BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGÔ VĂN TỚI
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ
HỢP CHẤT TỪ LÁ CÂY GIÁC ĐẾ MIÊN
(GONIOTHLAMUS TAMIRENSIS PIERRE EX & GAGN.)
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
Vinh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ
HỢP CHẤT TỪ LÁ CÂY GIÁC ĐẾ MIÊN
(GONIOTHLAMUS TAMIRENSIS PIERRE EX & GAGN.)
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : HOÁ HỮU CƠ
Mã số: 60.44.27
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ VĂN HẠC
Học viên cao học:
NGÔ VĂN TỚI
Vinh - 2013
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất A........................................... trang 35
Bảng 3.2: Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất B…………………………… trang 47
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc của goniothalamin oxide (1), goniodiol (2), althlacton (3), và
goniopypyron (4)................................................................................................ trang 19
Hình 1.2: Cấu trúc của obolacton (5) và obochalcolacton (6)……….……… trang 20
Hình 1.3: Các khung styryl lacton cơ bản được tách từ chi Goniothalamus ... trang 20
Hình 1.4: Cấu trúc của isoaltholacton (7),2-epi-altholacton (8), goniofupyron (9),
goniotharvensin (10) và etharvensin (11)…………………………………….. trang 21
Hình 1.5: Cấu trúc của goniofufuron (12) và 7-epi-goniofufuron (13)……… trang 21
Hình 1.6: Cấu trúc của 5-deoxygoniopypyron (14) và 7-axetylgoniopypyront (15)
……………………………………………………………………………….... trang 22
Hình 1.7: Cấu trúc của goniobutenolid-A (16) và goniobutenolid- B (17)…. trang 22
Hình 1.8: Cấu trúc của gonioheptolide-A (18), gonioheptolide-B (19), almuheptolideA (20) và almuheptolide-B (21)……………………………………………….. trang 23
Hình 1.9: Cấu trúc của etharvendiol (22)……………………………………… trang 23
Hình 1.10: Ảnh cây giác đế miên (Goniothalamus tamirensis).......................... trang 25
Hình 3.1: Phổ khối lượng EI-MS của hợp chất A.............................................. trang 37
Hình 3.2: Phổ 1H - NMR của hợp chất A........................................................... trang 37
Hình 3.3: Phổ 1H - NMR của hợp chất A........................................................... trang 38
Hình 3.4: Phổ 1H - NMR của hợp chất A ......................................................... trang 38
Hình 3.5: Phổ 13C - NMR của hợp chất A ........................................................ trang 39
Hình 3.6: Phổ 13C - NMR của hợp chất A.......................................................... trang 39
Hình 3.7: Phổ DEPT của hợp chất A .............................................................. trang 40
Hình 3.8: Phổ DEPT của hợp chất A .............................................................. trang 40
Hình 3.9: Phổ HMBC của hợp chất A ............................................................ trang 41
Hình 3.10: Phổ HMBC của hợp chất A .......................................................... trang 42
Hình 3.11: Phổ HMBC của hợp chất A .......................................................... trang 43
Hình 3.12: Phổ HMBC của hợp chất A .......................................................... trang 44
Hình 3.13: Phổ HSQC của hợp chất A ............................................................ trang 45
Hình 3.14: Phổ HSQC của hợp chất A ............................................................ trang 46
Hình 3.15: Phổ khối lượng EI-MS của hợp chất B........................................... trang 48
Hình 3.16: Phổ 1H-NMR của hợp chất B.......................................................... trang 49
Hình 3.17: Phổ 1H-NMR của hợp chất B.......................................................... trang 49
Hình 3.18: Phổ 13C-NMR của hợp chất B......................................................... trang 50
Hình 3.19: Phổ 13C-NMR của hợp chất B......................................................... trang 50
Hình 3.20: Phổ DEPT của hợp chất B............................................................... trang 51
Hình 3.21: Phổ DEPT của hợp chất B............................................................... trang 51
Hình 3.22: Phổ HMBC của hợp chất B ............................................................. trang 52
Hình 3.23: Phổ HMBC của hợp chất B ............................................................ trang 53
Hình 3.24: Phổ HMBC của hợp chất B............................................................. trang 54
Hình 3.25: Phổ HMBC của hợp chất B ............................................................. trang 55
Hình 3.26: Phổ HSQC của hợp chất B .............................................................. trang 56
Hình 3.27: Phổ HSQC của hợp chất B .............................................................. trang 57
Hình 3.28: Phổ HSQC của hợp chất B .............................................................. trang 58
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Chiết các phân đoạn trong lá cây giác đế miên................................. trang 32
Sơ đồ 2.2: Tách các hợp chất trong cao etyl axetat của lá cây giác đế miên..... trang 33
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại phòng thí nghiệm Hoá hữu cơ, khoa
Hóa, Trường Đại học Vinh; Viện hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS. Lê Văn Hạc người
đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn cũng như đã tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt quá trình làm luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn :
- PGS. TS.Trần Đình Thắng – đã tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp
nhiều ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
- PGS. TS. Hoàng Văn Lựu đã góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn
thiện luận văn này
Cũng nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Hoá, Khoa sau đại học – Trường Đại học Vinh, cùng người thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận
văn này.
Nghệ An, ngày 15 tháng 9 năm 2013
Ngô Văn Tới
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại phòng thí nghiệm Hoá hữu cơ, khoa
Hóa, Trường Đại học Vinh; Viện hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS. Lê Văn Hạc người
đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn cũng như đã tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt quá trình làm luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn :
- PGS. TS.Trần Đình Thắng – đã tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp
nhiều ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
- PGS. TS. Hoàng Văn Lựu đã góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn
thiện luận văn này
Cũng nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Hoá, Khoa sau đại học – Trường Đại học Vinh, cùng người thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận
văn này.
Nghệ An, ngày 15 tháng 9 năm 2013
Ngô Văn Tới
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 2
2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 4
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 5
TỔNG QUAN ................................................................................................... 5
1.1. Họ Na (Annonaceae) .............................................................................. 5
1.2. Chi Giác đế (Goniothalamus ( Blume) Hook. f. & Thoms) .................. 7
1.2.2. Đặc điểm thực vật của một số loài thuộc chi Goniothalamus
(Blume) Hook. f. & Thoms - giác đế. ........................................................... 8
1.3. Hoạt tính sinh học các hợp chất styryl
lacton ................................... 18
1.4. Cây nghiên cứu..................................................................................... 24
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 30
PHƢƠNG PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM ......................................................... 30
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
2.2. Hoá chất, dụng cụ và thiết bị................................................................ 31
2.3. Nghiên cứu các hợp chất ...................................................................... 31
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 34
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 34
3.1. Phân lập các hợp chất ........................................................................... 34
3.2. Xác định cấu trúc hợp chất A ............................................................... 34
3.3. Xác định cấu trúc hợp chất B ............................................................... 47
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm ở vùng trung tâm Đông Nam Á hàng năm có lƣợng
mƣa và nhiệt độ trung bình tƣơng đối cao. Với khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng, ẩm đã cho rừng Việt Nam một hệ thực vật đa dạng và phong phú.
Theo số liệu thống kê gần đây hệ thực vật Việt Nam có trên 10.000 loài [3],
[7], trong đó có khoảng 3.200 loài cây đƣợc sử dụng trong y học dân tộc và
600 loài cây cho tinh dầu [5]. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quý
báu của đất nƣớc có tác dụng lớn đối với đời sống và sức khỏe của con
ngƣời.
Từ trƣớc đến nay trên thế giới các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính
sinh học luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của con
ngƣời. Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học đựơc dùng làm nguyên
liệu cho công nghiệp dƣợc phẩm làm thuốc chữa bệnh, công nghiệp thực
phẩm, hƣơng liệu và mỹ phẩm. Thảo dƣợc là nguồn nguyên liệu trực tiếp
hoặc là những chất dẫn đƣờng để tìm kiếm các loại biệt dƣợc mới. Theo số
liệu thống kê cho thấy có khoảng trên 60% các loại thuốc đang đƣợc lƣu
hành hiện nay hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm có nguồn gốc từ các
hợp chất thiên nhiên [5].
Họ Na (Annonaceae) là họ lớn nhất của bộ Mộc lan (Magnoliales).
Chi điển hình của họ nay là Annona. Một số loài đƣợc trồng làm cây cảnh,
đặc biệt là Polythia longifolia var. pendula (lá bó sát thân). Các loại cây thân
gỗ còn dùng làm củi. Một số loài có qủa lớn, nhiều thịt ăn đƣợc bao gồm các
loài của chi Annona (na, na Nam Mỹ, mãng cầu xiêm) hay chi Asimina (đu
đủ Mỹ) hoặc chi Rollinia [2].
Bên cạnh đó, một số loài nhƣ Hoàng lan (Cananga odorata) còn chứa
tinh dầu thơm và đƣợc sử dụng trong sản xuất nƣớc hoa hay đồ gia vị. Vỏ
3
cây, lá và rễ của một số loài đƣợc sử dụng trong y học dân gian chữa bệnh
nhiễm trùng, bệnh ho, bệnh gan, bệnh vàng da do gan, bệnh tiêu chảy. Các
nghiên cứu dƣợc lý đã tìm thấy khả năng kháng nấm, kháng khuẩn và đặc
biệt là khả năng sử dụng trong hóa học trị liệu của một số thành phần hóa
học của lá và vỏ cây [21].
Mặc dù các cây họ Na (Annonaceae) có giá trị kinh tế cao cũng nhƣ có
các hoạt tính sinh học quý đƣợc sử dụng rộng rãi trong dân gian, song việc
nghiên cứu về thành phần hoá học của nó chƣa đƣợc tiến hành nhiều ở Việt
Nam.
Chi Goniothalamus là một trong những chi quan trọng của họ Na
(Annonaceae), với khoảng 80 loài, phân bố rộng rãi ở châu Á và Australia,
đặc biệt ở Đông Nam Á nhƣ Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Campuchia, Lào
và Việt Nam. Một số loài thuộc chi này dùng để làm thuốc chữa bệnh về cơ,
chấn thƣơng, thần kinh toạ, viêm khớp, kháng viêm và khả năng chống khối
u. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài: ―Phân lập và xác định cấu trúc một
số hợp chất từ lá cây giác đế miên (Goniothalamus tamirensis Pierre ex &
Gagn.) ở Việt Nam” từ đó góp phần xác định thành phần hoá học của các hợp
chất và tìm ra nguồn nguyên liệu cho ngành hoá dƣợc.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi có các nhiệm vụ:
- Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu đƣợc hỗn hợp các
hợp chất từ lá cây giác đế miên (Goniothalamus tamirensis Pierre ex &
Gagn).
- Phân lập và xác định cấu trúc hợp chất từ lá cây giác đế miên.
4
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là dịch chiết lá của lá cây giác đế miên
(Goniothalamus tamirensis Pierre ex & Gagn.) thuộc họ Na (Annonaceae) ở
Việt Nam.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Họ Na (Annonaceae)
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
Họ Na (Annonaceae) còn đƣợc gọi là họ Mãng cầu, là một họ thực vật
có hoa bao gồm các loại cây thân gỗ, cây bụi hay dây leo. Đây là họ lớn nhất
của bộ Mộc lan (Magnoliales), với khoảng 2.300 đến 2.500 loài trong 120130 chi. Chi điển hình của họ nay là Annona (na, mãng cầu xiêm). Họ này
sinh trƣởng chủ yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và chỉ có một ít loài sinh
sống ở vùng ôn đới (Asimini). Theo Leboeuf và cộng sự có khoảng 900 loài
ở Trung và Nam Mỹ, 450 loài ở Châu Phi và Madagascar, 950 loài ở Châu Á
và Australia [2].
Ở Việt Nam, theo Nguyễn Tiến Bân [1], [2] đã xác định họ Na có 26
chi, 201 loài.
1.1.2. Thành phần hoá học
Trong 2 thập kỉ trƣớc đây, 18 loài của họ Na (Chi Annona (8 loài):
Annona cherimola, A. glabra, A. montana, A. muricata, A. reticulata, A.
squamosa, A. artemoya (A. cherimola x squamosa), A. purpurea; chi
Artabotrys (2 loài): Artabotrys hexaptalus, A. uncinatus; chi Cananga (1
loài): Cananga odorata; chi Fissistigma (2 loài): Fissistigma glaucescens, F.
oldhamii; chi Goniothalamus (1 loài): Goniothalamus amuyon; chi
Polyalthia (2 loài): Polyalthia longifolia, P. longifolia Pendula; chi Rollinia
(1 loài): Rollinia mucosa và chi Uvaria (1 loài): Uvariarufa) đã đƣợc nghiên
cứu rất kĩ lƣỡng. Các nhà khoa học đã xác định cấu tạo hoá học và thử tác
dụng sinh học của chúng (về tim mạch, độc tính và các hoạt tính dƣợc lý
6
khác). Một số hợp chất có tiềm năng ứng dụng rất lớn để sản xuất thuốc chữa
bệnh [23].
Mặc dù cây họ Na (Annonaceae) đã đƣợc khảo sát lần đầu tiên bởi
Stehous năm 1855, nhƣng trong 2 thập kỉ trƣớc đây vẫn ít đƣợc tiến hành
nghiên cứu, đến năm 1970, họ Na (Annonaceae) bắt đầu đƣợc nghiên cứu
kỹ. Trong đó, phần lớn các đề tài nghiên cứu về alkaloit nhƣng cây họ Na
(Annonaceae) cũng chứa một lƣợng lớn non- alkaloidal (không phải alkaloit)
có nhiều hoạt tính kháng tế bào ung thƣ và chữa bệnh tim mạch rất quan
trọng. Các chất không phải alkaloit của họ Na (Annonaceae) bao gồm
kauran, lignan, acetogenin, steroit và các hợp chất thơm.
1.1.3. Ứng dụng của một số cây thuộc họ Na
Vỏ, lá và rễ đƣợc dân gian dùng để chữa bệnh nhiễm trùng, bệnh ho, tiêu
chảy. Các nghiên cứu dƣợc lí đã tìm thấy khả năng kháng nấm, kháng khuẩn
và đặc biệt là khả năng sử dụng trong hóa trị liệu của một số thành phần hóa
học của lá và vỏ. Nghiên cứu bƣớc đầu về khả năng chữa bệnh ung thƣ ở Việt
Nam thì trong đó cũng có một số lƣợng lớn cây họ Na
*Chi Uvaria là một trong những chi lớn nhất của họ Na, ở Việt Nam có
khoảng 16 loài
- Kỳ hƣơng (Uvaria microcarpa) vỏ dùng làm thuốc chống tiêu hóa
- Bù dẻ trƣờn (Uvaria microcarpa) Chứa hợp chất tonkinelin có hoạt tính
chống ung thƣ bạch huyết
*Chi Polyalthia – quần dầu, Việt Nam có 26 loài
- Chùm rụm (Polyalthia intermedia), lá dùng chữa bệnh ho ra máu.
- Ngấn chày (Polyalthia thorelie), vỏ dùng chữa đau dạ dày
- Quần đầu vỏ xốp (Polyalthia suberosa), quả dùng để ăn.
- Quần đầu bảo chánh (Polyalthiaevecta)cành và lá dùng chữa sốt rét.
*Chi desmos – hoa dẻ, ở việt nam có 5 loài
-Dẻ lông đen (Desmoscochinensis) lá uống tăng sự tiết sữa
7
- Hoa dẻ thơm (Desmos chinensis ) nƣớc sắc từ hoa chữa bệnh khó đẻ, rễ
khô chữa bệnh lị
- Than ả mai (Desmospedunculosus) lá nấu nƣớc chữa bệnh mụn nhọt,
chữa sốt.
*Chi Fissistigma – Lãnh công, mật hƣơng, cách thƣ. Việt Nam có
khoảng 23 loài.
- Dà dà (Fissistigma polyanthoides) chữa tiêu chảy.
- Phát lãnh công (Fissistigma pêtloti). Dùng làm thuốc chữa sốt rét.
*Chi Annona – Na , mảng cầu : Việt Nam có khoảng 4 loài.
- Na (Annona squamosa) Ăn quả chín, hạt độc dùng làm thuốc diệt côn
trùng , lá nghiền nát chữa khối u, ung nhọt.
- Mảng cầu xiêm (Annona muricata) Ăn quả chín, lá dùng làm da vị có
tác dụng trấn an, trị cúm, ho, lỵ.
- Lê(Annona glaba) Ăn quả chín.
*Chi cananga – ngọc Lan , Hoàng Lan : Việt nam có loài:
- Ngọc lan tây (Canangaodorate), hoa khô chữa sốt rét, tinh dầu thơm
của gỗ pha nƣớc uống chữa giun, sốt , ghẻ. . .
*Chi Xypopia – giền : ở Việt Nam có các loài:
- Giền đỏ (Xypopiavielana) lá sắc uống chữa đau lƣng, tê thấp.
- Giền trắng (Xypopia pierei).
*Chi goniothalamus - giác đế : ở Việt Nam có 19 loài.
1.2. Chi Giác đế (Goniothalamus ( Blume) Hook. f. & Thoms)
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Chi Goniothalamus có các cây bụi hoặc gỗ nhỏ. Hoa lƣỡng tính. Phân
quả ngồi hoặc có cuống ngắn. Có khoảng 110 loài, phân bố ở châu Á đến Niu
Ghinê, tập trung nhiều ở Đông Nam Á. Ở Việt Nam có 19 loài.[3]
8
Các loài cây này thƣờng đƣợc sử dụng để trị bệnh thấp khớp, sốt, giảm
đau, kích thích tiêu hoá.
1.2.2. Đặc điểm thực vật của một số loài thuộc chi Goniothalamus
(Blume) Hook. f. & Thoms - giác đế.
1) Goniothalamus albflorus Ban – giác đế hoa trắng.[1]
Phân bố: Thừa thiên Huế (Phú Lộc, Nam Đông: Vũng Tròn, Khe Ao; Lộc Trì,
Hƣơng Lộc, Hƣơng Phú, Hƣơng Giang), Kon Tum (Đác Giây, Đác Môn).
Dạng sống và sinh thái: Gỗ nhỏ, cao 5 – 7m. Mọc rải rác dƣới tán rừng. ra hoa
tháng 4 – 5 mang quả tháng 6 – 7.
2) Goniothalamus multiovulatus Ast – giác đế nhiều noãn.[1]
Phân bố: Mới thấy ở Thừa Thiên Huế (Hội Mít), Đà Nẵng ( Tourane).
Dạng sống và sinh thái: Gỗ nhỏ, cao 8 – 10m, nhánh chữ chi, kịch cơm không
lông. Lá có phiến to, dài 30 - 40cm, không lông, mặt trên láng, nâu đậm lúc
khô, gân phụ 16 - 20 cặp, cuống 1,2cm, to, không lông. Hoa cô độc ở trên
nách lá, rộng 1cm, có 6 tiền diệp ở đáy, cánh hoa cao 1,5cm, cánh hoa trong
nhỏ dính nhau hình tháp, trái chín dài 4,5 – 5,5cm, hạt 2- 4, màu tƣơi. Ra hoa
tháng 2 – 4, có quả tháng 5 - 7. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh và rừng
3) Goniothalamus Gabriacianus (Baill) Ast – Oxymitra gabria ciana Baill –
Goniothalamus saigonensis Pierre ex Fin & Gagnep - giác Đế Sài Gòn.
Phân bố: Quảng Trị (A Lƣới, A Đớt), Đà Nẵng (đèo Hải Vân), Quảng Nam
(Cù Lao Chàm), Khánh Hoà (Ninh Hoà, Vọng Phu), Ninh Thuận (Cà Ná),
Kon Tum (Kon Plong, Tân Lập), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đắc Lắc (Đắc Mil,
Nam Hà, Đức Minh), Tây Ninh, Bình Dƣơng (Thủ Dầu Một), Đồng Nai
(Chứa Chan), TP Hồ Chí Minh (Sài Gòn, Thủ Đức), Bà Rịa Vũng Tàu (Bà
Rịa, núi Đính, Côn Đảo), Kiên Giang (Hà Tiên, Thuận Yên). Còn có ở Trung
Quốc (Hải Nam), Lào, Campuchia.
Dạng sống và sinh thái: bụi nhỏ, cao 1 – 4m, nhánh non có long, Lá có nhiều
phiến tròn dài, dai dai không lông, dạng lá trà, cuống 5mm. Hoa cô độc, trên
9
cọng ngăn, cánh hoá trong nhở hơn cánh hoa ngoài, dính nhau ở trên đỉnh
tháp, tiệu nhụy nhiều, bao phấn có vách ngăn ngang, tâm bì nhiều, 1 noãn, trái
xoan dài 11mm, hột 1-2mm. Mọc rải rác trong rừng núi đất, ở độ cao 100 –
800m. Ra hoa tháng 12 – 5 (năm sau), mang quả từ tháng 6 – 11thứ sinh.[1]
4) Goniothalamus elegans Ast – giác đế thanh lịch.
Phân bố: Quảng Bình ( La Mâm).
Dạng sống và sinh thái: bụi nhỏ, cao 2 – 4m, nhánh xám đen, lá có phiến hẹp
thon, lúc già không lông, gân phụ 10 – 12 cặp, cuống 4 - 6mm. Hoa cô độc ở
nách lá, cánh hoa trong nhỏ hơn cánh hoa ngoài, chóp dính nhau hình tháp,
tiểu nhụy nhiều, bao phấn với nhiều ngăn ngang, tâm bì nhiều, 1 noãn. Mọc
rải rác trong rừng thứ sinh. Ra hoa tháng 4 – 6 có quả tháng 6 – 7 [1].
5) Goniothalamus expansus Craib – giác đế xoè.
Phân bố: Ở Gia Lai (Kon Hà Nừng). Còn lại gặp ở Thái Lan.
Dạng sống và sinh thái : bụi nhỏ cao khoảng 3m. Mọc rải rác trong rừng
nguyên sinh. Ra hoa tháng 4 – 7.[1]
6) Goniothalamus donnaiensis Fin & Gagnep – giác đế nhung, giác đế đồng
nai.
Phân bố: ở Khánh Hoà (Nha Trang), Kon Tum (Sa Thầy, Mo Ray), Đắc Lắc
(Đắc Nông, Phú Quảng, Krông Pắc, Hoà Lễ, Khê Ngọc Điền), Lâm Đồng
(Bảo Lộc), Ninh Thuận (Cà Ná), Đồng Nai (Chao Shan).
Dạng sống và sinh thái: Bụi nhỏ, cao 1 – 5m. Nhánh có lông hoe, lá có phiến
nón ngƣợc, chóp mũi, đáy từ từ hẹp, có lông ở mặt dƣới, hoa ở nách hay
nhánh vừa rụng lá, cánh hoa trong nhỏ hơn và dính nhau ở trên, dài 2 –
2,5cm, tiểu nhụy có ngăn ngang ở buồng phấn, tâm bì có lông, noãn 1 – 2.
Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh hoặc rừng thứ sinh, nơi ẩm. Ra hoa tháng
4 – 6, có quả tháng 11 – 12.[1]
7) Goniothalamus gracilipes Ban – giác đế cuống dài.
Phân bố: Mới thấy ở Đắc Lắc (Đắc Mil, Đức Minh, Thuận An).
10
Dạng sống và sinh thái: bụi nhỏ, cao 3 – 4m. Mọc rải rác trong rừng núi đất, ở
độ cao dƣới 300m.[1]
8) Goniothalamus Macrocalyx Ban – Màu cau trắng, tai nghé, bồ câu đất,
giác đế đài to.
Phân bố: Bắc Cạn (Ba Bể, rừng bản cám), Hà Tây (Chùa Hƣơng ), Hoà Bình
(Chợ Bờ, Núi biều), Thanh Hoá (Thạch Thành, Phố Cát).
Dạng sống và sinh thái: Gỗ cao 10 – 15m, thân to 20 – 25cm, nhánh mảnh
không, lá có phiến bầu dục xoan ngƣợc, to đến 25x10cm, đáy tù tù nhọn,
không lông, gân phụ 12 -13 cặp, cuống 1,5 cm. Hoa cô độc ở nách lá rụng,
cánh hoa liền mảnh, cánh hoa trong nhỏ hơn, tiểu nhụy nhiều, dài, buồng
phấn có ngăn ngang, tâm bì nhiều, 1-2 noãn. Trái thành cụm dày to 5cm, vàng
lúc chín, không lông, 2 hạt . Loài hiếm, rất đặc trƣng bởi có lá dài to và dạng
lá (đƣờng kính 2 – 3cm). Mọc rải rác ở rừng nguyên sinh, nơi ẩm, vùng núi
đất, ở độ cao dƣới 300m.
Đây là loài hiếm đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam.
Công dụng: Gỗ phẩm chất trung bình, dùng đóng gỗ gia dụng, làm guốc, làm
bao bì.[1]
9) Goniothalamus chartaceus – cây chân kiềng, giác đế giấy.
Phân bố: Quảng Ninh (Đầm Hà, Lung Vân), Lạng Sơn (Hữu Lũng, Minh
Sơn).
Dạng sống và sinh thái: Gỗ nhỏ, cao 4 – 6 m, nhánh không lông, lá có phiến
thon thon – ngƣợc hẹp, to 11-17x1,7-2,8 cm, dai dai, đáy nhọn, gân phụ 10 12 cặp, cuống 5mm. Hoa cô độc mọc ở nách lá, hoa - phụ 2, lá đài 9x4 mm,
cánh hoa ngoài hẹp, cao 1,8 cm, cánh hoa trong cao 1cm, tiểu nhụy nhiều,
tâm bì nhiều, có lông nâu , mọc rải rác trong rừng thứ sinh. Ra hoa tháng 5 –
6, có quả khoảng tháng 7 – 8.[1]
10) Goniothalamus ninhianus Ban – giác đế Lâm Đồng.
Phân bố: Mới thấy ở Lâm Đồng ( Lạc Dƣơng: Suối vàng).
11
Dạng sống và sinh thái: Bụi nhỏ, cao 1 – 2m. Ra hoa tháng 5. Mọc rải rác
trong rừng nguyên sinh.
11) Goniothalamus takhtajani Ban – giác đế Tam Đảo.
Phân bố: Mới thấy ở Vĩnh Phúc ( Tam Đảo).
Dạng sống và sinh thái: Bụi nhỏ, cao 1 – 3m. Mọc rải rác ven khe suối trong
rừng nguyên sinh ở độ cao 400 – 500m. Ra hoa tháng 3 – 4, có quả tháng 5 –
6.
Loài này đặc trƣng bởi thân 3 – 4 cạnh (Gần nhƣ thành cánh), lá gần nhƣ
không cuống, có gốc phiến hình tim, núm nhụy mang một nhúm lông ở đỉnh.
Loài này rất hiếm, lại mọc trong rừng ẩm nơi có suối, rất dễ bị tuyệt chủng
nếu môi trƣờng sống bị huỷ hoại. Loài này đã đƣa vào Sách Đỏ Việt Nam.[1]
12) Goniothalamus chinencis Merr & Chun – giác đế Trung Hoa
Phân bố: Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang ( Bắc Quang, Đồng Tâm, Quảng Ninh
(Ba Mùn). Còn có ở Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông, Hải Nam).
Dạng sống và sinh thái: Bụi nhỏ, cao 2 – 3m. Mọc rải rác ở trong rừng
nguyên sinh, vùng núi đất. Ra hoa tháng 5 – 7, mang quả tháng 8 – 9.[1]
13) Goniothalamus tenuifolius King, 1892 - Gonithalamus Kunstleri King,
1892 – Goniothalamus caudifolius Ridl, 1914 – Giác đế lá mỏng.
Phân bố: Kon Tum ( Đắc Glây, Đác môn), còn có ở Malaixia.
Dạng sống và sinh thái: Bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 2 – 7m. Ra hoa tháng 3 – 6, có
quả tháng 5 - 7. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh.[1]
14) Goniothalamus touranensis Ast, 1938 - giác đế Đà Nẵng.
Phân bố: Đà Nẵng (Đèo Hải Vân, Tourane), Quảng Nam (Cù Lao Chàm),
Khánh Hoà (Hòn Tre), Đắc Lắc (Đắc Nông, Đạo Nghĩa), Lầm Đồng (Bảo
Lộc, Lộc Tân).
Dạng sống và sinh thái: Gỗ nhỏ, cao 2 – 5m, nhánh có lông hoe, rồi đen đen.
Lá bầu dục dài, dài 20cm, có đuôi dài vài cm, gân phụ rất mịn, 14-15 cặp,
cuống 1cm, đen đen. Hoa cô độc ở nách lá, cọng ngắn, lá đài cao, cánh hoa
trong nhở hơn, đính nhau ở trên thành tháp, tiểu nhụy nhiều, tâm bì nhiều, 1-
12
2 noãn. Trái tròn dài, dài 2cm, đầu nhọn, hột 2, màu tƣơi. Mọc rải rác trong
rừng nguyên sinh ở độ cao 100 – 800m.[1]
15) Goniothalamus touranensis Ast, 1938 - giác đế Đà Nẵng.
Phân bố: Đà Nẵng (Đèo Hải Vân, Tourane), Quảng Nam (Cù Lao Chàm),
Khánh Hoà (Hòn Tre), Đắc Lắc (Đắc Nông, Đạo Nghĩa), Lầm Đồng (Bảo
Lộc, Lộc Tân).
Dạng sống và sinh thái: Gỗ nhỏ, cao 2 – 5m, nhánh có lông hoe, rồi đen đen.
Lá bầu dục dài, dài 20cm, có đuôi dài vài cm, gân phụ rất mịn, 14-15 cặp,
cuống 1cm, đen đen. Hoa cô độc ở nách lá, cọng ngắn, lá đài cao, cánh hoa
trong nhỏ hơn, đính nhau ở trên thành tháp, tiểu nhụy nhiều, tâm bì nhiều, 1-2
noãn. Trái tròn dài, dài 2cm, đầu nhọn, hột 2, màu tƣơi. Mọc rải rác trong
rừng nguyên sinh ở độ cao 100 – 800m.[1]
16) Goniothalamus undulatus Ridl.1920 – Goniothalamus latestigma Fiche,
1927 – giác đế lƣợn sóng.
Phân bố: Đắc Lắc (Đắc Nông, Đạo Nghĩa). Còn có ở Myanma, Thái lan.
Dạng sống và sinh thái: Bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 5 – 10m. Mọc rải rác trong
rừng nguyên sinh ở độ cao 200 – 300. Ra hoa tháng 5 - 7 , mang quả tháng 8
– 10.[1]
17) Goniothalamus vietnamensis Ban - bổ béo đen.
Phân bố: Mới thấy ở Cao Bằng (Quảng Hoà, Mỹ Hƣng), Quảng Ninh (Móng
Cái, Pò Hèn), Phú Thọ (Cầu Hai), Hà Tây (Ba Vì, Minh Quang).
Dạng sống và sinh thái: Bụi nhỏ, cao 2 – 3 m. Mọc rải rác trong rừng thứ
sinh ở độ cao 200 – 300. Ra hoa tháng 4 - 6, mang quả tháng 7 – 10.[1]
18) Goniothalamus wightii Hook. F. & Thoms. 1855 – giác đế Ấn Độ.
Phân bố: Đà Nẵng (Sơn Trà), Khánh Hoà (Ninh Hoà), Ninh Thuận (Phan
Rang, Cà Ná), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đồng Nai ( Núi Chứa Chan, Biên
Hoà, Xóm Trƣờng), còn có ở Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia.
Dạng sống và sinh thái: Bụi hay gỗ nhỏ, cao 1 – 6 m. Mọc rải rác trong rừng
nguyên sinh và thứ sinh. Ra hoa tháng 5 - 8, mang quả tháng 9 – 12.[1]
13
19) Goniothalamus yunanensis W. T. Wang, 1954 - giác đế Vân Nam.
Phân bố: Lào Cai (Sapa, Sang Ta Van), Sơn La (Mộc Châu, Mƣờng Sang,
Chiềng ve) Lạng Sơn (Hữu Lũng, Đồng Tâm), Hoà Bình (Chợ Bờ), Hà Tây
(Chùa Hƣơng) Còn có ở Vân Nam – Trung Quốc.
Dạng sống và sinh thái: Gỗ nhỏ, cao 10 m. Mọc rải rác trong rừng vùng núi
đất, trên độ cao 350m. Ra hoa tháng 4 - 6.[1]
1.2.3. Các nghiên cứu về thành hóa thực vật của
Goniothalamus
tamirensis Pierre ex Fin & Gagnep – giác đế.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hoá học của một số loài về chi
Goniothalamus ( giác đế), và đã phát hiện đƣợc nhiều hợp chất, cụ thể nhƣ
sau:
Năm 1999, De-Quan Yu ở Viện dƣợc liệu, Học viện Khoa học Y khoa Trung
Quốc và Liên minh Bắc Kinh đã phân lập một số chất có trong
Goniothalamus donnaiensis và G. gardneri có khả năng chống lại sự phát
triển của các tế bào ung thƣ. Và đã xác định đƣợc cấu trúc của những chất đó
nhƣ sau: donnaienin A (1) và gardnerinin (2)[9]
(1)
14
(2)
Chất hydroxyltetrahydrofuran (3) từ cây (goniothalamus donnaiens):
(3)
Trong cây (goniothalamus gardneri) thu đƣợc các chất tonkinelin (4) và
donhexocin(5) :
(4)
(5)
15
Năm 2005, Chatchai Wattanapiromsakul cùng các cộng sự ở Thái Lan
đã tách đƣợc Goniothalamin từ rễ và thân cây Goniothalamus macrophyllus
(Blume) Hook và Thomson. Goniothalamin (6) cho thấy một cytoxicity hứa
hẹn đối với tế bào ung thƣ ruột kết và đã xác định đƣợc cấu trúc của nó
nhƣ sau:[7]
(6)
Ở Anh, năm 1998 Darren J. Dixon, Steven V. Ley đã phân lập từ lá và
cành của (sesquipedalis goniothalamus) đƣợc chất Goniodiol 1 (7) có cấu trúc
nhƣ sau:
(7)
Chất này có hoạt tính sinh học chọn lọc chống lại sự phát triển của tế
bào ung thƣ phổi.[8,11]
Ở Malayxia,
Aryanti Abdullah,
đã phát hiện trong trái cây của Peel
(Goniothalamus scortechinii) ở Malayxia các chất sau: pinocembrine (8),
altholactone (9), goniofufurone (10), goniotriol (11) và goniopypyrone
(12):[10]
16
9
8
10
11
12
Ở Brazil các tác giả Patriciade A. Amaral, Julien Petrignet, Nicolas
Gouault, Taciane Agustini, Françoise Lohézic-Ledévéhat, Alexandre Cariou,
René Grée, Vera L. Eifler-Lima, Michèle David đã cùng nhau phát hiện
đƣợc các hoạt tính gây độc với tế bào của các chất có trong thân vỏ của cây
arvensis goniothalamus kavain (13), methysticin (14), desmethoxyyangonin
(15), dihydrokavain (16), dihydromethysticin (17) và yangonin (18) [9]
OCH 3
5
8
O
O
6
R1
7
R2
17
TT
Chất
R1
R2
C5-C6
C7-C8
13
Kavain
H
H
–
=
14
Methysticin
OCH2O
–
=
15
Desmethoxyyangonin
OCH2O
=
=
16
Dihydrokavain
H
–
–
17
Dihydromethysticin
OCH2O
–
–
18
Yangonin
OCH3 H
=
=
H
Ở Trung Quốc vào năm 2002, các tác giả Si Wang cùng các cộng sự
của mình đã phân lập và xác định cấu trúc của các chất từ rễ của
Goniothalamus cheliensis , có hai chất mớ là: iso-goniopypyrone (19) và 8acetyl-9-deoxy- goniopypyrone (20):[12]
19
20
Đến năm 2003, Qing Mu, Yi Neng He, cùng các cộng sự đã phân lập
đƣợc 2 chất leiocarpin E 1 (21) iocarpin E 2 (22) từ cây goniothalamus
leiocarpus có cấu trúc nhƣ sau:[12]