Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xăng dầu khu vực I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.23 KB, 98 trang )

Học Viện Tài Chính

Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

i

Luận Văn Tốt Nghiệp

Lớp: CQ47/11.03


ii

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng

Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính



Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

iii

Luận Văn Tốt Nghiệp

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

iv

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

v

Luận Văn Tốt Nghiệp


Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

vi

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

vii

Luận Văn Tốt Nghiệp

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính


1

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung
ứng các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại lợi
nhuận. Trong nền kinh tế có nhiều loại hình doanh nghiệp với đặc điểm về
vốn, về sản xuất, kinh doanh rất khác nhau nhưng chúng đều được điều chỉnh
bởi luật Doanh nghiệp do Nhà nước ban hành, và theo điều 4 luật doanh
nghiệp 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Do đó, bước
đầu tiên để 1 doanh nghiệp ra đời, đó là phải thoả mãn được các quy định của
pháp luật và để tồn tại doanh nghiệp cần phải tiến hành sản xuất kinh doanh.
Mặt khác sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động là những yếu tố
cơ bản, cần thiết cho quá trình sản xuất đó. Để tiến hành sản xuất kinh doanh
các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định,
vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là
phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp.
Qua thời gian thực tập tại công ty xăng dầu khu vực I, được sự hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo và các cán bộ phòng tài chính- kế toán của
công ty. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn em đã chọn đề tài : ”Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả tổ chức
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xăng dầu khu vực I”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp để qua đó có cái nhìn đúng đắn về tình hình huy động và sử dụng vốn

kinh doanh tại doanh nghiệp, xu hướng, tốc độ phát triển và thực trạng vốn
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

2

Luận Văn Tốt Nghiệp

kinh doanh tại đơn vị, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp
cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng như tình hình tài chính doanh
nghiệp nói chung không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ
doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà
còn thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra
những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng là tình hình huy động, sử dụng vốn kinh doanh. Phạm vi
nghiên cứu là công ty Xăng Dầu Khu Vực I. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
chung về tình hình vốn kinh doanh toàn công ty thông qua báo cáo tài chính
chứ không đi sâu phân tích ở một khía cạnh hoặc lĩnh vực hoạt động.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương
pháp so sánh tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tâp

tại doanh nghiệp, các số liệu trên báo cáo tài chính và một số thông tin khác
để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như
các chỉ tiêu để từ đó đưa ra nhận xét. Sử dụng phương pháp so sánh: so sánh
số đầu năm với số cuối năm, so sánh kì này với kì trước.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp:
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng vốn kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
xăng dầu khu vực I.
Chương 3: Một số giải pháp tài chính góp phần nâng cao hiệu quả tổ
chức và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xăng dầu khu vực I.
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

3

Luận Văn Tốt Nghiệp

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS.Phạm Thị Thanh Hòa cùng
các cán bộ công nhân viên phòng kế toán tài chính thuộc công ty xăng dầu
Khu Vực I đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03



Học Viện Tài Chính

4

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh:
1.1.1. Vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Khái niệm vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động , sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
Đặc trưng của vốn kinh doanh:
Việc nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng của VKD trong quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng VKD có
hiệu quả hơn. Sau đây là những đặc trưng chủ yếu của VKD :
- Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nói cách khác,
vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp tức là không
thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại.
- Vốn phải được vận động để sinh lời. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền
đó phải vận động với mục đích sinh lời nghĩa là tiền chỉ được coi là vốn khi

chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, tiền có
thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng kết thúc vòng tuần hoàn nó phải trở về
hình thái ban đầu của nó là tiền với giá trị lớn hơn. Nhận thức được đặc trưng
này thì doanh nghiệp phải tìm mọi cách làm cho đồng vốn sinh lời, tìm mọi
biện pháp để huy động mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất kinh doanh.
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

5

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đầu
tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được. Đặc trưng này đòi
hỏi doanh nghiệp phải lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết đáp
ứng nhu cầu đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là đồng vốn tại các thời điểm khác
nhau có giá trị không giống nhau. Do đó, huy động và sử dụng vốn kịp thời là
hết sức quan trọng.
- Vốn là loại hàng hóa đặc biệt, và cũng như mọi hàng hóa khác nó có giá
trị và giá trị sử dụng. Khi sử dụng “hàng hóa” vốn sẽ tạo ra một giá trị lớn
hơn. “Hàng hóa” vốn được mua dưới hình bán trên thị trường thức mua bán
quyền sử dụng vốn. Giá mua chính là lãi suất mà người vay vốn phải trả cho
người cho vay vốn để có quyền sử dụng lượng vốn đó. Đặc trưng này cần
được lưu ý vì trong nền kinh tế thị trường, chính đặc trưng này đã làm xuất

hiện một khái niệm về chi phí vốn.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá tình hình
sản xuất kinh doanh, có thể chia VKD thành hai loại: Vốn cố định và Vốn lưu
động.
1.1.1.1. Vốn cố định và đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân từng phần chuyển dần dần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ
về mặt giá trị.
Là số vốn đầu tư trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy
mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của
TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ sản xuất,
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

6

Luận Văn Tốt Nghiệp

tham gia vào hoạt động kinh doanh , VCĐ thực hiện chu chuyển giá trị của
nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế
kĩ thuật của TSCĐ. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của
VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá
trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kì kinh

doanh.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu
chuyển.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn ,
giá trị của TSCĐ chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó, VCĐ
cũng được tách thành 2 phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất
(dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ.
Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần
dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức
giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ . Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó
cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và VCĐ kết thúc 1 vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành 1 vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ
về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
- Vốn cố định là 1 bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, việc tăng thêm
VCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác
động lớn đến việc tăng cường cở sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp và nên
kinh tế . Do vậy việc quản lý VCĐ là vấn đề quan trọng của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vốn lưu động và hình thái biểu hiện:
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có 1 lượng tài sản lưu động nhất định. Do
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

7


Luận Văn Tốt Nghiệp

đó, để hình thành nên các tài sản lưu động , doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là 1 bộ phận của VKD được ứng ra để
hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động được biển hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn,
phải thu của khách hàng, vật tư hàng hoá và tài sản lưu động khác
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có những đặc trưng cơ bản
sau:
- Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn sản
xuất như vật tư, hàng hóa và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, VLĐ lại trở
về hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Do quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng
diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của
VLĐ.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh
khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Để quản lý VLĐ được tốt cần phải phân loại VLĐ. Dựa theo các tiêu thức
khác nhau, có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau:
+ Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn:
• Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
• Vốn về hàng tồn kho


Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

8

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Dựa theo vai trò VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
• Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
• Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất
• Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Mỗi cách phân loại trên đều đạt được yêu cầu nhất định trong công tác
quản lý và sử dụng VLĐ. Nó giúp doanh nghiệp xác định đúng trọng điểm và
biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp.
Tóm lại, từ đặc điểm của VCĐ và VLĐ đòi hỏi công tác quản lý vốn của
doanh nghiệp phải được quan tâm. Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
VCĐ thì cần phải quản lý VCĐ trên cả hai hình thái hiện vật và giá trị. Muốn
quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, phải quản lý trên tất cả các
biểu hiện của nó.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp:
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD thì doanh nghiệp cần
nắm rõ nguồn hình thành VKD từ đó có phương án huy động và biện pháp
quản lý sử dụng thích hợp để đem lại hiệu quả cao. Một trong những cách
phân loại phổ biến nhất và có ý nghĩa nhất là chia nguồn vốn thành nợ phải
trả và nguồn vốn chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu (VCSH): là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt bao
gồm: vốn do ngân sách Nhà nước cấp, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển ,
quỹ khấu hao….
Đặc điểm của vốn này là không có thời gian đáo hạn; có độ an toàn cao
hơn; lợi nhuận chi trả không ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và
chính sách phân phối lợi nhuận; chủ sở hữu được quyền tham gia vào chính
sách của doanh nghiệp.
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

9

Luận Văn Tốt Nghiệp

Tổng nợ dài hạn và nguồn vốn được gọi là nguồn vốn thường xuyên, tức là
nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn. Nguồn vốn này được dùng để
đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tại sao chúng ta cần nghiên cứu nguồn vốn kinh doanh khi quản lý và sử
dụng vốn? Theo em, có bốn lý do cơ bản sau:
- Thứ nhất, vốn luôn được hình thành từ những nguồn nhất định có những
nguồn vốn chung nhưng cũng có những nguồn vốn riêng dành riêng cho một
loại hình doanh nghiệp nào đó. Do vậy, để tạo lập vốn, doanh nghiệp cần tính
tới những nguồn tiềm năng có thể huy động.
- Thứ hai, bản chất của việc nghiên cứu vốn khi quản lý VKD là việc

nghiên cứu mối quan hệ của chính sách đầu tư và chính sách tài trợ. Vốn và
nguồn vốn cần đảm bảo tính tương thích hay nguyên tắc cân bằng tài chính,
tức là, thời hạn của nguồn vốn phải phù hợp với thời gian chuyển hóa tài sản
(nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu) với tổng tài sản dài hạn(TSCĐ và
TSLĐ thường xuyên) sẽ đánh giá được mức độ rủi ro cũng như chiến lược tài
trợ mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
- Thứ ba, mối quan tâm cuối cùng của chủ sở hữu là tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu. Tỷ suất này không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả công tác quản lý
vốn cố định( VCĐ) và vốn lưu động(VLĐ) mà còn phụ thuộc vào chi phí huy
động vốn. Như vậy, chi phí huy động vốn là một yếu tố quan trọng cần tính
khi đánh giá hiệu quả vủa việc quản lý và sử dụng vốn.
- Thứ tư, việc nghiên cứu cách phân loại này giúp cho chúng ta tính toán
hệ số nợ. Đây là một hệ số rất quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tài chính
cũng như mức độ phụ thuộc vào bên ngoài của doanh nghiệp.
Nợ phải trả (NPT) bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

10

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Nợ ngắn hạn : là các khoản nợ có thời gian đáo hạn đến một năm. Trong
nợ đáo hạn có một thứ tự về sự cấp thiết chi trả. Đầu tiên và cũng cấp thiết
nhất là thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Thứ hai là các khoản vay, thứ

ba là các khoản chiếm dụng người bán và cuối cùng là các khoản phải trả
công nhân viên. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán trong ngắn hạn và còn được gọi là nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp.
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nó bao
gồm vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
1.1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp:
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng và quản lý nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của một doanh nghiệp.
Từ các góc độ nhìn nhận khác nhau, quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
cũng có những cách hiểu khác nhau.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đứng từ góc độ kinh tế là tối đa
hóa lợi nhuận. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành và sử dụng vốn. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi
nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn.
Theo quan điểm này, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối
hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng VCĐ, VLĐ của doanh nghiệp.
Nếu xét trên góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp thì ngoài mục tiêu lợi
nhuận sử dụng VKD có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt
tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trước mắt và lâu
dài.
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính


11

Luận Văn Tốt Nghiệp

Dù đứng trên quan điểm nào, thì về bản chất hiệu quả sử dụng vốn là một
mặt của hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý các nguồn lực vốn của doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện hiện nay là mục tiêu
và là yêu cầu bức thiết đối với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh. Sự cần thiết này xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục đích là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở
nâng cao lợi nhuận. Muốn vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức,
thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong
đó, vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD có tính chất quyết định
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Khi đồng vốn được sử dụng có hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn, đó chính là cơ sở
để doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, sẽ không có bất cứ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào nếu không có vốn. Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi
hoạt động kinh doanh. Vốn là điều kiện quyết định quy mô đầu tư, mức độ
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết định về cả thời cơ kinh doanh của

doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh, không ít những doanh nghiệp có khả
năng về nhân lực, có cơ hội đầu tư nhưng thiếu khả năng tài chính mà đành bỏ
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

12

Luận Văn Tốt Nghiệp

lỡ cơ hội kinh doanh. Với vai trò đó, việc tổ chức, sử dụng và nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD trở thành đòi hỏi cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở các
doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp, nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp do nhà
nước bao cấp. Mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh hầu như đều được cấp
phát từ Ngân sách nhà nước. Vì thế vai trò khai thác, thu hút và sử dụng vốn
của tài chính doanh nghiệp trở nên mờ nhạt. Chuyển sang nền kinh tế thị
trường, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
chủ động khai thác nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng
thời, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi
và sử dụng vốn có hiệu quả. Những đòi hỏi đó bắt buộc các doanh nghiệp tiến
hành quản lý vốn chặt chẽ và có hiệu quả hơn vì sự tồn tại và phát triển của
mình.
Những phân tích trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là
mối quan tâm hàng đầu không chỉ riêng của bản thân doanh nghiệp mà còn là
sự quan tâm của các nhà đầu tư, các cấp, các ngành và của toàn xã hội, nó có

ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
cũng là quá trình hình thành và sử dụng VKD. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn
được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kì và mức sinh lời
của một đồng VKD. Xét trên góc độ sử dụng vốn , lợi nhuận thể hiện kết quả
tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng vốn cố định,
vốn lưu động của doanh nghiệp. Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


13

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

VKD cần phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử
dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh
doanh.
Vòng quay toàn bộ VKD :

Vòng quay toàn bộ vốn =

Doanh thu thuần
VKD bình quân


Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn của doanh nghiệp quay được bao
nhiêu vòng.
-

Tỷ suất lợi nhuận VKD
Vòng quay toàn bộ vốn =

Lợi nhuận trước/sau thuế
VKD bình quân

X 100%

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước/sau thuế.
-

Tỷ suất lợi nhuận VCSH:
Lợi nhuận trước sau thuế
X 100%

Tỷ suất lợi nhuận VCSH =

VCSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH bình quân trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
1.1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ


=

VCĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng DTT bán hàng trong kỳ.
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


14

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Hệ số hao mòn TSCĐ:

Hệ số hao mòn TSCĐ

=

Số tiền khấu hao lũy kế
Nguyên giá TSCĐ tại điểm đánh giá

Chỉ tiêu này mức độ hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp so với mức độ
đầu tư ban đầu.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân sản xuất trực tiếp:


Hệ số trang bị TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ tại điểm đánh giá

Chỉ tiêu này mức độ hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp so với mức độ
đầu tư ban đầu.
1.1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động
+ Số lần luân luyển VLĐ (hay số vòng quay VLĐ):
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ được thực hiện trong một thời kỳ nhất định ( thường là 1 năm).

M
VL§

L=
Trong đó:
L

: Số lần luân chuyểnVLĐ trong kỳ

M

: Tổng mức luân chuyểnVLĐ trong kỳ

VLĐ


: VLĐ bình quân sử dụng ở trong kỳ

+ Kỳ luân chuyểnVLĐ bình quân:

K=

N
L

hoặc

K=

VL§ x N
M

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ ;
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

N: Số ngày trong kỳ
Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

15

Luận Văn Tốt Nghiệp


1.2. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng VKD là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp và chịu sự tác động tổng hợp bởi
nhiều nhân tố.
1.2.1.1. Các nhân tố khách quan
Là những nhân tố bên ngoài nhưng đôi khi đóng vai trò quyết định tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Các chính sách của Nhà nước có tác động rất quan trọng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Các vấn đề như môi trường, luật pháp và hệ
thống chính sách kinh tế vĩ mô đều là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn.
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế
Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua giá đầu vào và giá đầu ra. Nền kinh tế có lạm phát cao sẽ làm cho sức
mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến giá đầu vào của các loại vật tư hàng hóa
tăng trong khi giá đầu ra không đổi hoặc tăng ít hơn thì với các điều kiện khác
không đổi thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm xuống.
- Rủi ro trong kinh doanh
Những rủi ro trong kinh doanh như hỏa hoạn, bão lụt, những biến động về
thị trường… làm cho tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất, giảm giá trị dẫn đến
vốn của doanh nghiệp bị mất mát. Đặc biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm
chịu tác động của điều kiện tự nhiên, cũng như tác động của thị trường như:
Ngành xây dựng, ngành nông nghiệp…
- Thị trường và sự cạnh tranh

Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03



Học Viện Tài Chính

16

Luận Văn Tốt Nghiệp

Khi xem xét thị trường, doanh nghiệp không thể bỏ qua đối thủ cạnh tranh
của doanh nghiệp, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải
nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh tranh của mình. Nếu doanh nghiệp có
sức cạnh tranh lớn trên thị trường, sản phẩm có sức tiêu thụ lớn thì doanh
nghiệp sẽ có doanh thu và lợi nhuận lớn, từ đó tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao.
- Lãi suất cho vay trên thị trường
Lãi suất cho vay trên thị trường ảnh hưởng đến chi phí huy động bằng vốn
vay. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất cho vay tăng lên,
số tiền lãi doanh nghiệp phải trả sẽ tăng lên, lợi nhuận giảm làm tỷ suất lợi
nhuận trên vốn giảm.
- Đặc điểm tổ chức của ngành kinh doanh
Đặc điểm tổ chức của ngành kinh doanh gồm chu kỳ kinh doanh, quy mô
kinh doanh, tính chất thời vụ, đây là những nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần
được xem xét khi tổ chức quản lý và sử dụng vốn. Đặc điểm tổ chức của
ngành kinh doanh ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng
như vòng quay vốn. Do đó, cần so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp với các chỉ tiêu trung bình ngành là cần thiết để
đánh giá đúng những ưu điểm và hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn.
1.2.1.2. Các nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan trên, còn có nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn. Thông thường, trên góc độ tổng quát, người ta xem xét những nhân tố

chủ yếu sau:
- Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của người lao động
Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Nếu trình độ quản lý không tốt sẽ gây ra tính trạng thất thoát vốn, không
có khả năng bảo toàn vốn. Trình độ quản lý tốt, bộ máy gọn nhẹ sẽ giúp
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

17

Luận Văn Tốt Nghiệp

doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Trình độ tay nghề người lao động có
tác động đến mức độ sử dụng hiệu quả tài sản, năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm… từ đó có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh: nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh mà ngắn
vòng quay vốn nhanh thì doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được vốn để cho
quá trình kinh doanh tiếp theo. Và ngược lại.
Chế độ lương và khuyến khích người lao động: môt mức lương tương
xứng với mức độ cống hiến cùng với chế độ khuyến khích hợp lý gắn với
hiệu quả công việc sẽ tạo ra động lực cho việc nâng cao năng suất lao động
trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chi phí của việc huy động vốn: khi doanh nghiệp sử dụng bất kỳ nguồn
tài trợ nào đều chịu một chi phí sử dụng vốn nhất định.
1.2.2. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng VKD:
- Thứ nhất, đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát

triển doanh nghiệp.
Việc đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển doanh
nghiệp là vấn đề có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Bởi vì các dự án đầu tư này ảnh hưởng lâu dài và có tính quyết định
đến hiệu quả sử dụng VKD. Để có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn
dự án đầu tư đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tính toán, nghiên cứu các yếu
tố như: khả năng tài chính của doanh nghiệp, điều kiện cung cấp sản phẩm,
tính khả thi và kết quả mà dự án mang lại…
- Thứ hai, xác định nhu cầu vốn hợp lý cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định chính xác nhu cầu vốn sẽ tạo điều kiện cho việc tổ chức huy
động các nguồn vốn bên trong và bên ngoài theo một cơ cấu hợp lý với chi
phí sử dụng vốn thấp nhất cho doanh nghiệp, đảm bảo việc sử dụng vốn hiệu
Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


Học Viện Tài Chính

18

Luận Văn Tốt Nghiệp

quả tiết kiệm, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục,
không bị gián đoạn.
- Thứ ba, tổ chức huy động vốn đầy đủ, kịp thời với chi phí hợp lý, đồng
thời tổ chức khai thác triệt để các nguồn lực đã huy động.
- Thứ tư, tổ chức quản lý và sử dụng VCĐ tiết kiệm và hiệu quả như
sau:

+ Lập hồ sơ, đánh số và mở sổ theo dõi, quản lý đối với từng tài sản kinh
doanh theo nguyên tắc mỗi TSCĐ phải do cá nhân hoặc bộ phận chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng.
+ Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng tài sản để có biện
pháp huy động cao độ tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh.
+ Thực hiện định kỳ kiểm kê tài sản, xác định số lượng và hiện trạng
TSCĐ.
+ Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho
việc thu hồi kịp thời và đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ, đồng thời
quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao TSCĐ.
+ Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp để
tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt việc sửa chữa lớn TSCĐ kết hợp hiện đại hóa TSCĐ góp
phần duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ tránh tình trạng hư hỏng.
+ Doanh nghiệp được quyền và có trách nhiệm tiến hành nhượng bán
TSCĐ không cần dùng, thanh lý TSCĐ đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không
có nhu cầu sử dụng … để nhanh chóng thu hồi vốn.
- Thứ năm, tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tiết kiệm và hiệu quả như
sau:
+ Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.

Sinh Viên: Phạm Thanh Tùng

Lớp: CQ47/11.03


×