Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Ba Tơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.05 KB, 21 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh
Lời cảm ơn

Tiểu luận cuối khóa chính là bài kiểm tra cuối cùng của học viên trước khi
ra trường, đồng thời cũng chính là sản phẩm đúc kết lại toàn bộ quá trình học tập
tại trường. Những bài giảng trên lớp cùng tất cả các kiến thức, kĩ năng mà mỗi học
viên đã thu thập được trong suốt quá trình học tập được thể hiện qua tiểu luận cuối
khóa. Hơn nữa, đây cũng là một bài tập thể hiện tính khái quát khả năng tư duy và
ứng dụng được toàn bộ những kiến thức mà mình thu thập được. Nó chính là sự
kết thúc của quá trình học lý thuyết trên trường với thực tế tại cơ quan công tác
cũng là sự khởi đầu của quá trình làm việc và ứng dụng thực tế sau này.
Trong thời gian thực hiện tiểu luận cuối khóa của mình em đã rất may mắn
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình từ các quý thầy cô, gia đình
và bạn bè.
Đầu tiên, em xin trân trọng và chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy giáo –
Trần Duy Linh, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho em những
kiến thức quí báu trong suốt thời gian làm tiểu luận cuối khóa của mình.
Đồng thời em muốn gửi lời cảm ơn đến tập thể giảng viên Khoa Nhà nước –
Pháp luật, Trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện tốt nhất cho em học
tập, nghiên cứu và trong suốt thời gian làm tiểu luận cuối khóa. Do thời gian
nghiên cứu thực tế ít nên tiểu luận cuối khóa sẽ không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô và các bạn để tiểu luận được tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ba Tơ, ngày 06 tháng 5 năm 2013
Người viết tiểu luận

Huỳnh Hữu Ngọc


Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 1

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TLCK
Người chấm thứ nhất: …………………………………………......................
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Họ, tên, chữ ký của GK I
Người chấm thứ hai: …………………………………………......................
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Họ, tên, chữ ký của GK II

Đánh giá chung
Điểm: Bằng số: ………………………………………………………………
Bằng chữ: ……………………………………………………………..
Xếp loại: ……………………………………………………………………..

MỤC LỤC
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 2

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

Trang
Lời mở đầu .............................................................................................................. 4
Chương I. Cơ sở lý luận
I. Nhận thức chung về công tác văn phòng .........................................................
7
1. Khái niệm văn phòng .......................................................................................... 7
2. Chức năng và nhiệm vụ của văn phòng .............................................................. 7
3. Nội dung cơ bản của hoạt động công tác văn phòng .......................................... 7

3. 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch và lịch làm việc ........................................ 7
3. 2. Tổ chức phục vụ các cuộc họp của UBND và Chủ tịch UBND ..................... 9
3. 3. Tổ chức phục vụ tiếp dân và tiếp khách ......................................................... 9
3. 4. Tiếp nhận, xử lý, xây dựng và ban hành văn bản ........................................... 9
3. 5. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, báo cáo và
xử lý, sử dụng thông tin báo cáo ............................................................................. 9
Chương II. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Văn phòng HĐND và
UBND huyện Ba Tơ ............................................................................................ 10
I. Đặc điểm tình hình .......................................................................................... 10
1. Về điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 10
2. Kinh tế - Xã hội ............................................................................................... 11
II. Kết quả đạt được hoạt động Văn phòng HĐND và UBND huyện Ba Tơ .
13
1. Công tác tham mưu tổng hợp ............................................................................
13
2. Công tác hành chính, quản trị ........................................................................... 15
3. Công tác cải cách hành chính ........................................................................... 15
III. Những hạn chế, tồn tại ................................................................................. 15
1. Công tác tổng hợp thông tin, đề xuất xử lý thông tin ...................................... 15
2. Việc lập kế hoạch, chương trình hoạt động của UBND ................................... 15
3. Việc tham mưu để ban hành văn bản ................................................................ 16
4. Việc tổ chức tiếp công dân ............................................................................... 17
5. Công tác văn thư lưu trữ ................................................................................... 17
IV. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................ 17
1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................. 17
2. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................... 18
Chương III. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn
phòng HĐND và UBND huyện Ba Tơ ............................................................... 18
Kết luận ................................................................................................................. 20
Lớp: TC LLCT – HC khóa V


Trang 3

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................ 21
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoa học hóa và hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước đang là một trong
những xu hướng chính trong cải cách hành chính và xây dựng nền hành chính phát
triển (hiện đại) trên thế giới. Trong những năm qua, thực hiện chương trình tổng
thể cải cách hành chính 2011-2020; được Chính phủ ban hành theo Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011, nền hành chính quốc gia đã có những chuyển biến
căn bản. Cùng với quá trình cải cách hành chính của cả nước, huyện Ba Tơ đang
đẩy mạnh cải cách hành chính để vượt qua sức cản của chính mình, một trong
những nội dung cải cách hành chính mà Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện đang
quyết liệt chỉ đạo thực hiện cải tiến phương thức quản lý lề lối làm việc của cơ
quan hành chính các cấp, thực hiện từng bước hiện đại hoá nền hành chính.
Văn phòng là bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của bất kỳ cơ
quan nào trong hệ thống cơ quan hành chính các cấp. Trong mọi hoạt động của
chính quyền các cấp văn phòng luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Văn phòng là
bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, đơn vị, là nơi thu thập xử lý thông tin hỗ
trợ cho hoạt động quản lý, là nơi chăm lo mọi lĩnh vực dịch vụ hậu cần đảm bảo
các điều kiện vật chất cho mỗi hoạt động của mỗi cơ quan tổ chức. Nhận thức từ
điều đó, Huyện Ba Tơ đang rất quan tâm đến việc đổi mới tổ chức và hoạt động

của Văn phòng HĐND và UBND các cấp.
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện là bộ máy điều hành tổng hợp của
chính quyền cấp huyện, là cầu nối truyền đạt và xử lý thông tin giữa chính quyền
cấp tỉnh và cấp xã. Để phát huy vai trò là đầu mối giúp lãnh đạo thực hiện chức
năng tham mưu tổng hợp: chức năng hậu cần, vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động
của văn phòng HĐND, UBND cấp huyện đang đặt ra cấp thiết. Trong những năm
gần đây được sự quan tâm của Huyện uỷ, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
đã được kiện toàn một bước về tổ chức, đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường đội ngũ
công chức, hoàn thiện các quy chế đảm bảo sự hoạt động thông suốt của văn
phòng, nên về cơ bản văn phòng HĐND, UBND đã hoàn thành chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Tuy nhiên tiến trình cải cách hành chính đang ngày càng đẩy mạnh, những
thành tựu của khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh
chóng, Việt Nam gia nhập WTO đã và đang là điều kiện thuận lợi để Việt Nam
đẩy mạnh cải cách hành chính, văn phòng HĐND, UBND cấp huyện là một trong
những mắt xích của hệ thống các văn phòng của các cơ quan hành chính thẩm
quyền chung. Nhưng mắt xích này chưa thực sự được quan tâm đúng mức.
Nguyên nhân là về mặt nhận thức một số nơi, một số người còn xem nhẹ công tác
văn phòng. Tổ chức và hoạt động của văn phòng HĐND, UBND chưa được quan
tâm nghiên cứu đúng mức trong khi cải cách hành chính đã đặt ra những yêu cầu
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 4

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh


mới đối với công tác văn phòng của tất cả các cơ quan, tổ chức. Mặt khác văn
phòng là một khâu quan trọng trong chương trình cải cách hành chính của mọi cấp
chính quyền. Cải cách thủ tục hành chính, cải tiến sự chỉ đạo, điều hành của các
cấp lãnh đạo phải được bắt đầu từ văn phòng. Tổ chức và hoạt động của văn
phòng không được kiện toàn và hoàn thiện một cách phù hợp với tình hình mới sẽ
rất khó có thể đáp ứng được yêu cầu của công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
chính quyền các cấp trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề có ý nghĩa về mặt lý
luận và thực tiễn.
Với ý nghĩa trên được sự ủng hộ của Văn phòng UBND huyện, tôi đề nghị được
nghiên cứu tiểu luận “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Ba Tơ”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
- Làm cơ sở khoa học về tổ chức và hoạt động của văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện.
- Kiến nghị những giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Văn phòng
HĐND và UBND đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ đề tài
- Những vấn đề chung về văn phòng, hành chính văn phòng.
- Những vấn đề lý luận, pháp lý về tổ chức và hoạt động của văn phòng
HĐND, UBND cấp quận, huyện (Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tổ chức Văn
phòng HĐND và UBND huyện)
- Thực trạng tổ chức và hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND huyện
Ba Tơ.
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND huyện.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Đây là lần đầu tiên đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động Văn phòng HĐND,

UBND ở phạm vi cấp huyện được nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Tơ.
4. Đối tượng đề tài nghiên cứu
Đối tượng đề tài tập trung nghiên cứu là tổ chức và hoạt động Văn phòng
HĐND và UBND huyện.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Văn phòng HĐND và UBND huyện Ba Tơ.
- Thời gian: Giai đoạn thực hiện cải cách hành chính và triển khai Nghị
Quyết của Huyện ủy Ba Tơ về “Nâng cao chất lượng và năng lực công tác của
Cán bộ công chức huyện Ba Tơ” đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 5

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về Tổ chức bộ máy nhà nước và cải cách nền hành chính nhà nước trong thời
kỳ hội nhập, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, điều tra
khảo sát thực tế, phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, phương pháp tổng
hợp.
Nội dung chính của Tiểu luận bao gồm:
Chương I. Cơ sở lý luận.

Chương II. Thực trạng về hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND
huyện Ba Tơ.
Chương III. Những giải pháp và kiến nghị nhăm góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND huyện.

Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 6

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

Chương I. Cơ sở lý luận
I. Nhận thức chung về công tác văn phòng
1. Khái niệm Văn phòng
Văn phòng là một hoạt động không thể thiếu của bất kỳ cơ quan, tổ chức
nào. Công tác văn phòng hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ những hoạt động có liên
quan đến công việc chuyên môn văn phòng của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân. Theo nghĩa hẹp, đó là công việc của một bộ phận chuyên môn là văn phòng.
Trong khoa học hành chính hiện nay, thông thường công tác văn phòng
được nghiên cứu với tư cách toàn bộ những hoạt động của bộ phận chuyên môn là
văn phòng – được hiểu là bộ phận tổng hợp giúp thủ trưởng, ban lãnh đạo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức quản lý điều hành và đảm bảo hoạt động của cơ
quan, tổ chức trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ hành chính trong đơn vị, cơ quan.
Với cách hiểu này, văn phòng có những chức năng và nhiệm vụ riêng của nó.
2. Chức năng và nhiệm vụ của văn phòng

- Văn phòng có hai chức năng cơ bản, đó là:
+ Chức năng tham mưu tổng hợp;
+ Chức nang hậu cần quản trị.
- Để thực hiện hai chức năng trên, văn phòng có những nhiệm vụ cơ bản là:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
+ Thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin;
+ Quản lý văn bản, lập hồ sơ, thực hiện công tác lưu trữ;
+ Xây dựng bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức văn phòng;
+ Thực hiện các hoạt động tác nghiệp hành chính;
+ Tổ chức đối nội, đối ngoại;
+ Bảo đảm nhu cầu kinh phí, chi tiêu kinh phí, quản lý tài sản, vật tư của cơ
quan, tổ chức đơn vị.
Những chức năng và nhiệm vụ nếu trên của văn phòng được phản ánh trong
nội dung hoạt động của công tác văn phòng.
3. Nội dung cơ bản của hoạt động công tác văn phòng
Nội dung hoạt động này bao gồm:
- Công tác thông tin;
- Công tác tổng hợp;
- Công tác văn thư lưu trữ;
- Công tác hoạt động tác nghiệp hành chính, hậu cần.
Những nhận thức chung về công tác văn phòng của văn phòng trên có ý
nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu công tác văn phòng trong từng đơn vị, tổ
chức cụ thể.
3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch và lịch làm việc

Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 7


HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

Theo đại từ điển tiếng việt, thuật ngữ “chương trình” được hiểu là các mục,
các vấn đề, nhiệm vụ đề ra và được sắp xếp theo một trình tự để thực hiện trong
một thời gian nhất định. “Kế hoạch” là việc vạch ra các mục tiêu và cách thức để
đạt được trong một thời gian nhất định.
Từ cách hiểu các thuật ngữ nêu trên, có thể hiểu chương trình, kế hoạch
công tác của các cơ quan, tổ chức là sự định hình những nhiệm vụ, xác định những
mục tiêu và phương thức thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đó của cơ quan, tổ chức
trong một khoảng thời gian nhất định.Thông thường, chương trình, kế hoạch công
tác được trình bày dưới dạng những văn bản với nhiều tên gọi khác nhau, trong đó
xác định rõ hoặc dự kiến những công việc mà cơ quan, tổ chức phải làm trong một
khoảng thời gian nhất định. Tùy theo qui mô và tính chất của công tác, các chương
trình, kế hoạch có qui mô và độ dài về thời gian khác nhau. Một chương trình và
kế hoạch tốt, trong quá trình xây dựng cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Trong nội dung chương trình, kế hoạch, cần làm rõ danh mục những công
việc phải làm, người thực hiện, thời gian hoàn thành.
- Nội dung chương trình phải bám sát các căn cứ xây dựng, bảo đảm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và tuân thủ mệnh lệnh cấp trên.
- Các công việc phải làm được sắp xếp theo trình tự hợp lý, có trọng tâm,
trọng điểm.
- Bảo đảm sự ăn khớp với chương trình, kế hoạch của cấp trên, của cá đơn
vị có liên quan.
- Bảo đảm tính khả thi, phu hợp thực tế, tình hình và năng lực của cơ quan
tổ chức.

- Phải chú ý có kế hoạch dự phòng, khả năng điều chỉnh chương trình, kế
hoạch khi có sự kiện hoặc tình huống bất ngờ xảy ra.
Đối với Văn phòng HĐND và UBND huyện xây dựng chương trình, kế
hoạch và lịch làm việc là một nội dung quan trọng của công tác văn phòng.
Chương trình, kế hoạch này bao gồm: chương trình, kế hoạch hàng năm, quí,
tháng và lịch làm việc các ngày trong tuần. Để đưa ra được một chương trình, kế
hoạch và lịch làm việc khoa học, ngoài việc căn cứ vào những yêu cầu chung nêu
trên còn cần làm tốt những việc sau:
a. Xác định căn cứ để xây dựng chương trình, kế hoạch
Trong quá trình xây dựng chương trình, kế hoạch và lịch làm việc của Uỷ
ban nhân dân huyện Ba Tơ, việc xác định đúng và đầy đủ các căn cứ là mắt khâu
quan trọng để đưa ra được chương trình, kế hoạch là việc khoa học, sát hợp với
thực tiễn địa phương. Từ thực tiễn công tác văn phòng cho thấy, định căn cứ để
xây dựng chương trình, kế hoạch bao gồm:
- Căn cứ vào chủ trương, chính sách, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của cấp
trên;
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân xã và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân huyện;
- Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện;
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 8

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh


- Căn cứ vào ý kiến của các cơ quan chuyên môn;
- Căn cứ vào ý kiến của nhân dân và yêu cầu thực tiễn đời sống kinh tế - xã
hội của huyện Ba Tơ.
Lịch làm việc các ngày trong tuần, căn cứ vào lịch làm việc tháng, quí hoặc
thời vụ.
b. Quy trình lập chương trình, kế hoạch và lịch làm việc
Quy trình lập chương trình, kế hoạch và lịch làm việc thực chất là các bước
của việc xác lập chương trình, kế hoạch và lịch làm việc. Các bước đó bao gồm:
Một là, xây dựng dự thảo hoặc đề cương chương trình, kế hoạch và lịch làm
việc.
Hai là, tùy theo từng loại chương trình, kế hoạch, có thể tổ chức hội nghị,
bàn bạc, thảo luận hoặc gửi xin ý kiến các bộ phận có liên quan, các đồng chí lãnh
đạo về bản dự thảo...
Ba là, hoàn chỉnh dự thảo, thông qua, ban hành để tổ chức thực hiện.
Bốn là, kiểm tra, đánh giá, kịp thời điều chỉnh, bổ sung nếu thấy cần thiết.
3.2. Tổ chức, phục vụ các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân
- Phân loại các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
- Nguyên tắc phân công;
- Quy trình tổ chức, phục vụ các cuộc họp.
3.3. Tổ chức, phục vụ tiếp dân và tiếp khách
- Tổ chức, phục vụ tiếp dân: Tổ chức, phục vụ tiếp dân là một nội dung
không thể thiếu trong công tác văn phòng phục vụ Thường trực HĐND và Uỷ ban
nhân dân huyện.
- Tổ chức, phục vụ tiếp khách: Công tác văn phòng trong tổ chức, phục vụ
tiếp khách.
3.4. Tiếp nhận, xử lý, xây dựng và ban hành văn bản
Trong lý luận hành chính học, việc tiếp nhận, xử lý, xây dựng và ban hành
văn bản được gọi là công tác văn thư.
- Tiếp nhận và xử lý văn bản

+ Tiếp nhận và xử lý văn bản đến;
+ Quản lý và chuyển giao văn bản đi;
+ Quản lý văn bản nội bộ;
+ Quản lý văn bản mật;
+ Tổ chức quản lý và sử dụng con dấu;
+ Lập hồ sơ và danh mục hồ sơ, lưu trữ văn bản, hồ sơ.
- Xây dựng và ban hành văn bản: Xây dựng và ban hành văn bản là một nội
dung trong công tác văn phòng.
3.5. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, báo cáo và xử lý, sử dụng
thông tin, báo cáo

Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 9

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, báo cáo: Các hoạt động thông tin,
báo cáo trong công tác văn phòng bao gồm: báo cáo nhanh, báo cáo tuần, báo cáo
tháng, báo cáo quý, báo cáo năm.
- Xử lý, sử dụng các thông tin báo cáo: Thông tin báo cáo sau khi được thu
thập phải được xử lý một cách nhanh chóng, kịp thời, nghĩa là phải được phân
tích, kiểm tra, phân loại để tổ chức sử dụng các tin, báo cáo một cách có hiệu quả.
Chương II. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Văn phòng HĐND và
UBND huyện Ba Tơ

I. Đặc điểm tình hình
1. Về điều kiện tự nhiên
Ba Tơ là huyện vùng cao của tỉnh Quảng Ngãi, có huyện lỵ là thị trấn Ba
Tơ, cách trung tâm tỉnh Quảng Ngãi 50 km về phía Tây Nam. Phía Bắc giáp các
huyện Sơn Hà, Minh Long và Nghĩa Hành; phía Đông giáp huyện Đức Phổ (tỉnh
Quảng Ngãi); phía Tây giáp huyện Kon PLong (tỉnh Kon Tum); phía Tây Nam
giáp huyện KBang, tỉnh Gia Lai; phía Nam giáp huyện An Lão (tỉnh Bình Định).
- Tổng diện tích (ha): 113.669,52
- Đất nông nghiệp (ha): 5.962,88
- Đất Lâm nghiệp (ha): 79.021,43
- Đất chưa khai thác (ha): 25.669,57
- Đơn vị hành chính: Huyện Ba Tơ có tất cả 20 đơn vị hành chính, trong đó
có 01 thị trấn là thị trấn Ba Tơ và 19 đơn vị hành chính cấp xã, là các xã: Ba Bích,
Ba Chùa, Ba Liên, Ba Cung, Ba Giang, Ba Điền, Ba Động, Ba Thành, Ba Tiêu, Ba
Tô, Ba Vì, Ba Vinh, Ba Xa, Ba Lế, Ba Nam, Ba Ngạc, Ba Dinh, Ba Trang, Ba
Khâm.
Trong đó có 7 xã thuộc diện xã đặc biệt khó khăn nằm trong Chương trình
135 giai đoạn II, là các xã: Ba Xa, Ba Lế, Ba Nam, Ba Ngạc, Ba Dinh, Ba Trang,
Ba Khâm.
- Dân số - Dân tộc: Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2012, toàn
huyện có 12.575 hộ dân với 51.121 người. Trong đó 10.528 hộ dân (42.851 người)
là hộ đồng bào dân tộc thiểu số; Thành phần dân tộc chủ yếu là dân tộc H'rê:
10.528 hộ/42.851 người, chiếm 83,82%, còn lại là dân tộc Kinh; Mật độ dân số
trung bình toàn huyện là 45 người/km2 ; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,12%.
- Lao động: Tính đến cuối năm 2012, toàn huyện có 28.036 lao động trong
độ tuổi, chiếm 54,84% tổng dân số. Trong đó lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp: 23.220 người chiếm tỷ lệ 78,8%; lao động trong lĩnh vực công nghiệp địa
phương: 910 người, chiếm tỷ lệ 3,2%; lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ:
2.573 người, chiếm tỷ lệ 9%; lao động làm việc trong lĩnh vực thủ công, làm việc
tại gia đình: 1.121 người, chiếm tỷ lệ 4%.

2. Kinh tế - Xã hội (một số nét chủ yếu năm 2012)
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 10

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

Tổng giá trị sản xuất (hiện hành): 348,1 tỷ đồng, trong đó:
- Nông lâm ngư nghiệp: 215,9 tỷ đồng. Trong đó nông nghiệp chiếm 72,1%,
lâm nghiệp chiếm 27,64%, thủy sản chiếm 0,26%.
- Công nghiệp – TTCN và Xây dựng: 73,4 tỷ đồng.
- Thương mại dịch vụ: 58,8 tỷ đồng.
- Cơ cấu kinh tế:
+ Nông lâm ngư nghiệp: 64,07%
+ Công nghiệp - Xây dựng: 15,63%
+ Thương mại dịch vụ: 20,29%
- Thu nhập bình quân ước đạt: 7,6 triệu đồng/người/năm; lương thực bình
quân ước đạt: 400kg/người.
2.1. Sản xuất nông - lâm nghiệp: Tổng sản lượng lương thực có hạt năm
2012 là 24.332,02 tấn, trong đó: Cây Lúa: Diện tích thu hoạch 4.775 ha; năng suất
bình quân 48,93tạ/ha, sản lượng 23.367 tấn; Cây Ngô: Diện tích thu hoạch 247,4
ha, năng suất 39,4 tạ/ha; sản lượng 973,5 tấn; Về chăn nuôi: Tổng đàn trâu: 23.456
con; Tổng đàn bò: 10.358 con; Tổng đàn heo: 35.006 con; Về lâm nghiệp:Diện
tích đất lâm nghiệp 97.278,6ha/124 tiểu khu, chiếm 85,58% tổng diện tích tự nhiên;
độ che phủ rừng 66,4%; Công tác xây dựng nông thôn mới: Tính đến thời điểm

hiện nay, đã phê duyệt xong nhiệm vụ quy hoạch chung của 19 xã; đã phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã tại Ba Chùa và Ba Động.
2.2. Công nghiệp – xây dựng, thương mại - dịch vụ, giao thông - vận tải:
Giá trị sản xuất CN-xây dựng (theo giá cố định 1994) ước đạt 73,4 tỷ đồng. Sản
phẩm chủ yếu: vật liệu xây dựng; xay xát; gia công chế biến gỗ, mộc dân dụng… ;
Đã thực hiện kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào địa điểm quy hoạch cụm công
nghiệp, đến nay đã có 05 doanh nghiệp đăng ký và có 02 doanh nghiệp đầu tư xây
dựng nhà máy ván dăm gỗ đã đi vào hoạt động. Tổng giá trị sản xuất thương mại dịch vụ khoảng 58,8 tỷ đồng.
2.3. Tài nguyên và Môi trường: UBND huyện tập trung chỉ đạo giải quyết
các vụ tranh chấp, lấn chiếm đất lâm nghiệp, nông nghiệp trên địa bàn, đã giải
quyết xong các vụ nổi cộm ở Ba Xa, Ba Vì; lập hồ sơ để tiến hành giao đất cà phê,
ca cao ở Ba Tiêu cho nhân dân sử dụng; rà soát nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp
của nhân dân, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chồng chéo, bất
cập trong quy hoạch lại 3 loại rừng theo quy định, xử lý đất rừng trồng phòng hộ
đã được chuyển đổi mục đích và đã bán thanh lý ở các xã Ba Tiêu, Ba Ngạc, Ba
Xa, Ba Trang, Ba Khâm và đất tranh chấp giữa nhân dân với 2 Công ty lâm
nghiệp; Thu hồi, giao đất cho các đơn vị theo quy định; tăng cường quản lý về tài
nguyên khoáng sản, các điểm khai thác khoáng sản tại xã, kịp thời xử lý vi phạm,
tranh chấp trong lĩnh vực khai thác khoáng sản.
2.4. Đầu tư xây dựng cơ bản: UBND huyện đã chỉ đạo quyết liệt việc đẩy
nhanh tiến độ thi công, thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản trên địa
bàn huyện; đặc biệt chú trọng đến các công trình chào mừng kỷ niệm 40 năm ngày
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 11

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp


GVHD: Trần Duy Linh

Giải phóng Ba Tơ (30/10/1972 - 30/10/2012) như: sân vườn UBND huyện, tượng
đài khởi nghĩa Ba Tơ, hoàn chỉnh các công trình phụ trợ 03 cầu Tài Năng, Sông
Liên và Nước Ren, chợ mới thị trấn Ba Tơ, công trình nước sinh hoạt thị trấn Ba
Tơ, Kè Tài Năng,…
2.5. Thu – chi ngân sách:
- Tổng thu NSNN: 236.821 triệu đồng. Trong đó thu trên địa bàn là 15.764
triệu đồng, đạt 179,2% kế hoạch tỉnh giao, 131,4% kế hoạch huyện giao.
- Tổng chi ngân sách: 169.409 triệu đồng, đạt 100,9% kế hoạch tỉnh giao và
đạt 95,54% kế hoạch huyện giao.
Nhìn chung tình hình thu - chi ngân sách trên địa bàn huyện đảm bảo cho
các hoạt động của bộ máy Nhà nước, kịp thời đáp ứng nhu cầu hoạt động trên các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, Quốc phòng, an ninh…
2.6. Văn hoá - Xã hội:
- Về Giáo dục: Xét công nhận tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt 683/684 em, tỉ
lệ 99,85% (cả trường THCS Dân tộc Nội trú huyện); công nhận tốt nghiệp Bổ túc
Trung học cơ sở đạt 21/21 em, tỉ lệ 100%; công nhận hoàn thành chương trình Tiểu
học 859/859 em, tỉ lệ 100%; Hoàn thành việc tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT
nghiêm túc, chất lượng; kết quả có 342/342 em học sinh (trường THPT Ba Tơ,
THPT Phạm Kiệt, Trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp và dạy nghề
huyện) thi đỗ tốt nghiệp, đạt 100% số học sinh dự thi.
- Về Y tế: Công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
được đảm bảo, kịp thời; tổ chức triển khai công tác truyền thông về vệ sinh an
toàn thực phẩm và thực hiện kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến và
cung cấp thực phẩm tại các xã, thị trấn; Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn
chân đã xảy ra trên địa bàn huyện, đặc biệt tại xã Ba Điền diễn biến phức tạp, lũy
kế đến nay đã có 240 người mắc bệnh và 24 người tử vong, nhiều hộ gia đình vốn
đã nghèo nay lại lâm vào tình cảnh vô cùng khó khăn về kinh tế, gia đình không

còn người thân. UBND huyện đã có nhiều báo cáo gửi đến các cơ quan cấp trên về
tình hình bệnh và mong nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ an sinh cho nhân dân, bên
cạnh đó đã chỉ đạo kịp thời ngành y tế cũng như các ngành liên quan và địa
phương tổ chức tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng, giám sát
chặt chẽ dịch bệnh, thực hiện cách ly và khoanh vùng kịp thời không để dịch bệnh
lây lan; hỗ trợ kịp thời tiền ăn, tiền vận chuyển bệnh nhân và các gia đình có người
chết nhằm động viên nhân dân yên tâm điệu trị; huy động các lực lượng vũ trang,
hội đoàn thể giúp nhân dân bị dịch bệnh sản xuất để cải thiện đời sống và tránh
đồng ruộng bị bỏ hoang.
- Văn hoá - Thông tin: Chỉ đạo ngành chức năng hướng dẫn tuyên truyền và
tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao chào mừng các ngày
Lễ lớn của cả nước, của tỉnh và đặc biệt là các hoạt động chào mừng kỷ niệm 40
năm ngày giải phóng Ba Tơ;
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 12

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

- Về công tác Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổ chức tổng kết 5 năm
thực hiện công tác giảm nghèo (2006 – 2010) và sơ kết 3 năm (2009-2011) thực
hiện chương trình 30a; hỗ trợ gạo đỏ lửa, giáp hạt cho nhân dân các xã, thị trấn
trong huyện; tổ chức Lễ kỷ niệm 65 năm ngày Thương binh liệt sỹ (27/7/194727/7/2012), thắp nến tri ân các anh hùng liệt sỹ; phối hợp với Trung tâm giới thiệu
việc làm tỉnh tổ chức sàn giao dịch việc làm, đã thu hút được nhiều lao động đăng
ký xuất khẩu lao động; đồng thời giao chỉ tiêu tuyển chọn, giới thiệu lao động đi

làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho các xã, thị trấn, đến nay đã có 15 lao động
đã đi XKLĐ tại các nước trong khu vực và 36 lao động đang làm thủ tục chờ đi
XKLĐ.
2.7. Công tác Quốc phòng – An ninh: Nhìn chung, tình hình an ninh - quốc
phòng và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện cơ bản được giữ vững. Công an
huyện và các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm soát, phát hiện và
xử lý nghiêm tình hình vi phạm an ninh trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn
huyện; Duy trì thường xuyên chế độ trực sẵn sàng chiến đấu các cấp, giải quyết kịp
thời các vụ việc xảy ra, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn huyện; tổ
chức tốt Lễ giao nhận quân năm 2012, đảm bảo chỉ tiêu tỉnh giao.
II. Kết quả đạt được hoạt động Văn phòng HĐND và UBND huyện Ba Tơ
Văn phòng HĐND&UBND là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Ủy ban
nhân dân về hoạt động của UBND; tham mưu giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND
huyện về chỉ đạo, điều hành của UBND huyện; cung cấp thông tin phục vụ quản
lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan Nhà nước ở địa phương; đảm
bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND huyện. Cơ cấu tổ
chức: Văn phòng HĐND và UBND huyện Ba Tơ bao gồm: 01 Chánh Văn phòng,
02 Phó Văn phòng, 02 nhân viên văn thư, 01 nhân viên lưu trữ, 04 chuyên viên, 01
nhân viên kế toán, 01 nhân viên thủ quỹ - tạp vụ, 03 lái xe, 01 bảo vệ.
1. Công tác tham mưu tổng hợp
- Xây dựng chương trình công tác:
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ đáp ứng kịp thời sự chỉ đạo điều hành
của UBND huyện trong năm 2012; Văn phòng HĐND&UBND huyện đã thường
xuyên đổi mới lề lối làm việc; Tham mưu cho UBND huyện thực hiện đúng quy
chế làm việc của UBND huyện theo đúng chức năng quản lý Nhà nước, chủ động
xây dựng lịch công tác hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng và cả năm. Chuẩn bị đầy đủ
về nội dung, chất lượng phục vụ các kỳ họp UBND huyện định kỳ hàng tháng và
bất thường; Do đó chương trình các kỳ họp của UBND huyện đều đạt kết quả tốt.
Dự thảo và ban hành các loại văn bản nhằm cụ thể hoá các chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Nhờ vậy các văn bản của Trung

ương, tỉnh và các ngành, các cấp được nhanh chóng thực hiện tốt và có hiệu quả
cao; Thường xuyên theo dõi, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, đơn vị, các xã, thị
trấn trong việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND và văn bản chỉ đạo
của UBND huyện, đề xuất UBND huyện xử lý kịp thời các mặt công tác trên tất cả
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 13

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

các lĩnh vực Kinh tế - Văn hoá - Xã hội, An ninh - Quốc phòng theo chương trình
công tác đã đề ra.
- Công tác tổng hợp và xử lý thông tin:
Văn phòng HĐND và UBND huyện là cơ quan chuyên môn của UBND
huyện là đầu mối tổng hợp nên hàng ngày đã tiếp nhận một lượng thông tin lớn về
lĩnh vực Kinh tế – Xã hội và các mặt công tác khác có liên quan đến sự chỉ đạo,
điều hành của UBND huyện; Với sự năng nổ nhiệt tình công việc của cán bộ công
chức trong cơ quan và có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cụ thể cho từng cán
bộ, công chức theo dõi từng lĩnh vực chuyên môn, nên trong năm qua tuy số
lượng văn bản ngày càng tăng so với các năm trước nhưng vẫn đảm bảo tính kịp
thời.
- Công tác soạn thảo văn bản:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị trong năm qua Văn phòng
HĐND và UBND huyện đã dự thảo và ban hành các loại văn bản đã có nhiều tiến
bộ rõ rệt và đi vào nề nếp. Đảm bảo đúng về nội dung và quy trình lập quy. Kịp

thời cụ thể hoá các chủ trương của Trung ương, của Tỉnh, của Huyện uỷ và Nghị
quyết HĐND huyện; Việc soạn thảo và ban hành văn bản được thực hiện nghiêm
túc, rà soát chặt chẽ, nên đã hạn chế được những sai sót trước khi trình duyệt, ký
ban hành nên đã nâng cao được hiệu lực quản lý Nhà nước và hiệu quả điều hành
về các mặt phát triển Kinh tế - xã hội ngày càng cao; Giữ vững anh ninh - Quốc
phòng ở địa phương.
Trong năm, Văn phòng HĐND và UBND huyện đã tham mưu UBND
huyện ký ban hành 9.189 văn bản các loại; (trong đó có 04 Quyết định Quy phạm,
06 Chỉ thị, 1.873 Quyết định cá biệt, 06 Quyết định xử phạt hành chính, 1.438
Công văn, 203 Thông báo, 287 Báo cáo và 5.372 văn bản khác)
- Công tác thông tin – báo cáo:
Trong năm 2012 Văn phòng HĐND và UBND huyện đã kịp thời tham mưu
UBND huyện thực hiện nghiêm túc và kịp thời các báo cáo như: Báo cáo định kỳ,
tháng, quý, 6 tháng và cả năm; Các báo cáo đột xuất cho UBND tỉnh; Huyện uỷ;
Thường trực HĐND huyện. Các báo cáo đã phản ánh sát đúng tình hình của địa
phương, kịp thời kiến nghị và đề xuất những giải pháp để giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện lãnh đạo và chỉ đạo ở địa phương.
Đồng thời Văn phòng HĐND và UBND huyện cũng chuẩn bị đầy đủ nội dung
các báo cáo phục vụ các buổi làm việc của UBND huyện với UBND tỉnh, các Sở,
ban, ngành tỉnh và đoàn công tác của Trung ương.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
Đã có nhiều cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao như tiếp nhận,
chuyển giao và phát hành văn bản kịp thời phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo
điều hành của UBND huyện , hạn chế được những sai sót đáng kể.
2. Công tác hành chính, quản trị:
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 14

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc



Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất trong thiết bị làm việc cho Thường
trực HĐND và UBND huyện công tác quản lý tài chính được thực hiện chặt chẽ
đúng định mức và đúng luật ngân sách, đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo
Nghị định 130 của Chính phủ, thường xuyên đảm bảo an toàn tuyệt đối trong việc
đi lại phục vụ cho các đồng chí lãnh đạo. Việc đón tiếp khách, tổ chức phục vụ các
kỳ họp được chu đáo, tận tình, tiết kiệm, quan hệ đối nội, đối ngoại tốt, lịch sự
đáp ứng được yêu cầu phục vụ của lãnh đạo và bảo vệ tốt tài sản của cơ quan.
3. Công tác cải cách hành chính:
Thực hiện Nghị quyết 38/CP của Chính phủ và Nghị quyết 8 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá VII về cải cách thủ tục hành chính qua quá trình thực
hiện đã xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cán bộ, công
chức, đảm bảo xử lý công việc nhanh gọn có hiệu quả. Việc giải quyết đơn thư
khiếu nại tố cáo của công dân đã từng bước được cải tiến, giảm nhiều thủ tục rờm
rà không cần thiết. Luôn nâng cao chất lượng ban hành văn bản, hạn chế thấp nhất
những sai sót và thực hiện đúng hành lang pháp lý, phù hợp với tình hình thực tế.
Chủ động phối hợp với các ngành chức năng và các Hội, đoàn thể, văn phòng cấp
uỷ và UBND các xã, thị trấn nên đã hạn chế được sự chồng chéo, trùng lặp về thực
hiện các nhiệm vụ đã đặt ra chương trình công tác của UBND huyện.
III. Những hạn chế, tồn tại:
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động Văn phòng HĐND và UBND
huyện Ba Tơ còn những tồn tại và hạn chế như:
1. Công tác tổng hợp thông tin, đề xuất xử lý thông tin.
Công tác này nhằm giúp cho lãnh đạo UBND cập nhật được mọi thông tin
trong bất cứ điều kiện hoàn cảnh nào đồng thời tiết kiệm được thời gian cho lãnh

đạo UBND, nhiệm vụ này thuộc về chức năng tham mưu tổng hợp.
Văn phòng UBND bố trí một cán bộ tổng hợp HĐND, một cán bộ tổng hợp
UBND phối hợp với Văn thư để thu thập và tổng hợp các thông tin, báo cáo.
Chánh Văn phòng phụ trách chung và trực tiếp báo cáo, đề xuất với lãnh đạo
UBND. Công tác này đòi hỏi phải có một cơ chế thu thập thông tin rộng, sâu,
chính xác, đòi hỏi khả năng đánh giá thông tin nhanh, tổng hợp thông tin đầy đủ
và quan trọng nhất là sức tham mưu của lãnh đạo Văn phòng UBND.
Khó khăn nhất hiện nay trong việc này là cơ chế thu thập thông tin chưa tốt,
vẫn còn chậm và thiếu.
2. Việc lập kế hoạch, chương trình hoạt động của UBND.
Thực chất của việc này là xây dựng các văn bản thể hiện chương trình kế
hoạch hoạt động của UBND huyện trong từng giai đoạn hay mảng việc cụ thể
nhằm hoàn thiện nhiệm vụ của UBND, chủ thể ban hành các văn bản này là
UBND. Việc lập kế hoạch là một nhiệm vụ được cụ thể hoá từ chức năng tham
mưu tổng hợp của Văn phòng. Tiến trình của việc này bao gồm:
- Tiếp nhận ý tưởng chỉ đạo của UBND
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 15

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

- Soạn thảo văn bản: Xây dựng đề cương (Chánh Văn phòng); Đối chiếu các
chương trình kế hoạch liên quan; Soạn thảo chi tiết (Cán bộ tổng hợp).
- Thông qua UBND

- Chế bản
- Trình ký
- Phát hành.
Trong thực tế về mặt phương pháp, có khi làm ngược lại, nghĩa là UBND
làm kế hoạch, Chánh Văn phòng tiếp thu và tổng hợp lại thành kế hoạch chung.
Việc lập kế hoạch đòi hỏi Chánh Văn phòng, cán bộ tổng hợp phải có hiểu
biết rộng và tư duy tổng hợp tốt, lãnh đạo UBND phải đưa ra ý tưởng chỉ đạo rõ
ràng và khoa học. Tuy nhiên, do khối lượng công việc của UBND rất lớn, lại thêm
nhiều việc phát sinh đột xuất nên thông thường chưa có được kế hoạch hoàn
chỉnh. Khó khăn lớn nhất của việc này là thiếu cán bộ tổng hợp, cán bộ tổng hợp
chưa có kinh nghiệm.
Mặt được là đã tham mưu cho UBND cơ bản về mặt nội dung và thể thức
văn bản khá tốt. Song điểm chưa được là chưa kịp thời, có khi làm ngược lại quy
trình khoa học. Chưa tham mưu được những kế hoạch dài hạn, mang tính chiến
lược, mới chỉ dùng lại ở việc xây dựng kế hoạch ngắn hạn.
3. Việc tham mưu để ban hành văn bản
Việc soạn thảo văn bản thường được giao cho nhiều người làm như cán bộ
tổng hợp Văn phòng UBND, các cán bộ các phòng ban chuyên môn, và có thể do
chính lãnh đạo Văn phòng UBND, lãnh đạo UBND trực tiếp soạn thảo. Vì thế,
hành văn, quy cách văn bản soạn thảo thường không có sự thống nhất, quy trình
kiểm duyệt văn bản chưa chặt chẽ và tuân thủ chưa nghiêm ngặt. Một số cơ quan
tham mưu văn bản cho lãnh đạo UBND không qua kiểm duyệt của Chánh Văn
phòng nên hay mắc các lỗi về thể thức. Trình độ cán bộ cũng ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng văn bản.
Việc lập chương trình, kế hoạch, lịch làm việc đôi lúc chưa thực sự tính chủ
động, logic, chưa đảm bảo thực hiện theo đúng quy trình, khoa học, cộng với kế
hoạch khối lượng công việc nảy sinh mang yếu tố khách quan, đôi lúc cơ quan
phải tập trung giải quyết nhiều công việc mang tính sự vụ. Nguyên nhân trên đã
dẫn đến tình trạng có thời điểm làm không hết việc vì thế công tác tham mưu tổng
hợp cho lãnh đạo chưa kịp thời.

Qua khảo sát thực tế cho thấy Văn phòng tổ chức thực thi các quyết định
quản lý, kiểm tra đôn đốc nhắc nhở, sơ kết, đánh giá sơ sài chưa thường xuyên.
4. Việc tổ chức tiếp công dân
Hiệu quả của việc tổ chức tiếp công dân phụ thuộc vào nhiều vào trình độ
nhận thức của công dân (thực tế còn nhiều hạn chế), khả năng của cán bộ văn
phòng, sự chỉ đạo của lãnh đạo UBND, đặc biệt là thói quen của công dân; nhiều
công dân muốn gặp người nào thì chủ động tìm gặp riêng người đó mà không qua
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 16

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

văn phòng, gây đảo lộn lịch trình, công việc của lãnh đạo UBND. Những vấn đề
nêu trên cũng chính là những khó khăn chủ yếu trong việc tổ chức tiếp công dân.
5. Công tác văn thư – lưu trữ
Qua kế hoạch khảo sát cho thấy công tác lập hồ sơ công việc trong cơ quan
chính quyền địa phương nói chung và trong bộ phận Văn phòng nói riêng còn
chưa được quan tâm chỉ đạo đúng mức, tình trạng tập hợp sắp xếp văn bản, tài liệu
thiếu tính hệ thống, có những văn bản khác nhau không liên quan đến nội dung, sự
việc nhưng vẫn cùng nằm trong một tập hồ sơ lưu trữ, thiếu khoa học, gây khó
khăn trong việc tra cứu văn bản. Trong một số phòng làm việc của các bộ phận
chuyên môn các văn bản tài liệu chưa được sắp xếp, lưu trữ đúng quy định của cấp
trên.
- Công tác cải cách hành chính theo cơ chế “Một cửa” có bản niêm yết

công khai cụ thể, rõ ràng theo biểu mẫu, thời gian giải quyết các thủ tục hành
chính cho các tổ chức và cá nhân trong việc chứng thực các loại giấy tờ có liên
quan đến huyện còn chậm so với luật quy định.
- Trong công tác tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hành chính và công tác
hậu cần:
Qua khảo sát thực tế cho thấy Văn phòng HĐND và UBND huyện tổ chức
các cuộc họp UBND được duy trì thường xuyên thông qua đó nhiều quyết định đã
được ban hành. Tuy nhiên điều cần xem xét ở đây là hiệu quả các cuộc họp đó
chưa cao. Đôi lúc sự chuẩn bị cho cuộc họp thiếu chu đáo từ khâu triệu tập thành
phần dự họp cho đến sự chuẩn bị nội dung, chương trình và quy mô tổ chức, nên
một số cuộc họp ít thu hút được các ý kiến của một số đại biểu từ các ban ngành
tham gia dự họp.
IV. Nguyên nhân của hạn chế
1. Nguyên nhân khách quan
- Xuất phát từ tình hình đời sống kinh tế xã hội, trong những năm gần đây
cũng như hiện nay của địa phương, đời sống luôn phát triển nên phát sinh nhiều
công việc mới nên khối lượng công việc quản lý điều hành của chính quyền gia
tăng đột biến, các bộ phận chuyên môn, trong đó Văn phòng phải tập trung giải
quyết, từ đó hạn chế kết quả trên một số mặt công tác khác của công tác hành
chính Văn phòng.
- Hiện nay Văn phòng HĐND và UBND huyện có trình độ năng lực đã qua
đào tạo nhưng chưa đồng đều và tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, mặt
khác việc tổ chức phân công trách nhiệm và phạm vi hoạt động đối với mỗi công
chức, nhân viên chưa hợp lý, cụ thể, đó cũng chính là nhân tố mang lại hiệu quả
công tác Văn phòng chưa cao.
2. Nguyên nhân chủ quan
- Một số cán bộ của UBND làm việc có liên quan đến công tác công văn,
giấy tờ nhưng chưa nắm vững nguyên tắc lập hồ sơ, lưu trữ tài liệu hoặc chưa
Lớp: TC LLCT – HC khóa V


Trang 17

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

quan tâm đúng mức đến công tác hành chính Văn phòng, nên phần nào làm cho
công tác Văn phòng chưa thực sự đi vào nề nếp.
- Vấn đề cải cách hành chính ở UBND huyện còn chậm, nhiều khâu công
việc chưa triển khai kịp thời và chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương, nhất là thủ tục hành chính, vấn đề này cũng đã tác động không
nhỏ đến hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND huyện. Do đó hiệu quả giải
quyết công việc chưa cao.
Trên đây là việc đánh giá thông qua khảo sát thực tế tại Văn phòng HĐND
và UBND huyện về các mặt làm được và một số mặt còn bất cập tồn tại, thực
trạng công tác hành chính Văn phòng trong thời điểm hiện nay, nhằm đưa ra
những giải pháp khắc phục đề công tác Văn phòng đi vào hoạt động nề nếp, hiệu
quả góp phần đưa công tác quản lý hành chính Nhà nước hoạt động có hiệu quả
hơn, đáp ứng công cuộc cải cách nền hành chính ở nước ta mà Đảng và Nhà nước
đã và đang quan tâm.
Chương III. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Văn phòng HĐND và UBND huyện Ba Tơ:
Một là, đổi mới nhận thức về công tác văn phòng trong điều kiện xây dựng
nhà nước pháp quyền Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Có quan niệm đúng đắn về vị trí vai trò của công tác văn phòng.
- Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác văn phòng hiện nay.
Hai là, đổi mới tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của công tác văn phòng.

- Đẩy mạnh vận dụng mô hình “một cửa, một dấu”. Triển khai thực hiện tốt
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đề ra mục tiêu
chung là: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước; Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng,
thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh
phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục
hành chính; Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính
dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ
quan hành chính nhà nước; Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của
nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của
dân tộc, của đất nước; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm
chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của
đất nước. Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách
thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú
trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công
chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 18

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh


- Phân định rõ nhiệm vụ, chức năng các bộ phận.
- Hoàn thiện cơ chế phối kết hợp của văn phòng với các phòng, ban chuyên
môn trong UBND; bỏ các mắt khâu trung gian.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy chế, nội dung, quy trình trong việc giải
quyết những vấn đề cụ thể.
Ba là, xây dựng đội ngũ công chức nhà nước có đủ năng lực, phẩm chất.
- Đào tạo, bồi dưỡng, trang bị, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều
hành và thực thi công vụ cho đội ngũ công chức hành chính và cán bộ công chức
hành chính đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện;
CBCC xã, thị trấn; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhằm xây dựng đội ngũ
CBCC chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy
phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân.
- Tiêu chuẩn rõ ràng: tuyển chọn, đánh giá sát hạch cán bộ công chức, viên chức.
- Xây dựng kỹ năng chuyên môn công tác văn phòng.
Bốn là, hiện đại hóa công tác văn phòng HĐND và UBND huyện.
- Đầu tư thích đáng cho việc hiện đại hóa công sở UBND huyện.
- Áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào tổ chức và hoạt
động của công tác văn phòng: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện hệ
thống quy trình xử lý công việc hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm
tạo điều kiện để người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước kiểm soát được quá
trình giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan, thông qua đó từng bước nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công; Việc triển khai
công nghệ thông tin giúp cho việc tra cứu thông tin được nhanh chóng; Xây dựng
mạng LAN và kết nối với Mạng công báo cổng chính phủ điện tử sẽ giúp tra cứu
các văn bản trở nên nhanh chóng và đơn giản. Đồng thời giới thiệu về huyện qua
một website trực tuyến sẽ giúp cho hình ảnh tổng quan về huyện được truyền bá
rộng rãi, như thế nó có một tác động nhất định đối với tình hình phát triển kinh tế xã
hội địa phương. Bên cạnh đó những thông tin đa dạng bên ngoài giúp cho các cán

bộ quản lý rút ra những kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề ở địa
phương. Đây chính là một bước tiến quan trọng trong việc hiện đại hoá phương tiện
làm việc trong tiến trình cải cách hành chính nói chung. Do đó, bên cạnh những
biện pháp quản lý đã được các cấp ủy đảng phê duyệt và áp dụng thì hiện đại hoá
phương tiện làm việc nói chung và hiện đại hoá công tác Văn phòng nói riêng sẽ
đem lại một kết quả mới trong hoạt động của cơ quan.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Ba Tơ” và giá trị
ứng dụng của đề tài trong tổ chức hoạt động của chính quyền mang ý nghĩa sâu
Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 19

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

sắc trong toàn bộ hoạt động của cơ quan Hành chính. Qua đó tôi thấy mỗi học viên
cần có một thái độ tiếp thu nghiêm túc những kiến thức đã học ở trường và một
quá trình thực tiễn công việc mới có thể làm tốt công việc của mình khi ra trường,
phục vụ công tác. Về lĩnh vực hoạt động của Văn phòng nói riêng, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy cô đã truyền đạt một khối lượng kiến thức hết sức phong phú
về hành chính văn phòng qua những môn học của khoa.
Tất cả quá trình hoạt động Văn phòng trong cơ quan Hành chính Nhà nước,
đều phải trực tiếp hay gián tiếp thông qua Văn phòng. Mặt khác, Văn phòng là bộ
mặt của cơ quan, là bộ máy trực tiếp làm việc của đơn vị. Như vậy, hoạt động của

Văn phòng góp phần tạo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hoạt động Hành chính cơ
quan, đóng vai trò hết sức quan trọng cho chính quyền địa phương.
Văn phòng có chức năng tham mưu, tổng hợp và hậu cần quản trị, là đầu
mối giao lưu giữa các bộ phận thuộc UBND đồng thời là chiếc cầu nối chuyển tải
những chủ trương, chính sách của Nhà nước xuống cấp cơ sở và nhân dân nhằm
đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào
cuộc sống, từng bước đưa công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành quản lý Nhà nước
có hiệu quả, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn, cũng như cả nước, củng cố, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
là một nhà nước thật sự của dân, do dân và vì dân.
Tuy vậy, cho đến nay tình hình thực tế của Văn phòng HĐND và UBND
huyện và tỉnh ta trong những năm qua còn nhiều bất cập, nhất là công tác soạn
thảo, quản lý văn bản, quản lý sử dụng con dấu và công tác tham mưu tổng hợp.
Qua 02 năm học tập, rèn luyện và nghiên cứu thực tế, giúp cho em được
nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn rất quý báu trong hoạt động nghiệp vụ,
hoạt động hành chính Văn phòng, giúp cho em rèn luyện kỹ năng thực tế. Trên cơ
sở đó, thực hiện tiểu luận cuối khóa với đề tài trên, nhằm phân tích thực trạng hoạt
động của Văn phòng HĐND và UBND huyện, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý của UBND huyện.
Nội dung đề tài khá rộng, với khoảng thời gian viết tiểu luận quá ngắn cũng
như trình độ bản thân tôi còn hạn chế, nên báo cáo tiểu luận không tránh khỏi
những thiếu sót câu, từ. Kính mong quý Ban giám hiệu nhà trường, Trường Chính
trị tỉnh Quảng Ngãi, các phòng, khoa của nhà trường và Ban giám đốc trường
chính trị huyện Ba Tơ, đặc biệt giảng viên hướng dẫn thông cảm, giúp đỡ để báo
cáo tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001
Lớp: TC LLCT – HC khóa V


Trang 20

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc


Tiểu luận tốt nghiệp

GVHD: Trần Duy Linh

2. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
3. Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2004.
4. Luật của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sè
31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 về việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
5. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
6. Nghị định của Chính phủ số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004
về công tác văn thư.
7. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
8. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02
năm 2006 về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
giai đoạn 2006-2010.
9. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ số 104/2005/QĐ-BNV ngày 03 tháng
10 năm 2005 về việc ban hành quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước.
10.Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng
06 năm 2006 về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001-2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà
nước.
1.11. Quy chế làm việc của UBND huyện Ba Tơ.

1.12. Quy chế hoạt động văn phòng HĐND và UBND huyện Ba Tơ.
1.13. Báo cáo công tác văn phòng HĐND và UBND năm 2012, phương hướng
nhiệm vụ năm 2013
1.14. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Ba Tơ.
1.15. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch Kinh tế - Xã hội - Quốc phòng - An
ninh năm 2012, định hướng năm 2013.

Lớp: TC LLCT – HC khóa V

Trang 21

HVTH: Huỳnh Hữu Ngọc



×