một số giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển hoạt động của Tổng công ty trong môi
trường cạnh tranh.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về WTO, về khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp và về Tổng công ty chè Việt
Nam trong giai đoạn đầu là thành viên của tổ chức WTO.
Phân tích thực trạng sản xuất, chế biến, chất lượng của các sản

phẩm chè tại Tổng công ty.
Tìm ra nguyên nhân, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản
xuất, tiêu thụ chè trong và ngoài nước.
Nghỉên cứu những tác động với ngành chè khi Việt Nam đã là
thành viên mới nhất của WTO.

Phan ThÞ NguyÖt Minh

2

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

Nêu ra định hướng và giải pháp cho Tổng công ty để nâng cao
sức cạnh tranh khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
4. Lời cảm ơn
Chuyên đề này được bản thân em thực hiện trong quá trình
thực tập chuyên đề từ ngày 29/01 đến ngày 28/04/2007 tại Tổng
công ty chè Việt Nam. Với sự giúp đỡ tận tâm của các thầy cô trong
khoa QTKD Thương Mại đặc biệt là cô giáo hướng dẫn trực tiếp
Thạc sỹ Ngô Thị Mỹ Hạnh cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô
chú ở Tổng công ty chè Việt Nam và của Tiến sỹ Nguyễn Hữu Tài –
người hướng dẫn em thực tập ở Tổng công ty; em đã hoàn thành
chuyên đề thực tập đúng thời hạn cảm thấy hài lòng với công sức
mình bỏ ra.
Do đó em xin được cảm ơn các thầy cô giảng dạy tại khoa

QTKD Thương Mại, cảm ơn những người đã giúp đỡ em ở Tổng
công ty chè Việt Nam và đặc biệt cảm ơn Thạc sỹ Ngô Thị Mỹ
Hạnh và Tiến sỹ Nguyễn Hữu Tài đã trực tiếp hướng dẫn em tại
trường và tại Tổng công ty.

Phan ThÞ NguyÖt Minh

3

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG
I. WTO và quá trình Việt Nam gia nhập WTO
1 Quá trình hình thành WTO
WTO là tên viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World
Trade Organization) được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở
rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế tổ chức tiền thân của nó
là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại – GATT (General
Agreement on Tariffsand Trade).
GATT ra đời sau chiến tranh Thế giới thứ II, trong trào lưu
hình thành cơ chế đa biên chung điều tiết các hoạt động hợp tác
kinh tế quốc tế. Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc -thể chế
-luật chơi cho thương mại quốc tế; điều tiết các lĩnh vực công ăn
việc làm, thương mại hàng hóa; khắc phục những hạn chế, ràng
buộc với việc phát triển các hoạt động này, 23 nước đầu tiên sáng

lập ra Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại GATT nhằm
mục đích đẩy mạnh tự do hóa thương mại. Hiệp định chung này có
hiệu lực vào tháng 1/1948, mặc dù chỉ mang tính chất tạm thời
nhưng hiệp định này là một công cụ đa biên duy nhất điều chỉnh nền
thương mại thế giới từ năm 1948 đến khi tổ chức Thương mại Thế
giới WTO được thành lập 1/5/1995.
Những năm 70, do thương mại thế giới không ngừng phát
triển nên GATT đã mở rộng diện hoạt động và đàm phán sang các
lĩnh vực khác như xây dựng các hiệp định, hình thành các chuẩn
mực luật chơi, điều tiết các vấn đề về hàng rào phi thuế quan, về

Phan ThÞ NguyÖt Minh

4

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

thương mại dịch vụ, về quyền sở hữu trí tuệ, về thương mại hàng
nông sản, hàng dệt may, cơ chế giải quyết tranh chấp…
WTO được thành lập nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp của
GATT, nhưng nó không phải là sự mở rộng giản đơn của GATT mà
là sự thay thế hoàn toàn tổ chức tiền thân của nó. Từ khi thành lập,
WTO ngày càng phát triển và có vai trò quan trọng trong thương
mại thế giới, hiện nay WTO đã có 150 thành viên, gần 30 quan sát
viên và hơn 20 nước xin tham gia. WTO chi phối các chính sách

thương mại các khu vực, các quốc gia và chiếm tới 85% thương mại
hàng hóa và 90% thương mại dịch vụ, điều tiết cả 4 lĩnh vực là
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư liên quan đến
thương mại và sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại. Như vậy
WTO là tổ chức giải quyết các vấn đề về thương mại quốc tế có
phạm vi rộng lớn nhất, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thương mại
các nước thành viên thông qua việc thiết lập những điều kiện cạnh
tranh lành mạnh và công bằng. Cũng theo hướng này, WTO khuyến
khích các quốc gia tham gia đàm phán nhằm giảm hàng rào thuế
quan và dỡ bỏ các rào cản khác đối với thương mại.
2. Nguyên tắc hoạt động của WTO
WTO ra đời tạo ra một cơ chế pháp lý tương đối hoàn chỉnh
điều chỉnh các quan hệ thương mại và hàng hóa toàn cầu. Các hoạt
động điều chỉnh của WTO được thực hiện trên 5 nguyên tắc cơ bản
sau:
• Nguyên tắc thứ nhất là không phân biệt đối xử, bao gồm
nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc MFN và nguyên tắc Đối xử quốc
gia NT. Nguyên tắc này là nguyên tắc quan trọng ngất của WTO, nó

Phan ThÞ NguyÖt Minh

5

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh


được hiểu là nếu một nước giành cho một nước thành viên một sự
đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải giành sự ưu đãi đó cho
tất cả các thành viên khác.
• Nguyên tắc thứ hai là tạo ra một nền tảng ổn định
thương mại. Các thành viên của WTO có nghĩa vụ minh bạch
các chính sách của mình, cam kết sẽ không có những bất lợi
thương mại các nước thành viên khác. Nếu thay đổi sẽ phải
trước, tham vấn và bãi trừ.

cho
hóa
cho
báo

• Nguyên tắc thứ ba là đảm bảo thương mại ngày càng tự do
hơn thông qua đàm phán. Tính từ Hiệp định GATT năm 1947 đến
nay, WTO đã qua 8 vòng đàm phán để giảm thuế, dỡ bỏ hàng rào
phi thuế và mở cửa thị trường.
• Nguyên tắc thứ tư là tạo môi trường cạnh tranh ngày càng
bình đẳng. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong thương
mại quốc tế sẽ không được phép ví dụ như bán phá giá, trợ cấp cho
hàng hóa; đồng thời cho phép các quốc gia thành viên được phép áp
dụng biện pháp tự vệ khi nền sản xuất trong nước bị đe dọa gây
thiệt hại bởi hàng hóa nhập khẩu.
• Nguyên tắc thứ năm là điều kiện đặc biệt dành cho những
nước đang phát triển. Với nguyên tắc này các nước đang phát triển,
các nền kinh tế đang chuyển đổi được hưởng những ưu đãi nhất
định trong việc thực thi các hiệp định, đồng thời cũng chú ý đến trợ
giúp kỹ thuật cho các nước này nhằm mục đích bảo đảm sự tham
gia sâu rộng hơn nữa của họ vào hệ thống thương mại đa phương.

3. Các cam kết WTO về hàng nông sản

Phan ThÞ NguyÖt Minh

6

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

Trong nội dung bản thương thuyết WTO, được khẳng định bởi
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chính Phủ Việt Nam
không coi chè là mặt hàng chiến lược như gạo, ngô hay cà phê do
đó những thỏa thuận riêng biệt về chè không được đề cập thêm và
không tiến xa hơn là thỏa thuận nhiều phía và thỏa thuận song
phương. Hậu quả là ngành chè nhập vào phạm trù tổng thể của hàng
hóa nông nghiệp và theo đó, những tác động của việc gia nhập
WTO đối với ngành chè dựa trên những nhân nhượng từ phía Việt
Nam trong thương thuyết của nhiều bên và song phương quanh vấn
đề nông nghiệp Sau đây là một số nội dung chủ yếu các cam kết
WTO về hàng nông sản của Việt Nam tổng hợp của Vụ Hợp tác
Kinh tế Đa phương, Bộ Ngoại giao:
Căn cứ vào hiệp định song phương của Việt Nam gia nhập
WTO, Việt Nam cam kết sau 5 năm gia nhập WTO sẽ giảm thuế
nhập khẩu 20%, trong đó mức thuế xuất ngành dệt may giảm
10,6%, thuế xuất sản phẩm cá giảm 38,4%.
Với việc Việt Nam gia nhập WTO từ ngày 11/1/2007, trong

lĩnh vực nông nghiệp, đây là thời điểm chúng ta bắt đầu thực hiện
các cam kết cắt giảm thuế quan, loại bỏ các trợ cấp không phù hợp
với các quy định của WTO, đồng thời được hưởng ưu đãi chung
trong việc tham gia vào thị trường nông sản thế giới. Nông nghiệp
được đánh giá là một trong những lĩnh vực sẽ chịu ảnh hưởng nhiều
nhất, đặc biệt khi sức cạnh tranh của ta còn thấp, quy mô sản xuất
nông nghiệp còn nhỏ, phân tán, năng suất và chất lượng thấp, trong
khi bình quân đất nông nghiệp theo đầu người lại quá ít.

Phan ThÞ NguyÖt Minh

7

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

Về thuế quan, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời điểm
gia nhập và 21,0% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức
thuế Tối huệ quốc (MFN) trung bình trong lĩnh vực nông nghiệp
hiện nay là 23,5% thì mức cắt giảm sẽ là 10%. Ta được áp dụng cơ
chế hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt hàng: trứng, đường, thuốc lá,
muối (muối trong WTO không được coi là nông sản). Đối với 4 mặt
hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN
hiện hành (trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 50-60%, thuốc lá
lá: 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoài hạn
ngạch (60 – 100%).

Việc giảm thuế suất nhập khẩu theo cam kết gia nhập sẽ làm
tăng mức độ cạnh tranh đối với sản phẩm trong nước, trước hết là
các sản phẩm thịt, bởi giá thành chăn nuôi trong nước hiện rất cao.
Nhiều mặt hàng nông sản chế biến, nhất là từ Trung Quốc, Thái
Lan, có thể làm cho nông sản nước ta khó cạnh tranh ngay tại thị
trường trong nước. Do vậy, vấn đề cấp bách là cần nhanh chóng
nâng cao khả năng cạnh tranh của các mặt hàng như rau quả, mía
đường, chăn nuôi v.v. để giữ vững thị trường, việc làm và thu nhập
cho người nông dân trong nước.
Bên cạnh đó, khu vực sản xuất và xuất khẩu nông sản của ta
phải đối diện với những luật chơi cực kỳ khó khăn như về vệ sinh,
an toàn thực phẩm. Trong quá trình sản xuất, trái cây và rau quả
phải có Chứng chỉ nông nghiệp an toàn (Good Agricultural
Practices, GAP) để chứng minh mặt hàng này luôn an toàn vệ sinh
hay như về chất lượng, hàng nông sản phải cần rất nhiều chứng chỉ,
như chứng chỉ xác nhận nguồn gốc giống (không thuộc loại biến đổi

Phan ThÞ NguyÖt Minh

8

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

gen - GMO), chứng chỉ chất lượng (hàm lượng protein, chống oxy
hóa, vitamine)…

Về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu bia, ta có thời gian
chuyển đổi không quá 3 năm để điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với rượu, bia cho phù hợp với quy định của WTO. Hướng sửa
đổi là đối với rượu trên 20 độ cồn hoặc sẽ áp dụng một mức thuế
tuyệt đối hoặc một mức thuế phấn trăm; đối với bia, sẽ chỉ áp dụng
một mức thuế phần trăm.
Với thuốc lá điếu và xì gà, ta đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập
khẩu từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên sẽ chỉ có một Doanh nghiệp
nhà nước được quyền nhập khẩu toàn bộ thuốc lá điều và xì gà; bên
cạnh đó, mức thuế nhập khẩu cho hai mặt hàng này là rất cao.
Về trợ cấp nông nghiệp, Việt Nam cam kết không áp dụng trợ
cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, ta
bảo lưu quyền được hưởng một số quy định riêng của WTO dành
cho các nước đang phát triển trong lĩnh vực này. Đối với loại hỗ trợ
mà WTO quy định phải cắt giảm nhìn chung ta duy trì được ở mức
không quá 10% giá trị sản lượng. Ngoài mức này, ta còn bảo lưu
thêm một số khoản hỗ trợ nữa vào khoảng 4.000 tỷ đồng mỗi năm.
Bên cạnh những thách thức từ cam kết mở cửa thị trường
trong nước, việc gia nhập WTO sẽ mang đến cho các doanh nghiệp
sản xuất và xuất khẩu nông nghiệp của ta cơ hội mở rộng xuất khẩu
và tiếp cận thị trường nông sản toàn cầu, do hàng xuất khẩu của ta
sẽ không còn bị hạn chế bởi hạn ngạch và được hưởng mức thuế
suất ưu đãi mà các đối tác thành viên WTO khác đang dành cho
nhau. Hơn nữa, với mức cam kết về trợ cấp nông nghiệp như trên có

Phan ThÞ NguyÖt Minh

9

Líp TM 45B



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

thể nói, trong nhiều năm tới, ngân sách nước ta cũng chưa đủ sức để
hỗ trợ cho nông nghiệp ở mức này. Các loại trợ cấp mang tính chất
khuyến nông hay trợ cấp phục vụ phát triển nông nghiệp được WTO
cho phép nên ta được áp dụng không hạn chế

Bảng 1: Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm
hàng nông
sản chính
Mặt hàng
- Thịt bò
- Thịt lợn
- Sữa nguyên liệu
- Sữa thành phẩm
- Thịt chế biến
- Bánh kẹo (t/s bình
quân)
- Bia
- Rượu
- Thuốc lá điếu
- Xì gà
- Thức ăn gia súc

Cam kết với WTO
Thuế

Thuế suất Thuế
Thời hạn
suất
khi gia
suất
thực hiện
MFN
nhập
cuối
20
20
15
5 năm
30
20
10
5 năm
(%)
20
20
18
2 năm
30
30
25
5 năm
50
40
22
5 năm

39,3

34,4

25,3

3-5 năm

80
65
100
100
10

65
65
150
150
10

35
45-50
135
100
7

5 năm
5-6 năm
3 năm
5 năm

2 năm

Nguồn: Vụ Hợp tác Kinh tế Đa phương, Bộ Ngoại
giao
4. Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO

Phan ThÞ NguyÖt Minh

10

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

Đại hội VIII của Đảng đã đề ra đường lối mở rộng quan hệ đối
ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực. Đường lối
này được Đảng ta tiếp tục khẳng định lại tại Đại hội IX – Phát huy
cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh và bền vững. Những
đường lối này được cụ thể hóa trong nghị quyết số 07/QN-TW,
ngày 27/11/2001 của Bộ chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị
quyết này cũng chỉ rõ rằng chúng ta cần tích cực tiến hành đàm
phán để gia nhập WTO theo phương án và lộ trình hợp lý, gắn kết
quá trình đàm phán với quá trình đổi mới mọi mặt của đất nước.
Trong quá trình đàm phán để gia nhập WTO, Việt Nam đã trải
qua các mốc quan trọng và được chia làm 3 giai đoạn chính như
sau.

Giai đoạn I:
- 6/1994. Việt Nam được công nhận là quan sát viên của
GATT
- 4/1/1995. Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO.
- Đến 31/01/1995. Ban công tác về việc gia nhập của Việt
Nam được thành lập.
- 26/8/1996. Việt Nam hoàn thành “Bị vong lục về chế độ
ngoại thương Việt Nam” gửi tới Ban thư ký WTO để luân chuyển
tới các thành viên của ban công tác. Đây là tài liệu giới thiệu tổng
quan về nền kinh tế, các chính sách kinh tế vĩ mô, cơ sở hoạch định
và thực thi chính sách và còn cung cấp các thông tin chi tiết đến
thương mại hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ. Sau khi gửi
Bị Vong lục, trong giai đoạn từ 1998 đến 2002, Việt Nam đã tiến

Phan ThÞ NguyÖt Minh

11

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

hành minh bạch hóa chính sách thương mại theo các yêu cầu của
các thành viên. Tổng cộng Việt Nam đã trả lời khoảng 3000 nhóm
câu hỏi liên quan để làm rõ về chính sách kinh tế thương mại.
Giai đoạn II
- Đầu năm 2002, Việt Nam gửi “Bản chào ban đầu về thuế

quan” và “Bản bản chào ban đầu về dịch vụ” tới WTO. Bắt đầu từ
phiên họp thứ 5 của ban công tác tháng 4/2002, Việt Nam đã tiến
hành đàm phán song phương với một số thành viên của Ban công
tác.
- Tháng 5/2003. Việt Nam đã tham gia 6 phiên họp của Ban
công tác. Về cơ bản Việt Nam đã hoàn thành giai đoạn làm rõ chính
sách.
Giai đoạn III
- Tháng 12/2004, tại phiên họp đa phương thứ 9, Việt Nam đã
bắt đầu thảo luận với Ban công tác về dự thảo báo cáo của Ban công
tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam
- Tháng 5/2005. Kết thúc Phiên trù bị cho phiên đa phương
thứ 10, Bungary chính thức có yêu cầu đàm phán, nâng số thành
viên có yêu cầu đàm phán với Việt Nam lên 28.
- Tháng 6/2006. Kết thúc đàm phán với song phương với đối
tác cuối cùng là Mỹ, hứa hẹn cho Việt Nam có thể thực hiện mục
tiêu trở thành thành viên WTO vào cuối năm 2006
- 13/10/2006. Đạt được thỏa thuận đàm phán đa phương
- 26/10/2006. Ban Công tác thông qua báo cáo gia nhập của
Việt Nam, kết thúc quá trình đàm phán diễn ra hơn 11 năm.

Phan ThÞ NguyÖt Minh

12

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

- 7/11/2006. Đại hội đồng chính thức kết nạp Việt Nam là
thành viên thứ 150 của WTO.
(Theo tài liệu của Trung tâm Phân tích và Dự báo Viện Khoa
học Xã hội Việt Nam.)
5. Những cơ hội và thách thức chủ yếu đối với các
doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
5.1. Cơ hội
− Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được đối xử tối huệ quốc
vô điều kiện, thuế nhập khẩu vào các nước cùng là thành viên WTO
được giảm đáng kể, đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được
hưởng cơ chế tranh chấp thương mại bình đẳng với các nước thành
viên khi xảy ra tranh chấp, được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ
cập – GSP vì Việt Nam là nước đang phát triển.
− Hàng hóa của các doanh nghiệp sẽ có điều kiện thâm nhập
mở rộng ra thị trường nước ngoài, nhất là những thị trường có sức
mua lớn như thị trường Mỹ, Canada, Trung Quốc, thị trường Tây
Âu… tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có hiệu quả hơn trong
phân công lao động quốc tế, giúp sử dụng hợp lý, hiệu quả các
nguồn lực (do nguồn lực xã hội chuyển từ những ngành cạnh tranh
chủ yếu hiệu quả thấp sang các ngành có hiệu quả cao hơn).
− Các doanh nghiệp có điều kiện và cơ hội tiếp cận với công
nghệ thông tin, tín dụng và các dịch vụ khác tiên tiến hơn trên thế
giới.
− Sẽ làm tăng sức hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài, bổ
sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai

Phan ThÞ NguyÖt Minh


13

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, giúp
doanh nghiệp có điều kiện phát huy tốt hơn nữa lợi thế nguồn nhân
lực có trình độ cao của chính doanh nghiệp và cho cả Việt Nam nói
chung, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo
ra nhiều hàng hóa xuất khẩu và thúc đẩy thị trường nông nghiệp,
nông thôn phát triển.
− Chúng ta sẽ có nhiều điều kiện và cơ hội thuận lợi trong
việc tiếp nhận chuyển giao và phát triển năng lực công nghệ hiện
đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, tham gia nhiều hơn
vào các chương trình hợp tác khoa học công nghệ song phương và
đa phương, tăng thêm các nguồn hỗ trợ kỹ thuật, tăng năng lực cạnh
tranh khi gia nhập các chế định kinh tế quốc tế với tư cách là nước
đang phát triển.
− Tạo điều kiện cho các doanh nhân và nhân dân cả nước,
nhất là nhân dân ở các thành phố lớn có cơ hội tiếp cận, lựa chọn
những sản phẩm phong phú với giá cả, chất lượng phù hợp với tiêu
dùng của mình.
5.2. Thách thức
− Cạnh tranh sẽ gay gắt bởi trên thị trường không chỉ có các
đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp trong nước mà còn có các
doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế ngoài nước với chủng loại hàng hóa,

dịch vụ phong phú, chất lượng cao và giá cả chấp nhận được.
− Doanh nghiệp trong nước khi xuất khẩu hàng hóa dịch vụ
ra nước ngoài sẽ gặp nhiều hàng rào kỹ thuật cũng như cần phải đáp
ứng được các tiêu chuẩn quốc tế. Những tiêu chuẩn và hàng rào này
khi gia nhập WTO các doanh nghiệp sẽ phải nghiêm túc hơn trong

Phan ThÞ NguyÖt Minh

14

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

thực hiện thì mới có được sức cạnh tranh với các loại hàng hóa nước
ngoài.
− Hoạt động của các doanh nghiệp được điều chỉnh theo hệ
thống pháp luật của WTO, điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng
cao tính sáng tạo và khả năng thích nghi của mình với những thông
lệ quốc tế, với những hoạt động kinh tế mang tính toàn cầu; đội ngũ
cán bộ các doanh nghiệp phải thực sự tinh thông về chuyên môn,
nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ và năng lực quản lý, hiểu rõ phong tục
tập quán của các đối tác.
− Các chính sách vĩ mô của chính phủ phải hướng vào mở
cửa thị trường nội địa, mở cửa các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm,
viễn thông, tư vấn… Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đủ sức
chạy đua với các cuộc cạnh tranh gay gắt thị trường trên tất cả các

mặt, công nghệ, chất lượng, giá cả, tiếp thị, việc làm… Trong quá
trình này phải chấp nhận cả sự phá sản của những doanh nghiệp
không đủ sức cạnh tranh trên thị trường, kể cả thị trường trong
nước.
− Khi gia nhập WTO đồng nghĩa các doanh nghiệp trong
nước không được hưởng các khoản trợ cấp và ưu đãi nữa, do đó chi
phí sản xuất của các doanh nghiệp tăng lên, sức cạnh tranh bằng giá
của doanh nghiệp bị giảm xuống.
− Hiện nay nguồn nhân lực của các doanh nghiệp được đánh
giá là dồi dào nhưng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
thật sự không nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.

Phan ThÞ NguyÖt Minh

15

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

− Khi đã là thành viên của WTO, các doanh nghiệp phải tự
cơ cấu lại mô hình hoạt động. Quá trình này có thể đào thải hàng
loạt những lao động không đủ năng lực chuyên môn, làm tăng lên tỷ
lệ thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo…
II. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1. Cạnh tranh

1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Một đặc trưng của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh khốc
liệt diễn ra từng phút từng giây. Cạnh tranh tồn tại cùng với sự tồn
tại của kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất trao đổi hàng hóa thì ở
đó có cạnh tranh. Và cạnh tranh trở thành động lực phát triển cho
nền sản xuất xã hội.
Cạnh tranh là một khái niệm rộng, tồn tại trong mọi lĩnh vực
xã hội chứ không chỉ riêng trong kinh doanh. Theo Marx thì “Cạnh
tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo cuốn từ điển kinh doanh xuất bản năm 1993 ở Anh thì
“Cạnh tranh trong cơ chế thị trường là sự ganh đua, sự kình địch
giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một
loại về phía mình”.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế OECD lại định nghĩa “Khả năng của các
doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và
thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.

Phan ThÞ NguyÖt Minh

16

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh


Như vậy hiểu chung nhất thì cạnh tranh là sự đấu tranh giữa
các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành lợi ích tối đa cho mình. Đây
là tư tưởng được nhiều nhà kinh tế tiếp nhận bởi nó thể hiện được
vai trò của cạnh tranh là sống còn với một doanh nghiệp và trong
chuyên đề này cũng xin hướng theo quan điểm này.
1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi, vận động theo cơ chế thị
trường là lúc cạnh tranh được thừa nhận, quy luật cạnh tranh bộc lộ
và vai trò của cạnh tranh thể hiện rõ nét hơn qua chức năng của nó:
− Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên, các
nguồn lực xã hội một cách tối ưu.
− Cạnh tranh khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát
triển, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế xá hội.
− Cạnh tranh thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người
tiêu dùng
− Cạnh tranh góp phần tạo nền cơ sở cho sự phân phối thu
nhập lần đầu.
a. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Cạnh tranh đã trở thành điều kiện sống còn của doanh nghiệp
trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh và tìm mọi
cách chiếm lấy ưu thế, có như thế thì doanh nghiệp mới có thể tồn
tại và phát triển được.

Phan ThÞ NguyÖt Minh

17


Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng có quyền lựa chọn
những hàng hóa phù hợp nhất với nhu cầu của mình, doanh nghiệp
nào đáp ứng được những điều đó, tức họ sẽ bán được hàng thì
doanh nghiệp đó sẽ tồn tại được; ngược lại doanh nghiệp nào không
tìm được phương thức thỏa mãn nhu cầu trên thị trường, không bán
được hàng thì sẽ đi tới thua lỗ và phá sản. Do đó các doanh nghiệp,
các nhà sản xuất bắt buộc phải tìm cách nâng cao chất lượng hàng
hóa, dịch vụ của mình, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Mặt khác để cạnh tranh thu hút được lượng khách hàng lớn
nhất thì các doanh nghiệp luôn tìm cách đưa ra mức giá thấp nhất có
thể, do vậy buộc các nhà sản xuất tìm phương án sản xuất tối ưu
công nghệ hiện đại, mức chi phí giảm… Cạnh tranh không chỉ ở
phạm vi giá cả, cạnh tranh bằng chất lượng cũng buộc các doanh
nghiệp phải quan tâm áp dụng khoa học kỹ thuật cải tiến quản lý…
Như vậy cạnh tranh tạo nên sức ép buộc doanh nghiệp phải sử dụng
có hiệu quả nguồn lực sẵn có.
b. Đối với xã hội
Cạnh tranh được coi là động lực phát triển kinh tế, nâng cao
năng suất lao động xã hội. Khi có cạnh tranh các doanh nghiệp tìm
mọi cách giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm để giành
giật khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Trong cuộc cạnh tranh
này, người sản xuất và người tiêu dùng không thể lợi dụng được ưu
thế của nhau trên thị trường, do đó cạnh tranh là một yếu tố điều tiết

sản xuất và tiêu dùng.
Cạnh tranh loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao trong sản
xuất, điều đó buộc các nhà sản xuất chọn lựa phương án sản xuất tối

Phan ThÞ NguyÖt Minh

18

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

ưu. Như vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới, mang đến sự tăng trưởng
kinh tế, là động lực phát triển cơ bản nhằm liên kết lợi ích giữa
người sản xuất, người tiêu dùng và xã hội.
Cạnh tranh không chỉ là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển
mà còn là yếu tố làm lành mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế xã hội,
điều đó đã được thừa nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên cạnh tranh không chỉ toàn là ưu điểm mà nó cũng
có cả những khuyết tật đặc trưng cố hữu của nền kinh tế thị trường.
Trong điều kiện cạnh tranh, các doanh nghiệp quan tâm trước hết là
lợi ích của bản thân doanh nghiệp do vậy mà không chú trọng tới lợi
ích của doanh nghiệp khác và chưa trọng tới giải quýêt các vấn đề
xã hội. Từ những mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ
kéo theo các vấn đề xã hội như thất nghiệp, tiền lương nhân công
thấp, môi trường không được giữ gìn…Mặt nữa là cạnh tranh thúc
đẩy sản xuất hàng hóa phát triển nhưng cũng là nguyên nhân gây

nên tình trạng phân hóa ghê gớm, kẻ thua người thắng trong cạnh
tranh có khoảng cách khá xa, do đó mà sẽ có những cuộc cạnh tranh
không lành mạnh hay cạnh tranh độc quyền trên thị trường. Chính
vì thế mà cần có sự quản lý của nhà nước đảm bảo cho các doanh
nghiệp có thể tự do cạnh tranh một cách lành mạnh có hiệu quả.
2. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1 Khái niệm
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường
thì cần phải có một tiềm lực đủ mạnh để có thể vượt lên trên các đối
thủ khác. Những tiềm lực đó của doanh nghiệp chính là khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.

Phan ThÞ NguyÖt Minh

19

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

Như vậy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực
mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó trong một thời gian
dài trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận
ít nhất là bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thường được đánh giá
thông qua các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như: Quy mô, khả

năng tham gia cạnh tranh và rút lui khỏi thị trường, sản phẩm, năng
lực quản lý, năng suất lao động, trình độ công nghệ và lao động…
Tuy nhiên các yếu tố này lại chịu tác động bởi nhiều yếu tố bên
ngoài trong đó có yếu tố Nhà nước và thể chế trung gian. Do vậy
những doanh nghiệp nào có khả năng đổi mới và sáng tạo lớn thì
doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh cao. Nhưng đồng thời
doanh nghiệp cũng cần phải tận dụng những nguồn lực sẵn có như
đất đai, nguồn nhân lực tiên tiến, tinh hoa như đội ngũ chuyên gia
đầu ngành đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ công nhận kỹ thuật
cao…
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả
năng cung ứng các sản phẩm và dịch vụ với giá că thấp hoặc hợp lý,
chất lượng cao, uy tín cao, thực hiện cam hết với các bạn hàng và
làm hài lòng khách hàng…
2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
2.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
• Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm

Phan ThÞ NguyÖt Minh

20

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh


Hoạt động trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp nào cũng
phải xác định được câu trả lời cho những câu hỏi cơ bản: Sản xuất
cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Như vậy sản phẩm là
yếu tố cần quan tâm trước nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào khi
mới bắt đầu có ý định thành lập để hoạt động kinh doanh.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hoạt động với ít nhất với một
số loại sản phẩm, đó có thể là sản phẩm hữu hình hoặc sản phẩm vô
hình. Và để tồn tại, phát triển doanh nghiệp phải nỗ lực tìm cách
cho sản phẩm của mình nhanh chóng phù hợp với thị trường, thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nếu xác định sai sản phẩm
kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tốn thời gian và các nguồn lực kinh
doanh do đó dễ bị các doanh nghiệp khác chèn ép dẫn tới thua lỗ và
phá sản.
Để có khả năng cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp cần
phải thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm. Bên cạnh việc
duy trì các loại sản phẩm doanh nghiệp đang có ưu thế là việc
nghiên cứu các loại sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị
trường tiêu thụ đang có. Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ là giải
pháp nắm bắt cơ hội trên thị trường, mang lại nhiều lợi nhuận hơn
mà còn là biện pháp nhằm phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Đa dạng hóa sản phẩm nhưng doanh nghiệp cần phải tạo ra nét
khác biệt, điểm độc đáo cho sản phẩm nhằm hấp dẫn, thu hút khách
hàng.
Như vậy sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối ưu có tác
động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Phan ThÞ NguyÖt Minh

21


Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

• Giá cả
Giá cả sản phẩm trên thị trường được hình thành qua quan hệ
cung cầu, người bán và người mua cùng thỏa thuận để có được một
mức giá cuối cùng đảm bảo cả hai cùng có lợi. Giá cả đóng vai trò
quan trọng trong quyết định mua hay không của khách hàng. Trong
nền kinh tế thị trường, cùng một loại sản phẩm với chất lượng tương
tương chắc chắn khách hàng sẽ chọn sản phẩm có mức giá thấp hơn
lúc đó doanh nghiệp sẽ bán được hàng và vượt lên các đối thủ khác
trong cuộc chiến cạnh tranh.
Như vậy giá được sử dụng như là một công cụ cạnh tranh. Tùy
vào từng loại sản phẩm, từng giai đoạn hay tùy vào đặc điểm thị
trường mà sẽ có chiến lược giá thấp, định giá ngang thị trường hay
là chính sách giá cao.
• Chất lượng sản phẩm
Trước kia giá cả được xem là yếu tố cạnh tranh hàng đầu thì
bây giờ chỉ tiêu chất lượng mới là quan trọng nhất. Trong điều kiện
hiện nay, một sản phẩm có chất lượng cao đi cùng với giá cao cũng
dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận hơn. Cạnh tranh bằng chất
lượng được coi là chiến lược lâu dài còn cạnh tranh bằng giá là
“biện pháp nghèo nàn” bởi nó làm giảm lợi nhuận thu được của tất
cả các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường.
Chất lượng sản phẩm có thể coi là tập hợp các đặc tính nội tại

của sản phẩm. Nó biểu hiện qua các thông số hoặc cũng có thể các
đặc tính bên ngoài, qua việc so sánh với các sản phẩm cùng loại.
Hiện nay người sản xuất phải chú tới chất lượng theo quan điểm

Phan ThÞ NguyÖt Minh

22

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

mới, chất lượng sản phẩm không chỉ phải tốt, bền, đẹp mà nó còn
phải phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Chất lượng sản phẩm hình thành qua nhiều khâu, từ khâu thiết
kế tới tổ chức tiêu thụ sản phẩm và còn cả sau khi bán hàng; chịu
tác động của nhiều yếu tố như công nghệ dây chuyền sản xuất, trình
độ quản lý, tổ chức người lao động… Chất lượng sản phẩm là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp. Khi chất lượng không đảm bảo
doanh nghiệp sẽ mất khách hàng, mất thị trường và mất nguồn nuôi
sống doanh nghiệp từ đó mà doanh nghiệp đi tới chỗ thua lỗ phá
sản.
Chất lượng sản phẩm quyết định tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thể hiện ở chỗ:
− Chất lượng sản phẩm cao sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tăng khối lượng hàng hóa bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm.

− Sản phẩm có chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của sản
phẩm, tăng niềm tin của khách hàng vào doanh nghiệp vào nhãn
hàng.
− Tăng chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng khả năng sinh lời,
cải thiện tình hình tìa chính của doanh nghiệp.
• Hoạt động xúc tiến tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
đây cũng là giai đoạn bù đắp chi phí và thu về lợi nhuận.
Hoạt động đầu tiên phải có trong tiêu thụ là lựa chọn kênh
phân phối một cách hợp lý nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu

Phan ThÞ NguyÖt Minh

23

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh

dùng nhanh chóng, thuận tiện và với chi phí chấp nhận được. Mạng
lưới tiêu thụ vững chắc có nghĩa là đã xây dựng được một nền móng
vững chắc để phát triển thị trường, bảo vệ thị phần.
Bên cạnh tổ chức mạng lưới bán hàng là các hoạt động xúc
tiến hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mãi, các dịch vụ bảo
hành bảo dưỡng sau bán hàng… Đây là các hình thức cạnh tranh phi
giá cả nhằm mục đích hướng vào khách hàng, thu hút thêm khách
hàng mới đến với doanh nghiệp.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có được thực hiện tốt thì khối
lượng hàng hóa bán mới lớn, mới nhanh chóng giải phóng được
nguồn hàng, bù đắp chi phí sản xuất và thu hồi vốn nhanh chóng,
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp mới cao, kích thích sản
xuất phát triển. Tiêu thụ tốt còn làm tăng uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường, từ đó mới giữ được các khách hàng truyền thống và
lôi kéo các khách hàng mới tới với doanh nghiệp, mở rộng thị
trường và tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
• Nguồn nhân lực
Đây là những người trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản phẩm,
bao gồm đội ngũ người lao động, cán bộ quản lý… Đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp là những người quyết định các hoạt động sản
xuất kinh doanh với nội dung sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản
xuất như thế nào. Những quyết định của họ ảnh hưởng rất lớn tới sự
phát triển hay thua lỗ của doanh nghiệp. Cũng chính họ là người
quyết định cạnh tranh như thế nào, ở mức độ bao nhiêu.
Với tư liệu sản xuất máy móc thiết bị, công nhân là những
người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Sản lượng và chất lượng sản

Phan ThÞ NguyÖt Minh

24

Líp TM 45B


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

GVHD-Th.s Ng« ThÞ Mü H¹nh


phẩm có sự tác động rất lớn bởi trình độ và nhiệt huyết làm việc của
họ. Những người công nhân có trình độ tay nghề cùng với thái độ
làm việc nghiêm túc hăng say sẽ tạo ra năng suất cao những sản
phẩm có chất lượng. Đây là tiền đề để doanh nghiệp có thể tham gia
cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật
Với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến cùng công nghệ
hiện đại phù hợp với trình độ sản xuất của doanh nghiệp sẽ làm cho
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tăng lên rất nhiều. Bởi lúc đó
chất lượng sản phẩm được nâng cao, chi phí sản xuất hạ giá bán trên
thị trường thấp và khả năng chiến thắng của doanh nghiệp trên thị
trường lớn hơn nhiều. Ngược lại nếu doanh nghiệp chỉ có những cơ
sở vật chất kỹ thuật kém, công nghệ lạc hậu thì chất lượng sản phẩm
sẽ thấp, chi phí lớn, giá bán cao do đó không thu hút được khách
hàng doanh nghiệp sẽ bị các doanh nghiệp khác lấy mất cơ hội kinh
doanh dẫn tới thua lỗ và phá sản.
• Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Là yếu tố quyết định khả năng sản xuất của doanh nghiệp,
đồng thời nó cũng là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp. Bất cứ hoạt động đầu tư, mua sắm trang
thiết bị, nguyên liệu hay các hoạt động xúc tiến, phân phối… nào
cũng đều phải tính toán trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp với tiềm lực tài chính mạnh, có khả năng trang bị
các dây chuyền sản xuất hiện đại thì chất lượng sản phẩm sẽ được
đảm bảo, hạ giá thành và giá bán, tổ chức các hoạt động quảng bá
xúc tiến mạnh mẽ, sức cạnh tranh sẽ được nâng cao. Hơn nữa với

Phan ThÞ NguyÖt Minh

25


Líp TM 45B


×