Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.42 KB, 69 trang )

Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
1
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò Vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động,
các doanh nghiệp còn cần các đối tượng lao động (nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, bán thành phẩm) thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm hàng hoá.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về mặt hình thái hiện vật được
gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động
chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và thu hồi toàn bộ, hoàn thành
một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh
Biểu hiện dưới dạng vật chất của vốn lưu động gồm: Tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất của doanh nghiệp: Bao gồm những vật tư dự trữ
cho quá trình sản xuất, các vật tư nằm trong quá trình chế biến và những tư
liệu lao động không đủ tiêu chuẩn cho tài sản cố định.
Tài sản lưu động lưu thông gồm có: Các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước.


SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
2

Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển
của VLĐ. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình
thái biểu hiện và sự vận động, chuyển hoá hình thái biểu hiện của VLĐ được
mô tả qua sơ đồ sau:
T - H ... SX ... H’ - T’

(Trong đó: T’ = T + DT)

Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông (doanh nghiệp kinh
doanh thương mại), quá trình vận động của VLĐ được thực hiện theo trình tự
sau:
T - H - T’

(Trong đó: T’ = T + DT)

Sự vận động các VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái
vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất,
rồi cuối cùng trở lại về hình thái vốn tiền tệ ban đầu được gọi là sự tuần hoàn

vốn lưu động. Cụ thể, sự tuần hoàn VLĐ được chia thành các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn một (T - H): VLĐ dưới hình thái vốn bằng tiền (T) được
dùng để mua các loại đối tượng lao động để dự trữ sản xuất (H. Vậy ở giai
đoạn này VLĐ đã hình thành từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư,
hàng hoá.
+ Giai đoạn hai (H ... SX ... H’): Tiến hành thực hiện sản xuất. Các vật tư
dự trữ sản xuất (H) trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm mới (H’) được
tạo ra.
+ Giai đoạn ba (H’- T’): Thực hiện tiêu thụ sản phẩm. Vậy VLĐ ở giai
đoạn này đã chuyển từ hình thái vốn thành phẩm sang hình thái vốn bằng tiền
và kết thúc một vòng tuần hoàn của VLĐ .


Khái quát đặc điểm của vốn lưu động:

SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
3

-

Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái


biểu hiện từ dạng tiền tệ sang dạng phi tiền tệ và ngược lại.
-

Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được

hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
-

Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ

kinh doanh.
 Vai trò của vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy VLĐ là điều
kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác VLĐ là
điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là
công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá
trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành
sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai
trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.2. Phân loại và kết cấu Vốn lưu động
1.1.2.1. Phân loại Vốn lưu động


SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
4

Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả các doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau, thông thường
có hai cách phân loại sau đây:


Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động

thành:
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
- Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một tài sản có tính linh hoạt cao, dễ dàng chuyển đổi thành
các tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, phát
sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả
sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua bán vật tư khan hiếm, doanh nghiệp
phải ứng trước tiền mua hàng từ đó hình thành nên các khoản tạm ứng.
* Vốn về hàng tồn kho:

Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn về hàng tồn kho gồm: Vốn vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại,
vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định
hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.


Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh

doanh, vốn lưu động được chia thành ba loại:

SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
5

* Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm: Giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ.
* Vốn lưu động nằm trong khâu trực tiếp sản xuất, bao gồm: Các khoản
giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
* Vốn lưu động trong khâu lưu thông, bao gồm: Các khoản giá trị thành

phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...); các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có các biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.2.1. Kết cấu Vốn lưu động
Từ các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu
VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Kết cấu VLĐ là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng
số. Ở trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác nhau. Vì
vậy, việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác
nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình VLĐ và tỷ trọng của mỗi
khoản vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, xác định được đúng
đắn các trọng điểm và có những biện pháp quản lý VLĐ hiệu quả hơn.
1.1.3. Nhu cầu Vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh
nghiệp
Khái niệm: Nhu cầu vốn lưu động là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn
SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
6


kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà
cung cấp.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục, đạt hiệu
quả cao. Vì vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
là nội dung quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này lại càng có ý nghĩa
quan trọng và thiết thực. Việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ giúp cho
doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết
kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ; đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và liên tục; không gây nên sự
căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh; là căn cứ quan trọng cho việc
xác định các nguồn tài trợ...
Xác định theo công thức :

Nhu cầu vốn lưu
động

Mức dự trữ
= hàng tồn +
kho

Khoản phải trả nhà
Khoản phải
cung cấp và các
thu từ
- khoản nợ phải trả có
khách hàng

tính chất chu kỳ

Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích
doanh nghiệp khai thác các tiềm năng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động
sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ gây nên tình trạng ứ
đọng vốn, vốn luân chuyển chậm và phát sinh các chi phí không cần thiết làm
tăng giá thành. Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp
sẽ gây nên tình trạng thiếu vốn, gây căng thẳng về vốn, gây nhiều thiệt hại do
tốc độ sản xuất bị ngưng trệ vì thiếu vật tư do doanh nghiệp thiếu vốn nên sẽ
phải đi vay đột xuất với những lãi suất cao, do vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của

SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
7

doanh nghiệp. Quan trọng hơn là việc thiếu vốn nên không có khả năng thanh
toán, từ đó làm mất uy tín đối với khách hàng.
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một vấn
đề hết sức phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn các phương pháp khác
nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện nay, có hai phương pháp chủ yếu:
Phương pháp trực tiếp và Phương pháp gián tiếp.



Phương pháp trực tiếp

Nội dung cơ bản của phương pháp này là : Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu
cầu VLĐ thường xuyên.
Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này có thể thực hiện theo
trình tự sau :
+ Xác định nhu cầu vốn để dự trữ HTK cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
+ Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doang nghiệp.
Ưu điểm : Tương đối chính xác và phù hợp với các doanh nghiệp trong
điều kiện hiện nay.
Hạn chế : Tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất
nhiều thời gian.


Phương pháp gián tiếp

SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa


Học Viện Tài Chính
8

Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
VLĐ , có hai trường hợp.
- Trường hợp thứ nhất : Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp
mình. Cụ thể là dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được rút từ thực tế
hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó, xem
xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính
ra nhu cầu VLĐ cần thiết.
- Trường hợp thứ hai : Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ
tiếp theo. Cụ thể là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu
vốn lưu động gồm hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà
cung cấp (số nợ phải trả có tính chất tự động và có tính chất chu kỳ) với
doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính
theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp
theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau :
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm
báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để
loại trừ số liệu không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định nhu cầu VLĐ với doanh thu thuần.
+ Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
Ưu điểm : Khắc phục đươc nhược điểm của phương pháp trực tiếp, đơn
giản, dễ tính toán, không mất nhiều thời gian.
Hạn chế : Tính chính xác không cao.
SV: Trần Thị Mai Đức

CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
9

Như vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động là căn cứ để kiểm
tra tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh và tạo cơ sở cho sự luân chuyển vốn lưu động được
thuận lợi.
Tuy nhiên, do nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng
không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, sự biến động giá cả các loại
vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất, chính sách, chế độ
về lao động và tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp nên để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối nhu cầu vốn
lưu động không cần thiết doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác
động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.4. Nguồn Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.4.1. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn huy động, có thể phân
chia nguồn vốn lưu động thành hai loại:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Nguồn vốn
lưu động thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn vốn lưu

động thường
xuyên

Tổng nguồn vốn
thường xuyên của
doanh nghiệp.

=

Giá trị còn lại của tài sản
- cố định và các tài sản dài
hạn khác.

Trong đó:
Nguồn vốn thường
xuyên cần thiết

=

Vốn chủ sở hữu

+

Nợ dài hạn

Nguồn vốn lưu động thường xuyên càng lớn doanh nghiệp càng chủ động
trong tổ chức đảm bảo vốn cho doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13


Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
10

- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn lưu động có tính chất ngắn
hạn dưới một năm, chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu có tính chất tạm thời
về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh (gồm các khoản Nợ
ngắn hạn).
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý
xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng
nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp mình.
1.1.4.2. Theo quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ vào quan hệ sở hữu, vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành từ hai nguồn
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn này được tạo nên từ hai nguồn là
nguồn vốn ban đầu của chủ sở hữu và nguồn vốn tự bổ sung.
- Nguồn nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh
doanh bao gồm: Vốn vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng, tổ chức tín
dụng hay các cá nhân khác và vốn vay dưới hình thức trái phiếu, vốn chiếm
dụng hợp pháp.
Như vậy, doanh nghiệp có rất nhiều cách huy động vốn để tài trợ cho
VLĐ. Mỗi hình thức huy động vốn đều có những ưu nhược điểm nhất định.
Vấn đề đặt ra là người quản lý tài chính doanh nghiệp phải tính toán, cân
nhắc để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu cho để vừa đảm bảo quyền tự
chủ tài chính, giảm rủi ro, vừa có chi phí sử dụng vốn thấp nhất đem lại

hiệu quả sử dụng vốn cao.
1.1.4.3. Theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Vốn lưu động có thể được hình thành từ hai nguồn sau:
- Nguồn vốn bên trong:
SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
11

+ Vốn điều lệ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành
lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình hoạt động.
+ Nguồn vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi
nhuận để lại.
- Nguồn vốn bên ngoài:
+ Nguồn vốn đi vay từ các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, vay từ
người lao động trong doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác.
+ Nguồn vốn góp liên doanh liên kết từ các bên tham gia.
+ Nguồn vốn huy động thông qua thị trường vốn như phát hành trái
phiếu, cổ phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu từng nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Từ góc độ nhà tài chính mọi nguồn tài trợ
đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó, cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối
ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mìnhvà đạt được hiệu quả cao

trong quá trinh hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.5. Nội dung quản lý Vốn lưu động
1.1.5.1. Quản lý Vốn bằng tiền
 Tầm quan trọng của quản lý Vốn bằng tiền
Là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tương ứng với một quy mô kinh doanh đòi hỏi thường xuyên phải có một
lượng tiền tương xứng mới đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp ở
trạng thái bình thường. Là loại tài sản có tính linh hoạt cao nên cũng là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng.
 Nội dung quản lý vốn bằng tiền

SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
12

+ Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền.
+ Tăng tốc quá tình thu tiền và làm chậm quá trình chi tiền.
+ Các khoản thu chi phải thông qua quỹ và có sự tách bạch giữa thủ quỹ và kế
toán.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt.
+ Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Quản lý vốn bằng tiền có hợp lý hay không thể hiện qua các chỉ tiêu hệ số

thanh toán sau :
+Hệ số khả năng thanh toán hiện thời : Là tỷ lệ giữa Tài sản lưu động
(TSLĐ) với Tổng nợ ngắn hạn.
Công thức tính:

TSLĐ

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để
trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ
đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh : Là tỷ lệ giữa hiệu của Tổng tài sản
lưu động và Hàng tồn kho với Tổng nợ ngắn hạn.
Công thức tính:

TSLĐ – Hàng tồn kho

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn

SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

13

Hệ số này nhằm đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Trong đó Hàng tồn kho bị trừ ra bởi lẽ trong TSLĐ thì Hàng tồn
kho có khả năng thanh khoản thấp nhất.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời : Là tỷ lệ giữa Tiền và Các khoản
tương đương tiền với Tổng nợ ngắn hạn.
Công thức tính:
Tiền và tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

=
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp ngay thời
điểm xem xét bằng tài sản lưu động có tính thanh khoản cao nhất.
1.1.5.2. Quản lý khoản phải thu


Tầm quan trọng của quản lý khoản phải thu

+ Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ.
+ Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ đến
việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và bảo toàn VLĐ toàn doanh nghiệp.
+ Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng các
khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay.


Các biện pháp quản lý khoản phải thu


+ Xác định chính sách tín dụng thương mại.
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu.
+ Xác định điều kiện thanh toán.
+ Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu.
+ Áp dụng các biện pháp thu hồi nợ, bảo toàn vốn.
SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
14

Hiệu quả quản lý khoản phải thu tốt hay không thể hiện qua chỉ tiêu Tốc
độ luân chuyển các khoản phải thu như sau :
+ Vòng quay các khoản phải thu: Là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng (có
thuế) và số dư bình quân các khoản phải thu.
Công thức tính:

Doanh thu bán hàng (có thuế)

Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh
nghiệp. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
là tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
+ Kỳ thu tiền bình quân : Là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ (360 ngày) và

số vòng quay các khoản phải thu.
Công thức tính:
Số ngày trong kỳ (360)
Kỳ thu tiền bình quân

=
Số vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
1.1.5.2. Quản lý Hàng tồn kho


Tầm quan trọng của quản lý Hàng tồn kho

+ Vốn về HTK chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ.
+ Việc duy trì hợp lý vốn về HTK sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ
đọng vật tư hàng hóa.

SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
15




Các biện pháp quản lý Hàng tồn kho

+ Xác định lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dữ trữ hợp lý.
+Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp.
+ Chọn phương tiện vận tải để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, bốc rỡ.
+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật tư,
thành phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
+ Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư ứ đọng để có biện pháp giải phóng nhanh, thu hồi vốn.
+ Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật tư hàng hóa, lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hiệu quả quản lý HTK tốt hay không thể hiện qua chỉ tiêu Tốc độ luân
chuyển HTK như sau :
+ Số vòng quay Hàng tồn kho : Là tỷ lệ giữa Tổng giá vốn hàng bán với
số Hàng tồn kho bình quân trong kỳ.
Công thức tính:

Gía vốn hàng bán

Vòng quay Hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh: Số lần mà Hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt vì chỉ cần
đầu tư cho Hàng tồn kho là thấp mà vẫn đạt doanh số cao.

+ Số ngày một vòng quay Hàng tồn kho : Là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ
(thường tính bằng 360 ngày) và số vòng quay Hàng tồn kho.
Công thức tính:
Số ngày một vòng quay HTK

Số ngày trong kỳ
=
Số vòng quay HTK

SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
16

Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình của một vòng quay HTK.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng
hợp những biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng
như quản lý toàn bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát
triển.
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như là một
chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu được (lợi nhuận) với chi

phí bỏ ra. Một doanh nghiệp được coi là hoạt động có hiệu quả nếu doanh
nghiệp hoạt động lấy thu bù chi có lãi và ngược lại.
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của việc tổ
chức sử dụng VLĐ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau đây:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động


Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là Số lần luân
chuyển VLĐ và Kỳ luân chuyển VLĐ.
+ Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính:
Trong đó : L =

M
V

SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính

17

L: Là số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: Là tổng mức độ luân chuyển VLĐ trong kỳ.
V: Là VLĐ bình quân trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
vốn lưu động. Công thức xác định như sau:

K=

N 360
V × 360
=
HoÆc K =
L
L
M

Trong đó:
K: Là kỳ luân chuyển VLĐ.
N: Là số ngày trong kỳ.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn
và chứng VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.


Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển (đồng)

Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm
tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không
đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định:

- Cách 1:

Vtk = (

M1
) × (K1 − K 0 )
360

M1
- Cách 2:

Vtk

=

M1
-

L1

L0

Trong đó:
Vtk

: Là mức VLĐ tiết kiệm.

M1

: Là tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.


K 1 , K 0 : Là kỳ luân chuyển năm kế hoạch và năm báo cáo.
SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
18

L1, L0 : Là số vòng quay VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch.


Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhận vốn lưu động)

Là số VLĐ cần thiết để đạt được một đồng doanh thu. Được tính bằng
cách lấy VLĐ bình quân chia cho tổng doanh thu thực hiện trong kỳ.
VLĐ
Hàm lượng VLĐ

=
Doanh thu thuần

1.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động


Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên VLĐ: Là tỷ


lệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay với số VLĐ bình quân trong kỳ.

Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
VLĐ

Lợi nhuận trước thuế
=

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
trong kỳ càng cao.


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ: Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau

thuế và số VLĐ bình quân trong kỳ.
Công thức tính:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
VLĐ

=

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận sau thuế.
SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
19

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp


Các nhân tố khách quan:

Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp trước tiên phải kể đến chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây
là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng. Vì theo từng thời kỳ, tuỳ theo mục tiêu phát triển mà nhà nước có
những chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng
ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này
nhưng lại hạn chế với ngành nghề khác. Bởi vậy, khi tiến hành sản xuất
kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính
sách kinh tế của Đảng và Nhà Nước.
Nhân tố khách quan thứ hai đó là sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
vĩ mô như: Lạm phát có thể sẽ dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho
vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của của tiền tệ, hay

các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hoá của doanh nghiệp, nếu
nhu cầu hàng hoá giảm xuống sẽ làm cho hàng hoá của doanh nghiệp khó
tiêu thụ, gây ứ đọng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.


Các nhân tố chủ quan:

Là những nhân tố nằm bên trong DN, nó tác động trực tiếp đến việc
quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và sản xuất kinh
doanh nói chung. Nó bao gồm các nhân tố bên trong những hoạt động mua
sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN; công tác tổ chức phân
bổ vốn lưu động vào các khâu, các thành phần... và bao trùm lên là trình độ
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của DN. Các nhân tố này ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như vốn SXKD của DN.

SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
20
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
2.1 Tổng quan về tình hình hoạt động của công ty

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
- Tên đầy đủ:

Công ty Cổ phần Sông Đà 9

- Tên giao dịch:

Song Da No 9 Joint Stock Company

- Tên viết tắt:

Song Da 9, JSC

- Mã CK:

SD9

- Trụ sở công ty:

Tòa nhà Sông Đà 9, đường Phạm Hùng,

xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội
- Điện thoại:

(84-043)7683746

- Fax:

(84-043)7682684


- Website:

www.songda9.com

Công ty cổ phần Sông Đà 9 (tiền thân là liên trạm cơ giới thủy điện Thác
Bà được thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1961) - đơn vị thành viên của Tổng
Công ty Sông Đà; được thành lập lại theo quyết định số 128A BXD/TCLĐ
ngày 26/03/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng theo Nghị định 388/HĐBT của
Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ.
Theo quyết định số 2159/QĐ-BXD ngày 18/11/2005, Công ty Sông Đà 9
thuộc Tổng Công ty Sông Đà chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sông Đà 9.
Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo Giấy phép
đăng ký kinh doanh số 0103010465 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 04/01/2006.
SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
21

Công ty có 4 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần thứ 4 số 0100845515 ngày 22/11/2010
thì vốn điều lệ của công ty là 292.500.000.000 đồng (Hai trăm chín mươi hai
tỷ năm trăm triệu đồng).

Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/ cổ phần.
Số cổ phần: 29.250.000 cổ phần.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, với những nỗ lực vượt
bậc trong lao động và sáng tạo, cùng các công trình tầm vóc thế kỷ: Thuỷ điện
Thác Bà, Hoà Bình, Yaly, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, đường dây 500KV Bắc –
Nam… Công ty Sông Đà 9 đã sớm khẳng định sức vươn lên của một nhà thầu
xây lắp có kinh nghiệm, đặc biệt trong lĩnh vực thi công bằng thiết bị cơ giới
chuyên ngành. Hiện tại, Công ty đang cùng một lúc đảm nhận thi công hàng
chục công trình công nghiệp và dân dụng trên khắp mọi miền đất nước. Nhà
máy thuỷ điện Tuyên Quang, Nhà máy thuỷ điện Cần Đơn, Nhà máy thuỷ
điện Sê San 3. Công trình đường Hồ Chí Minh, Thuỷ điện Nậm Mu…
Hiện nay, với đội ngũ hơn 3.000 cán bộ công nhân viên tinh thông nghiệp
vụ, tay nghề trong đó hàng trăm kỹ sư giàu kinh nghiệm; Với xu thế yêu cầu
của hội nhập và cạnh tranh để tồn tại và phát triển đồng thời nâng cao trình
độ, phương pháp quản lý chất lượng, Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đồng thời kết hợp với lực lượng
phương tiện xe máy, thiết bị thi công hùng hậu Công ty có khả năng đảm
nhận thi công các công trình đập thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình giao thông
cơ sở hạ tầng, xây dựng dân dụng và cung cấp thiết bị cơ khí, cơ giới, vật tư
đặc chủng… cho bất kỳ công trình xây dựng ở bất kỳ quy mô nào, trong mọi
điều kiện khí hậu, địa hình và mọi yêu cầu về chất lượng dịch vụ. Công ty
cũng sẵn sàng liên kết với mọi đối tác đồng thời có đầy đủ năng lực độc lập
để tham gia đấu thầu các công trình trong nước và quốc tế.
SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa


Học Viện Tài Chính
22

Không dừng lại, Công ty tiếp tục xây dựng Nhà máy Chế tạo cơ khí
Sông Đà chuyên gia công các sản phẩm cơ khí phi tiêu chuẩn, Nhà máy có trụ
sở tại Chúc Sơn – Chương Mỹ - Hà Tây. Đồng thời Công ty cũng luôn
chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư xây dựng các công trình thuỷ điện mới như
Thuỷ điện Nậm Ngần, Thuỷ điện Nậm An, Thuỷ điện Nậm Khánh và
Thuỷ điện Sông Giằng II.... Điều đó sẽ cho phép Công ty CP Sông Đà 9 hoàn
toàn tự tin, chủ động cùng Tổng công ty Sông Đà tham gia trên con đường hội
nhập nền kinh tế khu vực cũng như trên Thế giới.
2.1.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Chức năng, ngành nghề kinh doanh
1. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
thủy điện, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật; đường dây và trạm biến thế điện;
2. Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp;
3. Dịch vụ tư vấn xây dựng và đấu thầu các công trình;
4. Khai thác mỏ, sản xuất vật liệu xây dựng;
5. Nhận thầu thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn;
6. Đầu tư xây dựng, vận hành khai thác và kinh doanh các nhà máy điện,
nhà máy xi măng;
7. Chế tạo và lắp đặt các cấu kiện cơ khí, xây dựng, phụ tùng ô tô, phụ
tùng máy xây dựng và xe máy;
8. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy, các loại máy xây dựng;
9. Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng;
10. Kinh doanh vận tải hàng hóa, xăng, dầu, mỡ, bất động sản và văn
phòng cho thuê;
SV: Trần Thị Mai Đức

CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
23

11. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Thể hiện qua sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận


Đại hội đồng cổ đông:

- Cấp có quyền lực cao nhất, quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công
ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ hoạt động.


Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Sông Đà 9 gồm 05 thành viên: Chủ
tịch HĐQT và 04 thành viên HĐQT. Trong đó có 01 thành viên chuyên trách:
Chủ tịch HĐQT; 01 thành viên kiêm Tổng giám đốc công ty; 03 thành viên
kiêm nhiệm các chức danh khác. Các thành viên trong HĐQT đều đã từng
nắm giữ các chức vụ quản lý, điều hành chủ chốt tại cơ quan công ty và các
đơn vị thành viên. HĐQT Công ty trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các Công ty

con, Công ty liên kết; kịp thời giải quyết mọi vấn đề trong SXKD và khắc
phục khó khăn.


Ban kiểm soát Hội đồng quản trị

- Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm tra tính hợp lý
hợp pháp trong toàn bộ hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty.
- Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật
về những công việc thực hiện .


Kiểm soát nội bộ

- Ban kiểm soát nội bộ được Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Sông Đà
9 chỉ định thành lập; Ban gồm 02 thành viên, trong đó 01 thành viên chuyên
trách và 01 thành viên kiêm nhiệm, ngoài ra còn có các thành viên không
SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
24

thường xuyên khác - là trưởng các phòng ban chức năng – tùy vào tính chất
công việc vào từng thời điểm phục vụ cho công tác kiểm tra kiểm soát được

bổ sung vào Ban kiểm soát nội bộ. Ban kiểm soát nội bộ hoạt động dưới sự
chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Công ty, nhằm mục đích
kiểm soát việc chấp hành pháp luật và các quy định của Công ty về phân cấp,
phân quyền, ủy quyền trong hoạt động quản lý điều hành


Ban Tổng giám đốc công ty:

Ban Tổng giám đốc Công ty hiện nay có 05 người, gồm: Tổng giám đốc
và 04 Phó Tổng giám đốc, trong đó 02 người chuyên trách và 02 người kiêm
nhiệm. Ban Tổng giám đốc điều hành trong các vấn đề về vốn và tài sản của
Công ty; trực tiếp điều hành về SXKD, đầu tư, tài chính của Công ty đã được
Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua.


Các phòng ban:

- Phòng Thị trường: Nghiên cứu, thẩm định các dự án đầu tư, chịu trách
nhiệm đưa ra các phương án chiến lược về đầu tư cho công ty.
- Phòng Kinh tế Kế hoạch: Phụ trách việc lập kế hoạch cho công ty, giúp
lãnh đạo công ty có quyết định đúng đắn trong chiến lược kinh doanh, mang
lại hiệu quả kinh tế cao trong việc phát triển và quản lý công ty.
- Phòng Kỹ thuật CN: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật xây dựng, kỹ thuật
thiết bị, và kiểm tra việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật. Lập kế
hoạch sửa chửa lớn, sữa chữa thường xuyên tài sản cố định. Kiểm tra quy
trình xây lắp, chất lượng công trình, đảm bảo thi công công trình có chất
lượng cao và an toàn cho công nhân.
- Phòng Tài chính Kế toán: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý
năm. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty. Lập các báo cáo tháng, quý, năm.

SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


Luận văn cuối khóa

Học Viện Tài Chính
25

- Phòng Tổ chức Hành chính: Phụ trách nhân sự, sắp xếp cơ cấu tổ chức
nhân sự, lao động tiền lương, các chế độ chính sách hợp lý hiệu quả cho cán
bộ công nhân viên. Phụ trách công việc hành chính: Văn thư lưu trữ, tiếp
khách, tổng đài, quản lý đội xe ,hỗ trợ các phòng ban, giữ môi trường công ty
vệ sinh sạch đẹp,…
- Phòng CGVT: Đảm bảo nguồn cung vật tư đầy đủ kịp thời cho các dự
án, công trình xây dựng đáp ứng chất lượng cũng như tiến độ thực hiện công
trình.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.3.1 Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 chuyên về xậy dựng cơ bản có quy mô và kết
cấu phức tạp, thời gian thực hiện kéo dài, không có nơi sản xuất cố định nên
công ty luôn cần một lượng vốn lớn trong khi đó tốc độ lưu chuyển vồn chậm
nên đặc điểm của ngàn này là nợ lớn.
Quy trình công nghệ xây lắp của công ty được mô tả theo Sơ đồ 1.
2.1.3.2 Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật
Các loại máy móc thiết bị hiện đại được trang bị đầy đủ, đồng bộ đáp ứng
yêu cầu của các công trình phức tạp, quy mô lớn đảm bảo tiến độ cũng như
chất lượng công trình.

Máy móc thiết bị được chia thành:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý.

SV: Trần Thị Mai Đức
CQ47/11.13

Lớp:


×