Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại xã hát môn – huyện phúc thọ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.16 KB, 45 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC BẢNG

2


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong công tác

quản lý nhà nước về đất đai. Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện đúng phương án quy hoạch
đóng vai trò quyết định tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất.
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát
triển kinh tế xã hội của từng địa phương. Việc sử dụng đất phải triệt để tiết kiệm, tránh
lãng phí quỹ đất, phân bổ hợp lý quỹ đất cho nhu cầu sử dụng khác nhau của nền kinh
tế
Hát Môn là một xã thuộc huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Xã có diện tích 4,33 km², dân số năm 2014 là 8440 người, mật độ dân số đạt
1.949 người/km².
-

Phía Đông giáp xã Trung Châu, xã Thọ An thuộc huyện Đan Phượng
Phía Tây giáp xã Thượng Cốc
Phía Nam giáp xã Thanh Đa, xã Ngọc Tảo


Phía Bắc giáp xã Vân Nam
Xã Hát Môn có địa lý không thuận lợi do nằm xa trung tâm huyện Phúc
Thọ, cách quốc lộ 32 khoảng 6 km và cách tỉnh lộ 417 hơn 1 km. Do vậy xã có
nhiều hạn chế trong việc lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế xã
Với mục tiêu giúp địa phương nhìn nhận đánh giá kết quả thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011 – 2015, phân tích đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại bất cập
trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015, đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng
đất, khắc phục những nội dung sử dụng đất bất hợp lý, đề xuất, kiến nghị điều
chỉnh những nội dung của phương án quy hoạch sử dụng đất không theo kịp
những biến động trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tôi chọn đề
tài nghiên cứu là “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại xã
Hát Môn – huyện Phúc Thọ - thành phố Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
3


- Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Hát Môn – huyện
Phúc Thọ - thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020, tìm ra nhưng yếu tố tích
cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện phương án quy
hoạch.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án
quy hoạch sử dụng đất. Đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn,
phù hợp với các chiến lược phát triển kinh tế của địa phương.

4


CHÝÕNG I. ÐỐI TÝỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHÝÕNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch
sử dụng đất xã Hát Môn – huyện Phúc Thọ - thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 2015
- Phạm vi nghiên cứu trên địa giới hành chính xã Hát Môn – huyện Phúc
Thọ
- Toàn bộ quỹ đất sử dụng trên địa bàn xã Hát Môn, huyện Phúc Thọ, thành
phố Hà Nội.
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
-

Đánh giá về điều kiện tự nhiên về vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, địa hình, thuỷ

-

văn.
Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất ở địa phương.
Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội: Cơ cấu kinh tế, tình hình dân số, lao động, trình
độ dân trí, thị trường tiêu thụ nông sản phẩm, dịch vụ và cơ sở hạ tầng (giao thông,

-

thuỷ lợi, công trình phúc lợi...)
Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với phát triển nông nghiệp bền vững.
1.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất năm 2015, biến động đất đai giai đoạn
2010 – 2015, tiềm năng đất đai

-


Đánh giá biến động đất đai giai đoạn 2010 - 2015
Đánh giá chung về tình hình sử dụng đất của địa phương.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu cơ bản
Thu thập các tài liệu, số liệu và bản đồ có liên quan đến vấn đề cần nghiên

-

cứu
Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2010; tài liệu, số liệu thống kê đất đai năm

-

2014 của xã Hát Môn.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Hát Môn năm 2010, tỷ lệ 1/5.000 (kết quả tổng

-

kiểm kê đất đai năm 2010).
Bản đồ địa chính xã Hát Môn, tỷ lệ 1/2000 hệ tọa độ HN-72.
5


-

Thu thập các tài liệu, số liệu, sự kiện, thông tin cần thiết cho mục đích nghiên
cứu như: các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; các tư liệu về
kinh tế xã hội; các loại bản đồ và đồ án quy hoạch của xã.
1.3.2. Phương pháp điều tra bổ sung ngoài thực địa
Khảo sát thực địa về tình hình sử dụng và phân bổ đất đai phục vụ nhu

cầu của con người. Đối chiếu với kết quả nghiên cứu của công tác điều tra nội
nghiêp, đồng thời xử lý những sai lệch nhằm nâng cao độ chính xác của các số
liệu thu được.
1.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Đây là phương pháp rất quan trọng trong quá trình xây dựng bản đồ từ các
tư liệu, số liệu đã thu thập được, bằng phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu,
chọn lọc và loại bỏ các yếu tố không cần thiết để xử lý thành các số liệu hợp lý,
có cơ sở khoa học chung với thực tiễn khách quan.

6


CHƯƠNG II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hát Môn nằm về phía Đông của huyện Phúc Thọ, cách thị trấn Phúc
Thọ 12 km. Diện tích tự nhiên của xã là 433.59 ha, chiếm 3,7% diện tích tự
nhiên của huyện Phúc Thọ. Ranh giới của xã giáp các đơn vị hành chính sau:
-

Phía Đông giáp xã Trung Châu, xã Thọ An thuộc huyện Đan Phượng
Phía Tây giáp xã Thượng Cốc
Phía Nam giáp xã Thanh Đa, xã Ngọc Tảo
Phía Bắc giáp xã Vân Nam
Xã Hát Môn có địa lý không thuận lợi do nằm xa trung tâm huyện Phúc
Thọ, cách quốc lộ 32 khoảng 6 km và cách tỉnh lộ 417 hơn 1 km. Do vậy xã có
nhiều hạn chế trong việc lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế xã hội.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Hát Môn nằm trong vùng trọng điểm của phân lũ nên địa hình tương đối

phức tạp. Khu dân cư được tôn cao để tránh nước, đồng ruộng có địa hình lòng
chảo và bãi tương đối bằng phẳng. Nhìn chung địa hình của xã có xu hướng
nghiêng từ Đông Bắc sang Tây Nam. Độ cao so với mặt nước biển trung bình từ
9 - 12m.
Địa hình xã Hát Môn thích hợp cho vùng sản xuất nông nghiệp, các trang
trại VAC tập trung và vùng sinh thái.
2.1.1.3. Khí hậu



Nhiệt độ
Xã Hát Môn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên mang đặc
điểm chung của vùng khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 4 đến
tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ bình quân hàng năm 23,5 o C, Nhiệt độ trung bình hàng năm cao
nhất là 28,8oC (tháng 7).



Lượng mưa
7


Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 mm - 1.700mm, nhưng phân
bố không đồng đều trong các năm. Mưa chủ yếu tập trung vào tháng 5 đến tháng
8 với 75% tổng lượng mưa, đây là hạn chế vì mưa tập trung thường xuyên gây
ra úng ở một số nơi có địa hình thấp. Những tháng còn lại ít mưa đặc biệt các
tháng 11 và tháng 12 lượng mưa rất thấp.



Hướng gió
Hát Môn chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông
Bắc và gió Đông Nam.
Nhìn chung khí hậu của xã Hát Môn là tương đối thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng.
2.1.1.4. Thủy văn
Đầu nguồn của dòng sông Đáy xuất phát từ xã Hát Môn, do đó có chế độ
thuỷ văn rất khác biệt. Mùa mưa sông Đáy có dòng chảy lớn, mùa cạn trở thành
dòng sông khô. Trong xã có 2 tuyến mương tiêu B1 và B2 của huyện chảy qua.
Nguồn nước ngầm đang được người dân khai thác sử dụng, chất lượng
đảm bảo cho sinh hoạt. Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có hệ thống ao, hồ dùng
vào nuôi cá cũng góp phần rất lớn vào việc ổn định chế độ thuỷ văn của xã.
2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên



Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/10.000 của huyện, xã
Hát Môn huyện Phúc Thọ có các loại đất chính sau:
Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua (Pe)
Đất nằm trong đê nên hàng năm không bị ảnh hưởng bởi ngập lụt của
sông. Đây là loại đất phù sa màu mỡ, dung tích hấp thu và mức độ bão hòa bazơ
cát pha đến thịt trung bình, phản ứng đất từ trung tính đến kiềm (p

:

7,73 - 8,09). Hàm lượng chất hữu cơ rất nghèo.
Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua là loại đất tốt, màu mỡ nên
được sử dụng rất đa dạng: lúa 2 vụ, lúa màu 2 - 4 vụ, hoa màu và cây công
nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, rau đậu các loại... Đây là loại đất cho năng suất

và hiệu quả kinh tế cao, cũng như tiềm lực sử dụng cao và đa dạng.
8


Đất phù sa gley (Pg)
Đất hình thành ở địa hình thấp hoặc trũng khó thoát nước và được trồng
lúa nhiều năm. Trong môi trường yếm khí, đất hình thành với đặc trưng quan
trọng nhất là bị gley.
Đất phù sa gley có thành phần cơ giới sét, phản ứng đất từ trung tính đến
kiềm (p

: 6,35-7,64). Hàm lượng chất hữu cơ tầng mặt trung bình. Đất

phù sa gley thường có một thời gian nhất định bị ngập úng, nhiều nơi chỉ trồng
được một vụ lúa cho năng suất thấp, bấp bênh. Để nâng cao hiệu quả kinh tế cho
loại đất này, cần chuyển hướng sản xuất theo hướng đa canh (cấy lúa, nuôi trồng
thủy sản...) tại một số vùng chiêm trũng. Hệ thống canh tác trên đây đã mang lại
hiệu quả kinh tế rõ rệt và không đòi hỏi vốn đầu tư lớn để cải tạo đất.

-

Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: xã thuộc khu vực có lượng mưa lớn, gồm có nước của đất
(nước ở các ao hồ) và nước mưa, chất lượng khá tốt, nhất là cho phát triển nông
nghiệp. Ngoài ra đồng ruộng của xã còn được cung cấp và tiêu thoát bởi hệ
thống kênh mương có lưu lượng nước được điều chỉnh, thuận lợi cho phát triển

-

sản xuất nông nghiệp.

Nguồn nước ngầm: đã được nhân dân trong xã sử dụng tương đối tốt, chất lượng
khá đảm bảo đặc biệt là nước sạch, nước ngọt và mát, tuy nhiên trong tương lai



phải chú ý bảo vệ nguồn nước chống sự ô nhiễm.
Tài nguyên nhân văn
Xã Hát Môn có đền thờ Hai Bà Trưng được xếp hạng cấp Nhà nước vào
năm 1964. Lễ hội mang tính chất cấp vùng do UBND xã và các tổ chức ở địa
phương mở hội vào ngày 6 tháng 3 âm lịch hàng năm. Lễ hội mở lớn thường vào
những năm chẵn và những năm có ngày kỉ niệm lớn.
Năm 2013, đền Hai Bà Trưng được công nhận là di tích quốc gia Đặc biệt
và được đổi tên thành đền Hát Môn. Đây là tài nguyên nhân văn vô giá cần được
tu bổ, mở rộng và bảo tồn di tích lịch sử văn hóa. Ngoài ra, xã còn có chùa Bảo
Lâm Tự, nhà thờ Thiên Chúa giáo.
Với lịch sử văn hiến, người dân trong xã cần cù, sáng tạo trong lao động
sản xuất; anh dũng kiên cường trong đấu tranh và trong công cuộc đổi mới. Vì
9


vậy, nhân dân xã Hát Môn huyện Phúc Thọ đã được Đảng, Nhà nước, cấp trên
ghi nhận và đã được tặng thưởng nhiều bằng khen…
2.1.1.6. Thực trạng môi trường
Các công trình vệ sinh hộ gia đình đảm bảo vệ sinh môi trường, địa
phương đã có điểm thu gom rác thải, các cụm dân cư đều có tổ thu gom rác về
đúng nơi quy định; nghĩa trang nhân dân được quy hoạch, đầu tư xây dựng đảm
bảo đúng quy định, các chất thải, nước thải được thu gom, xử lý đảm bảo tốt vệ
sinh môi trường xanh, sạch, đẹp. Trong năm 2010, xã đã hợp đồng với công ty
môi trường đô thị Sơn Tây vận chuyển xử lý rác.
Để phát triển bền vững và đảm bảo sức khỏe cho người dân, trong thời

gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái. Chú
trọng phát triển hệ thực vật xanh, có chính sách khuyến khích nhân dân thay đổi
nếp sống sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong từng thôn xóm và cộng đồng.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới và trong nước một thời gian
đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư huyện
Phúc Thọ nói chung và người dân xã Hát Môn huyện Phúc Thọ nói riêng. Tuy
nhiên, tăng trưởng kinh tế của xã vẫn phát triển khá.
Tổng thu nhập xã hội năm 2014 đạt 221,3 tỷ đồng, trong đó:
-

Nông nghiệp chiếm 21,5%;
Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản 35,8%;
Kinh doanh - dịch vụ chiếm 42,7%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng
dần tỷ trọng ngành CN - TTCN và thương mại - dịch vụ.

10


2.1.2.2. Tình hình phát triển các nghành kinh tế


Khu vực kinh tế nông nghiệp
Trong những năm qua, nhờ có sự đoàn kết thống nhất cao từ Đảng ủy, hội
đồng nhân dân xã đến các thôn và sự quan tâm của cán bộ các cấp nên ngành
nông nghiệp cũng có những bước phát triển khá. Nông nghiệp chiếm 21,5%.
Trồng trọt:
Tổng diện tích gieo trồng cả năm 706 ha, trong đó: vụ đông 180 ha đạt

100% kế hoạch, vụ xuân 254 ha đạt 100% kế hoạch. Diện tích cây trồng: Lúa
324 ha, ngô 130 ha, đậu tương 145 ha, rau màu và cây ăn quả 107 ha.
Năng suất cây lúa 63,5 tạ/ha, so với cùng kỳ tăng 2,4%, cây đậu tương 20
tạ/ ha, so với cùng kỳ tăng 11%, cây ngô 55 tạ/ha, cây rau màu năng suất về giá
trị đạt 40 triệu đồng/ha.
Bên cạnh đó quan tâm công tác phục vụ dịch vụ trong nông nghiệp, đầu tư,
cung cấp giống mới có năng suất, chất lượng cao và có nhiều mô hình sản xuất
như: Thâm canh bưởi diễn, sản xuất 100 ha lúa, hàng hoá chất lượng cao, đầu tư
giống đậu tương phục vụ sản xuất, quy hoạch những vùng trũng sang mô hình
trang trại và quy hoạch 50 ha rau an toàn từng bước có sự chuyển dịch cơ cấu cây
trồng.
Đặc biệt năm 2013 - 2014 nhân dân đã thực hiện tốt công tác dồn điền đổi
thửa nên thuận lợi trong sản xuất cây trồng. Cơ giới hoá trong nông nghiệp đã
được thực hiện từng bước có hiệu quả, cụ thể từ năm 2013 đã triển khai mô hình
mạ khay máy cấy, máy gặt đập liên hoàn phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tổng thu trồng trọt đạt 31,7 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 2,9%; trong đó
thu về lương thực đạt 3078 tấn quy về giá trị đạt 18,9 tỷ đồng, thu về giá trị rau
màu, cây ăn quả và dịch vụ nông nghiệp 12,8 tỷ đồng.
Chăn nuôi:
Tại thời điểm 30/11/2014, đàn lợn có 2981 con (trong đó đàn lợn nái là
385 con), đàn bò 84 con, đàn gia cầm 43750 con, đàn chó trên 2000 con, diện
tích nuôi thả cá 12,8 ha. So với cùng kỳ đàn lợn giảm 1,2%, đàn bò tăng 9%,
đàn gia cầm tăng 17%.
Tổ chức tiêm phòng trên đàn gia súc, gia cầm được 18,423 lượt con, trong
đó 5505 lượt con lợn, 300 lượt con bò, 12000 con gia cầm và 618 con chó. Đồng
11


thời thực hiện 6 đợt tiêu độc khử trùng vệ sinh môi trường ở nơi công cộng, thực
hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, trên địa bàn không có dịch bệnh lớn

xẩy ra.
Tổng thu chăn nuôi ước đạt 16 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 2%. Tổng thu
giá trị nông nghiệp 47,7 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 2,5%.
Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp ở Hát Môn huyện Phúc Thọ trong thời
gian qua đã phát triển theo hướng tích cực, đem lại nguồn thu và thu nhập tương


đối ổn định cho người dân.
Khu vực kinh tế tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ
Xã Hát Môn - huyện Phúc Thọ là xã có lợi thế để phát triển cả thương mại
- dịch vụ, CN - TTCN. Những năm vừa qua, kinh tế của xã phát triển tương đối
nhanh, thu nhập và đời sống của người dân được nâng cao, tỷ lệ lao động có
việc làm tăng.
Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản:
Tổng thu về giá trị ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản
đạt 79,2 tỷ đồng, so với cùng kì tăng 12%.
Ngành nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ phát triển
mạnh.Nhất là sản xuất đồ gỗ, cơ khí, may mặc, dịch vụ vận tải, buôn bán, sửa
chữa...Hiện trên toàn xã có 122 xưởng mộc, 28 xưởng cơ khí, 92 hộ bán hàng tạp
hoá và 30 hộ dịch vụ vận tải, đã giải quyết công ăn việc làm cho hàng nghìn lao
động với thu nhập bình quân từ 4 - 4,5 triệu đồng/tháng, góp phần nâng cao đời
sống nhân dân.
Trong sản xuất nghành nghề tiểu thủ công nghiệp gặp không ít những khó
khăn do thị trường biến động, mặt hàng đòi hỏi phải ngày một đang dạng hơn do
nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Nhưng do có sự chủ động của các
hộ làm nghề nên các nghành nghề tiểu thủ công nghiệp trong địa phương được
duy trì và phát triển.

12



Kinh doanh dịch vụ - thương mại :
Hoạt động kinh doanh buôn bán, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận tải… phát
triển mạnh từng bước đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Tổng thu trong kinh doanh
dịch vụ ước đạt 94,4 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 3,2%.
Quỹ tín dụng nhân dân duy trì hoạt động kinh doanh với tổng nguồn vốn
75,3 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 14,1%; số vốn huy động tiền gửi 69,5 tỷ
đồng, so với cùng kỳ tăng 19,9%. Số dư nợ cho vay 51,7 tỷ đồng, trong đó vay
sản xuất chăn nuôi 20,9 tỷ đồng, kinh doanh dịch vụ 30,8 tỷ đồng.
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, các loại hình dịch vụ
trên địa bàn xã đã có những bước phát triển mới. Các ngành nghề kinh doanh
chủ yếu ở đây là: Kinh doanh dịch vụ tại chỗ, buôn bán tạp hóa, đồ gỗ, bảo quản
nông sản…
2.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập năm 2014


Dân số năm 2014
Tổng dân số xã Hát Môn huyện Phúc Thọ năm 2014 có 8440 khẩu, với
2102 hộ gia đình, cư trú tại các thôn.
Dân số, số hộ phân theo các cụm như sau:
Bảng 01. Tổng hợp dân số năm 2014
STT

Cụm

1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
Tổng

Cụm 1
Cụm 2
Cụm 3
Cụm 4
Cụm 5
Cụm 6
Cụm 7
Cụm 8
Cụm 9
Cụm 10

Số hộ

Số khẩu (người)

145
616
152
632
154
606
240
933

240
942
250
974
242
971
240
942
209
819
230
1005
2102
8440
(Nguồn: Số liệu Thống kê xã Hát Môn huyện Phúc Thọ năm 2014)

Năm 2014, xã đã tổ chức 1 buổi truyền thông về mất cân bằng giới tính và
01 buổi tuyên truyền sức khỏe tiền hôn nhân cho hơn 100 đối tượng. Mở 3 chiến
dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, tổng số người thực
13


hiện các biện pháp tránh thai là 348 người, đạt 102% kế hoạch. Tỷ lệ phát triển
dân số tự nhiên là 0,6%. Số trẻ sơ sinh 140, giảm 5 trẻ so với cùng kỳ, số sinh
con thứ 3 trở lên là 12 người, so với cùng kỳ giảm 12 người.


Lao động, việc làm năm 2014
Xã Hát Môn huyện Phúc Thọ có 4851 người trong độ tuổi lao động,
chiếm 57,48% so với tổng số dân. Số lao động có việc làm thường xuyên là

4445 người. Tuy nhiên, trong sản xuất nông nghiệp do tính chất thời vụ nên tình
trạng thiếu việc làm, năng suất lao động vẫn còn thấp. Nhìn chung, số lao động
tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn xã chưa hợp lý, lao
động sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối cao.
Đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng nông thôn mới, do vậy vấn đề giải quyết việc làm cho người lao
động ngày càng trở nên cần thiết.



Thu nhập năm 2014
Công tác xóa đói giảm nghèo được các cấp Đảng, chính quyền quan tâm.
Thực hiện Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 10/1/2011 của UBND thành
phố Hà Nội về việc ban hành chuẩn nghèo, cận nghèo hiện xã còn 42 hộ chiếm
tỷ lệ 2%. Trong 04 năm giảm được 114 hộ nghèo (năm 2011 giảm 57 hộ, năm
2012 giảm 24 hộ, năm 2013 giảm 16 hộ và năm 2014 giảm 17 hộ), đưa tỷ lệ hộ
nghèo từ 6,1% năm 2010 xuống còn 2% năm 2014.
100% người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm. Đời sống nhân dân ngày được
nâng lên, thu nhập bình quân đầu người đạt 26,2 triệu đồng/người/năm.
2.1.2.4. Tình hình phát triển các khu dân cư nông thôn
Trong các khu dân cư cũ ở các thôn xóm, phần lớn nhà ở được xây dựng
theo kiểu nhà vườn có diện tích khuôn viên lớn. Tỷ lệ nhà bán kiên cố và nhà
tạm đang dần được thay thế bằng nhà xây. Xã Hát Môn hiện có 1760 ngôi nhà,
trong đó có 408 nhà kiên cố cao tầng, 565 nhà kiên cố 1 tầng, 787 nhà cấp 4. Trên
toàn xã có 1627 nhà đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng. Không có nhà tạm, nhà dột
nát.
14


Nhìn chung, hệ thống hạ tầng văn hóa phúc lợi trong các khu dân cư khá

hoàn thiện, đặc biệt là mạng lưới giao thông cơ bản đã được bê tông hóa.
Nhà ở mặt đường giao thông, hoặc mới cấp chia lô có xu hướng xây dựng
theo kiểu đô thị, nhà hiện đại, nhiều nhà đã được xây dựng với diện tích sử dụng
lớn, cao tầng, mức độ hoàn thiện cao nhưng vẫn còn tình trạng tùy tiện, lộn xộn
hình dáng kiến trúc tự phát, không ăn nhập. Một số nhà ở mới xây dựng ở mặt
đường, tự xây theo kiểu chia lô vừa ở vừa kinh doanh nhỏ, dịch vụ, nhà 2 - 3
tầng khép kín hiện đại. Trong các khu dân cư cũ ở các thôn xóm, phần lớn nhà ở
được xây dựng theo kiểu nhà vườn có diện tích khuôn viên lớn. Hệ thống rãnh
tiêu thoát nước thải trong khu dân cư đã được cải tạo đảm bảo hợp vệ sinh. Các
hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã đều có cam kết bảo vệ môi trường, không
có hoạt động suy giảm môi trường.
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2014, toàn xã hiện có 116,23 ha đất ở
nông thôn, chia thành 10 cụm, chiếm 26,81% diện tích tự nhiên toàn xã. Trong
tương lai, việc phát triển thêm đất ở mới để đápứng nhu cầu thực tế là tất yếu
khách quan không thể tránh khỏi, cũng như việc đầu tư nâng cấp xây dựng mới
các công trình hạ tầng kỹ thuật khu dân cư nông thôn là hết sức cần thiết.
2.1.2.5. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội


Hệ thống giao thông
Toàn xã có 27,9 km đường giao thông nông thôn, trong đó:

-

Đường trục xã, liên xã: gồm 4 tuyến với tổng chiều dài 6,36 km, đã bê tông hóa

-

được 6,36 km (chiếm 100%).
Đường trục thôn, liên thôn: gồm 14 tuyến với tổng chiều dài 9,24 km, đã bê tông


-

hóa được 100%.
Đường ngõ, xóm là 12,3 km đảm bảo 100% sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
Kết quả đánh giá hệ thống đường trục xã, liên xã được bê tông hóa đạt
chuẩn, đường trục thôn, đường ngõ, xóm được bê tông hoá, cứng hoá đạt 100%,
đường trục chính nội đồng 14,7 km đã cơ bản được cứng hóa bằng gạch vỡ,
gạch xỉ và đá ong đảm bảo xe cơ giới đi lại thuận tiện để phục vụ sản xuất của
nhân dân đạt chuẩn.
15




Hệ thống thủy lợi
Hệ thống trạm bơm
Hiện tại, Hát Môn có 3 trạm bơm với tổng công suất 3.540 m³/h.
Trong đó:

-

Trạm bơm tiêu Trổ Vỡ với công suất 2.000 m³/h/máy, trạm có 3 tổ máy nên công

-

suất là 6.000 m³/h.
Trạm bơm tưới Thổ Trạch có công suất 540 m³/h, tưới cho 30 ha.
Trạm bơm tưới Cầu Chông có công suất 1.000 m³/h, tưới cho 40 ha.
Hệ thống thuỷ lợi của xã đã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh

của nhân dân.
Kênh mương:
Toàn xã có 16,4 km kênh mương do xã quản lý, đã kiên cố hoá 14,2 km



kênh mương (đạt 86%).
Hệ thống điện
Xã Hát Môn có 100% số hộ được sử dụng từ nguồn điện lưới quốc gia,
cấp 24/24 giờ mỗi ngày, giá bán điện được tính theo TT05/2011/TT-BCT ngày
25/02/2011. Hệ thống lưới điện ở xã Hát Môn hiện tại do Công ty điện lực Phúc
Thọ quản lý.
Lưới điện 0,4 KV với chiều dài 15,75 km, lưới điện 22KV với chiều dài
4,433 KV; lưới điện 35 KV với chiều dài 1.225 km.
Toàn xã có 6 trạm biến áp với tổng công suất 1.630 KVA. Thực hiện
chương trình xây dựng NTM xã đã cải tạo, nâng cấp 2 trạm biến áp (Trạm biến áp
cụm 3 và trạm biến áp Hát Môn 3); đồng thời xây mới 3 trạm biến áp (Trạm biến
áp cụm 5 với công suất 250 KV/h phục vụ khu sản xuất rau an toàn, trạm biến áp
cụm 2, trạm biến áp cụm 7), nâng tổng số lên 9 trạm biến áp đảm bảo đáp ứng nhu
cầu sử dụng điện của nhân dân.
Năm 2014, toàn bộ hệ thống đường dây điện cũ của xã đã được thay thế
bằng hệ thống đường dây mới theo tiêu chuẩn của ngành điện. Xã đã có hệ thống
chiếu sáng công cộng hoàn chỉnh ở tất cả các trục đường làng, ngõ xóm.
Hiện nay hệ thống điện của địa phương đảm bảo sử dụng ổn định, an toàn
với 100% số hộ dùng điện.
16



-


Cơ sở giáo dục đào tạo
Trường Trung học cơ sở
Xã có 1 trường Trung học cơ sở với tổng diện tích khuôn viên là 5.541
m2, diện tích xây dựng 2.013 m². Trường có 2 dãy phòng học đã được kiên cố
hóa, còn sử dụng tốt, trong đó: dãy thứ nhất có 8 phòng học, diện tích xây dựng
480 m²; dãy thứ hai có 6 phòng học, diện tích 360 m². Các hạng mục công trình
khác có 6 phòng, diện tích 400 m².
Đồng thời đã được đầu tư xây dựng nhà hiệu bộ, phòng chức năng, phòng
học bộ môn, phòng thiết bị dạy học và xây tường bao xung quanh khuôn viên
của trường theo quyết định 383/QĐ-UBND ngày 25/02/2014 của UBND huyện
Phúc Thọ.

-

Trường Tiểu học
Xã có 01 trường tiểu học với diện tích khuôn viên là 6749 m², diện tích
xây dựng 2.301 m². Trường có 2 dãy phòng học đã được kiên cố hóa, còn sử
dụng tốt, trong đó: dãy thứ nhất có 12 phòng học, diện tích xây dựng 600 m²;
dãy thứ hai có 12 phòng học, diện tích xây dựng 600 m². Các hạng mục công
trình khác có 5 phòng, diện tích 300 m².
Trường đã đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất (theo Quyết định số
645/QĐ-UBND ngày 17/2/2003 của Bộ giáo dục và đào tạo).

-

Nhà trẻ, mầm non
Xã Hát Môn có 1 trường mầm non, diện tích khuôn viên 4.700 m². Trường
có 2 dãy phòng học đã được kiên cố hóa, còn sử dụng tốt, trong đó: dãy thứ nhất
có 10 phòng học, diện tích 550 m²; dãy thứ hai có 6 phòng học, diện tích xây

dựng 330 m², nhà mái che ngoài trời. Các hạng mục công trình khác có 6 phòng,
diện tích 200 m².
Hiện tại trường còn thiếu một số hạng mục như: các phòng học, 5 phòng
chức năng, khu hiệu bộ, phòng ăn giáo viên, nhà bếp, kho ẩm thực. Trang thiết
bị của trường chưa đáp ứng được yêu cầu do đã bị hỏng và thiếu nên cần được
tiếp tục đầu tư và mua sắm.

17


Nhìn chung hệ thống trường, lớp tại Hát Môn đã được kiên cố hóa và còn
sử dụng tốt. Tuy nhiên còn thiếu một số phòng chức năng và thiếu cơ sở vật chất
đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí nông thôn mới.


Cơ sở y tế
Xã có 1 trạm y tế, diện tích khuôn viên là 1.247 m², với 8 giường bệnh, đã
đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Công tác y tế xã Hát Môn đã được quan tâm.
Toàn xã có 8440 người, trong đó 6059 người (đạt 71,79%) tham gia bảo
hiểm y tế dưới nhiều hình thức như: 100% trẻ dưới 6 tuổi được cấp bảo hiểm
khám chữa bệnh miễn phí, 61,7% học sinh đang học tại các trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, đội ngũ sinh viên của các trường đại học,
cán bộ nghỉ hưu mất sức, cán bộ công chức Nhà nước, người già, gia đình chính
sách, nông dân và các đối tượng khác đều tham gia đóng bảo hiểm y tế và các
ban ngành, đoàn thể vận động nhân dân, hội viên tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện.
Năm 2013 trạm y tế xã được cấp trên công nhận xã đạt chuẩn về y tế theo
chuẩn mới. Mạng lưới y tế dự phòng, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu được
chú trọng phát triển. Nhiều chương trình được triển khai tốt như tiêm chủng mở
rộng, chương trình phòng chống sốt rét, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng

chống bướu cổ. Đến nay, có 100% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 7
loại vắc xin. Tuy nhiên trẻ em suy dinh dưỡng trong độ tuổi vẫn còn cao với
15,2%.


-

Cơ sở văn hóa - thể dục thể thao
Trung tâm văn hóa - thể thao xã
Đến nay xã Hát Môn vẫn chưa có Trung tâm văn hóa - thể thao xã nên các
hoạt động văn hóa, thể thao bị hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu văn hóa, thể thao
của nhân dân cần đầu tư xây dựng Trung tâm văn hóa ở khu cạnh UBND và
Trung tâm thể thao trên ở khu Cựu dân cư.

-

Nhà hội họp cụm dân cư
Hiện tại, 10 cụm dân cư của xã Hát Môn đều có nhà văn hóa, tổng diện
tích khuôn viên 3.594,1 m², đã được đầu tư xây dựng, mua sắm đầy đủ trang thiết
18


bị với tổng kinh phí 1.802.000.000 đồng. Bên cạnh đó xã có 1 nhà thi đấu đa
năng, 01 sân khấu ngoài trời là điểm sinh hoạt văn hoá thể thao của nhân dân, 01
hội trường đặt tại UBND xã và 01 nhà khách tại Đền Hát Môn, có không gian
rộng đáp ứng nhu cầu hội họp của toàn thể nhân dân.
Các hoạt động thể dục thể thao từng bước phát triển. Hàng năm xã đều
tham gia đầy đủ các giải đấu do thành phố và huyện tổ chức về các bộ môn như:
cầu lông, bóng đá, bóng chuyền…Các câu lạc bộ thể dục thể thao ở các thôn
được duy trì đều đặn.

-

Cơ sở văn hóa
Xã có 1 điểm bưu điện văn hóa, đã được kết nối Internet đến trung tâm xã,
diện tích 100 m², ở gần chợ. Tỷ lệ hộ có sử dụng điện thoại (cố định và di động)
đạt 100%. Tỷ lệ số thôn có hệ thống đài truyền thanh đạt 100%. Tỷ lệ số hộ có
máy thu hình là 98%.
Phong trào văn nghệ được khơi dậy trong các tổ chức chính trị - xã hội,
trường học. Hàng năm xã đều đạt 85% hộ gia đình văn hóa. Các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao đều được các tầng lớp nhân dân hưởng ứng. Xã
đã thành lập được 13 câu lạc bộ hoạt động sôi nổi. Năm 2014 xã đạt chuẩn văn
hoá nông thôn mới; Trường Mầm non và trạm y tế đạt danh hiệu văn hoá. 7/10
cụm dân cư (đạt 70%) số cụm dân cư đạt danh hiệu cụm dân cư văn hóa theo tiêu
chí làng văn hoá.



Chợ nông thôn
Xã có 01 chợ (chợ Hát Môn), diện tích mặt bằng là 5.900 m², chợ có 6
dãy bán hàng được xây dựng kiên cố theo kiểu ki ốt làm bằng cột bêtông, khung
mái thép lợp tôn, nền đổ bêtông, ngoài ra còn có các khu mua bán ngoài trời
dành cho các hộ buôn bán nhỏ, một nhà quản lý chợ và 4 địa điểm gửi xe. Hiện
có 257 hộ kinh doanh tại chợ, bán hàng đảm bảo chất lượng, không bán hàng
giả, hàng cấm.
Trong thời gian tới cần bố trí thêm quỹ đất và xây dựng chợ mới với đầy
đủ các hạng mục cơ sở vật chất cần thiết như: các kiốt bán hàng, công trình vệ

19



sinh công cộng, công trình thu gom rác thải, hệ thống phòng cháy chữa cháy
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong xã.
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường

-

Thuận lợi
Xã Hát Môn nằm liền kề thị trấn huyện Phúc Thọ và thành phố Hà Nội. Với vị
trí như trên, xã có nhiều lợi thế trong việc trao đổi, giao lưu phát triển kinh tế,
văn hóa - xã hội không những với các địa phương trong huyện mà còn cả các

-

vùng tiếp giáp.
Nhìn chung, xã Hát Môn huyện Phúc Thọ có mạng các tuyến giao thông tương
đối hoàn chỉnh. Hệ thống giao thông đối ngoại thuận tiện: có tỉnh lộ 417, trục
chính tuyến liên xã, liên thôn đều được đổ bê tông. Mạng lưới giao thông, thủy
lợi nội đồng khá dày, chiều rộng nền đạt tiêu chí nông thôn mới. Là địa bàn có
sự phát triển thương mại - dịch vụ, nông nghiệp với các tuyến giao thông của

-

huyện đã kết nối các tuyến giao thông với thành phố Hà Nội.
Nguồn tài nguyên đất đai tuy không lớn, nhưng độ phì nhiêu cao có khả năng
khai thác tốt trong việc sản xuất các loại cây trồng có năng suất và chất lượng

-

cao là cơ sở cho phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Hoạt động kinh tế của xã trong các năm qua đã có bước phát triển khá, nhất là

trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ. Các mặt giáo dục, y tế văn hóa xã hội
được quan tâm hơn. Đời sống dân cư được cải thiện rõ nét theo xu thế chung của

-

huyện.
Xã đã làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện văn minh
trong việc tang lễ, đã dần dần chuyển đổi hình thức mai táng từ hung táng sang
hoả táng, trong năm 2013 - 2014 đã có 7 trường hợp người chết được đưa đi hoả

-

táng.
Nông nghiệp, nông thôn Hát Môn trong những năm gần đây đã có những bước
tiến đáng kể. Hạ tầng kinh tế xã hội của xã đã và đang được đầu tư trong những
năm gần đây đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của

-

địa phương.
Đặc biệt, xã có đền Hát Môn đã được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt,
hàng năm thu hút hàng nghìn khách du lịch, tạo điều kiện phát triển kinh tế địa
phương.
20


-

An ninh chính trị luôn được giữ vững ổn định, không có đơn thư khiếu kiện vượt
cấp, đông người, trật tự an toàn xã hội luôn được đảm bảo. Ý thức trách nhiệm

của cán bộ, nhân dân được nâng lên rõ rệt, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi.

-

Phong trào thi đua chung sức xây dựng Nông thôn mới đã huy động được sự
đóng góp của toàn thể nhân dân trong xã, cải tạo đường làng ngõ xóm, nhà ở,
công trình nước sạch, vệ sinh môi trường, thực hiện tốt công tác dồn điền đổi
thửa, đào đắp giao thông, thủy lợi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật
nuôi có giá tri kinh tế cao tăng thu nhập cho người dân, bộ mặt nông thôn mới
của xã đã có nhiều đổi mới, đời sống kinh tế được nâng lên, an ninh, quốc phòng
được giữ vững. Tỷ lệ hộ giàu, khá tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm.



Khó khăn

-

Trên địa bàn không có các doanh nghiệp lớn mà chỉ có các hộ kinh doanh cá thể
nhỏ lẻ nên việc huy động các nguồn lực đóng góp của các doanh nghiệp và
người dân còn ít. Kinh phí huy động xây dựng Nông thôn mới từ các nguồn lực

-

còn khó khăn.
Công tác cải tạo vườn tạp và phát triển kinh tế vườn chưa hiệu quả, số lượng

-

vườn được cải tạo còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu.

Các bước tiến hành công tác xây dựng Nông thôn mới ban đầu còn lúng túng,
việc triển khai thực hiện đề án vừa phải lập quy hoạch và khảo sát đánh giá thực
trạng để xây dựng đề án mất nhiều thời gian kéo dài nên khi thực hiện xây dựng
Nông thôn mới cũng còn chậm.


-

Đánh giá về phát triển kinh tế gây áp lực trong lĩnh vực đất đai
Kinh tế của xã trong thời gian tới sẽ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng trong lĩnh vực tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng cũng như thương mại - dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu như
vậy đòi hỏi phải bố trí quỹ đất cho các lĩnh vực này, chuyển mục đích sử dụng

-

một phần lớn quỹ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
Sự phát triển kinh tế theo mô hình nông thôn mới sẽ hình thành các trung tâm
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, là tiền đề cho việc hình thành các điểm dân
cư tương đối tập trung. Hơn nữa, hàng năm dân số của xã sẽ tăng thêm cần tính
toán dành quỹ đất ở cho các nhu cầu này.
21


-

Để thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,
định hướng xây dựng nông thôn mới thì hệ thống cơ sở hạ tầng phải được nâng
cấp mở rộng và xây dựng mới; quỹ đất dành cho phát triển hạ tầng trong kỳ quy


-

hoạch cũng sẽ tăng đáng kể.
Sự phát triển kinh tế - xã hội chung của vùng và của huyện cũng sẽ phát sinh các
nhu cầu sử dụng đất phân bổ cho xã, trong kỳ quy hoạch cũng phải tính đến các
phát sinh về quỹ đất này.
Hát Môn là một xã thuần nông, thu nhập chủ yếu của người dân từ nông
nghiệp, xu hướng đô thị hóa hiện tại chưa thực sự phát triển trên địa bàn xã, để
hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 Hát Môn trở thành xã nông thôn mới toàn
diện nên từ bây giờ cán bộ và nhân dân trong xã cần thi đua, phấn đấu để đạt
được các mục tiêu đã đề ra trên cơ sở phát huy thế mạnh cụ thể từ các thôn.
Như vậy, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã và của huyện trong
thời gian tới sẽ tạo ra một số áp lực về sử dụng đất. Để thực hiện chiến lược lâu
dài về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn phải tính toán, phân bổ quỹ đất một
cách hợp lý, tiết kiệm để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất.
2.2. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất
2.2.1. Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất
Trong thời kì từ 1993 đến 2013, Đảng bộ và nhân dân xã Hát Môn đã thực
hiên tốt các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước và của các ngành về công tác
quản lý đất đai, từng bước đưa công tác này vào nền nếp, hạn chế được các tiêu
cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất.
Sau khi Luật đất đai 2013 ra đời và có hiệu lực thi hành, được sự quan
tâm chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn - trực
tiếp là Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phúc Thọ, Ủy ban nhân dân xã
Hát Môn đã tổ chức hội nghị phổ biến Luật đất đai 2013, giúp mọi tổ chức đoàn
thể và quần chúng nhân dân hiểu và nghiêm túc chấp hành. Do vậy, công tác
quản lý đất đai trên địa bàn được tiếp tục củng cố, cơ bản hoàn thành được
nhiệm vụ và kế hoạch đề ra.
22



2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
Xã đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 phục vụ cho
công tác kiểm kê đất đai, và công tác quản lý đất đai trên xã. Hoàn thành việc
xác định địa giới hành chính theo Chỉ thị 364/CP của Chính phủ. Hồ sơ địa
chính của xã được lưu trữ ở các cấp.
2.2.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất
-

Được sự đầu tư của Nhà nước địa phương đã xây dựng được bản đồ địa chính,
làm cơ sở để quản lý đất đai đến từng thửa đất.

-

Trên địa bàn xã Hát Môn đã được đo đạc bản đồ địa chính 1/2.000 hệ tọa độ HN
- 72 phủ trùm toàn xã cho khu vực đất nông nghiệp và phi nông nghiệp năm
1996.

-

Năm 2010 đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 phục vụ cho
công tác kiểm kê đất đai và công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã.
Nhìn chung, công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên
đất; điều tra xây dựng giá đất được triển khai khá tốt, cơ bản đáp ứng được mục
tiêu của nghành.

2.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Năm 2014 xã đã hoàn thành xong việc lập quy hoạch chung xây dựng
nông thôn mới. UBND huyện có quyết định 2108/QĐ-UBND ngày 12/9/2012
về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Hát Môn. Ban chỉ đạo
đã niêm yết và gửi bản Quy hoạch đến các cụm dân cư công khai dân chủ tới
người dân biết và thực hiện.
Hoàn thành việc cắm mốc giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch
được duyệt. Trên cơ sở quy hoạch chung, địa phương đã khẩn trương tiến hành
khảo sát lập quy hoạch chi tiết hệ thống giao thông thuỷ lợi nội đồng và vùng
23


sản xuất tập trung cũng như lập quy hoạch chi tiết khu trung tâm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Xã đã hoàn thành xây dựng 03 nội dung quy hoạch gồm:
Quy hoạch sử dụng đất; Quy hoạch cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội; Quy hoạch dân
cư.
Hát Môn đã tiến hành xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai giai
đoạn 2010 - 2020 được phòng Địa chính thẩm định, UBND huyện Phúc Thọ xét
duyệt đã phát huy tác dụng tốt.
2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
UBND xã chỉ đạo cán bộ địa chính phối hợp với 10 cụm dân cư trong
công tác dồn điền đổi thửa, đến nay đã hoàn thành 10/10 cụm dân cư.
UBND huyện và ngành Tài nguyên Môi trường đã tiến hành giao đất ổn
định lâu dài và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn xã, tạo điều kiện cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất, kinh
doanh.

24



2.2.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Địa phương đã có những chính sách phù hợp để giải quyết vấn đề nhà ở
cho người bị thu hồi đất. Đã thực hiện việc chi trả tiền giải phóng mặt bằng cho
các hộ có đất thu hồi.
Phối hợp với ban giải phóng mặt bằng trong việc kiểm đếm, chi trả tiền hỗ
trợ cây cối hoa màu tuyền đường dẫn về Đền Hát Môn.
Phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện công tác kiểm đếm,
chi trả tiền giải phóng mặt bằng và tổ chức đấu giá khu đất xen kẹt sau trường
THCS Hát Môn. Thực hiện giải phóng mặt bằng trạm biến áp và dự án rau an
toàn.
2.2.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính
được tổ chức thường xuyên, gắn với công tác giao đất, cho thuê đất.
Trên xã Hát Môn hiện nay cơ bản đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo thông tư 23/2014/TT-BTN&MT cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở, đất vườn, đất nông nghiệp.
Tổng số thửa đất ở cần phải cấp GCN QSDĐ trên địa bàn xã: 1518 thửa.
Số thửa đã kê khai đăng kí cấp GCN: 1518 thửa.
-

Số thửa đã được cấp GCN: 1380 thửa tương đương với 1760 GCN QSDĐ

-

Số thửa chưa được cấp: 138 thửa

-


Ngày 15/09/2015, Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
đã xét 11 hồ sơ.

-

Đã cấp được 12 GCNQSDĐ lần đầu cho các hộ gia đình cá nhân.

-

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu năm 2015 trên địa bàn
xã: xã đã tổ chức đo đạc, phục vụ công tác cấp giấy. Đến nay, đã có 1380
thửa/1518 thửa đã được cấp, đạt 90,9%.
2.2.8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
Chấp hành chỉ đạo chung của huyện, Ủy ban nhân dân xã đã chỉ đạo cán
bộ chuyên môn nghiêm túc thực hiện công tác kiểm kê theo định kỳ, yêu cầu
25


×