Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp chủ yếu nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư SICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.42 KB, 65 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh thế thế giới nói chung cũng như trong nước nói
riêng đang ngày càng phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp có sự cạnh tranh rất
lớn. Do đó, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động có
hiệu quả, mà để hoạt động có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thì các doanh nghiệp phải quan tâm đến năng suất, chất lượng. Biểu hiện quan
trọng nhất của hiệu quả chính là lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp, là một
trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu quả kích thích mạnh mẽ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong mọi hình thái kinh tế thì lợi nhuận là thước đo sự
tăng trưởng và quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đảm bảo
hoạt động kinh doanh của mình đạt lợi nhuận cao. Nhưng vấn đề quan trọng
là làm thế nào doanh nghiệp đạt được mục đích đó, nhất là trong nền kinh tế
thị trường các doanh nghiệp luôn phải chịu sự tác động của qui luật cạnh
tranh và qui luật cung cầu. Để giải được bài toán này và vận dụng đúng vào
trong thực tế thì có nghĩa là doanh nghiệp đã khẳng định được tên tuổi và phát
triển trên thị trường.
Tuy nhiên, để có những biện pháp tăng lợi nhuận hợp lý, không phải
doanh nghiệp nào cũng làm được điều đó. Từ đó đã xảy ra tình trạng phá sản,
nhất là trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp bị phá sản ngày càng
tăng, nên các doanh nghiệp phải nắm được lý luận cơ bản về lợi nhuận đề có
hoạt động hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, mà em đã chọn đề tài “Giải pháp chủ
yếu nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư SICO” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.
Nội dung luận văn gồm 3 chương :



SV: Hà Thanh Thảo

1

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-

Chương I : Lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp.

-

Chương II : Thực trạng thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ

phần đầu tư SICO
-

Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở

công ty cổ phần đầu tư SICO.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ,
lãnh đạo, phòng tài chính của công ty và được sự hướng dẫn của thầy giáo,
PGS.TS: Vũ Công Ty, em đã hoàn thành khóa luận văn này. Mặc dù đã cố
gắng tìm hiểu và phân tích nhưng do hạn chế về trình độ nhận thức nên không

thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo, phòng
tài chính Công ty cổ phần đầu tư SICO

Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Thảo
Hà Thanh Thảo

SV: Hà Thanh Thảo

2

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 Lợi nhuận và sự hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm Lợi nhuận.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luận nhằm
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Khái niệm trên đã nhấn mạnh doanh nghiệp phải là một tổ chức kinh tế
chứ không phải là một tổ chức chính trị hay xã hội. Dù là loại hình doanh

nghiệp nào, thuộc thành phần kinh tế nào và hoạt động trong lĩnh vực nào,
trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang
lại hiệu quả có nghĩa là kinh doanh phải có lãi. Các doanh nghiệp phải độc lập
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thực
hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí nhất định, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Tiến hành tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp phải lấy thu bù chi và có lợi nhuận để tái
đầu tư. Nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ kéo dài thì doanh
nghiệp đó sẽ lâm vào tình trạng suy thoái mất dần khả năng thanh toán và có
thể đi đến phá sản.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế
của các hoạt động của doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp thì lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các
hoạt động doanh nghiệp mang lại.

SV: Hà Thanh Thảo

3

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Từ khái niệm trên, để xác định lợi nhuận cho một thời kỳ nhất định,
người ta căn cứ vào 2 yếu tố:
Thứ nhất, thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định
Thứ hai, chi phí được biểu hiện bằng tiền phát sinh nhằm đem lại thu
nhập trong thời kỳ đó hay nói cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho các
hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã được thực hiện trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí
Doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền các lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, bao gồm: Doanh thu về tiêu thụ sản phẩm và
cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, ngoài ra còn thu nhập từ
hoạt động khác.
Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
doanh thu đó, bao gồm:
Thứ nhất, là những khoản chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, khấu hao máy móc thiết bị.
Thứ hai, là các khoản chi phí để trả lương cho người lao động nhằm
bù đắp những hao phí lao động sống cần thiết mà họ đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất.
Thứ ba, là các khoản thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc, đó là những
khoản thuế gián thu phải nộp cho Nhà nớc theo quy định như: Thuế xuất nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần còn lại sau khi đã bù đắp các chi
phí nói trên

SV: Hà Thanh Thảo

4


Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để đạt hiệu quả cao các doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu và
quản lý chi phí một cách hợp lý, sử dụng vốn hiệu quả.
1.1.2 Thành phần của lợi nhuận.
Lợi nhuận doanh nghiệp gồm 3 bộ phận :
-

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản

chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí
hoạt động kinh doanh.
-

Lợi nhuận hoạt động tài chính: là khoản chênh lệch giữa

thu nhập hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.
-

Lợi nhuận khác: là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác

và chi phí khác.
1.1.3 Ý nghĩa lợi nhuận.

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh
có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Thể hiện ở chỗ:
Lợi nhuận tác động tới tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ
tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình tài chính của doanh
nghiệp được vững chắc.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu
doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng doanh
thu và hạ giá thành sản phẩm thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không đều quyết định là
doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vì vậy, lợi nhuận được coi

SV: Hà Thanh Thảo

5

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

là đòi hỏi quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản nói lên kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để bổ sung vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng một cách

vững chắc. Lợi nhuận còn là nguồn chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động thông qua tiêu dùng của quỹ khen thưởng, phúc
lợi được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận còn là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, Nhà nước thu một phần lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế dưới hình thức thu thuế thu nhập doanh nghiệp để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện tái sản xuất mở
rộng trên quy mô toàn xã hội. Qua đó Nhà nước thực hiện điều tiết lợi ích
trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy
nhất để đánh giá chất lượng hoạt động SXKD, và cũng không thể chỉ dùng nó
để so sánh chất lượng hoạt động SXKD của các doanh nghiệp khác nhau do
nó có những hạn chế nhất định:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan
và có sự bù trừ lẫn nhau.
Do điều kiện SXKD, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ làm cho việc
so sánh lợi nhuận để đánh giá kết quả sẽ không mang tính khách quan toàn diện.
1.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận
1.1.4.1 Các chỉ tiêu tuyệt đối:
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ : là doanh thu
thuần sau khi đã trừ đi trị giá vốn hàng bán

SV: Hà Thanh Thảo

6

Lớp: CQ46/11.03



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : là lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng với doanh thu hoạt động tài chính sau
khi đã trừ đi chi phí tài chính, và trừ đi chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
- Lợi nhuận kế toán trước thuế : là lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh cộng với lợi nhuận khác. Trong đó lợi nhuận khác là chênh
lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
- Lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp : là lợi nhuận kế toán
trước thuế sau khi đã trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên góc độ tài
chính còn có thể xác định :
Lợi nhuận
sau thuế

=

Lợi nhuận
trước thuế

(1- thuế suất

x

thuế TNDN)

Để đánh giá quá trình doanh nghiệp, ta không thể coi lợi nhuận là chỉ
tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất- kinh doanh và cũng
không thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất – kinh doanh

của các doanh nghiệp khác nhau bởi vì :
+ Lợi nhuận là kết quả cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhân tố bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp, chúng đã bị bù trừ lẫn nhau.
+ Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường
tiêu thụ, nhưng cụ thể không thể tính được bằng tiền cũng làm cho lợi nhuận
giữa các đơn vị cùng ngành, cùng qui mô cũng không giống nhau.
+ Các doanh nghiệp cùng loại nếu qui mô khác nhau thì lợi nhuận thu
được cũng khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém,
nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có qui
mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn, cho nên để đánh giá đúng chất lượng

SV: Hà Thanh Thảo

7

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu tuyệt đối còn phải
dùng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi).
1.1.4.2 Các chỉ tiêu tương đối.
Tỷ suất lợi nhuận của DN là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh kết
quả kinh doanh giữa các thời kỳ trong một DN hoặc giữa các DN với nhau.
Mức tỷ suất càng cao (tức là mức doanh lợi càng cao) chứng tỏ doanh nghiệp
hoạt động càng có hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có nội dung kinh tế

riêng để đánh giá kết qủa trên các góc độ khác nhau. Sau đây là một số chỉ
tiêu lợi nhuận thường dùng:
* Tỷ suất lợi nhuận vốn: là mối quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt
được với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ :
Công thức xác định :
P
Tsv =

x 100%
Vbq
Vđk + Vck

Vbq =

= VCĐbq +VLĐbq
2

VCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Số tiền khấu hao lũy kế đã thu hồi.
VLĐ gồm : vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
Trong đó : Tsv: tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận trong kỳ
Vbq: Là tổng số vốn sản suất sử dụng bình quân trong kỳ.
VCĐbq: Vốn cố định bình quân

SV: Hà Thanh Thảo

8

Lớp: CQ46/11.03



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

VLĐbq: Vốn lưu động bình quân
Vđk : Số vốn kinh doanh đầu kỳ.
Vck : Số vốn kinh doanh cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, cụ thể : trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng vốn bình quân thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Do đó, tỷ suất lợi nhuận vốn nói lên trình độ sử dụng
vốn hiệu quả nhất hay mang lại nhiều lợi nhuận từ số vốn tham gia kinh
doanh nhỏ nhất.
* Tỷ suất lợi nhuận giá thành : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ
so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Công thức xác định:

P
Tsg (%) =

x100%
Ztb

Trong đó: Tsg: Là tỷ suất lợi nhuận giá thành.
Ztb: Là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
P : Là lợi nhuận của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ. Cụ thể: trong kỳ cứ bỏ ra 100 đồng chi phí sản xuất tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

* Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sản phẩm
tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ.

SV: Hà Thanh Thảo

9

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Công thức xác định:
P
Tst (%) =

x 100%
T

Trong đó:

Tst (%): Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
P : Lợi nhuận của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
T : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ
thể: trong kỳ cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì doanh nghiệp
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là vốn tự
có mà nó còn bao gồm cả vốn vay… mà trong xu thế hiện nay khoản vốn này
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng số vốn hoạt động của doanh nghiệp. Chính
vì vậy mà hệ số sinh lời của doanh nghiệp được đo bằng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu. Đó là quan hệ giữa lợi nhuận ròng và số vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
Công thức xác định:
P
Tsh(%) =

x 100%
Vcsh

Trong đó:
P

: Lợi nhuận trong kỳ

Tsh(%) : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Vcsh

: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.

SV: Hà Thanh Thảo

10

Lớp: CQ46/11.03



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng của đồng vốn chủ, cụ thể: nếu bỏ ra
100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân để kinh doanh thì sau cùng sẽ mang lại
cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Chính vì vậy đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu vốn quan tâm nhất.
Bốn chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nêu trên được sử dụng phổ biến nhất để
đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ngoài các chỉ tiêu cơ bản trên trong công tác quản lý thực tế để đánh
giá từng mặt hoạt động người ta còn sử dụng : tỷ suất giá trị tổng sản lượng,
tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư...
Như vậy, lợi nhuận không chỉ đơn thuần là kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà hơn hết là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường đã và đang tác động mạnh mẽ đến
từng doanh nghiệp, từng đơn vị sản xuất kinh doanh và nó đã tạo ra nhiều cơ
hội mới, nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Song trên một phương diện
khác, cơ chế thị trường cũng là mảnh đất màu mỡ cho các qui luật cạnh tranh,
qui luật đào thải…phát triển mạnh mẽ, trở thành mối de dọa đối với tất cả các
doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế. Do vậy, vấn đề đặt ra đối với mỗi
doanh nghiệp là muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường
phải đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả cao.
Hay nói cách khác, lợi nhuận là mục tiêu tiên quyết và việc phấn đấu tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp là thực sự cần thiết.
1.2 Sự hình thành lợi nhuận.
1.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh. Đây


SV: Hà Thanh Thảo

11

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

là bộ phận chủ yếu của doanh nghiệp. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chủ
yếu là lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận hoạt
động SXKD

=

( hay bán hàng)

trị giá vốn
DTT về _
bán hàng

_

chi phí bán_

chi phí quản lý


hàng

doanh nghiệp

hàng bán ra

-

Hoặc có thể xác định :
Giá thành toàn bộ của
Lợi nhuận hoạt động

= DTT về bán hàng

SXKD

-

sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ bán trong kỳ

Trong đó:
- Doanh thu thuần: là khoản doanh thu mà doanh nghiệp thu được sau
đi đã trừ đi các khoản: giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại và thuế
gián thu.
- Trị giá vốn hàng bán ra : phản ảnh trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ bao gồm các khoản chi phí: nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng: là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình

tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng
đói vận chuyển, quảng cáo bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí liên quan đến quản lý
chung của doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý
hành chính, chi phí khấu hao TSCĐ chung cho toàn doanh nghiệp…

1.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.

SV: Hà Thanh Thảo

12

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm: tiền lãi, thu nhập từ cho thuê tài
sản, thu từ đóng góp cổ phần, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, cho vay
lấy lãi, chênh lệch có lợi do tỷ giá hối đoái…
Chi phí tài chính là chi phí cho những hoạt động trên.
Lợi nhuận HĐTC = Doanh thu HĐTC – chi phí tài chính
1.2.3 Lợi nhuận khác
Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Các khoản thu nhập khác và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi
phí mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc dự tính nhưng ít có khả năng
thực hiện, hoặc đó là những khoản thu, chi không mang tính chất thường xuyên.

Thu nhập khác gồm: Thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ
các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng…
Chi phí khác gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại
của TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi do bị phạt thuế, truy nộp
thuế, các khoản chi do kế toán nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán và các khoản
chi khác.
Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tổng hợp lại ta
được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận
trước thuế
TNDN

Lợi nhuận

Lợi nhuận

Lợi nhuận

= hoạt động + hoạt động + hoạt động
SXKD

tài chính

khác

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:
Lợi nhuận

SV: Hà Thanh Thảo


Lợi nhuận

Thuế TNDN

13

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

sau thuế TNDN

Luận văn tốt nghiệp

trước thuế TNDN

phải nộp trong kỳ

Trong đó:
Thuế TNDN

x

phải nộp trong kỳ

Lợi nhuận

Thuế suất


trước thuế

thuế TNDN

1.3 Các nhân tố tác động tới lợi nhuận.
Chúng ta đã biết, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể thu được từ nhiều hoạt
động khác nhau ( hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác ). Tuy nhiên,
trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu, quyết định đến sự tồn tại và tăng
trưởng của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết.
1.3.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.3.1.1 Nhân tố doanh thu
Có thể thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều nhân
tố trong đó có các nhân tố cơ bản sau:
* Nhân tố số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
Về nguyên tắc, việc tăng sản lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm tăng
doanh thu và lợi nhuận lên (trong điều kiện các nhân tố khác không đổi). Sản
phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn và là đòn
bẩy để tăng lợi nhuận. Điều này phụ thuộc vào năng lực sản xuất là công tác
lập kế hoạch về khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Lợi nhuận
còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp; tình hình tổ chức công tác tiêu
thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng; việc giao
hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Ngoài ra, lợi nhuận còn phụ thuộc
vào việc tiết kiệm chi phí; quản lý điều hành doanh nghiệp. Trong thi công,
xây lắp, lợi nhuận còn phụ thuộc vào khối lượng công trình hoàn thành. Việc
chuẩn bị tốt ký hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói,

SV: Hà Thanh Thảo


14

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng nhiều hình thức thích hợp, xác định
và giữ vững kỷ luật thanh toán với đơn vị mua hàng, tính toán chính xác khối
lượng sản xuất và khối lượng xây lắp hoàn thành, chi phí xây dựng công trình
thấp,… tất cả đều góp phần quan trọng nhằm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu
như việc sản xuất nhiều vượt quá cầu của thị trường thì sẽ làm ứ đọng, hàng
tồn kho tăng, vòng quay vốn chậm làm giảm số lượng sản phẩm tiêu thụ,
giảm doanh thu của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải nắm vững nhu
cầu thị trường, đầu tư hợp lý để đưa ra số lượng sản phẩm thích hợp.
Nhân tố chất lượng cũng tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp bởi
nó là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu và mang tính chiến lược lâu dài. Một sản
phẩm chất lượng tốt, giá trị sử dụng cao, đáp ứng được thị hiếu và có giá bán
hợp lý sẽ được người tiêu dùng chấp nhận, đó chính là con đường gia tăng
doanh thu cũng như lợi nhuận bền vững. Tất nhiên, chất lượng sản phẩm còn
phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như: trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và
lao động, kỹ thuật công nghệ ... Ta cũng thấy rằng, việc hoàn toàn chú trọng
vào chất lượng sản phẩm chưa chắc đã đem lại hiệu quả như mong muốn, nó
có thể đẩy giá bán lên quá cao và thu hẹp thị trường tiêu thụ. Rõ ràng, nâng cao
chất lượng là mục tiêu, yêu cầu và phụ thuộc rất nhiều vào tính toán chủ quan
của doanh nghiệp.
* Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá

cả của chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính
chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sẽ định giá, còn lại
căn cứ vào những chủ trương có tính chất hướng dẫn của Nhà nước thì doanh
nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường mà xây dựng giá bán
sản phẩm. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ có ảnh hưởng
đến lợi nhuận, nếu tăng tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị cao và giảm tỷ

SV: Hà Thanh Thảo

15

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị thấp sẽ làm tăng tổng doanh thu, lợi
nhuận và ngược lại. Kết cấu mặt hàng chịu sự tác động của cung cầu trên thị
trường và việc tăng giảm tỷ trọng từng mặt hàng còn tùy thuộc vào từng thời
kỳ.
1.3.1.2 Nhân tố giá thành sản phẩm
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, giá thành sản xuất
bao gồm các khoản mục chi phí NVL trực tiếp (bao gồm các chi phí về
nguyên nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ của doanh nghiệp ) chi phí nhân công trực tiếp ( bao gồm các khoản
trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp có tính chất như lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và kinh phí công đoàn), chi phí sản xuất chung (bao gồm các khoản chi phí

phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền
lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ
mua ngoài ) giảm xuống (tức là giá thành sản xuất hạ ) sẽ trực tiếp làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại .
1.3.1.3 Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động.
Đây là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất,
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nắm bắt được số lượng lao động, trình
độ lao động và tổ chức lao động, trình độ lao động và tổ chức lao động khoa
học, tạo ra được sự kết hợp với các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, là cơ sở
để giảm chi phí nhân công cũng như tránh tình trạng lãng phí sức lao động;
giờ máy làm việc… Nhân tố này sẽ tác động tới hiệu quả làm việc của toàn
doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí quản lý góp
phần làm tăng lợi nhuận của DN.

SV: Hà Thanh Thảo

16

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.1.4 Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và tài chính.
Đây là nhân tố thể hiện rõ tính chủ quan của doanh nghiệp. Tổ chức tốt
việc quản lý sản xuất kinh doanh là cách thức tốt nhất nhằm hạ giá thành, tăng
lợi nhuận. Điều này được biểu hiện trong quá trình quản lý chi phí của DN: từ

chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và
quản lý DN, nếu không quản lý tốt những khoản chi này sẽ dẫn tới tình trạng
lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm.
Quản lý tổ chức sử dụng nguồn vốn cũng rất quan trọng. Vốn đầu tư
cho từng khâu phải hợp lý, từ khâu dự trữ vật tư, tồn kho sản phẩm tới quản lý
các khoản phải thu, phải trả, khoản vay nợ ngân hàng... Thực hiện tốt những vấn
đề trên sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và ngược lại, góp
phần ổn định tình hình sản xuất kinh doanh nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1 Nhân tố giá bán.
Giá bán được xác định bởi quy luật cung cầu trên thị trường và mang
tính khách quan. Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, thì việc thay
đổi giá bán cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Để đảm
bảo được doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp phải có những quyết định về
giá cả. Giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng
để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Do vậy việc xác định một chính sách giá cả
hợp lý là rất quan trọng.
1.3.2.2 Nhân tố khoa học công nghệ.
Là nhân tố tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là phương thức tốt nhất để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không áp dụng thì sản phẩm

SV: Hà Thanh Thảo

17

Lớp: CQ46/11.03



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

của doanh nghiệp không bắt kịp được thị trường, chất lượng không được như
ý, sẽ bị đào thải và làm cho doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận
thu được thấp thậm chí thua lỗ.
1.3.2.3 Vòng đời sản phẩm.
Mỗi sản phẩm đều có một vòng đời tồn tại trải qua 4 giai đoạn từ khi
xuất hiện, tăng trưởng, bão hoà và suy thoái. Mỗi giai đoạn khác nhau sẽ cho
doanh thu và lợi nhuận khác nhau, nếu như doanh nghiệp tổ chức quản lý,
khai thác và kéo dài giai đoạn tăng trưởng và bão hoà, rút ngắn thời gian suy
thoái và hình thành ban đầu, sẽ giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận
hơn. Do vậy, doanh nghiệp cần nắm vững, có kế hoạch cụ thể cho từng giai
đoạn để có thể sản xuất sản phẩm hợp lý nhất.
1.3.2.4 Thị trường và sự cạnh tranh.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm yếu tố đầu vào cho
tới tiêu thụ sản phẩm đều được thông qua thị trường, hoạt động theo qui luật
của thị trường.
Trước hết, lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào qui luật cung cầu.
Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến khối
lượng hàng hóa bán ra và giá cả của sản phẩm. Nếu cung bằng cầu thì giá cả
bằng giá trị hay nói cách khác là giá cả bình thường. Cung lớn hơn cầu thì
việc tăng khối lượng bán ra rất khó khăn, vì khả năng cung ứng đã lớn hơn
nhu cầu, do đó giá sản phẩm thấp, lợi nhuận sẽ giảm. Nếu cung nhỏ hơn cầu
thì giá sản phẩm sẽ cao, vì khả năng cung ứng không đủ cho nhu cầu. Vì thế
doanh nghiệp sẽ gặp thuận lợi trong tiêu thụ và từ đó nếu biết tận dụng điều
này thì doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng.
Tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp còn chịu sự tác động của qui luật cạnh
tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành nghề. Trong

cơ chế thì trường cạnh tranh rất khốc liệt, các qui luật “ cá lớn nuốt cá bé” là

SV: Hà Thanh Thảo

18

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

một tất yếu khách quan bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân theo. Với qui
luật này đòi hỏi các doanh nghiệp bằng nỗ lực chủ quan của mình luôn tìm
cách để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm của mình áp dụng các
giải pháp Marketing hữu hiệu trước các đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.5 Lạm phát và chính sách kinh tế tài chính của nhà nước
Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp gặp khó khăn dẫn đến việc ảnh hưởng tới lợi nhuận. Nếu
doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể còn bị thất
thoát vốn. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn tăng lên và làm cho tình hình
tài chính và nguồn lợi nhuận không ổn định. Bên cạnh vấn đề lạm phát còn có
chính sách kinh tế tài chính của nhà nước ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp như các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách
xuất nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định… Tùy vào chiến lược phát
triển kinh tế trong từng thời kỳ, từng ngành, từng vùng mà nhà nước đưa ra
chính sách và biện pháp về tỷ giá và lãi suất chính sách xuất nhập khẩu, luật
chống độc quyền… và nhà nước kiểm soát giá với một số mặt hàng nhất định
và do đó làm ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp, có khi

thuận lợi như giảm, miễn thuế, khuyến khích xuất nhập khẩu… Và ngược lại
là bất lợi cho doanh nghiệp như mức thuế cao, không được nâng giá lên cao
hơn. Đây là yếu tố lớn tác động đến vấn đề lợi nhuận của doanh nghiệp.
Với những nhân tố tác động tới lợi nhuận như vậy, doanh nghiệp cần có
những giải pháp để phát huy yếu tố tích cực và hạn chế những tác động tiêu
cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Hà Thanh Thảo

19

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SICO
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư SICO
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần đầu tư
SICO.
- Tên công ty : công ty cổ phần đầu tư SICO
- Tên tiếng anh : SICO INVEST JOINT STOCK COMPANY. (Viết tắt
là SICO INVEST.,.JSC.)
- Địa chỉ trụ sở
+ Yên sơn, Quốc Oai, Hà Nội.
+ Văn phòng giao dịch: khu đô thị Mỗ Lao, Hà Đông, Hà Nội.
+ Điện thoại: 043.3560673

+ Fax: 043.3560674
- Mã số thuế: 0 1 0 3 1 4 6 7 0 9
- Qui mô vốn: 30.000.000.000 VNĐ ( 30 tỷ đồng)
- Số lượng cổ phiếu: 3.000.000 cổ phiếu với mệnh giá 10000 VNĐ/ 1
cổ phiếu.
- Lịch sử hoạt động của công ty:
Thành lập năm 2004, ban đầu mang tên Xí nghiệp xây lắp số 2 trực
thuộc công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà.
Căn cứ vào quyết định 87CT/ HĐQT ngày 05/12/2008 của chủ tịch
hội đồng quản trị Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Sông Đà về việc thành
lập Công ty cổ phần đầu tư SICO với qui mô vốn ban đầu là 8 tỷ VNĐ.
Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công
ty cổ phần số 0103146709 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
lần đầu ngày 05 tháng 01 năm 2009.

SV: Hà Thanh Thảo

20

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Năm 2010, công ty cổ phần đầu tư SICO tăng vốn điều lệ lên 30 tỷ
VNĐ
2.1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư
SICO

2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

Hội đồng
quản trị

Giám đốc

PGĐ kinh
doanh

Kế toán trưởng

Phòng
HC-TH

Phòng
kế
hoạch

Đội số 1

Đội số 2

SV: Hà Thanh Thảo

PGĐ kỹ thuật

Phóng
kế toán


P. cơ
giớ và
vật tư

Đội số 3

21

Phòng
kỹ thuật

Đội số 4

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hội đồng Quản trị :
HĐQT :
Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân
danh của Công ty. HĐQT có quyền quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty,
quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh, bầu và bãi nhiệm giám đốc.
Giám đốc:
Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp
luật về điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc:

Là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về những nhiệm vụ được phân công đó.
Các phòng ban chức năng khác:
- Phòng hành chính tổng hợp : có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty theo
dõi tổng hợp tình hình hoạt động của toàn công ty, lập kế hoạch làm việc của
lãnh đạo và các phòng công ty, đôn đốc thực hiện các chủ chương , chỉ thị, kế
hoạch của cấp trên và công ty, tham mưu cho công ty về công tác pháp chế,
tuyên truyền phụ trách công tác hành chính văn thư và phục vụ các điều kiện
làm việc ,đời sống quản trị cho công ty.
- Phòng kế hoạch : là phòng chức năng của công ty về công tác kế
hoạch hóa sản xuất và đầu tư xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế
hoạch của toàn công ty. Tổ chức tiếp nhận và thu nhập các thông tin cần thiết,
dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho giám đốc.
Nghiên cứu và đề ra các giải pháp để thục hiện các mục tiêu đã đề ra
cho từng thời kỳ .

SV: Hà Thanh Thảo

22

Lớp: CQ46/11.03


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phòng kỹ thuật :chịu trách nhiệm giúp giám đốc quản lý các lĩnh vực
kỹ thuật của công ty như lập kế hoạch công tác về quản lý của các công trình

theo đúng tiến độ kỹ thuật.
- Phòng tài chính kế toán : chịu trách nhiệm giúp giám đốc quản lý
công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán của toàn công ty.
- Phòng cơ giới và vật tư: chịu trách nhiệm giúp đỡ giám đốc quản lý
các lĩnh vực vật tư, máy móc thiết bị, tài sản cố định của toàn công ty...
Ngoài ra mỗi đội sản xuất cũng có những phần hành chính tương ứng
như kế toán, kỹ thuật, tổ chức hành chính riêng biệt của từng đội sản xuất.
Quan hệ công tác giữa các phòng ban trong công ty là quan hệ hợp
tác, chương trình công tác và mọi hoạt động của các phòng phải bảo đảm hợp
đồng ăn khớp và phối hợp chặt chẽ thường xuyên với nhau nhằm đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu kế hoạch chung của công ty, đảm bảo cho công tác
điều hành quản lý của công ty được đồng bộ thông suốt và có hiệu quả cao.
Khi gặp các nhiệm vụ, công việc công chưa rõ hoặc phải phối hợp với nhiều
bộ phận mới giải quyết được, các phòng phải chủ động gặp nhau để bàn bạc
giải quyết với tinh thần hợp tác tích cực .
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính- kế toán của công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Trưởng phòng tài chính-kế toán
kiêm kế toán trưởng

Kế
toán
vật tư

Kế
toán
TSCĐ

SV: Hà Thanh Thảo


Kế
toán
tiêu
thụ

Kế
toán
giá
thành
23

Kế
toán
thanh
toán
Lớp: CQ46/11.03

Thủ
quĩ


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: chịu trách nhiệm về tổ chức bộ
máy kế toán, thông tin kinh tế, chịu trách nhiệm trước nhà nước về các chế độ
kế toán.
Kế toán giá thành: tính giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ, phân bổ
chi phí, tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính.

Kế toán vật tư: thực hiện theo dõi vật tư, công cụ lao động, thanh toán
với người bán.
Kế toán tiêu thụ: thực hiện công tác tiêu thụ vật tư, hàng hóa, theo dõi
thanh toán với người mua.
Kế toán thanh toán: theo dõi thanh toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng,
tiền vay, các công nợ khác.
Kế toán TSCĐ: theo dõi tổng hợp chi tiết tài sản cố định, trích và phân
bổ khấu hao TSCĐ. Thực hiện công tác vào sổ trên máy vi tính.
Thủ quĩ: bảo quản, cấp phát tiền mặt, lập các ủy nhiệm chi hàng tháng
đối chiếu số dư tiền gửi Ngân hàng. Chuyển các báo có, báo nợ, sổ phụ Ngân
hàng kịp thời cho kế toán Nhật ký chung.
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính của công ty cổ
phần đầu tư SICO.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm;
- Sản xuất, lắp đặt các cấu kiện bê tông, kết cấu thép;
- Nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, bưu điện,
các công trình thủy lợi, giao thông, đường bộ các cấp, sân bay, bến cảng, cầu
cống, các công trình kỹ thuật hạ tầng, đô thị và các khu công nghiệp, các công
trình đường dây trạm biến thế 110KV, thi công san lấp nền móng, xử lý nền
đất yếu, các công trình cấp thoát nước, lắp đặt các đường ống công nghệ và áp
lực, điện lạnh, trang trí nội thất, gia công lắp đặt khung nhôm kính các loại;
- Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ô tô theo hợp đồng;

SV: Hà Thanh Thảo

24

Lớp: CQ46/11.03



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Đại lý kinh doanh xăng dầu; mỡ nhờn, khí đốt;
- Sản xuất kinh doanh que hàn;
- Sản xuất, mua bán xi măng;
- Kinh doanh khai thác, chế biến các loại khoáng sản (trừ các loại
khoáng sản nhà nước cấm);
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh doanh nhập khẩu
nguyên, nhiên liệu, vật tư, thiết bị phụ tùng máy xây dựng;
2.1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
2.1.4.1 Qui trình sản xuất kinh doanh chính của công ty .

Mua vật
tư , tổ
chức cá
nhân
Nhận
thầu

Tổ chức thi
công

Nghiệm thu,
bàn giao,
thanh quy toán
công trình .

Lập kế

hoạch,
tiến độ,
biện pháp
thi công

Khi Công ty nhận được một hợp đồng nào từ các chủ đầu tư, Công ty
sẽ tiến hành lập dự toán cho công trình đó. Cụ thể như: Mua nguyên vật liệu
hết bao nhiêu? Thuê nhân công khoảng bao nhiêu tiền? Ở giai đoạn nào thì
cần dùng những loại máy móc, công cụ dụng cụ nào?….

SV: Hà Thanh Thảo

25

Lớp: CQ46/11.03


×