Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện chính sách phát triển cụm công nghiệp tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG CHÍ DŨNG

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG CHÍ DŨNG

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHÙ TỊCH
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

HOÀNG CHÍ DŨNG


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn, em đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ tận tình của Nhà trƣờng, các thầy, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Giáo sƣ, Tiến sỹ, Giảng
viên trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, ngƣời đã đem lại cho em những
kiến thức vô cùng bổ ích trong những năm học vừa qua. Đặc biệt em xin
trân thành cảm ơn Cô giáo, TS. Nguyễn Thùy Anh ngƣời đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn
tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
ngƣời đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và
nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nam, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Tác giả


HOÀNG CHÍ DŨNG


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt ………….. .........................................

i

Danh mục các bảng............ .................................................................

ii

Danh mục các hình ……….................................................................

iii

MỞ ĐẦU............................................................................................

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................

1

1.2. Mục đích nghiên cứu....................................................................

3

1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………...


3

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................

4

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài...............................................

4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................

4

1.5. Kết cấu của luận văn …................................................................

4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH…..

5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................

5

1.2. Cơ sở lý luận về hoàn thiện chính sách phát triển cụm công

nghiệp trên địa bàn tỉnh .……..........................................................

10

1.2.1. Cụm công nghiệp.....................................................................

10

1.2.2. Chính sách phát triển cụm công nghiệp …….......................

16

1.2.3. Hoàn thiện chính sách phát triển cụm công nghiệp .................

25

1.3. Thực tiễn hoàn thiện chính sách phát triển cụm công nghiệp
của một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh
Hà Nam ………….……………………………………...............

27

1.3.1. Hoàn thiện chính sách phát triển CCN của tỉnh Nam Định.

27

1.3.2. Hoàn thiện chính sách phát triển CCN của tỉnh Bắc Ninh..

32



1.3.3. Những bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Hà Nam………..

35

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................

37

2.1. Phƣơng pháp luận.........................................................................

37

2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, thông tin......................................

37

2.3. Phƣơng pháp phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin..........................

39

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ NAM.....

40

3.1. Khái quát tình hình phát triển CCN tỉnh Hà Nam ..................

40


3.1.1. Các yếu tố tiền năng và nguồn lực để phát triển CCN của
tỉnh Hà Nam.......................................................................................

40

3.1.2. Tình hình phát triển CCN tỉnh Hà Nam ................................

44

3.2. Phân tích thực trạng hoàn thiện chính sách phát triển CCN
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2015.................................................

50

3.2.1. Thực trạng hoàn thiện chính sách đầu tƣ phát triển CCN...

50

3.2.2. Thực trạng hoàn thiện chính sách hỗ trợ về đất đai ............

55

3.2.3. Thực trạng hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực…

59

3.2.4. Thực trạng hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trƣờng………..

62


3.3. Đánh giá chung thực trạng hoàn thiện chính sách phát triển
CCN tỉnh Hà Nam thời gian qua……………………………………...

64

CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC

64

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG
NGHIỆP TỈNH HÀ NAM……………………………………...

68

4.1. Các yếu tố tác động đến việc hoàn thiện chính sách phát
triển cụm công nghiệp tỉnh Hà Nam……………………………..

68

4.1.1. Những yếu tố thuận lợi……………………………………….

68

4.1.2. Những khó khăn………………………………………………

68

4.2. Định hƣớng phát triển CCN tỉnh Hà Nam................................

69



4.3. Định hƣớng hoàn thiện chính sách phát triển cụm công nghiệp
tỉnh Hà Nam…………………………………………………………

71

4.4. Đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách phát triển

72

CCN tỉnh Hà Nam………………………………………..……...
4.4.1. Hoàn thiện chính sách đầu tƣ phát triển CCN…………….

72

4.4.2. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ về đất đai…………………..

77

4.4.3. Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực................

78

4.4.4. Hoàn thiện chính sách bảo vệ môi trƣờng............................

80

4.5. Một số đề xuất, kiến nghị........................................................


82

KẾT LUẬN..............................................................................................

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................

86


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CN

2

CCN

3

CNH - HĐH


4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

5

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

6

GPMB

Giải phóng mặt bằng

7

GTSX

Giá trị sản xuất

8

KCN

Khu công nghiệp


9

KCX

Khu chế xuất

10

TM

Thƣơng mại

11

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

12

UBND

Uỷ ban nhân dân

Công nghiệp
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Tăng trƣởng kinh tế tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2011 - 2015

43

2

Bảng 3.2

Cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Nam giai đoạn
2011 - 2015

43

3


Bảng 3.3

Cụm công nghiệp đƣợc hỗ trợ xây dựng hạ
tầng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc

52

ii

Trang


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Mô hình “kim cƣơng” của Giáo sƣ
Michael Porter

11


iii


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nƣớc 5 năm 2011 - 2015
là: “…giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cƣờng hoạt động đối ngoại;
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền
tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại”. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra các nhiệm
vụ, giải pháp tích cực, xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển toàn diện
nền kinh tế đất nƣớc, trong đó có những chính sách về phát triển công nghiệp
(CN), cụm công nghiệp (CCN). Các cơ chế, chính sách phát triển CCN hiện
hành đã có tác dụng tích cực trong việc hình thành phát triển các CCN thời
gian vừa qua.
Theo thống kê của Bộ Công thƣơng, hiện nay cả nƣớc có khoảng 1.596
CCN với tổng diện tích đƣợc quy hoạch 50.655 ha. Trong đó, 616 CCN đã đi
vào hoạt động với tổng diện tích đất công nghiệp 13.091 ha, diện tích đã sử
dụng và cho thuê trong các CCN cả nƣớc là 7.596 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy bình
quân 58%. Các CCN đi vào hoạt động đã thu hút đƣợc 10.735 dự án, tạo việc
làm cho 548.618 lao động địa phƣơng. Các CCN ở Việt Nam đã góp phần
quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và của các địa phƣơng.
Các CCN đã ngày trở thành điểm thu hút các nguồn đầu tƣ, trong đó có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài, đón nhận các tiến bộ khoa học kỹ thuật và tạo ra những nhân
tố quan trọng thúc đẩy CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
Sự phát triển của các CCN đã đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu về mặt
bằng sản xuất của các doanh nghiệp, giải quyết một bƣớc tình trạng ô nhiễm
môi trƣờng ở các làng nghề; đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tƣ phát triển kết


1


cấu hạ tầng, tạo ra cơ sở hạ tầng để huy động một lƣợng lớn vốn đầu tƣ phát
triển các ngành công nghiệp có tiềm năng lợi thế của mỗi địa phƣơng; giải
quyết việc làm và các vấn đề xã hội; có tác động lan toả tích cực tới phát triển
các vùng, ngành, lãnh thổ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động ở
nông thôn theo hƣớng CNH - HĐH.
Hà Nam là tỉnh mới đƣợc tái lập (năm 1997), thuộc vùng đồng bằng
Sông Hồng, có diện tích tự nhiên 859,5 km2, dân số khoảng 80 vạn ngƣời,
phía Bắc giáp Thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp với tỉnh Hƣng Yên, phía Nam
giáp với tỉnh Nam Định và Ninh Bình, phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình, cách sân
bay Nội Bài 80km, cách cảng Hải Phòng 100km. Có các đƣờng giao thông:
Quốc lộ 1A, đƣờng cao tốc Bắc - Nam, quốc lộ 21A, 21B, quốc lộ 38 và
đƣờng sắt Bắc Nam.
Tỉnh Hà Nam có 6 đơn vị hành chính gồm thành phố Phủ Lý và 5
huyện (Duy Tiên, Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm, Kim Bảng). Với vị trí đầu
mối giao thông nên Hà Nam có lợi thế trong việc mở rộng hợp tác, giao lƣu
kinh tế với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc, nhất là với Thủ đô Hà Nội và
các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc, phát huy lợi
thế về địa kinh tế, tiềm năng thế mạnh của tỉnh, Hà Nam đã thực hiện quy
hoạch xây dựng và phát triển các khu, CCN, coi đây là khâu đột phá trong
việc đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hƣớng công
nghiệp. Xuất phát từ một tỉnh nông nghiệp (năm 1997, giá trị ngành nông
nghiệp chiếm gần 49% GDP), việc phát triển CN trong đó xây dựng, phát
triển các CCN, làng nghề có vai trò hết sức quan trọng góp phần đẩy nhanh
tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh từ Nông nghiệp - Dịch vụ - Công
nghiệp sang Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn

theo Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông

2


thôn, đƣa Hà Nam cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào
năm 2020.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, tỉnh Hà Nam phải có định hƣớng phát triển
CN lâu dài và quan trọng là xây dựng chính sách phát triển CCN tại địa
phƣơng phù hợp. Tuy nhiên, chính sách phát triển CCN của Trung ƣơng nói
chung và ở các địa phƣơng nói riêng trong đó có Hà Nam hiện nay còn tồn tại
nhiều bất cập làm hạn chế sự phát triển CN và phát triển kinh tế - xã hội địa
phƣơng. Nhiều chính sách đã đƣợc sửa đổi, bổ sung nhƣng còn chƣa phù hợp
với điều kiện thực tiễn. Hơn nữa, đây là vấn đề còn rất mới mẻ, chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức và có hệ thống, cần đƣợc quan tâm nghiên cứu đầy đủ
hơn cả về mặt lý luận và tổng kết thực tiễn.
Do đó, học viên chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách phát triển cụm
công nghiệp tỉnh Hà Nam”.
* Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: UBND tỉnh Hà Nam cần có những
giải pháp gì để hoàn thiện chính sách phát triển cụm công nghiệp theo hƣớng
hiện đại, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phƣơng, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và những năm tiếp theo?
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách phát triển cụm công nghiệp tỉnh Hà Nam, góp phần đẩy nhanh quá
trình phát triển công nghiệp của tỉnh.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực
tiễn về hoàn thiện chính sách phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoàn thiện chính sách phát triển cụm

công nghiệp của tỉnh Hà Nam; chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế cũng nhƣ
nguyên nhân của những hạn chế đó.

3


- Nghiên cứu định hƣớng phát triển cụm công nghiệp; định hƣớng hoàn
thiện chính sách phát triển cụm công nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách phát triển cụm công nghiệp tỉnh Hà Nam.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu việc hoàn thiện chính sách phát triển
cụm công nghiệp của tỉnh Hà Nam dƣới góc độ là công cụ quản lý kinh tế.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc hoàn thiện
chính sách phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Về mặt thời gian: Số liệu dùng để phân tích thực trạng hoàn thiện
chính sách phát triển cụm công nghiệp tỉnh Hà Nam đƣợc lấy từ năm 2010
đến 2015.
- Chủ thể của chính sách: Các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các tổ chức khác
thực hiện các công việc liên quan tới quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp.
1.5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm các chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực
tiễn về hoàn thiện chính sách phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng hoàn thiện chính sách phát triển
cụm công nghiệp của tỉnh Hà Nam
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách

phát triển cụm công nghiệp tỉnh Hà Nam.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thời gian qua đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả nghiên
cứu về lĩnh vực phát triển KCN, CCN, về hoàn thiện chính sách phát triển
CCN...dƣới nhiều khía cạnh cả về lý luận và thực tiễn, tiêu biểu là:
Một số công trình nghiên cứu của các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhƣ:
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2002. KCN, KCX các tỉnh phía Nam; Viện
Kinh tế học, 1994. Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCN, KCX và đặc
khu kinh tế; Vụ Kiến trúc - Bộ Xây dựng, 1998. Quy hoạch, quản lý và
phát triển các KCN ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu này đã khái
quát những tiềm năng, đánh giá những thành công và hạn chế của các
KCN, KCX tại các địa phƣơng, các vùng kinh tế trọng điểm; tổng kết các
bài học kinh nghiệm của thế giới; định hƣớng quy hoạch, phát triển KCN,
KCX cho mỗi vùng và cả nƣớc.
Bộ Xây dựng, 1996. Điều tra, đánh giá và đề xuất các giải pháp thiết
kế quy hoạch KCN Việt Nam thời kỳ 1996 - 2010; Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ,
2002. Nghiên cứu mô hình quản lý nhà nước về KCN, KCX ở Việt Nam. Các
đề tài này đánh giá thực trạng công tác quy hoạch, thiết kế, xây dựng và quản
lý nhà nƣớc đối với các KCN, KCX và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động các KCN, KCX.
Một số công trình nghiên cứu, luận văn, luận án của các tác giả về
KCN, CCN tiêu biểu là:


5


Lê Tuyển Cử, 2003. Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước đối với KCN ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế; Nguyễn
Xuân Hinh, 2003. Quy hoạch xây dựng KCN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới. Luận án Tiến sĩ Kiến trúc; Phạm Văn Sơn Khanh, 2010. Hoàn thiện hoạt
động các KCN tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010. Luận án
tiến sĩ kinh tế; Đoàn Duy Khƣơng, 2002. Một số giải pháp đẩy mạnh phát
triển KCN, KCX ở Hải Phòng. Luận án tiến sĩ kinh tế; Hồng Yến, 2007. Hoàn
thiện chính sách và mô hình tổ chức quản lý nhà nước đối với việc phát triển
KCN Việt Nam (thông qua thực tiễn các KCN miền Bắc), Luận án tiến sĩ kinh
tế. Các tác giả trên đã trình bày về mục đích hình thành, yêu cầu đối với việc
phát triển các KCN ở Việt Nam; xác định các nhân tố tác động đến quá trình
hình thành, phát triển các KCN và hiệu quả của nó đối với phát triển kinh tế xã hội; nêu lên những giải pháp phát triển KCN ở các địa phƣơng và cả nƣớc.
Một số tác giả: Đinh Hoàng Dũng, 2008. Phát triển KCN Tỉnh Bắc
Ninh theo hướng bền vững. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Năng Dũng, 2011. Hoàn thiện
chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai. Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Đại học Đà nẵng; Nguyễn Quốc Bình, 2012. Một số giải pháp nhằm phát
triển khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án tiến sĩ kinh tế, ĐH Đà Nẵng; Ngọ
Xuân Hoài, 2013. BVMT trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ
Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Nguyễn Văn
Tứ, 2009. Phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính QG Hồ Chí Minh...
Các luận văn, luận án của các tác giả trên đã nghiên cứu, hệ thống hóa và làm
rõ lý luận cơ bản về chính sách phát triển công nghiệp nói chung và của địa
phƣơng nói riêng; đã phân tích thực tiễn tình hình thực hiện chính sách phát


6


triển công nghiệp trên địa bàn; đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện
chính sách phát triển công nghiệp của mỗi địa phƣơng.
Một số tác giả khác nhƣ:
Bùi Vĩnh Kiên, 2009. Chính sách phát triển công nghiệp tại địa
phương (nghiên cứu áp dụng với tỉnh Bắc Ninh). Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân. Luận án đã đóng góp một số điểm mới là: Hệ thống
hóa và làm rõ lý luận cơ bản về chính sách phát triển công nghiệp tại địa
phƣơng trong quá trình CNH-HĐH. Xây dựng các phƣơng pháp đánh giá
chính sách theo quan điểm cân bằng tổng thể, làm cơ sở cho quá trình hoạch
định, thực thi và đánh giá chính sách phát triển công nghiệp tại địa phƣơng;
phân tích thực trạng chính sách phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong
giai đoạn 1997 - 2007; làm rõ quan hệ tác động của các chính sách phát triển
CN tới sự phát triển công nghiệp quy mô lớn hiện đại và phát triển CN truyền
thống, CN nông thôn; góp phần đánh giá vai trò của chính quyền địa phƣơng,
trong quá trình hoạch định, thực thi, đánh giá các chính sách phát triển công
nghiệp trong quá trình phát triển; xây dựng hệ thống quan điểm, phƣơng
hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một số chính sách chủ yếu
nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp phù hợp với tình hình cụ thể của tỉnh
Bắc Ninh trong giai đoạn 2010 - 2020; đƣa ra những kiến nghị góp phần hoàn
thiện chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhằm phát triển CN nói chung, CN ở
các địa phƣơng trong quá trình CNH - HĐH.
Nguyễn Thị Hƣờng, 2013. Phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Hải
Dương theo hướng bền vững. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn của tác giả đã làm rõ hơn một
số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển KCN theo hƣớng bền vững; đánh giá
thực trạng phát triển các KCN theo hƣớng bền vững tại tỉnh Hải Dƣơng; đề

7



xuất đƣợc quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các KCN của tỉnh
Hải Dƣơng theo hƣớng bền vững.
Trần Kim Đào, 2011. Phát triển CCN huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam.
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn này đã nghiên cứu, hệ
thống và phân biệt đƣợc một số khái niện liên quan đến CCN; từ phân tích thực
nghiệp quá trình hoạt động của các CCN, tác giả đã rút ra đƣợc những thành
công và hạn chế trong quá trình phát triển các CCN trên địa bàn huyện Đại Lộc
và những nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại đó; đề xuất những giải pháp mang
tính tham khảo để góp phần phát triển các CCN của huyện Đại Lộc.
Mai Thị Quế Hiệp, 2012. Phát triển CCN Tây An trên địa bàn huyện
Duy Xuyên. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn của tác giả
cũng đã nêu lên đƣợc quan điển, cơ sở lý luận về CCN, chính sách phát triển
CCN; đánh giá đƣợc thực trạng, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tình hình
phát triển CCN trên địa bàn huyện Duy Xuyên; đồng thời đề ra các giải pháp
mang tính thực tiễn nhằm phát triển CCN Tây An.
Võ Mai Hƣng, 2011. Phát triển CCN trong nông thôn tỉnh Bình Định.
Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận văn cũng đã hệ thống hóa
đƣợc những vấn đề lý luận về phát triển các CCN; đồng thời đánh giá thực
trạng phát triển các CCN trong nền kinh tế, làm cơ sở để hình thành khung
nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu cho đề tài; từ đó đánh giá đƣợc mặt
mạnh, trở ngại và nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự phát triển CCN ở nông thôn
tỉnh Bình Định hiện nay; đã kiến nghị và đề xuất một số giải pháp phát triển
CCN ở nông thôn tỉnh Bình Định trong thời gian tới; góp phần thực hiện mục
tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, tạo tiền đề để đến năm 2020
Bình Định cơ bản trở thành một tỉnh Công nghiệp.
Nguyễn Văn Lƣơng, 2014. Quản lý sự phát triển các cụm công nghiệp
tại tỉnh Bắc Ninh. Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế. Luận


8


văn này đã làm rõ những cơ sở lý luận của việc hình thành và phát triển các
CCN gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; nêu ra
và phân tích các vấn đề trong quản lý nhà nƣớc đối với CCN trên địa bàn tỉnh;
đánh giá thực trạng quản lý và phát triển các CCN trên địa bàn tỉnh. Đề tài
cũng đề cập đến các điều kiện và giải pháp để thúc đẩy quá trình phát triển
các loại hình CCN phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của Bắc Ninh, các biện pháp tổng thể nhằm tổ chức quản lý và vận hành có
hiệu quả đối với các CCN ở Bắc Ninh hiện nay...
Nhìn chung, các công trình khoa học của các tác giả nghiên cứu quá
trình xây dựng và phát triển KCN, CCN, chính sách, hoàn thiện chính sách
phát triển CCN là rất phong phú. Các công trình đã khẳng định yêu cầu khách
quan, mục đích hình thành và tính cấp thiết phải xây dựng mô hình kinh tế
KCN, CCN cũng nhƣ đề xuất những giải pháp hoàn thiện chính sách phát
triển KCN, CCN ở Việt Nam.
Các đề tài và những công trình nghiên cứu trên tuy đã đề cập đến vấn đề
về CCN, về chính sách, hoàn thiện chính sách phát triển CCN ở nhiều khía cạnh
khác nhau, nhƣng chủ yếu nghiên cứu dƣới góc độ khoa học hoặc đánh giá ở
một địa phƣơng khác, chƣa có công trình nghiên cứu về hoàn thiện chính sách
phát triển CCN tại địa phƣơng tỉnh Hà Nam với cách tiếp cận từ nghiên cứu lý
luận đến thực tiễn và áp dụng cho địa phƣơng hiện nay.
Mặc dù vậy, các công trình khoa học đã đƣợc công bố là những tài liệu
tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này . Trên cơ sở đó ,
luận văn tiế p tục nghiên cƣ́u theo hƣớng chuyên sâu
, cụ thể trên phạm vi tỉnh Hà
Nam nhằ m chỉ rõ nhƣ̃ng ƣu điểm, chỉ ra những mặt ha ̣n chế và nguyên nhân của
thực trạng hoàn thiện chính sách phát triển CCN của tỉnh, tƣ̀ đó đề xuấ t giải pháp
nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách phát triển CCN của địa phƣơng trong

thời gian tới.

9


1.2. Cơ sở lý luận về hoàn thiện chính sách phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh
1.2.1 Cụm công nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm và sự hình thành cụm công nghiệp
Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách đang sử
dụng ngày càng nhiều các mô hình K C N , C C N nhằm tìm kiếm các lợi
thế cạnh tranh bên ngoài để hỗ trợ công nghiệp vùng và địa phƣơng trong
phát triển kinh tế. Các cơ sở công nghiệp của các nƣớc đang phát triển phần
lớn do hạn chế về vốn nên có quy mô vừa và nhỏ, phân bố phân tán, khả năng
xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trƣờng thấp. Đất đai hữu hạn, dân số ngày càng
tăng, thêm vào đó chi tiêu của Chính phủ cần phải tập trung vào việc phát
triển hạ tầng cơ sở kỹ thuật và xã hội. Do đó, việc phát triển CN cần khuyến
khích mọi thành phần kinh tế và phải tuân theo quy hoạch phát triển nhằm
tiết kiệm trong đầu tƣ, tiết kiệm đất đai, có điều kiện để dễ dàng kiểm soát và
có biện pháp bảo vệ môi trƣờng một cách thuận lợi và hữu hiệu nhất. Bởi vậy,
các nƣớc cần tạo một môi trƣờng thuận lợi cho các nhà đầu tƣ cả về môi trƣờng
pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, để thu hút đầu tƣ theo quy
hoạch phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài của
đất nƣớc. Để thực hiện mục tiêu trên, các nƣớc đang phát triển đã thành lập các
khu vực đặc biệt với những ƣu đãi về tài chính, thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội để thu hút đầu tƣ, dẫn tới sự hình thành các khu vực sản xuất
tập trung và khái niệm về khu, cụm công nghiệp ra đời.
Một cách tiếp cận và đƣợc phát triển bởi M. Porter, lý thuyết cụm công
nghiệp đƣợc sử dụng một cách phổ biến trong việc hoạch định các chính
sách kinh tế. Theo quan điểm của Porter, một bộ phận quan trọng trong nền

công nghiệp thế giới bắt đầu từ việc tập hợp các công ty trong cùng một lĩnh
vực và CCN đƣợc định nghĩa khác hẳn sự tập hợp các công ty trong cùng một

10


khu vực cụ thể. M. Porter đã phát triển “Hình thoi cạnh tranh” (mô hình kim
cƣơng) phân tích các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh đồng thời đánh giá
một quốc gia hay vùng lãnh thổ có môi trƣờng kinh doanh vi mô lành mạnh
hay không.
Chiến lƣợc
cơ cấu và sự
cạnh tranh
của công ty

Các điều
kiện nhân tố
sản xuất

Các điều kiện
nhu cầu

Các ngành
hỗ trợ và có
liên quan

Hình 1.1: Mô hình “kim cƣơng” của Giáo sƣ Michael Porter (Porter,1990)
Trong mô hình kim cƣơng của Porter, bốn yếu tố quyết định khả năng
cạnh tranh công nghiệp đƣợc kết hợp một cách sáng tạo để gia tăng tính
cạnh tranh cho sự định hình công nghiệp, bao gồm:

(1) Các điều kiện nhân tố sản xuất: Các điều kiện này sẽ tác động đến
năng lực sáng tạo và năng suất lao động, bao gồm: vốn, con ngƣời, tài nguyên
thiên nhiên, cơ sở hạ tầng vật chất, công nghệ thông tin…
(2) Chiến lƣợc cơ cấu và sự cạnh tranh của công ty: Các quy định, quy
tắc, cơ chế khuyến khích và áp lực chi phối loại hình, mức độ cạnh tranh địa
phƣơng tạo ra những ảnh hƣởng lớn tới chính sách thúc đẩy năng suất.

11


(3) Các điều kiện về nhu cầu: Nhu cầu thị trƣờng ảnh hƣởng tới quy mô
và tăng trƣởng thị trƣờng.
(4) Các ngành hỗ trợ và có liên quan: Để thành công, môi trƣờng kinh
doanh cần có đƣợc số lƣợng lớn nhà cung cấp có năng lực tại địa phƣơng thay
vì từng ngành công nghiệp riêng lẻ cần có các cụm ngành.
Khả năng cạnh tranh của một quốc gia hay một vùng dựa trên khả năng
của nền công nghiệp. CCN đƣợc tạo thành khi các lợi thế cạnh tranh kéo theo
sự gia tăng, sự bố trí lại, sự phát triển các ngành công nghiệp tƣơng tự vào
trong một vùng. Đến lƣợt mình, các CCN sẽ tăng khả năng cạnh tranh bằng
việc tăng năng suất, khuyến khích các công ty mới cải tiến, thậm chí giữa các
đối thủ cạnh tranh, tạo ra những cơ hội cho các hoạt động kinh doanh.
Nhƣ vậy, theo M. Porter, CCN là sự tập trung về vị trí địa lý của các
ngành công nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội qua liên kết địa lý. Các công ty
trong CCN sẽ chia sẻ các yêu cầu và các mối quan hệ bên trong với nhà cung
cấp và khách hàng. Các mối quan hệ bên trong công ty yêu cầu các dịch vụ bổ
sung từ các nhà tƣ vấn, đào tạo và huấn luyện, các tổ chức tài chính, các công ty
chủ chốt. CCN sẽ tạo ra lực lƣợng lao động, hàng hoá xuất khẩu và dịch vụ
chất lƣợng cao, kết nối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các
trƣờng đại học, viện nghiên cứu, các quỹ hỗ trợ và các bên hữu quan.
CCN đƣợc phân biệt theo 4 yếu tố: (1) Sự giới hạn về địa lý; (2) Số

lƣợng các ngành công nghiệp; (3) Mối liên hệ; (4) Lợi thế cạnh tranh. Loại
hình CCN quyết định sự giới hạn địa lý của cụm. Ban đầu, Porter cung cấp
các nguyên lý cụm cho các cụm quốc gia và quốc tế nhƣng đã sớm nhận ra sự
thích hợp cho các cụm vùng trong nội bộ quốc gia. Khoảng cách địa lý của
các cụm có ảnh hƣởng đến khả năng chia sẻ thông tin, nguồn lực, sự hiểu
biết và các công nghệ tiên tiến. Bán kính địa lý của cụm đƣợc xác định bởi
thực trạng của dân cƣ và các nhu cầu đặc trƣng của cụm. Một CCN giống
12


nhƣ chuỗi giá trị trong sản xuất hàng hoá - dịch vụ, trong đó các ngành công
nghiệp đƣợc liên kết với nhau bởi dòng hàng hoá và dịch vụ, mạnh hơn dòng
liên kết chúng với phần còn lại của nền kinh tế. Các quan hệ trong CCN
đƣợc phân thành 3 loại: (1) quan hệ mua - bán bởi sự tập trung và hội nhập
dọc giữa quá trình sản xuất chính với các đầu vào và phân phối hàng hoá và
dịch vụ; (2) quan hệ giữa các đối thủ cạnh tranh và các đối tác nhằm khai
thác thông tin về sản phẩm và qui trình, mở rộng sự cải tiến và các liên kết
chiến lƣợc; (3) quan hệ giữa thị phần và nguồn tài nguyên bằng sự chia sẻ
công nghệ, lực lƣợng lao động và thông tin.
Tiếp cận theo lý thuyết cụm trong hoạch định chính sách. Việc sử dụng
khái niệm CCN nhƣ là công cụ để hiểu đƣợc quá trình phát triển kinh tế ở cấp
độ vùng và sự ảnh hƣởng của khái niệm này trên phƣơng thức định dạng và
chuyển giao chính sách vùng. Khi khái niệm CCN trở nên phổ biến thì cách
tiếp cận cụm ngày càng đƣợc đa dạng hóa. Bằng chứng là các chính sách
khuyến khích các mạng lƣới kinh doanh theo cụm nhỏ, nguồn lực hạn chế mà
không có sự tập trung vào một lĩnh vực đặc biệt nào đến các chƣơng trình phức
tạp, cỡ lớn có sự phối hợp và hƣớng đích cho một ngành công nghiệp cụ thể ở
một vùng nhất định. Chính sách theo cụm ở cấp quốc gia đƣợc liên kết chủ yếu
thông qua các cơ quan của chính quyền có trách nhiệm phát triển kinh tế liên
vùng. Ở cấp vùng, các chính sách phát triển CCN đƣợc hỗ trợ bởi các cơ quan

phát triển vùng và gắn với các chiến lƣợc phát triển địa phƣơng. Trong trƣờng
hợp khác, sự tiếp cận CCN về nguyên tắc đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ phát
triển về không gian.
Nhƣ vậy, C C N phản ánh hiện tƣợng xuất hiện một quá trình tập
trung lớn các ngành công nghiệp của một quốc gia trong một khu vực địa
lý mà các doanh nghiệp trong các ngành đó có mối quan hệ dọc hoặc ngang
với nhau. Các doanh nghiệp trong một cụm thƣờng nằm trong cùng một
13


thành phố hoặc một vùng. Theo Porter, sức mạnh của một cụm gắn với
mức độ cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong cụm và nó đòi
hỏi mỗi tổ chức muốn tồn tại phải đạt đƣợc một mức hiệu năng nhất định.
Sự cạnh tranh đƣợc thúc đẩy bởi quyền lực của khách hàng khi mà những
ngƣời này có khả năng đàm phán với một lúc nhiều doanh nghiệp cung ứng
trong cụm. Các liên kết giữa các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy các dòng thông
tin và lan tỏa các cải tiến….
Theo Quy chế quản lý CCN (ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ), CCN đƣợc
hiểu là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN, cơ sở
dịch vụ phục vụ sản xuất CN-TTCN, có ranh giới địa lý xác định, không có
dân cƣ sinh sống, đƣợc đầu tƣ xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút
các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở
địa phƣơng vào đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, do UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng quyết định thành lập.
Theo cách tiếp cận này, CCN chủ yếu đƣợc nhấn mạnh về ranh giới
không gian, mục đích thành lập và các chủ thể đối tƣợng, không đề cập đến
yếu tố liên kết, hỗ trợ giữa các doanh nghiệp trong CCN, nó giống nhƣ mô
hình các KCN đƣợc thu nhỏ lại.
Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu khái niệm: Cụm công nghiệp là

khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc nhiều ngành liên
quan, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau và có ranh giới địa lý xác định.
1.2.1.2. Vai trò của cụm công nghiệp
- Huy động vốn đầu tư phát triển
Sự hình thành và phát triển CCN gắn liền với mục tiêu cơ bản đó là:
Thu hút vốn đầu tƣ để phát triển theo quy hoạch. Đây là mục tiêu quan trọng
nhất của CCN. Với tính chất là vùng lãnh thổ hoạt động trong môi trƣờng

14


đầu tƣ chung, CCN trở thành công cụ hữu hiệu thu hút vốn đầu tƣ, để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là đối với các hộ gia đình và các
doanh nghiệp sản xuất nhỏ. Nhƣ ta đã biết, sự phát triển CN cần phải tuân
thủ quy hoạch vùng, lãnh thổ để tránh đầu tƣ phân tán, lãng phí đất đai, khó
kiểm soát đƣợc môi trƣờng. Với CCN các doanh nghiệp có điều kiện tập
trung vốn để phát triển.
- Giải quyết việc làm lao động
Mở rộng CCN để tạo ra nhiều hơn việc làm là một trong những mục
tiêu quan trọng của mỗi quốc gia. Thực tiễn cho thấy, CCN là công cụ hữu
hiệu thực hiện chiến lƣợc lâu dài về sử dụng lao động ở các nƣớc đó. Với
CCN, việc giải quyết lao động nông nhàn tại chỗ là rất phù hợp. Các doanh
nghiệp trong CCN là các doanh nghiệp xuất phát từ sản xuất nhỏ, hộ gia đình
và đặc biệt là có yếu tố làng nghề. Việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp này có liên quan rất nhiều đến vấn đề nghề
truyền thống tại địa phƣơng. Đây chính là điều kiện để các doanh nghiệp có
thể huy động lực lƣợng lao động tại chỗ một cách hiệu quả mà vấn đề đào tạo
nghề không quá khó khăn. Đối với ngƣời nông dân thì đây cũng chính là nơi
mà họ rất muốn đến để có việc làm ổn định, nâng cao thu nhập và đời sống.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Các CCN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển CN, tạo
địa bàn hoạt động và thực hiện chiến lƣợc phát triển lâu dài. Xây dựng CCN
theo quy hoạch phát triển tổng thể về kinh tế - xã hội tại những địa điểm
thuận lợi vận chuyển hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm hoặc là những nơi quy
hoạch phát triển thành đô thị, khu dân cƣ sau này. CCN phát triển đã giải
quyết nhiều việc làm và tăng năng suất lao động và giá trị của ngành CN.
CCN phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt công nghiệp phụ trợ, các dịch
vụ cần thiết từ dịch vụ công nghiệp, tài chính, ngân hàng, cung cấp nguyên

15


×