Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ở Công ty TNHH MTV 29

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.4 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng; vốn chính
là tiền đề của sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu
quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì
vậy với bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản xuất nói chung và vốn
lưu động nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả của nó mang lại. Trong các
doanh nghiệp Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và
vốn sản xuất nói chung, quy mô của Vốn lưu động trình độ quản lý, sử dụng Vốn
lưu động là một nhân tốảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, do ở một vị trí then chốt như vậy nên việc quản lý sử dụng Vốn
lưu động được coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp
Đất nước ngày càng phát triển đòi hỏi càng nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật và
mạng lưới giao thông hiện đại vì thế ngành xây dựng ngày càng lớn mạnh và đóng
vai trò quan trọng hơn. Đây cũng là ngành mà vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong tổng vốn kinh doanh. Chính vì vậy mà hiệu quả sử dụng vốn lưu động
có ý nghĩa quan trọng quyết định tới doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả sản xuất kinh
doanh và góp phần làm mạnh hoá tình hình tài chính. Từ việc nhận thức về tầm
quan trọng của vốn sản xuất nói chung và Vốn lưu động nói riêng trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, cũng như thấy được vai trò quan trọng của việc cần thiết phải
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Vốn lưu động đối với Công ty TNHH MTV
29 cũng như bất kỳ một doanh nghiệp, công ty nào khác. Qua thời gian thực tập Công
ty TNHH MTV 29 được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, các chị trong phòng ban
của Công ty và thầy giáo hướng dẫn thực tập em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu và
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài " Vốn lưu động và các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ở Công ty TNHH MTV 29 ".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

1



Chương I: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn
lưu động trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu
động ở TNHH MTV 29.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
ở Công ty TNHH MTV 29.
Do trình độ lý luận và nắm bắt tình hình thực tế còn hạn chế nên luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và
các bạn để luận văn hoàn thiện hơn.

2


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. niệm, đặc điểm và phân loại của vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần
phải có các tài sản lưu động. Trong đó các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản
lưu động thành 2 loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
-Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… và các tài sản ở khâu sản xuất
như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
- Tài sản lưu động lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm thành
phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản

lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó để hình
thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất
định đầu tư vào các tài sản đó. Vì vậy “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn
tiền tệ ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm
đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh”.

3


1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biều hiện.
- Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản
phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
cung ứng được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về.
-Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.1.3. Phân loại vốn lưu động
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động có thể chia vốn lưu
động thành hai loại:
-Vốn bằng tiền và các khoản phải thu, trong đó:
+Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.

+Các khoản phải thu gồm: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hang thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước
tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tậm ứng
-Vốn về hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá
gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được
gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Vốn hàng tồn kho gồm:

4


+Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
+Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
+Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các
tài sản cố định.
+Vốn vật tư đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+Vốn công cụ dụng cụ: là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
+Vốn sản phẩm đang chế: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm).
+Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng

có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính đầu vào giá thành sản phẩm các kỳ
tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm...
+Vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hoá dự trữ.

5


Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và tìm các
biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu
động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
b. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
+Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên vật
liệu chính; vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật tư
đóng gói; vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
+Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm các khoản sau: Vốn sản phẩm đang
chế tạo; vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
+Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản: Vốn thành phẩm; vốn
bằng tiền; vốn trong thanh toán gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn...
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ
đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo

ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trên đây là 2 cách phân loại vốn lưu động chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp
ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.

6


1.1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn

lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh từng thành phần và tỷ trọng của từng thành
phần trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định kết cấu vốn lưu
động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Trong cùng một ngành kinh doanh
các doanh nghiệp có sự khác nhau về kết cấu vốn lưu động và trong cùng một
doanh nghiệp cũng có sự khác nhau về kết cấu vốn lưu động giữa hai kì khác
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số
vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó, xác định đúng các trọng
điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động có nhiều loại, có thể chia
thành 3 loại chính:
- Nhóm nhân tố về mặt sản xuất:
+ Chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang.
Chu kỳ sản xuất dài hay ngắn sẽ chi phối lượng vốn nhiều hay ít. Nếu chu kỳ sản
xuất càng dài thì lượng vốn ứng ra sản phẩm dở dang sẽ càng nhiều và ngược lại.
+ Đặc điểm quy trình công nghệ của doanh nghiệp. Nếu ứng dụng công
nghệ vào mà vốn bỏ ra ít sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất và sản phẩm càng phức tạp
thì lượng vốn ứng ra sẽ càng cao.


7


+ Trình độ của người sản xuất, tay nghề càng giỏi tiến độ làm việc càng nhanh,
vòng quay vốn càng nhanh thì sẽ tăng hiệu quả sản xuất và tiết kiệm được vốn.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỷ trọng
vốn lưu động bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ. Nếu doanh nghiệp có tổ chức
sản xuất đồng bộ, phối hợp được khâu cung cấp và khâu sản xuất một cách hợp lý
sẽ giảm bớt được một lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang.
- Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng vật tư, khoảng cách
giữa doanh nghiệp và đơn vị mua hàng. Khoảng cách này càng xa thì việc dự trữ
vật tư, thành phẩm càng lớn.
+ Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng có ảnh hưởng đến vật
tư, thành phẩm dự trữ nếu thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại.
+ Khả năng cung cấp thị trường: Nếu là loại vật tư khan hiếm thì cần phải
dự trữ nhiều và ngược lại.
+ Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tuỳ thuộc vào
thời hạn cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung cấp
thường xuyên thì dự trữ ít hơn.
- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
+ Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết nhanh kịp thời thì sẽ làm giảm
tỷ trọng vốn phải thu.
+ Tình hình quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỷ
luật thanh toán của khách hàng. Nếu kỷ luật thanh toán chặt chẽ, nghiêm khắc sẽ
giúp doanh nghiệp đỡ bị thiếu vốn và làm cho khách hàng có ý thức trách nhiệm
cao về khoản nợ của mình.

8



Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu vốn lưu động còn chịu ảnh hưởng bởi
tính chất thời vụ của sản xuất trình độ tổ chức và quản lý.
1.1.2. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.1.2.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: Thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho
và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng tín dụng của nhà cung cấp, có thể
xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
vốn lưu
động

Khoản

Mức dự
=

trữ hàng
tồn kho

+

phải thu từ
khách

Khoản phải trả nhà cung
-


hàng

cấp và các khoản nợ phải
trả khác có tính chu kỳ

Trong công tác quản lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác
định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tương ứng với quy mô và
điều kiện kinh doanh nhất định.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải
đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục. Đồng
thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh
doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và hợp
lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng vì:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và
hợp lý sẽ là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.

9


- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá
thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả
tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Mặt khác còn có
thể gây ra những tổn thất như sản xuất bị đình trệ, không có đủ vốn thực hiện các
hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng trả nợ người lao động và trả nợ nhà
cung cấp khi đến hạn thanh toán, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng.
- Nhu cầu vốn lưu động là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình huy động, tổ
chức sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.2.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

a. Phương pháp trực tiếp
* Nguyên lý cơ bản: Dựa vào các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu
vốn cho từng khâu để xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu. Sau đó tổng
hợp lại để tìm ra nhu cầu vốn lưu động cho toàn doanh nghiệp.
+ Mức dự trữ hàng tồn kho
k

VTK =

n

∑∑ (Mij × Nij )
i =1 j =1

Trong đó:
VTK

: Mức dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp năm kế hoạch

M

: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán

N

: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán

i

: Số khâu kinh doanh ( i = 1, k )


j

: Loại vốn sử dụng ( j = 1, n )

10


Mức tiêu dùng bình quân một ngày của một loại vốn nào đó trong khâu tính
toán được tính bằng tổng mức tiêu dùng trong kỳ (theo dự toán chi phí) chia cho
số ngày trong kỳ.
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó được xác định căn cứ vào các
nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của các loại vốn liên quan trong từng
khâu tương ứng.
+ Khoản phải thu từ khách hàng:
Npt=Kpt x Sd
Trong đó :
Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ hạn thu tiền trung bình)
Sd: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch.
+ Phải trả nhà cung cấp:
Phải trả nhà
cung cấp

=

Kỳ thu tiền

x


trung bình

Giá trị vật tư, hàng hóa mua
chịu bình quân một ngày

Ưu điểm của phương pháp này: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại
vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng
vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp mất nhiều thời gian nếu
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.

11


b Phương pháp gián tiếp
-Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp
mình.Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính
theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành. Trên cơ sở đó, xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của
doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.Phương pháp này
tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc
xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
-Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời
kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các
thời kỳ tiếp theo.Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ
giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu
từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự
động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ
chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu

cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
+Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình
hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
+Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
+Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.

12


1.1.3. Nội dung quản lý vốn lưu động
1.1.3.1. Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp.
+Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường
xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
+Vốn bằng tiền là một lại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức tồn
dự trữ tiền mặt có lý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng
thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng
thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền. Doanh nghiệp cần xấy
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu chi. Đặc biết là các

khoản thu chi bằng tiền mặt để trách thất thoát mất mát, lạm dụng tiền của doanh
nghiệp để vụ lợi cho cá nhân.
- Tất cả các khoản thu chi của doanh nghiệp đều phải thông qua quỹ tiền
mặt, không được chi tiêu ngoài quỹ.

13


- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán
tiền mặt và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở
các phiếu thu chi hợp thức và hớp pháp.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm vhaamj đi quá trình chi tiền. Dự đoán
thời gian chi trả, d oanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một số
dư tiền mặt nhỏ hơn.
- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt. Xác định rõ đối
tượng tạm ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời gian tạm ứng.
- Thường xuyên thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp.
1.1.3.2. Quản lý khoản phải thu.
+ Tầm quan trọng của quản lý phải thu
Quản lý khoản phải thu của khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và
phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp vì:
- Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
- Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ đến việc
tiêu thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp mở rộng bán chịu cho khách hàng sẽ làm cho
nợ phải thu tăng lên. Tuy vậy doanh nghiệp có thể tăng thị phần từ đó gia tăng
được doanh thu bán hàng và lợi nhuận.
- Quản lý khoản phải thu liên quan trực tiếp đến việc tổ chức và bảo toàn
vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Việc tăng nợ phải thu kéo theo gia tăng các khoản chi phí như chi phí quản


14


lý, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi trước tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng và làm tăng rủi ro
tài chính của doanh nghiệp.
+ Các biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu
- Xác định chính sách bán chịu( chính sách tín dụng thương mại) với
khách hàng. Doanh nghiệp cần xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách
này như: mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thu, tăng doanh thu, lợi nhuận, tính chất
thời vụ trong sản xuất, tình trạng cạnh tranh, tình trạng tài chính của doanh
nghiệp,.....
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Trong việc hình
thành chính sách tín dụng thương mại, doanh nghiệp cần phải xác định rõ là bán
chịu cho ai. Do đó, để thẩm định rủi ro cần phải có sự phân tích kỹ lưỡng khả năng
trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm năng.
+ Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp phải xác định thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.Trong trường hợp khách hàng có uy tín thấp
hoặc đáng nghi ngờ, doanh nghiệp cần ấn định một hạn mức tín dụng hạn chế để
trách rủi ro.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu: Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu
và tình hình thanh toán với khách hàng.
Thường xuyên theo dõi để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình thu
hồi nợ. Cần thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu, dự đoán nợ
phải thu từ khách hàng theo công thức sau:
Npt= Sd x Kpt

15



Trong đó:
Npt: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ( năm)
Dn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
Kh: Kỳ thu tiền bình quân trong năm.
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
+ Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ
thanh toán. Nhắc nhở và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
+ Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
+ Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các khoản
nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp thu
hồi thích hợp.
+ Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo
toàn vốn lưu động.
1.1.3.3. Quản lý vốn về hàng tồn kho.
+ Tầm quan trọng của việc quản lý vốn về hàng tồn kho.
- Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh: trách được rủi ro trong việc chậm chễ hoặc
ngừng hoạt động sản xuất do thiếu vật tư hay trách được việc phải trả giá cao cho
việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ.
- Tránh được tình trạng ứa đọng về vật tư, hàng hóa hoặc là căng thẳng do

16


thiếu hụt vật tư. Từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Dữ trữ hàng tồn kho hợp lý có vài trò như một tấm đệm an toàn giữa các
giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.

- Hiệu quả quản lý sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại cùng một thời điểm, khi doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ việc
dự trữ và sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan cũng phát sinh tương
ứng bao gồm: chí phí đặt hàng, chi phí lưu trữ hay chi phí tồn trữ và chi phí thiệt
hại do không có hàng.
Nội dung chủ yếu của quản lý hàng tồn kho là phải xác định được mức tồn
kho tối ưu ( còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế).

QE =

2 × Cd × Qn
C1

Trong đó, QE : Lượng đặt hàng kinh tế( lượng đặt hàng tối ưu)
Qn: tổng số lượng vật tư hàng hoá cung cấp hàng năm theo HĐ
C1 : chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng hoá tồn kho
Cd : chi phí đơn đặt hàng
Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể xác
định được số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo QE.
Nc =

360 360 × Qe
=
Lc
Qn

Trong đó , Lc: Số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ.

17



Nc: số ngày cung cấp khác nhau( độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một chu
kỳ hàng tồn kho)
Ngoài ra doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trũ an toàn vào mức tồn
kho trung bình.
Q=

Qe
+ Qdt
2

Trong đó,
Q : là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình.

QDT là mức dự trữ an toàn.
+ Các biện pháp chủ yếu quản lý hàng tồn kho:
Để quản lý tốt vốn dữ trữ hàng tồn kho cần phải phối hợp các khâu với
nhau: từ khâu mua sắm vật tư hàng hóa, vận chuyển,sản xuất đến dự trữ thành
phẩm, hàng hóa để bán. Vì vậy cần phải chú trọng một số biện pháp sau:
- Xác định đúng đắn lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dữ trữ
hợp lý.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp để đạt
các mục tiêu: giá cả đầu vào thấp, chất lượng hàng hóa vật tư ổn định và đảm
bảo...
- Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển,
bốc rỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật tư,
thành phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình

trạng vật tư ứa đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải phòng nhanh số

18


vật tư đó, thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật tư hàng hóa, lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Cần phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho
và cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận quản lý doanh nghiệp như
bộ phận cung ứng vật tư, bộ phận sản xuất,....
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOAH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm
Đặc trưng cơ bản nhất của vốn lưu động là sự luân chuyển liên tục trong
suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm
trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy, khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn
lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt như: công tác, mua
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các
khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn trong sản xuất
kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Ngoài ra, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động còn được thể hiện ở khả năng đảm bảo lượng vốn lưu động
trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh.
Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ và năng lực quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng
thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là
thấp nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động


19


+ Chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển vốn lưu động
-

Số lần chu chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn): Phản ánh số lần

luân chuyển vốn lưu động được thực hiện trong một kỳ nhất định thường là 1 năm.
Số lần luân chuyển

=

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

(Hiện nay, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh
thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ)
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động (số ngày của một vòng quay vốn): Phản ánh
số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân chuyển hay độ
dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ. Kỳ luân chuyển vốn lưu
động được xác định:
Kỳ luân chuyển vốn

Số ngày trong kỳ

=

lưu động


Số lần luân chuyển VLĐ

Hoặc:
Kỳ luân chuyển vốn
lưu động

=

VLĐ bình quân trong kỳ x Số ngày trong kỳ
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ

(Trong đó số ngày trong kỳ thường được tính chẵn một năm là 360 ngày,
một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày).
Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển của vốn
lưu động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng số vòng
quay vốn lưu động. Từ công thức tính kỳ luân chuyển vốn lưu động cho thấy thời

20


gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình quân sử dụng
trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Vì vậy, việc tiết kiệm số
vốn lưu động hợp lý và nâng cao tổng mức luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa
quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn lưu động.
Sau khi vốn lưu động luân chuyển xong một vòng thì một phần lợi nhuận
cũng được thực hiện. Do đó việc tăng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động sẽ góp
phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ

luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
VTK (±) =

M1
× ( K1 − K 0 )
360

hoặc

VTK (± ) =

M1 M1

L1
L0

Trong đó:
VTK

: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh

hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1

: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc

K1,K0 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
L1, L0 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
+Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động):
Hàm lượng vốn lưu động


=

21

VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại.
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Hệ số sinh lời vốn lưu động
Hệ số khả năng sinh lời

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao
nhiêu đồng lãi chưa tính tới tác động của nguồn hình thành vốn lưu động và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
+Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

=

Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế

VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn càng lớn.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
Muốn nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải tìm hiểu rõ về các nhân tố tác động đến
công tác này để có thể đề ra những biện pháp thích hợp hạn chế những tác động
tiêu cực và phát huy các tác động tích cực. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu

22


1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền
bị giảm sút dẫn đến giá của các loại vật tư hàng hoá tăng lên…Vì vậy nếu doanh
nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn lưu
động bị mất giá trị dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế tham gia, cùng cạnh tranh nếu thị trường không ổn định, sức
mua có hạn thì càng làm tăng thêm khả năng rủi ro cho doanh nghiệp. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do thiên tai như bão lụt, hoả hoạn… khó có
thể lường trước được.
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi Nhà nước có sự thay đổi chính
sách về hệ thống pháp luật, thuế khóa…cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến điều
kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu cũng ảnh hưởng đến vốn
của doanh nghiệp .
- Tác động của cuộc khoa học cách mạng khoa học kĩ thuật liên tục có sự

thay đồi về cả chất lượng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn. Tình trạng giảm giá vật tư
hàng hoá gây nên tình trạng mất vốn lưu động tại doanh nghiệp. Chính vì vậy,
doanh nghiệp phải liên tục ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới nhất đưa
vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng ứ đọng.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
- Do xác định nhu cầu vốn lưu động: Do bản thân doanh nghiệp xác định
nhu cầu vốn lưu động còn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

23


- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu phương án của
doanh nghiệp khả thi, sản phẩm sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị trường, giá cả
hợp lý, chất lượng tốt thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được tiêu thụ nhiều, nhanh
làm tăng vòng quay của vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Và ngược lại nếu phương án
đầu tư không hợp lý, khả thi thì sản phẩm làm ra sẽ không tiêu thụ được vốn lưu động
sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp.
- Do công tác quản lý: Công tác quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém,
quy chế quản lý không chặt chẽ sẽ dẫn đến việc thất thoát vật tư, hàng hoá trong
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sẽ làm vốn bị ứ đọng.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác tổ chức và
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có thể có những nguyên
nhân khác, để hạn chế những ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử
dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần phải thường xuyên xem xét một cách
kỹ lưỡng, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố từ đó tìm ra nguyên nhân và
đưa ra những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu
quả mà đồng vốn mang lại là cao nhất.


24


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV 29
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Một thành viên 29
Địa chỉ trụ sở chính: 73 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân- Hà Nội
Số điện thoại: 0438 535 787

Fax: 0438535895

Mã số thuế: 0105879162.
Tổng Công ty 319 – Bộ Quốc Phòng tiền thân là sư đoàn 319 – Quân Khu 3,
được thành lập theo quyết định số 231/QĐ-BQP ngày 07/03/1979 của Bộ Trưởng
Bộ Quốc Phòng, thực hiện viêc huấn luyện quân dự bị động viên và chiến sĩ mới
bổ xung cho các các đơn vị làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ Quốc.
Sau đó, do yêu cầu của quân đội trong tình hình mới, đến năm 1980 theo quyết
định số 579/ QĐ-QP ngày 27/09/1980 của BỘ Trưởng Bộ Quốc Phòng, chuyển
nhiệm vụ của sư đoàn 319 sang sản xuất xây dựng kinh tế. Công trình đầu tiên đơn
vị đảm nhiệm là tham gia xây dựng các hạm mục của nhà máy nhiệt điện Phả Lại
– Công trình trọng điểm của nhà nước ta lúc bấy giờ. Tại quyết định số 531/QP
ngày 27/07/1993 Công ty 319 được thành lập theo Nghị Định số 388/ HĐBT ngày
20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là chính phủ). Thực hiện nghị quyết
số06/NQĐUTW ngày 10/01/1996 của Đảng uỷ quân sự trung ương về việc sắp
xếp lại các đơn vị quân đội chuyên làm kinh tế, theo Quyết Định số 564/ QĐ-QP

ngày 22/04/1996 Công ty xây dựng 319 hiện nay được chính thức thành lập trên
cơ sở sáp nhập 5 xí nghiệp khác và vẫn giữ nguyên tên là Công ty TNHH

25


×