Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Cúc Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.72 KB, 111 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Mai Thị Thủy

SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

1

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
-

TCDN: tài chính doanh nghiệp
QTTCDN: quản trị TCDN
TNHH: trách nhiệm hữu hạn.


GĐ: giám đốc
TC: tài chính
DN: doanh nghiệp
TSCĐ: tài sản cố định
TSLĐ: tài sản lưu động
TSCĐHH: tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH: tài sản cố định vô hình
TSNH: tài sản ngắn hạn
TSDH: tài sản dài hạn
VKD: vốn kinh doanh
VLĐ: vốn lưu động
VCĐ: vốn cố định
NPT: nợ phải trả
VCSH: vốn chủ sở hữu
NV: nguồn vốn
NVLĐTX: nguồn vốn lưu động thường xuyên.
BQ: bình quân
HTK: hàng tồn kho
DT: doanh thu
CCDV: Cung cấp dịch vụ
LN: lợi nhuận
BCĐKT: bảng cân đối kế toán
BCKQKD: báo cáo kết quả kinh doanh.

SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

2


GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế thế giới, khi mà mức độ
hội nhập với kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng thì cạnh tranh hàng hóa, dịch
vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế
ngày càng khốc liệt hơn.
Vậy yêu cầu cấp thiết của doanh nghiệp đặt ra là gì? Trong tình hình
thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn biến phức tạp, đã có
không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn và sử dụng
vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả và thậm chí không bảo toàn được vốn
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, để chống chọi,
vượt qua khỏi những khó khăn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này và
vươn lên trong quá trình hoạt động sản xuất, phát huy được những tiềm lực
kinh tế và đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất đòi hỏi Doanh nghiệp phải
luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của
mình, từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng
cao hiệu quả hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy
một trong những giải pháp được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là nâng cao
chất lượng của công tác tài chính. Bởi lẽ, hoạt động tài chính ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và là một bộ phận của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt sẽ thúc đẩy quá
trình kinh doanh phát triển, tình hình tài chính xấu sẽ là kìm hãm hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích tài chính không chỉ có ý nghĩa tới bản thân doanh nghiệp mà
còn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng như: cơ quan quản lý nhà nước,
chủ nợ, chủ đầu tư v.v. Đối với doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp đánh
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

3

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

giá được thực trạng tài chính, từ đó tìm ra các giải pháp tài chính góp phần
nâng cao hoạt động kinh doanh. Đối với các đối tượng còn lại, phân tích tài
chính của doanh nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty
phục vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước, cũng như các quyết định của các
nhà đầu tư.
Do đó, phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết để
duy trì sự tồn tại của cũng như phát triển của một doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cúc Phương, em đã
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn cuối khóa với đề
tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và một số giải pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính tại công ty cổ phần Cúc Phương”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: là công ty cổ phần Cúc Phương.

- Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở nghiên cứu báo
cáo tài chính của công ty năm 2012, 2013, các báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh và các tài liệu liên quan khác để từ đó thấy được
điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn và tìm hiểu nguyên
nhân, đưa ra các biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chủ yếu nghiên cứu lý luận chung về đánh giá tình hình tài
chính và các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần
Cúc Phương. Từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu: gồm 3 phương pháp chủ yếu:
• Phương pháp so sánh.
• Phương pháp phân tích tỷ lệ.
• Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

4

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

5.Nội dung luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương I: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Chương II: Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Cúc
Phương trong thời gian qua.
Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại công ty cổ phần Cúc Phương.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do kiến thức, kinh nghiệm và khả
năng lĩnh hội thực tế còn hạn chế nên luận văn của em không tránh được các
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý của thầy cô, các cán bộ
tài chính cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Đặng Phương Mai, Bia Sài
Gòn – Phủ Lý cùng các cán bộ phòng Tài Chính – Kế Toán công ty cổ phần
Cúc Phương đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận
văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Mai Thị Thủy

SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

5

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.TCDN và quản trị TCDN.
1.1.1. TCDN và các quyết định TCDN.
1.1.1.1. TCDN.
- Khái niệm về doanh nghiệp:
Theo luật doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
- Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở và quan trọng của hệ thống tài
chính trong nền kinh tế.
Xét về bản chất: TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị,
nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về hình thức: TCDN là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp, bao gồm:
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và
các tổ chức xã hội khác.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17


6

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một phần không thể thiếu và luôn gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp. Nó có quan hệ thường xuyên, trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là một hoạt
động nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra.
1.1.1.2. Các quyết định TCDN.
Các quyết định trong tài chính doanh nghiệp được bàn nhiều nhất
trong quản trị tài chính và tài chính doanh nghiệp, đó là các vấn đề liên quan
đến việc tìm nguồn vốn cần thiết cho mua sắm tài sản và hoạt động của doanh
nghiệp, phân bổ có giới hạn các nguồn vốn cho những mục đích sử dụng khác
nhau, đồng thời đảm bảo cho nguồn vốn được sử dụng một cách hữu hiệu và
hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra.
Các quyết định TCDN bao gồm:
♦ Quyết định đầu tư.
- Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị của tài sản và giá trị
của từng bộ phận tài sản ( tài sản cố định và tài sản lưu động).
- Quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
+ Quyết định đầu tư tài sản lưu động: quyết định tồn quỹ, quyết định
tồn kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn

hạn,…
+ Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản dài
hạn,…
+ Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài
sản cố định: quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa
vốn,..
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

7

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

định của TCDN, bởi vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu
tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm tăng giá trị tài
sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá
trị doanh nghiệp, dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
♦ Quyết định nguồn vốn.
- Là những quyết định liên quan đến việc lựa chọn nguồn vốn nào để cung
cấp cho các quyết định đầu tư.
- Quyết định nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:
+ Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay là sử
dụng tín dụng thương mại. Đối với quyết định vay ngắn hạn sẽ phải lựa

chọn quyết định vay ngắn hạn ở ngân hàng hay là phát hành tín phiếu.
+ Quyết định huy động vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn – phát
hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi); quyết định vay
dài hạn ngân hàng hay là phát hành trái phiếu.
+ Quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu ( sử dụng đòn
bẩy tài chính).
+ Quyết định vay để mua sắm hay thuê tài sản.
Những quyết định nêu trên đang là thách thức không nhỏ đối với các
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp. Để có thể có các quyết định nguồn vốn
đúng đắn, rõ ràng các nhà quản trị tài chính phải có sự am tường hiểu biết về
các công cụ phân tích trước khi ra quyết định, đồng thời cũng cần có sự phù
hợp với từng thời điểm cụ thể.
♦ Quyết định phân chia lợi nhuận.
- Gắn liền với việc quyết định phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của
doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng
lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết
định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ
tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá trị
doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường hay không.
Ngoài ba quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như trên, còn
có rất nhiều quyết định khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

8

GVHD: ThS. Đặng Phương



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp như quyết định mua bán, sát nhập, doanh nghiệp, quyết định phòng
ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định tiền
lương hiệu quả,…
1.1.2. Quản trị TCDN.
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung của quản trị TCDN.
 Khái niệm Quản trị TCDN:
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị TCDN là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu của quản
trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các mặt
hoạt động của doanh nghiệp. nghiệp.
 Nội dung của quản trị TCDN:
Quản trị TCDN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
• Tham gia vào việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
• Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp
thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
• Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các
khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
• Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp.
• Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
• Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị TCDN.

♦ Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về
tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005, có
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

9

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

4 hình thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần.
Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa các
doanh nghiệp trên có ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp như:
việc tổ chức, huy động vốn, sản xuất kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận.
♦ Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
♦ - Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì
vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu
động cũng nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp nặng. Ở các ngành này, vốn cố định thường chiếm
tỷ lệ cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.
- Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản
xuất ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường
không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được

tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân đối giữa thu và chi
bằng tiền, cũng như bảo đảm nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.
Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu
kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn hơn.
- Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính
thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các kỳ trong năm chênh lệch
nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường không có sự ăn khớp
nhau về thời gian. Đó là điều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính,
nhằm đảm bảo vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp
cũng như bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền.
♦ Môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh chịu tác động của các yếu tố:
• Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
• Tình trạng của nền kinh tế
• Lãi suất thị trường.
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

10

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Lạm phát.
• Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh

nghiệp.
• Mức độ cạnh tranh.
• Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính.
1.1.2.3. Vai trò của quản trị TCDN
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp được thể hiện qua các mặt
chủ yếu sau:
♦ Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
thường xuyên và liên tục.
♦ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp..
♦ Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp..
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính cuả doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng TCDN.
♦ Khái niệm đánh giá thực trạng TCDN
Đánh giá thực trạng TCDN làviệc dựa trên những số liệu tài chính trong
quá khứ và hiện tại của DN để tính toán xác định các chỉ tiêu phản ánh
thực trạng và an ninh tài chính của DN.
Đánh giá thực trạng TCDN là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
và so sánh số liệu về tình hình TC đã qua và hiện nay giúp cho nhà quản lý
đưa ra các quyết định quản lý chính xác và đánh giá được DN, từ đó giúp cho
các đối tượng quan tâm đi tới dự đoán chính xác về mặt TC của DN, qua đó
có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
Thực trạng TC của DN tốt hay xấu, khả quan hay bi đát thể hiện rõ nét
chất lượng của toàn bộ hoạt động mà DN đã tiến hành. Dựa vào thực trạng
TCDN, các nhà quản lý biết được trạng thái cụ thể cũng như xu thế phát triển
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17


11

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

của DN về cả an ninh TC, mức độ độc lập TC, về chính sách huy động và sử
dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán. Đồng thời, các nhà quản lý còn
có thể dự báo được các chỉ tiêu TC tương lai, những thuận lợi và khó khăn mà
DN có thể phải đương đầu.
♦ Mục tiêu của việc đánh giá thực trạng TCDN.
- Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu
chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính,
…nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt
động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý
doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động,…
- Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư,
quyết định tài trợ, phân chia lợi nhuận,…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đoán được
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
- Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở
kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch,
dự toán, định mức,..Từ đó xác định được những điểm mạnh và điểm yếu
trong hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những quyết
định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao.

Để đạt được các mục tiêu trên, cần có một hệ thống chỉ tiêu phân tích phù
hợp được xây dựng theo đặc điểm, yêu cầu của doanh nghiệp, đáp ứng được
nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm.
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp.
a. phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm .
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

12

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Mục tiêu phân tích: Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để
thấy được doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy
mô nguồn vốn huy động được đã tăng lên hay giảm? Cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc, thay đổi theo chiều hướng
nào? Xác định các trọng điểm cần chú ý trong chính sách huy động vốn
của doanh nghiệp nhằm đặt được mục tiêu chính sách huy động vốn ở
mỗi thời kỳ.
 Chỉ tiêu phân tích:
Để đánh giá thực trạng và tình hình biến động nguồn vốn của doanh
nghiệp cần sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu:

-Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn: gồm giá trị tổng nguồn vốn
và từng loại nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán.
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được xác
định theo công thức:
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn=(giá trị từng loại nguồn vốn/tổng nguồn
vốn)*100%

 Phương pháp phân tích:
-So sánh sự biến động của nguồn vốn cả về tổng số và từng loại, từng
chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để xác định chênh lệch
tuyệt đối và tương đối của tổng số cũng như từng loại, từng chỉ tiêu
nguồn vốn.
-Phân tích cơ cấu nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ
trọng từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn chiếm dụng trong tổng của nó
ở đầu kỳ và cuối kỳ; so sánh tỷ trọng của từng loại từng chỉ tiêu giữa
cuối kỳ với đầu kỳ; căn cứ vào kết quả xác định và kết quả so sánh để
đánh giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu.
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

13

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


-Lập bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn.
-Căn cứ vào bảng phân tích tình hình nguồn vốn để đánh giá quy mô,
cơ cấu và sự biến động của tổng số cũng như từng loại nguồn vốn.
b. Đánh giá cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với
nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư. Hệ số cơ cấu
nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Thông qua hệ số nợ cho thấy mức độc
lập tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về
chính sách tài chính phù hợp.
Đối với chủ nợ: Qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự an
toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ
Nhà đầu tư: Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh
nghiệp để cân nhắc việc đầu tư.

• Hệ số nợ:
Nợ phải trả
Hệ số nợ

=

= 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu
phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả. Hệ số này cho thấy sự
độc lập, tự chủ về mặt tài chính, mức độ sử dụng đòng bẩy tài chính và rủi ro
tài chính mà công ty có thể gặp phải. Từ đó giúp các nhà quản lý doanh
SV: Mai Thị Thủy

Mai
Lớp: CQ48/11.17

14

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp, các chủ nợ và các
nhà đầu tư có quyết định cho vay và các quyết định đầu tư sang suốt. Khi hệ
số nợ thấp, tỷ suất tỷ tự tài trợ càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về
mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng nhiều. Tuy vậy, để
có kết luận chính xác về sự hợp lý của chính sách tạo lập vốn của doanh
nghiệp cần thiết phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau như đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo ngành nghề cũng như từng thời kỳ
giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp.


Hệ số vốn chủ sở hữu:

Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =

= 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn


Hệ số này còn được gọi là hệ số tự tài trợ, phản ánh vốn chủ sở hữu
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nó phản
ánh mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của
mình. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn chủ sở hữu,
mức độ độc lập tự chủ về mặt tài chính cao, ít bị ràng buộc, ít chịu sức ép của
các khoản vay. Tỷ suất tự tài trợ càng cao thì càng đảm bảo cho các khoản nợ
được thanh toán đúng hạn, làm uy tín của chủ doanh nghiệp được nâng cao,
việc huy động vốn vay nhờ vậy cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên nếu sử dụng quá
nhiều vốn tự có thì khó có thể khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu để gia tăng lợi nhuận do mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính quá thấp.


Hệ số đảm bảo nợ:
Vốn chủ sở hữu

Hệ số đảm bảo nợ =
Nợ phải trả
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

15

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Hệ số này phản ánh một đồng vốn vay được đảm bảo bởi bao nhiêu
đồng vốn chủ sở hữu. Qua hệ số này, các nhà quản lý đánh giá mức độ rủi ro
tài chính của doanh nghiệp từ đó định hướng các chính sách cho kỳ tiếp theo;
đồng thời đối với các chủ nợ, họ sử dụng hệ số này để đánh giá mức độ an
toàn của các khoản vốn cho vay và mức độ rủi ro mà người cho vay có thể
gặp phải như không thu hồi được nợ hay không được trả nợ đúng hạn.
c. Đánh giá sự biến động của nguồn vốn của doanh nghiệp qua các năm.
Thông qua việc đánh giá sự biến động của từng loại cũng như tổng
nguồn vốn qua nhiều năm, giúp nhà quản trị có cái nhìn toàn diện và nhận
biết được xu hướng và sự biến động của nguồn vốn. Từ đó thấy được sự biến
động trong năm là hợp lý haty chưa hợp lý. Để từ đó có các biện pháp điều
chỉnh cho phù hợp.
1.2.2.2. Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
♦ Phân tích tình hình phân bổ, sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình phân bổ, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm đánh
giá quy mô tài sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tư của doanh nghiệp
cho hoạt động kinh doanh nói chung cũng như từng lĩnh vực hoạt
động, từng loại tài sản nói riêng. Thông qua quy mô và sự biến động
quy mô của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản ta sẽ thấy sự biến
động về mức độ đầu tư, quy mô kinh doanh, năng lực tài chính của
doanh nghiệp, cũng như việc sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế
nào. Thông qua cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, ta thấy được chính
sách đầu tư đã và đang thực hiện của doanh nghiệp, sự biến động cơ
cấu tài sản cho thấy sự thay đổi trong chính sách đầu tư của doanh
nghiệp.
♦ Các chỉ tiêu phân tích:
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17


16

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Khi phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp xem xét quy mô tài sản,
cơ cấu tài sản thông qua 2 nhóm chỉ tiêu:
• Các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán.
• Tỷ trọng của từng loại tài sản.
Tỷ trọng từng loại tài sản
♦ Phương pháp phân tích.
 Phân tích quy mô, sự biến động của tài sản:
-So sánh tổng tài sản cũng như từng loại tài sản giữa cuối kỳ với
đầu năm cả về số tuyệt đối và số tương đối.
- Sự biến động của tổng tài sản thể hiện sự biến động về quy mô đầu
tư của doanh nghiệp, về năng lực sản xuất kinh doanh, về năng lực
tài chính của doanh nghiệp. Sự biến động của từng loại tài sản vừa
thể hiện mức độ đầu tư của doanh nghiệp và từng lĩnh vực hoạt
động, từng loại tài sản như thế nào đồng thời cũng cho thấy ảnh
hưởng của sự biến động của từng tài sản đến hoạt động kinh doanh,
tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó thấy được chính sách
đầu tư, việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Vì
vậy, khi xem xét sự biến động của từng loại tài sản cần đánh giá cụ
thể đến tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp.

 Phân tích cơ cấu tài sản, sự biến động về cơ cấu từng loại tài sản.
Việc phân tích được tiến hành thông qua đánh giá tỷ trọng từng loại
tài sản ở thời điểm đầu kỳ , cuối kỳ và so sánh tỷ trọng từng loại tài
sản giữa cuối kỳ so với đầu kỳ. Thông qua cơ cấu tài sản xác định ở
đầu năm, cuối kỳ, ta sẽ đánh giá được chính sách đầu tư của doanh
nghiệp, qua sự biến động về cơ cấu tài sản ta thấy được sự thay đổi
trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
b. Đánh giá mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp trong năm.
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

17

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành
thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định,
thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong giai đoạn luân
chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, bán thành phẩm, nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản này gọi là
TSLĐ thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thường xuyên.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo cho
vốn lưu động thường xuyên còn nguồn vốn lưu động tạm thời sẽ đảm bảo cho

nhu cầu vốn lưu động tạm thời. Song không nhất thiết phải hoàn toàn như
vậy, để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính, ta sẽ xem xét
một số mô hình tài trợ vốn sau:
 Mô hình tài trợ thứ nhất
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ
Lợi ích của áp dụng mô hình này:
-Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro nguy
hiểm trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn.
-Giảm bớt được chi phí sử dụng vốn.
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

18

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Hạn chế:
- Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
 Mô hình tài trợ thứ hai
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ tạm thời còn
lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ở mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Tuy
nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
doanh nghiệp tất phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.

Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ

 Mô hình tài trợ thứ ba
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được bảo đảm
bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời.
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

19

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ

Mô hình này với ưu điểm chi phí sử dụng sẽ được hạ thấp, vì sử dụng
nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn linh hoạt hơn.
Trong thực thế mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn, vì một
phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các
doanh nghiẹp mới lại càng cần thiết. Tuy nhiên việc sử dụng mô hình này
cũng có khả năng gặp rủi ro cao, do đó cần sự năng động trong việc tổ chức
nguồn vốn ở các doanh nghiệp.
1.2.2.3. Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp được
phản ánh rõ nét thông qua việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Bảng phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn là một trong những cơ
sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ
tới, bởi mục đích chính của nó là trả lời câu hỏi vốn xuất phát từ đâu và sử
dụng được sử dụng vào việc gì ? Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn
và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn.
Thông tin này rất hữu ích với nhà đầu tư bởi vì họ muốn biết doanh nghiệp
đang làm gì với số vốn của họ.
SV: Mai Thị Thủy

Mai
Lớp: CQ48/11.17

20

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi
của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối
kế toán.
Từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của
thời kỳ tiếp theo.
Việc phân tích có thể được thực hiện như sau:


Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn

Việc xác định này được thực hiện bằng cách: trước hết chuyển toàn bộ
các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán thành cột dọc. Tiếp đó, so sánh số
liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên bảng
cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và
phản ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn hoặc diễn biến nguồn vốn theo
cách thức:
- Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.

- Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
Ở đây, xem xét diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối
liên hệ với vốn bằng tiền. Riêng đối với phần tài sản có các khoản mục thể
hiện bút toán đỏ (số âm) thì khi đưa vào bảng phân tích sẽ ngược với nguyên
tắc trên.


Lập bảng phân tích

Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến
việc thay đổi nguồn vốn dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này, xem
xét và đánh giá tổng quát: Số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ
đã được sử dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng
hoặc giảm vốn đó. Trên cơ sở phân tích đó có thể đưa ra những dự đoán tài
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

21

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chính cho tương lai và các giải pháp tài chính để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp đã đề ra, có thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
Ngoài một số nội dung phân tích đề cập trên, để phục vụ tốt hơn cho

việc phân tích, đánh giá thực trạng tài chính , còn có thể phân tích chi tiết các
hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như: Phân tích doanh thu,
phân tích lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn hay sử dụng Bảng lưu chuyển
tiền tệ để đánh giá cụ thể hơn cac dòng tiền ra, vào trong kỳ của doanh
nghiệp… kết quả của sự phân tích sẽ là thông tin quan trọng và hữu ích cho
việc lựa chọn đúng đắn các quyết định tài chính trong hiện tại và tương lai.
1.2.2.4. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong năm.
a. Về tình hình công nợ.
 Thông qua phân tích tình hình công nợ sẽ đánh giá được vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng như thế nào? Và doanh nghiệp đã đi chiếm dụng
vốn ra sao? Trong kinh doanh, việc đi chiếm dụng và bị chiếm dụng
vốn là điểu bình thường bởi vì trong kinh doanh luôn xảy ra mối quan
hệ kinh tế nảy sinh giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, giữa
doanh nghiệp với nhà nước, khách hàng, công nhân viên của doanh
nghiệp… Nhưng các khoản công nợ này nếu chưa đến hạn thanh toán
là hoàn toàn bình thường. Điều mà các đối tượng quan tâm đó là khoản
công nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu
hồi, các khoản phải trả không có nguồn để thanh toán. Để nhận biết
được điều đó cần phân tích tình hình công nợ để có biện pháp điều
chỉnh kịp thời. Trong thực tế, nếu các khoản công nợ phải thu lớn hơn
các khoản công nợ phải trả thì doanh nghiệp đó đã bị chiếm dụng vốn
làm giảm nhu cầu tài trợ. Các nhà quản lý doanh nghiệp luôn quan tâm
SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

22

GVHD: ThS. Đặng Phương



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đến các khoản nợ đến hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những
nguồn thanh toán những khoản nợ này khi đến hạn.
 Các chỉ tiêu phân tích: Có 2 nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ.
 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ: gồm các chỉ tiêu nợ phải
thu và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán được tóm tắt trên
bảng phân tích quy mô công nợ.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ, trình độ quản trị nợ gồm: hệ
số các khoản phải thu, hệ số các khoản phải trả, hệ số thu hồi
nợ, kỳ thu hồi nợ bình quân hệ số hoàn trả nợ, kỳ trả nợ bình
quân như sau:


Hệ số các khoản phải thu=
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh
nghiệp có bao nhiêu phần vốn bị chiếm dụng.



Hệ số các khoản phải trả=
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh
nghiệp có bao nhiêu phần được tài trợ bằng nguồn vốn đi chiếm
dụng.




Hệ số thu hồi nợ=
Hệ số thu hồi nợ phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải
thu của doanh nghiệp trong kỳ. Nó cho biết khả năng thu hồi nợ
của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì thời hạn thu hồi
nợ càng ngắn và ngược lại.



Kỳ thu hồi nợ bình quân=

SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

23

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong đó: thời gian trong kỳ báo cáo có thể là 30 ngày(kỳ báo
cáo theo tháng), 90 ngày(kỳ báo cáo trong quý), 360 ngày(kỳ
báo cáo theo năm).
Chỉ tiêu này cho biết bình quân doanh nghiệp phải mất bao

nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.


Hệ số hoàn trả nợ=
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ doanh nghiệp hoàn trả
được bao nhiêu lần vốn đi chiếm dụng trong khâu thanh toán
cho các bên có liên quan.



Kỳ trả nợ bình quân=
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân kỳ trả nợ chiếm dụng trong

thanh toán của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
 Phương pháp phân tích:
Khi phân tích tình hình công nợ, sử dụng phương pháp so sánh để tiến
hành so sánh các chỉ tiêu trên bảng phân tích tình hình công nợ giữa
cuối kỳ và đầu kỳ, các chỉ tiêu hệ số các khoản phải thu, hệ số các
khoản phải trả giữa cuối kỳ và đầu kỳ, các chỉ tiêu hệ số thu hồi(hoàn
trả nợ), thời hạn thu hồi nợ(hoàn trả nợ) bình quân giữa kỳ này với kỳ
trước. Đồng thời, căn cứ vào trị số của từng chỉ tiêu, kết quả so sánh,
tình hình thực tế của doanh nghiệp, của ngành để đánh giá tình hình
công nợ của doanh nghiệp trong kỳ.
b. về khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thể hiện qua các hệ số sau:


Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng


Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả

thanh toán tổng quát

SV: Mai Thị Thủy
Mai
Lớp: CQ48/11.17

24

GVHD: ThS. Đặng Phương


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng với tổng nợ phải trả (bao gồm cả nợ ngắn hạn và dài hạn), nó
cho thấy một đồng nợ vay được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là Tổng tài sản < Tổng nợ phải trả,
số tài sản của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ, vốn chủ sở
hữu bị mất toàn bộ, doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 có nghĩa là Tổng tài sản > Tổng nợ phải trả và
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ, tuy nhiên việc đánh
giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào
khả năng chuyển đổi thành tiền của số tài sản ấy.



Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

thanh toán hiện thời
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Một khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ
của doanh nghiệp là yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khắn tiềm ẩn về tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho
thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản
nợ đến hạn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ số này cao quá chưa chắc đã
phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá
đúng hơn cần xem xét tình trạng của doanh nghiệp qua một số chỉ tiêu khác.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng

TSNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả
năng thanh toán của doanh nghiệp vì hệ số này đã loại bỏ hàng tồn kho là loại
SV: Mai Thị Thủy
Mai

Lớp: CQ48/11.17

25

GVHD: ThS. Đặng Phương


×