Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Trường Thịnh Phương Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.83 KB, 84 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh. Đây là loại vốn
linh hoạt, như dòng máu luôn vận động tuần hoàn nuôi sống doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp không đủ vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn,
không diễn ra một cách thường xuyên, liên tục; nếu thừa vốn sẽ dần tới tình trạng
sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Do vậy, sự thành bại của doanh nghiệp có sự
ảnh hưởng rất lớn từ việc quản trị vốn lưu động.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp, thông qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần
Trường Thịnh Phương Bắc, em đã tìm hiểu, nghiên cứu tình hình tài chính của
công ty. Em nhận thấy trong công tác tổ chức, sử dụng vốn lưu động của công ty có
nhiều điểm tích cực nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Do đó, em chọn đề tài: “Vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Trường Thịnh Phương Bắc” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Luận văn của em đi sâu phân tích tổ chức, sử dụng vốn lưu động của công ty:
Tình hình quản lý vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho; qua đó đánh giá
chung về hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động và đề ra một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Trường Thịnh Phương Bắc.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần
Trường Thịnh Phương Bắc.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ở công ty cổ phần Trường Thịnh Phương Bắc.
Nguyễn Thùy Dung



1

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức về thực tế và lý luận
còn hạn chế, do vậy đề tài này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô, các cán bộ tài chính đã qua
công tác cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là
cô giáo hướng dẫn – ThS Vũ Thị Hoa, cùng cán bộ phòng Phòng tài chính kế toán
của công ty cổ phần Trường Thịnh Phương Bắc đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thùy Dung

Nguyễn Thùy Dung

2

Lớp CQ47/11.10



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
 Khái niệm vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ của doanh nghiệp,nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được thuận tiện, liên tục doanh nghiệp phải
có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khách nhau của VLĐ, khiến cho các hình
thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho
chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần
tăng tốc độ luân chuyển, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và ngược lại.
 Đặc điểm vốn lưu động:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc
điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có những đặc điểm như sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Đối với DN sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang
hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá
trình tiêu thụ lại trở về với hình thái ban đầu là tiền. Đối với DN thương mại, sự
vận động của VLĐ nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái
hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh
của DN diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn liên

tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ.

Nguyễn Thùy Dung

3

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
Với những đặc điểm trên của VLĐ, để quản lý tốt VLĐ, DN phải quản lý trên
tất cả các hình thái biểu hiện của VLĐ tại mỗi thời điểm. Có thể hình dung ra nội
dung quản lý VLĐ bao gồm: Quản lý hàng dự trữ và tồn kho, quản lý các khoản
phải thu và quản lý tiền mặt.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Dựa theo tiêu chí khác nhau, có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau.
Thông thường, có 3 cách phân loại chủ yếu.
 Dựa vào hình thái biểu hiện.
Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện và tính hoán tệ của vốn thì VLĐ
trong doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại: Vốn bằng tiền, các khoản phải
thu và vốn về hàng tồn kho.
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Do tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao, DN dễ dàng chuyển đổi

thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy DN luôn phải duy trì một mức dư
tiền nhất đinh để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng thể hiện ở
số tiền khách hàng còn nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình DN cung cấp sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm
vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người
cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.

Nguyễn Thùy Dung

4

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

* Vốn về hàng tồn kho:
Vốn về HTK bao gồm vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành
phẩm. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng HTK của doanh nghiệp gồm:.
+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất, chúng hợp thành thực thể của
sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất ,giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận tiện.

+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định .
+ Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
+ Vốn bằng tiền chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào
giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản xuất trong
các kỳ sản xuất tiếp theo.
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm được tiến hành sản xuất xong
,đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.

Nguyễn Thùy Dung

5

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý xem xét đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp; tìm các biện pháp phát huy chức

năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định
hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
 Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại: VLĐ trong
khâu dự trữ sản xuất, VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất, VLĐ trong khâu lưu
thông.
* Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
- Vốn nguyên, vật liệu chính.
- Vốn vật liệu phụ.
- Vốn nhiên liệu phụ.
- Vốn phụ tùng thay thế.
- Vốn vật đóng gói.
- Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
* Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo.
- Vốn về chi phí trả trước.
* Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
- Vốn thành phẩm.
- Vốn bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết kết cấu VLĐ theo vai trò; giúp
cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển

Nguyễn Thùy Dung

6

Lớp CQ47/11.10



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

vốn; đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ
hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có hai nguồn hình thành nên
VLĐ:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định dài
hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn
chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn khác…
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị tài chính có biện pháp thích hợp
để khai thác, sử dụng tối đa mọi nguồn VLĐ hiệu quả của doanh nghiệp.
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động
1.1.4.1. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Thông thường, người ta chia chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thành 3 giai
đoạn: Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư, giai đoạn sản xuất, giai đoạn bán sản
phẩm và thu tiền bán hàng. Tất cả các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh đều phát
sinh nhu cầu VLĐ.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dữ trữ hàng tồn kho

và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.
Có thể xác định theo công thức sau:

Nguyễn Thùy Dung

7

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhu cầu vốn
lưu động

=

Mức dự trữ
hàng tồn kho

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

Các khoản phải

+

thu từ khách hàng

-


Các khoản phải
trả nhà cung cấp

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết một cách đúng đắn, hợp lý có
một ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp:
- Là cơ sở, căn cứ để tổ chức huy động các nguồn tài trợ đáp ứng đầy đủ và
kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của DN.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của DN tiến
hành thường xuyên, liên tục.
- Là căn cứ quản lý, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm tránh tình trạng ứ đọng, từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ của DN là một đại lượng không cố định và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Trong đó, cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:
- Các yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: Chu kỳ
kinh doanh, quy mô kinh doanh,tính chất thời vụ, thay đổi về kỹ thuật công nghệ
sản xuất….các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới số vốn mà doanh nghiệp phải ứng
ra và thời ứng vốn.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa.
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
+ Điều kiện và phương tiện vận tải…
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức
thanh toán. Chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán, quy mô các
khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán, tổ chức

Nguyễn Thùy Dung


8

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Có hai phương pháp chủ yếu để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp, đó
là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực hiện
theo trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách
hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
*Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết
Ta có công thức sau:
Di = Mi x Ni
Trong đó: D: Nhu cầu vốn để dữ trữ hàng tồn kho năm kế hoạch.

M : Mức tiêu hao bình quân một ngày của loại vốn được tính toán.
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i : Loại vốn được sử dụng trong khâu .
Dựa theo công thức trên, xác định nhu cầu VLĐ để dự trữ về nguyên vật liệu
chính, vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm. Tổng hợp
lại sẽ xác định được tổng mức dữ trữ hàng tồn kho của DN.
Nguyễn Thùy Dung

9

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

- Dự kiến khoản phải thu:
Trên cơ sở xác định được độ dài của thời gian bán chịu có thể dự kiến được
khoản phải thu trung bình theo công thức sau:
Nợ phải thu dự kiến

Kỳ thu tiền
=

kì kế hoạch

Doanh thu bán hàng bình quân
x


trung bình

một ngày kì kế hoạch

- Dự kiến khoản phải trả
Trên cơ sở đó có thể dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo
công thức sau:
Nợ phải trả nhà
cung cấp

=

Kỳ trả tiền trung
bình

x

Giá trị NLVL, HH mua
chịu một ngày kỳ kế hoạch

Sau khi đã tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu,
khoản phải trả, xác định nhu cầu VLĐ theo công thức đã nêu.
Nhu cầu vốn
lưu động

Mức dự trữ
=

hàng tồn kho


+

Các khoản phải
thu từ khách hàng

-

Các khoản phải trả
nhà cung cấp

b. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở
đây có thể chia làm 2 trường hợp.
- Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các DN cùng loại
trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho DN mình.
Việc xác định nhu cầu VLĐ theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính
theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các DN cùng loại trong ngành.
Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của DN mình để
tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ thời kỳ vừa qua
của DN để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.

Nguyễn Thùy Dung

10

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu
tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng
và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ
chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định
nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để
loại trừ số liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hiện nay để có thể tồn tại và phát triển và đạt được lợi nhuận
tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động
kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề cần phải quan tâm phát triển và
nâng cao đó là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là với một số lượng VLĐ nhất định nhưng
doanh nghiệp tạo ra nhiều daonh thu hơn và nhiều lợi nhuận hơn hoặc đầu tư trang
bị thêm cơ sở vật chất để mở rộng kinh doanh., tăng doanh thu, hạ thấp giá thành,
tăng lợi nhuận.
Đây là một khâu quan trọng trong công tác quản lý tài chính, là vấn đề quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.


Nguyễn Thùy Dung

11

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta thường sử dụng một số chỉ tiêu
sau:
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ của
DN cao hay thấp
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện bằng hai chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ
nhất định VLĐ luân chuyển được bao nhiêu lần (hay vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng). Công thức xác định:
L=

M
VLĐ

Trong đó:
L: Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
VLĐ : Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng tổ chức VLĐ và hiệu suất sử dụng
VLĐ càng cao.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số lần luân chuyển
VLĐ trong kỳ. Công thức xác định:
K=

N N × VLĐ
=
L
M

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển VLĐ. Vì thế, kỳ
luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh.
 Mức tiết kiệm vốn lưu động

Nguyễn Thùy Dung

12

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa


Do tăng tốc độ chu chuyển nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân
chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô VLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ thể tiết kiệm được cho tăng tốc độ luân chuyển
của VLĐ kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo. Công thức xác định:
VTK =

M M
M1
x (K1 − K 0 ) hoặc VTK= 1 − 1
L1 L 0
360

Trong đó:
VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch
K1, K0: Lần lượt là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
L1, L0: Lấn lượt là vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
 Hàm lượng VLĐ (còn gọi là mức đảm nhiệmVLĐ)
Là số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Công thức xác định
Hàm lượng VLĐ

=

VLĐ
DTT

 Các hệ số thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn:

Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

Nguyễn Thùy Dung

=

Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

13

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng tài sản lưu động mà không tính hàng tồn kho.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng

thanh toán tức thời

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá
trình vận động, VLĐ chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng.

 Nhân tố khách quan
- Các chính sách vĩ mô của nhà nước: Khi nhà nước có sự thay đổi chính sách
về hệ thống pháp luật, thuế, chính sách ưu tiên phát triển kinh tế…làm ảnh hưởng
tới điều kiện hoạt động kinh doanh của DN, tác động tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Lạm phát: Do ảnh hưởng của lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút,
dẫn đến việc tăng giá các loại vật tư,nguyên nhiên liệu, hàng hoá… Nếu DN không
điều chỉnh kịp thời cơ cấu, giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho VLĐ bị hao hụt
dần.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Nếu DN ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đẩy mạnh tiêu
thụ hàng hóa. Từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, làm cho vốn lưu động sử
dụng có hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu DN không kịp thời ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất sẽ làm cho sản phẩm của mình kém sức cạnh tranh, hàng
hóa vật tư bị ứ đọng, dẫn đến tốc độ quay vòng vốn chậm, hiệu quả sử dụng VLĐ
giảm.

Nguyễn Thùy Dung


14

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

- Rủi ro: Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành
phần tham gia, cùng cạnh tranh gay gắt. Những sản phẩm của DN không có vị thế
trên thị trường thì dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ. Mặt khác, DN còn có thể gặp
phải những rủi ro thiên tai như: Hoả hoạn, lũ lụt, động đất, dịch tễ…không lường
trước được, có thể gây thiệt hại cho DN.
 Nhân tố chủ quan
Có nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp gây ra làm ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động như là:
- Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Do xác định nhu cầu VLĐ chưa chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp hoạt động
trong từng ngành nghề kinh doanh khác nhau thì sẽ có cơ cấu phân bổ vốn hợp lý
khác nhau.Vấn đề này đòi hỏi chuyên môn tầm nhìn của nhà quản lý phải kịp thời
và đúng đắn.
- Các chính sách bán hàng và thanh toán: Nếu doanh nghiệp mở rộng chính
sách bán chịu để đẩy mạnh tiêu thụ sẽ làm vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
nhiều hơn. Doanh nghiệp phải ứng thêm vốn làm tăng nhu cầu vốn lưu động, tăng
chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính. Song sự phát triển của tín
dụng thương mại là tất yếu của nền kinh tế thị trường bởi vậy DN cần xác định
chính sách tín dụng thương mại hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng VLĐ trong

doanh nghiệp được tối ưu.
- Lựa chọn phương án đầu tư: Là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ. Nếu dự án được lựa chọn là khả thi, phù hợp với điều kiện của thị
trường và khả năng của doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh,
từ đó làm tăng vòng quay VLĐ. Ngược lại, sử dụng vốn lưu động không đạt được
hiệu quả là do doanh nghiệp lựa chọn phương án đầu tư chưa hợp lý và không đáp
ứng với nhu cầu thị trường.
Nguyễn Thùy Dung

15

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

- Trình độ quản lý: VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ
trên các giai đoạn. Do vậy, nếu công tác quản lý không chặt chẽ dẫn thất thoát VLĐ
và sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ. Do đó, cần phải không ngừng trau dồi
kiến thực học tập thêm kinh nghiệm để tự hoàn thiện hơn trong mỗi DN.
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu trên còn có các nguyên nhân khác làm ảnh
hưởng đến công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những
ảnh hưởng tiêu cực của các nhân tố trên tới hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ, các
DN cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ càng sự ảnh hưởng, tác động của từng
nhân tố, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn
mang lại là cao nhất.
1.2.4. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp

Để đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, DN nên thực hiện một số biện pháp sau:
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động: Giúp cho doanh nghiệp tránh
được tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, cũng giúp tránh khỏi tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí,
không phát huy hiệu quả kinh tế cho DN.
- Lựa chọn đúng đắn phương án sản xuất kinh doanh: Phương án sản xuất

kinh doanh quyết định cho sự thành bại của doanh nghiệp. Phương án đúng
phải dựa trên cơ sở thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Có như vậy,
sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được, doanh nghiệp nâng cao được uy tín,
thương hiệu của mình.
- Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu
động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt: Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt
động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy động từ bên ngoài thì để giảm thiểu
chi phí sử dụng vốn, công ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù
Nguyễn Thùy Dung

16

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

hợp như vay ngân hàng, vốn chiếm dụng,… Nếu phát sinh nhu cầu bất thường,
công ty cần có kế hoạch chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục. Nếu thừa vốn, công ty phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm

đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn. Để có kế hoạch huy động
và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong
kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường.
Tổ chức tốt từ công tác sản xuất đến tiêu dùng: DN cần phối hợp giữa các bộ
phận sản xuất, giảm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác
tiêu thụ sản phẩm, giảm thời gian ở khâu lưu thông, DN sẽ chủ động hơn trong dự
trữ, tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hơn. Để làm tốt điều đó DN phải tăng cường
quản lý các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doamh, cũng như quản lý tốt vốn lưu
động và vốn cố định

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG THỊNH PHƯƠNG BẮC

Nguyễn Thùy Dung

17

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

2.1. Khái quát chung về công ty CP Trường Thịnh Phương Bắc
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty CP Trường Thịnh Phương Bắc
Công ty Cổ phần Trường Thịnh Phương Bắc (được chuyển đổi từ Công ty Cổ
phần TVTK - ĐTXD Trường Thịnh và tiền thân là Chi nhánh Công ty XDTH
Trường Thịnh phía Bắc, thành lập ngày 30/4/2003) được Sở Kế hoạch và Đầu tư

thành phố Hà Nội cấp giấy Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp có mã số
0102598075 ngày 27/9/2010. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là hoạt
động trên lĩnh vực Tư vấn, Khảo sát, Lập dự án đầu tư, Thiết kế kỹ thuật, Thiết kế
bản vẽ thi công, Thẩm tra và thi công các công trình Giao thông.
Từ khi thành lập đến nay, tất cả các công trình thẩm tra do Công ty thực hiện
đã được Cơ quan quản lý Nhà nước và các Chủ đầu tư các công trình giao thông
đánh giá tốt về chất lượng hồ sơ và bảo đảm tiến độ theo yêu cầu, như: Bộ Giao
thông vận tải, Cục Giám định và QLCL CTGT, Ban QLDA 1, Ban QLDA 2, Ban
QLDA 7, Sở GTVT Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Sơn La, Hải Dương, Hải
Phòng, Thanh Hóa …
Với đội ngũ cán bộ kỹ sư có trình độ chuyên môn tốt, cán bộ quản lý có nhiều
kinh nghiệm, cùng với trang thiết bị máy móc hiện đại, các chương trình phần mềm
chuyên nghiệp và được cập nhật thường xuyên, Công ty Cổ phần Trường Thịnh
Phương Bắc có thể đáp ứng tốt các yêu cầu về công tác Tư vấn thẩm tra, thiết kế và
dự toán các công trình giao thông từ đơn giản đến phức tạp trên mọi địa hình của
đất nước.

Nguyễn Thùy Dung

18

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

Sau đây là một số thông tin của Công ty:
 Cơ sở pháp lý

- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Trường Thịnh Phương Bắc
- Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp số 0102598075 ngày 27/9/2010 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp.
- Trụ sở chính: Số 19 Tập thể Thuỷ Sản, Đường Lê Văn Thiêm, Phường Nhân
Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại: 04. 3557 6145

- Fax: 04. 3557 6146

- Tài khoản: 0027 04060 139312 Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam chi nhánh Hà
Nội
- Mã số thuế: 0102 598 075
- E-mail:
 Ngành nghề kinh doanh chính
- Khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng cơ
sở.
- Thiết kế các công trình giao thông Cầu Đường, xây dựng dân dụng, công
nghiệp, thuỷ lợi, thủy điện.
- Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ hoàn công các công trình GTVT, xây dựng dân
dụng, xây dựng công nghiệp.
- Tư vấn giám sát các công trình giao thông, xây dựng dân dụng, công nghiệp.
- Thẩm tra các công trình giao thông cầu đường bộ, thuỷ lợi, thuỷ điện.
 Hình thức sở hữu vốn
Công ty cổ phần Trường Thịnh Phương Bắc hiện đang hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần 6 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.
Hà Nội cấp ngày 27 tháng 09 năm 2010. Công ty có 06 lần thay đổi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Nguyễn Thùy Dung


19

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

Bảng 2.1. Danh sách các cổ đông sáng lập
STT
1
2
3
4
5

Tên cổ đông
Công ty Cổ phần Tập đoàn Trường Thịnh
Ông Võ Minh Hoài
Ông Lê Anh Tuấn
Ông Võ Xuân Khủng
Ông Võ Hoàng Anh
Ông Võ Minh Hoài

Tỷ lệ vốn góp
Số cổ phần
(%)
58,75 %
1.274.650

2,30%
0,46%
13,83%
23,05 %

50.000
10.000
300.000
500.000

 Vốn điều lệ
Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần 6 cấp ngày 27
tháng 09 năm 2010 thì vốn điều lệ của Công ty là: 21.696.500.000 đồng.
 Lĩnh vực kinh doanh
Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, giám sát và xây lắp.
 Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính.
 Cổ phiếu công ty
Số lượng cổ phiếu đăng kí phát hành: 2.169.650 cổ phiếu
- Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng: 2.169.650 cổ phiếu
+ Cổ phiếu thường: 2.169.650 cổ phiếu
+ Cổ phiếu ưu đãi: 0 cổ phiếu
- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành: 2.169.650 cổ phiếu
+ Cổ phiếu phổ thông: 2.169.650 cổ phiếu
- Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành: 10.000 đồng/1 cổ phiếu.

Nguyễn Thùy Dung


20

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty Trường Thịnh Phương Bắc
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy quản lý công ty
Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc
T.Vấn – T. kế

Phòng
kỹ
thuật

BP
Thiét kế
&
Dự toán

Phòng
Thẩm

tra

BP
Khảo
sát địa
hình

Phó giám đốc
Thi công

Phòng
Địa chất
& TN

BP
K.sát
Địa
chất

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Kế
hoạch


Kế toán
T.chính

TC-HC

Q.lý
Thi
công

BP
Thí
nghiệm

Đội
thi công

Đội
thi công

Đội
thi công

Số 1

Số 2

Số …

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty CP Trường thịnh Phương Bắc
Ghi chú:

: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ tương hỗ
- Chức năng các bộ phận:
+ Hội đồng quản trị:
Nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến công ty trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền thuộc Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền
và nghĩa vụ giám sát hoạt động của giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong
công ty.
Nguyễn Thùy Dung

21

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

+ Giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và chịu
trách nhiệm trước cơ quan chủ quản cấp trên và trước pháp luật về kết quả kinh
doanh của công ty.
+ Phó giám đốc:
Tư vấn cho giám đốc trong các quyết định đến hoạt động, đồng thời quản lý
trực tiếp các phòng ban.
+ Phòng kế hoạch:
Lập kế hoạch làm hồ sơ thầu và chủ trì triển khai thực hiện hồ sơ thầu từ giai
đoạn bắt đầu đến khi kết thúc (mua hồ sơ thầu, làm hồ sơ dự thầu…). Nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng.

+ Phòng kế toán
Phòng kế toán có chức năng tham mưu cho Giám đốc và Ban lãnh đạo Công
ty toàn bộ các vấn đề về kế toán tài chính hiện hành.Tổ chức thực hiện công tác
hạch toán kế toán theo yêu cầu quản lý, tạo nguồn tài chính theo yêu cầu hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuân thủ các nguyên tắc chế độ kế toán, chuẩn
mực và luật kế toán do Nhà nước quy định.
+ Phòng tổ chức - Hành chính
Theo dõi, sắp xếp và quản lý toàn bộ công tác tổ chức – hành chính – nhân sự
nhằm bảo đảm hoạt động SXKD của Công ty.
+ Phòng kĩ thuật
Thực hiện công tác kỹ thuật (khảo sát địa hình, dự toán và thiết kế kỹ thuật)
các dự án, hợp đồng mà Công ty đã trúng thầu. Phối hợp cùng phòng thẩm tra thực
hiện việc thẩm tra dự toán, kỹ thuật.
+ Phòng thẩm tra
Thực hiện công tác thẩm tra kỹ thuật. Hỗ trợ phòng Kỹ thuật về mặt thiết kế
và dự toán.
+ Phòng địa chất và thí nghiệm

Nguyễn Thùy Dung

22

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

Thực hiện công tác khảo sát địa chất và làm hồ sơ khảo sát địa chất. Thực

hiện công tác thí nghiệm vật liệu xây dựng, các sản phẩm có liên quan đến công tác
khảo sát, thiết kế và thi công của Công ty.
+ Phòng quản lý thi công
Quản lý và kiểm tra, hỗ trợ đội thi công triển khai thi công công trình. Lập
báo cáo và đề xuất các biện pháp thi công hợp lý (phối kết hợp với Đội thi công)
nhằm đảm bảo các yêu cầu. Lên kế hoạch chỉ tiêu tiến độ, biện pháp thi công cho
từng giai đoạn, từng công trình để có kế hoạch sử dụng thiết bị, nhân lực thi công
hợp lý đem lại hiệu quả cao. Quản lý toàn bộ thiết bị, xe máy và vật tư của Công ty;
chịu trách nhiệm việc mua, bán, quản lý, sửa chữa và chỉ đạo bảo dưỡng tài sản, vật
tư, thiết bị.
+ Các đội thi công
Thi công các công trình do công ty giao, đảm bảo chất lượng, tiến độ theo yêu
cầu.
 Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập
trung.

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN XĐ KQ
KINH DOANH, VÀ
THUẾ

KẾ TOÁN VẬT TƯ

KẾ TOÁN CÔNG
NỢ-THANH TOÁN

KẾ TOÁN TSCĐ


KẾ TOÁN TIỀN
MẶT VÀ TGNH

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Nguyễn Thùy Dung

23

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

2.1.3.2.. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
 Quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình cầu đường, xây dựng các công
trình nền móng, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, hạ tầng cơ sở. Khảo sát địa hình,
địa chất thủy văn; thiết kế các công trình giao thông cầu đường; tư vấn giám sát các
công trình giao thông xây dựng,… Hầu hết các sản phẩm đều tuân theo một trình tự
sản xuất, thi công nhất định.
Đối với hoạt động xây lắp:
Ngành xây dựng cơ bản có đặc thù là luôn cung cấp những sản phẩm mang
những đặc tính rất riêng như: Tính đơn chiếc của sản phẩm, kích thước sản phẩm
lớn, thời gian xây dựng lâu dài, quy trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau. Hầu hết tất cả các sản phẩm xây lắp đều tuân thủ theo quy trình công nghệ

sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu trực tiếp hoặc được giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng công trình (bên A )
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây lắp đã được ký kết giữa bên nhận
thầu và bên giao thầu, tổ chức quá trình sản xuất thi công tạo ra sản phẩm (công
trình hay hạng mục công trình ):
+ San nền, giải phóng mặt bằng, đào đất, làm móng.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư.
+ Xây trát, trang trí, hoàn thiện.
- Công trình được tổ chức thi công dưới sự giám sát của chủ nhiệm công trình về
mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và tiến hành thanh quyết toán hợp đồng xây
dựng với chủ đầu tư.
Nguyễn Thùy Dung

24

Lớp CQ47/11.10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS Vũ Thị Hoa

 Cơ sở vật chất kĩ thuật:
+ Ô tô phục vụ khảo sát thiết kế: 7 cái
+ Máy phục vụ khảo sát địa hình: 10 cái
+ Máy phục vụ khảo sát địa chất: 7 cái
+ Máy phục vụ khảo sát nền mặt đường: 3 bộ
+ Máy tính, máy in, máy photocopy: 50 cái

+ Máy chụp ảnh, máy quay phim, máy chiếu,…: 45 cái
+ Phần mềm khảo sát, thiết kế: Tất cả những bộ máy tính trên đều được cài
đặt phần mềm chuyên nghiệp dành cho Thiết kế Cầu, Đường, Khảo sát, Dự toán
 Đặc điểm thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh
- Tình hình cung ứng vật tư: Việc cung ứng vật tư của công ty luôn được đảm
bảo, đúng thời gian thỏa thuận. Vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ cho xây dựng
cơ bản có thẻ mua từ thị trường trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài, đi kèm
với đó là các dịch vụ cung cấp nguyên liệu, vật liệu, máy thi công tới tận công trình
với tốc độ nhanh chóng và phong phú chủng loại đã tạo điều kiện cho công ty dễ
dàng trong hoạt động của mình.
- Thị trường tiêu thụ và vị thế cạnh tranh của công ty: Sản phẩm xây dựng của
công ty có tính chất đơn chiếc theo hợp đồng, cố định, khối lượng lớn, thời gian
dài. Đặc điểm các công trình xây dựng phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, vị trí địa lý.
Ngoài ra, nó còn bị tác động bởi văn hóa, phong tục nơi xây dựng như các công
trình cầu đường, thủy lợi, các khu đô thị, nhà chung cư…Công ty có các dự án thực
hiện trên các tỉnh phía bắc. Một số khách hàng thường xuyên của công ty như: Sở
giao thông vân tại tỉnh Điện Biên, Sở giao thông vân tải tình Ninh Bình, Công ty tư
vấn thiết kế đường bộ,…
 Lực lượng lao động
Thuộc biên chế chính thức của công ty có 102 người. Cụ thể được thể hiện
dưới bảng 2.2 sau.
Nguyễn Thùy Dung

25

Lớp CQ47/11.10


×