Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.92 KB, 94 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước như
hiện nay, các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển đòi hỏi phải giải quyết các
vấn đề đặt ra là kinh doanh phải có lãi, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn,
đáp ứng được khả năng thanh toán, tạo điều kiện sản xuất kinh doanh mở
rộng, tăng cường khả năng cạnh tranh. Hoạt động trong môi trường cạnh
tranh gay gắt đó, nhiều doanh nghiệp đã thích ứng kịp thời, đã vượt khó
khăn, bước đầu phát huy được tính chủ động sáng tạo trong hoạt đống sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh đó có không ít doanh nghiệp đã lúng
túng, làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu không bù nổi chi phí bỏ ra, vốn sản
xuất kinh doanh mất dần sau mỗi chu kỳ sản xuất. Nguyên nhân của hiện
tượng này là trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp chưa
tìm được chìa khóa để khai thác khả năng của doanh nghiệp mình, cũng
như chưa phát huy được khả năng của đồng vốn, sử dụng vốn lãng phí,
kém hiệu quả.
Chính vì vậy, quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sao cho có
hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh
nghiệp khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường. Nhận thức
được tầm quan trọng này, qua tìm hiểu thực tế công ty cổ phần vận tải Biển
Bắc em đã chọn đề tài : “ Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải
Biển Bắc”. Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công
ty cổ phần vận tải Biển Bắc



Nguyễn Thị Trang

-1-

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải Biển Bắc.
Luận văn được xây dựng trên cơ sở:
* Về mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở xem xét quản lý thực tế ở Công ty
Cổ phần vận tải Biển Bắc để đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VKD cho công ty
* Về đối tượng nghiên cứu: Vấn đề tổ chức, sử dụng VKD ở Công ty Cổ
phần vận tải Biển Bắc
* Về phương pháp nghiên cứu: Sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, so sánh, thống kê,
phân tích các chỉ số…Trong đó, chủ yếu là phương pháp so sánh dựa trên
cơ sở số liệu trên các báo cáo tài chính và các thông tin thu thập từ việc
quan sát các hoạt động hàng ngày, các buổi nói chuyện với các cán bộ,
công nhân viên trong công ty.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do trình độ nhận thức lý luận và thực
tiễn còn hạn chế, thời gian thực tấp có hạn nên bài luận văn không tránh
khỏi thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ
thầy cô, tập thể cán bộ công nhân viên công ty, các bạn sinh viên và những

người quan tâm để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Tài chính
doanh nghiệp, các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần vận tải
Biển Bắc và đặc biệt là cô giáo Đặng Phương Mai đã nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang

Nguyễn Thị Trang

-2-

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính
CHƯƠNG 1:

Luận văn tốt nghiệp

VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh,các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và

điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở
về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được
gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn
kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành
sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh
chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh
doanh.
Vậy vốn là gì?
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và phái cổ điển mới: Vốn là một trong
các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động…), vốn là sản
phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị…).
Ricardo cho rằng: “Tư bản là những tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu
dùng, là một bộ phận của cải quốc gia dùng vào sản xuất như cơm ăn, áo
mặc, nhà xưởng, …”
Nguyễn Thị Trang

-3-

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo quan điểm của Mac thì phạm trù vốn được khái quát qua phạm trù tư
bản “Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư”. Định nghĩa này đã bao

hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn.
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệpthì: “Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.”
Như vậy, vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra
đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò
quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Do đó, để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ta phải nhận thức
đầy đủ về những đặc trưng cơ bản của vốn.
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều này có ý
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình như: Nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế…Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạnh và giữ vai trò quan
trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Thứ hai: Vốn phải được vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình vận động vốn tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của quá
trình tuần hoàn vốn đều phải được biểu hiện bằng giá trị bằng tiền. Muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì số vốn thu được cuối kỳ phải luôn lớn
hơn hoặc bằng số vốn bỏ ra đầu kỳ.
Thứ ba: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, mở rộng
quy mô kinh doanh. Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động

Nguyễn Thị Trang

-4-

Lớp : CQ46/11.08



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

mọi nguồn vốn có thể và sử dụng một cách hợp lý để đạt được mục đích
của doanh nghiệp.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này thể hiện rất rõ trong nền
kinh tế thị trường hiện nay. Vốn của doanh nghiệp tại các thời điểm khác
nhau có giá trị khác nhau, vì vốn luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như
lạm phát, giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật, rủi ro tỷ giá hối đoái.
Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu. Do quyền sở hữu và quyền
sử dụng vốn có sự tách biệt vì vậy mà người sử dụng vốn chưa chắc là
người sở hữu vốn. Chính vì vậy, đòi hỏi người sử dụng phải có trách nhiệm
với đồng vốn mình nắm giữ và sử dụng.
Thứ sáu: Vốn là hàng hóa đặc biệt, có thể mua hoặc bán quyền sử dụng
vốn trên thị trường.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh doanh
thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1 Vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn
tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố
định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính
đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Mặt khác, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn
cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố
Nguyễn Thị Trang

-5-

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố
định. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố
định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định
bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị
sản phẩm. Theo đó, vốn cố định cũng được tách làm hai phần: một phần sẽ
gia nhập vào chi phí sản suất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng
với phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được
“cố định” trong tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu
như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định”
lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản
cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định

hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố
định.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái
sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.

Nguyễn Thị Trang

-6-

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng
thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói
chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động
của vốn cố định tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định
được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu về khấu hao tài
sản cố định và các phương pháp khấu hao tài sản cố định.
1.1.2.2 Vốn lưu động

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu v.v…và một bộ phận là những sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất như: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm v.v…
- Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán v.v…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận
lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động
nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp

Nguyễn Thị Trang

-7-

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn

này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu
động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự
vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển
hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng,
nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên
tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận
cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi
qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có
các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp
là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho
Nguyễn Thị Trang

-8-

Lớp : CQ46/11.08



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên
tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, doanh
nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu
động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với
nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá
trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của
vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa
dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh
hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời
gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi
vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh
giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Từ đặc điểm của vốn lưu động đồi hỏi trong quá trình quản lý và sử dụng
vốn lưu động cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:
- Phải xác định được vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tránh tình trạng ứ đọng vốn

gây trở ngại hoặc thiếu vốn làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn.
- Tăng cường tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động đảm bảo
cho vốn lưu động luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thị Trang

-9-

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

và phải luôn quan tâm tìm giải pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý sử
dụng vốn lưu động luôn đạt hiệu quả cao.
1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh và phân loại nguồn vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau tùy thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh
nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau:
1.1.3.1. Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn:
Nguồn vốn kinh doanh được chia làm 2 loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

- Nợ phải trả (NPT) là loại vốn thuộc quyền sở hữu của người khác, doanh
nghiệp được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. NPT bao gồm
nợ vay và các khoản phải trả. Nợ vay được hình thành từ các khoản vay
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, sử dụng khoản nợ này doanh
nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Các khoản phải trả cho người
bán, phải trả cho người lao động, thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà

Nguyễn Thị Trang

- 10 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên
cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
VKD được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn
vốn tạm thời
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn
vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và
một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn
hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ
ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình
kinh doanh.
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguyễn Thị Trang

- 11 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của
một doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong:

Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong
không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp
đang trong quá trinh tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm
nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối
với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã
làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp
huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
Nguyễn Thị Trang

- 12 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

+ Gọi góp vốn kiên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là
sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh
làm thước đo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả là lợi ích kinh
tế đạt được sau khi đã bù đắp hết các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động
kinh doanh. Như vậy hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra để
thu được kết quả đó. Cũng giống như các chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp. Hiệu quả kinh doanh = kết quả/chi phí.
Đứng từ góc độ kinh tế thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là mục
tiêu lợi nhuận tối đa. Điều kiện doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự
cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường là phải sử dụng VKD sao
cho đạt được hiệu quả cao nhất.
Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng VKD có hiệu quả có ý nghĩa là với
một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại
lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở hay
nói cách khác nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là biện pháp quan trọng để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó được hiểu trên 2 khía
cạnh.
Nguyễn Thị Trang


- 13 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Một là, với số vốn hiện có, có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn hơn
với chất lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Hai là, đầu tư thêm vốn một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận
phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Trên thực tế các chỉ tiêu: lợi nhuận, doanh thu và chi phí có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Với mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm sao
để chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất nhưng hiệu quả
lợi nhuận, doanh thu, giá trị sản lượng ở mức cao nhất. Thực chất hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được xác định bằng cách so sánh giữa
kết quả đạt được (lợi nhuận) với các chi phí bỏ ra, trong các chi phí đó thì
chi phí về vốn là chủ yếu. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một
mặt của hiệu quả kinh doanh.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VKD vận động liên tục và có
những đặc điểm rất khác nhau. Việc đồng vốn được bảo toàn và phát triển

hay không là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức sử
dụng vốn có hiệu quả hiện nay đang là yêu cầu khách quan và hết sức cần
thiết. Nói cách khác, việc tăng cường công tác tổ chức và nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp xuất phát từ một số lý do sau:

Nguyễn Thị Trang

- 14 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thứ nhất: Xuất phát từ mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là lợi nhuận.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu này. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đưa lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
liên quan đến tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt trong
điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp có tồn tại và phát
triển được hay không thì điều kiện quyết định là doanh nghiệp có tạo được
lợi nhuận hay không?
Để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp phải tự trang trải mọi khoản chi
phí và sản xuất như thế nào để đảm bảo kinh doanh có lãi, điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải tổ chức sử dụng vốn một cách có hiệu quả, phải quản lý

đồng vốn một cách chặt chẽ nhưng vẫn đảm bảo đầu tư phát triển mở rộng
sản xuất kinh doanh. Nếu sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, không bảo
toàn được vốn, không làm cho nó sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không thể
tồn tại và dẫn đến nguy cơ phá sản. Vì thế, lợi nhuận được coi là đòn bẩy
kinh tế quan trọng đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực
hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình
tổ chức của doanh nghiệp được vững chắc.
Thứ hai: Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của vốn đối với quá trình
sản xuất kinh doanh. VKD là toàn bộ tài sản, vật tư… mà doanh nghiệp bỏ
ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế vốn là điều kiện
quyết định, ảnh hưởng xuyên suốt đến toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, VKD là điều kiện để sử dụng các
nguồn tiềm năng khác với mục đích phát triển kinh doanh, phục vụ cho quá
trình tái sản xuất mở rộng.
Nguyễn Thị Trang

- 15 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Với vai trò đó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Đó cũng chính là mục tiêu cần đạt đến của việc
sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba: Xuất phát từ cơ chế quản lý của nhà nước.
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, các doanh

nghiệp quốc doanh đều được ngân sách tài trợ vốn, nếu thiếu vốn sẽ được
ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Vì thế mà việc thu hút vốn cung cấp
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên thụ
động. Hơn nữa trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp Nhà nước rất ít hay thậm chí không quan tâm đến
hiệu quả của đồng vốn đưa vào hoạt động. Sử dụng tốt hay không tốt đã có
Nhà nước bao tiêu, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù đắp trang trải
khoản vốn thiếu hụt. Do đó nhận thức về vai trò của VKD có phần bị xem
nhẹ, hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước rất thấp.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế
cùng hoạt động, các doanh nghiệp Nhà nước chỉ là một bộ phận song song
tồn tại với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Để tồn tại
và phát triển được trong cơ chế mới tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà
nước phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường. Trong điều kiện đó, việc
đầu tư phát triển những ngành nghề mới nhằm thu lợi nhuận cao đã trở thành
động lực và là một đòi hỏi với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ tư: Từ thực tế các doanh nghiệp hiện nay:
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đã
không sử dụng có hiệu quả đồng vốn của mình, trong đó có các doanh
nghiệp Nhà nước. Điều này có nhiều nguyên nhân: Từ cơ chế quản lý của
Nhà nước chưa tạo điều kiện và môi trường hoạt động thuận lợi cho các
doanh nghiệp này từ khâu cấp phát vốn, phê duyệt, thanh tra, kiểm tra
Nguyễn Thị Trang

- 16 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

vốn…Điều đó tạo không ít khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp hiện nay đang trong tình trạng thiếu vốn nên việc sử dụng vốn phải
hợp lý, tiết kiệm, tãng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp mình.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu trong điều kiện
nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh khốc liệt, nó có một ý nghĩa hết sức
quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, nó quyết
định đến sự sống còn và tương lai phát triển của doanh nghiệp.
1.2.3 Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
Khi đề cập đến hiệu quả sử dụng VKD có nhiều quan điểm khác nhau.
Đối với những nhà đầu tư trực tiếp thì tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn
là tỷ suất sinh lợi trên 1 đồng vốn chủ sở hữu và sự tăng giá trị của doanh
nghiệp mà họ đầu tư vốn. Còn đối với những người đầu tư gián tiếp, ngoài
tỷ suất lợi tức cho vay, họ rất quan tâm đến sự bảo toàn giá trị thực tế của
đồng vốn cho vay qua thời gian.
Đối với Nhà nước là chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng đất đai, tiêu chuẩn hiệu
quả sử dụng vốn doanh nghiệp được xác định qua tỷ trọng về thu nhập mới
sán tạo ra, tỷ trọng các khoản phải thu về ngân sách…so với vốn doanh
nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh.
Nếu dựa vào điểm hòa vốn trong kinh doanh, lại có quan điểm cho rằng
tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn khác với tiêu chuẩn về hiệu quả kinh
doanh ở chỗ: Tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở điểm
hòa vốn tức là kết quả hữu ích thực sự được xác định khi thu nhập bù đắp
hoàn toàn số vốn bỏ ra. Phần vượt lên điểm hòa vốn mới là thu nhập để làm
cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn…


Nguyễn Thị Trang

- 17 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Còn nếu dựa trên cơ sở lợi nhuận kinh tế, một số quan điểm đưa ra tiêu
chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở lợi
nhuận kinh tế.
Lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí – Chi phí ngầm và chi
phí cơ hội.
Đây là quan điểm xác định tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn mang tính
chất toàn diện nhưng nó chỉ có ý nghĩa về mặt nghiên cứu và quản lý còn
về mặt hạch toán cụ thể thì không xác định được chi phí ngầm và chi phi cơ
hội.
Tuy vậy, dù đứng trên quan điểm nào, xét về bản chất hiệu quả sử dụng
vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình
độ quản lý và sử dụng vốn doanh nghiệp trong việc tối đa hóa kết quả lợi
ích hoặc tối thiểu hóa lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về
nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Để đánh giá tình hình tổ chức cũng như hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu cơ
bản sau:
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
- Hệ số nợ

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp đang sử dụng. Nếu tỷ lệ này càng cao thể hiện mức độ
rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới khả năng huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
- Hệ số vốn chủ sở hữu

Nguyễn Thị Trang

- 18 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
cao hay thấp.
Việc phân tích các hệ số cơ cấu nguồn vốn là một vấn đề có ý nghĩa hết
sức quan trọng, nó giúp cho người quản lý doanh nghiệp từ đó quyết định
đúng đắn có nên tiếp tục, thu hẹp hay mở rộng quy mô đầu tư, đồng thời có
kế hoạch cho việc tổ chức sử dụng và huy động vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp
thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Để đánh
giá được đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì ngoài chỉ tiêu lợi
nhuận tuyệt đối, ta có thể dử dụng các chỉ tiêu sau đây:
1.2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh.
- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh
doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này

đạt cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
LV =
Trong đó:

DTT
Vkd

+ DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ

+ Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (hay hệ số lãi ròng): Chỉ tiêu này
phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ
của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ,
doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROS =
Trong đó:

NI
DT

+ NI: Lợi nhuận sau thuế
+ DT : Doanh thu trong kỳ

Nguyễn Thị Trang

- 19 -

Lớp : CQ46/11.08



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá
khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
EBIT
Vkd

ROA E =
Trong đó:

+ ROA E : Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
+ EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế
+ Vkd : VKD bình quân sử dụng trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa
lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ
tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
TSV =
Trong đó:

EBT
Vkd

+TSV: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh
+ EBT: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
+ Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ


- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa
lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu
này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
ROA =
Trong đó:

NI
Vkd

+ ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
+ Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

- Tỷ suất lợi nhuận vốn trên chủ sở hữu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu

Nguyễn Thị Trang

- 20 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế cho chủ sở hữu.
ROE =
Trong đó:

NI
E

+ ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
+ NI : Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
+ E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ

1.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Việc kiểm tra tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
là một nội dung quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp. Thông qua
kiểm tra hiệu suất sử dụng vốn cố định, người quản lý sẽ có những căn cứ
xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô
và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ, về các biện pháp
khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta
thường sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Chỉ tiêu tổng hợp:
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh một đồng vốn cố
định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
DTT
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ

Trong đó:

+ DTT : Doanh thu thuần trong kỳ

+ VCĐ : Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

+ Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh
thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
DTT
Hàm lượng vốn cố định =
Nguyễn Thị Trang

- 21 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
VCĐ

Trong đó:

+ DTT: Doanh thu thuần
+ VCĐ : Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn cố định tham gia trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế (hoặc sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
EBT (NI)
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
VCĐ


Trong đó:

+ EBT: Lợi nhuận trước thuế
+ NI: Lợi nhuận sau thuế
+ VCĐ : Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

- Chỉ tiêu phân tích:
+ Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Mặt khác nó phản ánh tổng
quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm
đánh giá.
Số khấu hao lũy kế TSCĐ ở thời
điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời
điểm đánh giá
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng TSCĐ tham gia
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng
tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
DTT
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyễn Thị Trang

- 22 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp
NG TSCĐ

Trong đó:

+ DTT: Doanh thu thuần trong kỳ
+ NG TSCĐ : Nguyên giá TSCĐ sử dụng trong kỳ

+ Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong một đồng giá tài
sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Tổng tài sản
1.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Có thể đo bằng hai chỉ tiêu sau:
+ Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện
trong một kỳ nhất định (thường là 1 năm).
L=

DTT
V LĐ

Trong đó:

L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
DTT: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

VLĐ : VLĐ bình quân trong năm


Số VLĐ đầu năm + Số VLĐ cuối năm
VLĐ =

2
+ Kỳ luân chuyển VLĐ bình quân: Phản ánh số ngày để thực hiện
một vòng quay VLĐ.
360 ngày
Số ngày 1 vòng quay VLĐ =
Số vòng quay VLĐ

Nguyễn Thị Trang

- 23 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Mức tiết kiệm VLĐ: phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc
(kỳ báo cáo).
V TK =
Trong đó:

M1
( K1 - K 0 )

360
M 1 : Tổng mức luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch
K 1 , K 0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc

- Hàm lượng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu
thuần cần phải có bao nhiêu đồng VLĐ.
Hàm lượng VLĐ =

VLĐ
DTT

- Tỷ suất LN VLĐ: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng LN trước thuế( LNTT) hoặc LN sau thuế (LNST)
LNTT (LNST)
Tỷ suất LN VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
1.2.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn của doanh
nghiệp, trong đó có những yếu tố tác động có tính chất quyết định gồm các
yếu tố chủ yếu sau:
Các chính sách vĩ mô của nhà nước:
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các
doanh nghiệp trong các thành phân kinh tế. Thông qua chính sách vĩ mô
Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh và hướng dẫn các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp
Nguyễn Thị Trang


- 24 -

Lớp : CQ46/11.08


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đi theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô. Chính sách vĩ mô của nhà nước tác
động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ cơ chế
giao vốn, đánh giá TSCĐ, thuế lợi tức… đến chính sách cho vay bảo hộ và
khuyến khích nhập một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng
hay giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Biến động của thị trường đầu ra:
Có thể coi đây là một tác nhân trực tiếp và thực tế hiện nay trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại
trên thị trường trong nước cũng như trên thế giới tăng, doanh nghiệp có
điều kiện tăng sản lượng hàng hóa tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm của mình,
tạo điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận qua đó tăng hiệu quả tổ chức và
sử dụng vốn. Còn khi thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định như:
Khủng hoảng thừa, nhu cầu tiêu thụ giảm đột ngột mất uy tín của sản phẩm
cùng loại… làm cho sức mua trên thị trường giảm thì khả năng rủi ro của
doanh nghiệp tăng.
Lãi suất và thuế trong kinh doanh: Đây là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường khi muốn sử dụng nguồn
vốn bên ngoài, doanh nghiệp phải vay và phải trả khoản lãi tiền vay. Vì vậy
doanh nghiệp không thể không tính đến yếu tố lãi suất tiền vay khi muốn
sử dụng nguồn vốn này. Thuế là công cụ rất quan trọng của Nhà nước để
điều tiết và hướng dẫn các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Đối với

doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh thấp hoặc cao sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Do vậy thuế
trong kinh doanh là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn.
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ: Doanh nghiệp phải tính đến thành
tựu của khoa học công nghệ để xác định nhu cầu đầu tư về trang thiết bị,
đầu tư về quy trình công nghệ sản xuất hoặc đầu tư kịp thời về đổi mới,

Nguyễn Thị Trang

- 25 -

Lớp : CQ46/11.08


×