Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần may Hải Anh trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.46 KB, 61 trang )

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản
trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động củadoanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
a, Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần có các tài sản lưu đông (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử
dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sán
xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sán xuất và các loại sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ lưu thông những
là TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như thành phẩm trong
kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, thay thế chuyển hóa lẫn nhau làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được
diễn ra liên tục, nhịp nhàng.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp. Như vậy có thể nói: Vốn lưu động là toàn số vốn ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cánh khác, vốn lưu động
là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
b, Đặc điểm
Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vận động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
1


Trong đó: T’=T+T


+ Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư: ở giai đoạn này, VLĐ từ hình thái vốn
bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đoạn sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình
thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển
sang hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hoá chuyển sang
hình thành vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của VLĐ qua 2 giai đoạn:
T – H – T’
Trong đó: T’=T + T
+ Giai đoạn mua: vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng
hoá dự trữ.
+ Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái hàng hoá dự trữ chuyển sang vốn bằng
tiền.

Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn cố định. Do các TSLĐ có
thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh. Hình thái
biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong qúa trình
sản xuất kinh doanh. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa
dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phâm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm và cuối cùng trở thành hình thái vốn bằng tiền. Kết thúc mỗi chu kỳ kinh
doanh, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu
được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. qúa trình này diễn ra thường xuyên
liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kì kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn,
chu chuyển của vốn lưu động.

2



1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN
 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu đông
Vốn lưu động được chia thành hai loại:
∗ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
- Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể
dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy ,
trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một
lượng tiền cần thiết nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng vay nợ doanh nghiệp phát sinh trong
quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ
đó hình thành khoản tạm ứng.
∗ Vốn vật tư, hàng hóa
Bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
 Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự
trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tái sản đầu
tư trong doanh nghiệp.
 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
∗ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Đây là bộ phận VLĐ cần thiết
lập nên các khoản dự trữ về vật tư hàng hóa đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Bao gồm các khoản sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính.
- Vốn vật liệu phụ.
- Vốn nhiên liệu.
- Vốn phụ tùng thay thế.

- Vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
3


∗ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Là số VLĐ chiếm dùng từ khi đưa vào
sản xuất đến khi cho ra sản phẩm hoàn chỉnh, gồm các khoản:
- Vốn bán thành phẩm.
- Vốn sản phẩm dở dang.
- Vốn về chi phí trả trước.
∗ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là số VLĐ chiếm dụng kể từ khi
thành phẩm nhập kho cho tới khi tiêu thụ được sản phẩm và thu tiền,
gồm các khoản sau:
- Vốn bằng tiền.
- Vốn thành phẩm.
- Vốn trong thanh toán: các khoản nợ phải thu và tạm ứng phát sinh trong
quá trình mua vật tư hàng hoá dự trữ hoặc thanh toán nội bộ.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn …
 Phân loại theo phương pháp này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu
động trong qúa trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu
vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối vể năng lực sản xuất giữa các
giai đoạn trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
a, Theo quan hệ sở hữu về vốn
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn VLĐ của doanh
nghiệp được chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phôi
và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như: Nguồn vốn từ

ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty nhà nước; Vốn
do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong các Công ty cổ
phần; Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô
sản xuất của doanh nghiệp …
-Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp):

4


+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường phát sinh
các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách, phải trả
công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo an toàn về
tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp
luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
b, Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ
tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có
một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản
dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và

nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một
thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn thường

xuyên của doanh nghiệp
= TSLĐ - Nợ ngắn hạn

-

Giá trị còn lại của TSCĐ
và các tài sản dài hạn khác

Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường = Vốn chủ sở hữu
5

+

Nợ dài hạn


xuyên của DN
Hoặc

= Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn


Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời,
bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả
người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung
về VLĐ của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
c, Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để
lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
-Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu,
cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của
từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính
sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất

1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
6



1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được hiểu là quản trị về tiền
mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo qúa trình sản xuất kinh
doanh của doanh ngiệp diễn ra thường xuyên, liên tục
Mục tiêu quản trị vốn lưu động
Vốn lưu động có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Có vốn lưu động doanh nghiệp sẽ đáp ứng được yêu cầu mua
sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh
nghiệp và khách hàng...Nếu cung cấp vốn lưu động qúa nhiều sẽ gây ra tình
trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu qủa còn nếu ít hơn nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Vì vốn lưu động có vai trò
như vậy nên doanh nghiệp luôn chú trọng tới việc quản trị vốn lưu động, đặt ra
muc tiêu cho việc quản trị vốn lưu động :
∗ Việc quản trị vốn lưu động tốt sẽ giúp doanh nghiệp xác định được chính
xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết, tránh gây lãng phí thất thoát vốn hay
thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục
∗ Giúp doanh nghiệp luôn đảm bảo việc thanh khoản của mình, dự trữ một
lượng vốn bằng tiền phù hợp, tránh gặp phải rủi ro trong việc quản lý vốn
bằng tiền vì giá trị của tiền giảm theo thời gian. Việc quản lý hàng tồn
kho cũng hiệu qủa hơn vì chi phí quản lý hàng tồn kho thường rất cao.
∗ Giúp doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn hơn, tránh gặp phải nợ khó đòi,
khó thu, tận dụng được nguồn vốn vào sản xuất. Nâng cao uy tín của
doanh nghiệp, chiếm dụng được nguồn vốn của các doanh nghiệp khác.
∗ Mục tiêu cuối cùng của quản trị vốn lưu động là từ việc sử dụng vốn lưu
đông hiệu qủa giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế cuối
cùng, khả năng sinh lời của doanh nghiệp tăng giá trị của doanh nghiệp
trên thị trường.


7


1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên,
liên tục. Trong qúa trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn
lưu động cần thiết để dáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh
lệch các khoản phaithu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo
cho qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp. Như vậy:
“ Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tuc.”
Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh
nghiệp:
 Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm
chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình
trạng vốn bị ứ động , sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu qủa. Chính vì vậy
trong uản trị vốn lưu động việc xác định nhu cầu vốn lưu động là vô cùng
cần thiết.
 Xác định đúng đắn hơp lý vốn lưu động là cơ sở tổ chức các nguồn tài trợ.
 Đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Là căn cứ để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động = vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà
cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của

doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:

8


 Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp
 Đặc điểm tính chất ngành nghề kinh doanh( chu kì kinh doanh, tính chất





thời vụ ).
Sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường
Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trình độ kĩ thuật – công nghệ sản xuất.
Các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ…

1.2.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu VLĐ là vấn đề hết sức phức tạp. Tùy thuộc vào đặc
điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có
thể lựa chọn áp dụng phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Có 2
phương pháp chủ yếu để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của
doanh nghiệp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a) Phương pháp trực tiếp
Căn cứ vào yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh
nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Trình tự xác định nhu cầu vốn lưu động:

B1: Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết.
- Xác định nhu cầu vốn dự trữ hàng hoá hoặc nguyên vật liệu chính
trong kỳ: Dn=NdxFn
Trong đó: Dn: Nhu cầu dự trữ NVL chính trong kỳ kế hoạch.
Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về NVL chính.
Fn: Chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
và xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác: Dk=MkxT%.
Trong đó: Dk: Nhu cầu vốn dự trữ vật tư khác trữ kỳ kế hoạch.
Mk: Tổng mức luân chuyển loại vật tư khác trong kỳ kế hoạch.
T%: Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn của
loại vật tư đó ở kỳ báo cáo.
- Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang: Nhu cầu vốn sản phẩm
dở dang chịu ảnh hưởng của các nhân tố là chi phí sản xuất sản phẩm bình quân
1 ngày kỳ kế hoạch và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Nhu cầu vốn sản phẩm dở
dang được xác định: Ds=PnxCk.
Trong đó: Ds: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
9


Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ kế
hoạch.
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước: Vp=Pd+Ps-Pp.
Trong đó: Vp: Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch.
Pd: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ kế hoạch.
Ps: Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ.
Pp: Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm
trong kỳ.
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm: Dtp=ZnxNtp.
Trong đó: Dtp: Nhu cầu vốn thành phẩm kỳ kế hoạch.

Zn: Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm.
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm để đảm bảo cho quá trình tiêu
thụ sản phẩm thường xuyên, liên tục.
B2: Dự kiến các khoản thu, xác định: Npt=KptxDn.
Trong đó: Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ thu tiền bình
quân).
Dn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
B3: Dự kiến khoản phải trả, được xác định:
Giá trị NVL hoặc hàng hoá

Nợ phải trả
nhà

cung =

cấp

Kỳ thu tiền

x

trung bình

mua vào bình quân một ngày
trong kỳ kế hoạch (loại mua
chịu)

Các khoản

chiếm dụng

=

Số ngày
chiếm dụng

x

Tổng mức mua chịu một ngày
trong kỳ kế hoạch

B4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu

=

Mức dự trữ

+

Khoản phải thu

-

Khoản phải trả

VLĐ
hàng tồn kho
từ khách hàng

nhà cung cấp
b) Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
VLĐ:
TH1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành để xác định nhu cầu VLĐ.
10


TH2: Dựa vào thực tế sử dụng VLĐ ở kỳ báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ cho
kỳ thực kế hoạch.
1.2.2.3. quản trị vốn tồn kho dự trữ
a, Vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này.
Căn cứ vào vai trò của chúng tồn kho dự trữ của doanh nghiệp chia thành 3
loại : Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho thành phẩm.
Nêu căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp chia thành
tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất
định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho là rất quan trọng,
không phải vì nó thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của
doanh ngiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh ngiệp tránh được tình trạng vật tư
hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động. quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp. Nhưng từng loại tồn kho dự trữ lại có các
nhân tố ảnh hưởng khác nhau:
- Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô
sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư

hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
- Đối với các sản phâm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng
bởi yếu tố kĩ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình
độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đối với mức tồn kho thành phẩm các nhân tố ảnh hưởng là số lượng sản
phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu
thụ, sức mua của thị trường…
b, Mô hình quản lý hàng tồn kho

11


Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các
chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
Việc tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho tiết
kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại là chi phí
lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
Chi phí lưu giữ, bả quản hàng tốn kho thường bao gồm các chi phí như bảo
quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hư hỏng, biến
chất, giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho.Còn chi
phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, ký kết hợp
đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng giao hàng.
Các chi phí này có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh nghiệp dự
trữ nhiều vật tư, hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa sẽ tăng lên,
ngược lại chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng sẽ giảm đi tương đối do
giảm được số lần cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn kho cần phải xem xét
sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay
thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định
mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất.

Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn
kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu.
Nội dung cơ bản của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh
tế( Economic Order Quantity- EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí
tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.

12


Theo mô hình này, người ta thường giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều
đặn và bằng nhau, được biểu diễn như sau:

Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu trữ, bảo quản hàng tồn kho
và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác định mức đặt
hàng kinh tế.
1.2.2.4. quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ
phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là tài sản có tính thanh
khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
13


Nhưng tài sản này không có khả năng sinh lời, chỉ sinh lời khi được đầu tư vào
một mục đích nhất định, dễ bị thất thoát, gian lận và lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là đảm bảo sự an
toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng đáp ứng kịp
thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp, nhu cầu lưu trữ vốn bằng tiền thường do 3 lý do chính
 Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền
mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế...của

doanh nghiệp.
 Giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm
tối đa hóa lợi nhuận
 Nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
∗ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp.
Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt
bình quân một ngày và số ngày chi dùng tiền mặt hợp lý.
Quyết định tồn qũy tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên cơ sở
xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ qúa nhiều tiền mặt với chi
phí giao dịch do giữ qúa ít tiền mặt. Trong đó chi phí cơ hội là khoản chi phí
doanh nghiệp mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho tiền mặt không được sử dụng để
sử dụng để đầu tư vào mục đích sinh lời khác. Còn chi phí giao dịch là các
khoản chi phí liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính thanh
khoản thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sàng chi tiêu. Nếu doanh nghiệp giữ nhiều
tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhưng ngược lại chi phí cơ hội của việc giữ
tiền mặt sẽ lớn. Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi
phí giao dịch, tổng chi phí này phải giữ ở mức nhỏ nhất. Như vậy chi phí cơ hội
của việc giữ tiền mặt có vai trò như chi phí lưu giữ hàng tồn kho, còn chi phí
14


giao dịch khi chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính thanh khoản thấp hơn thành
tiền mặt có vai trò như chí phí đặt hàng.
∗ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất
mát lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua
qũy, không được thu chi ngoài qũy. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý

vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ qũy. Việc xuất, nhập qũy tiền mặt hàng ngày
Phải do thủ qũy thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực
hiện đối chiếu, kiểm tra tồn qũy tiền mặt với sổ qũy hàng ngày. Theo dõi, quản
lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền trong qúa trình thanh toán, phát sinh do
thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
∗ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu qủa
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu qủa các
dòng tiền nhập, xuất ngân qũy trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu
thanh nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.5. quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu. Trong kinh
doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có các khoản nợ phải thu nhưng quy mô
khác nhau. Nếu các khoản phải thu qúa lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị
chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát được sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận trong
bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song bán chịu qúa mức sẽ
tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc
rủi ro không thu hồi được nợ. Dó đó quản trị khoản phải thu rất quan trọng với
doanh nghiệp. Để quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp thực hiện các biện
pháp sau đây:
 Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng

15


Xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách
hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán chịu, xác định đúng đắn các điều

khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả việc xác định thời hạn bán chịu
và tỉ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán
chịu theo hợp đồng. Về nguyên tắc doanh nghiệp chỉ có thể nới lỏng thời hạn
bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí
tăng thêm cho quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp.
 Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách
hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
 Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu qủa thu hồi nợ
Tùy theo điều kiện có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kì để có chính sách
thu hồi nợ thích hợp.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của DN
Do vốn lưu động tồn tại ở nhiều hình thái biểu hiện khác nhau và nằm ở tất
cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên để đánh giá được hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, ta phải sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau
để đánh giá.
1.2.3.1.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là cao
hay thấp và cho thấy tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay
không, các khoản vật tư dự trữ thế nào, các khoản phải thu có bị chiếm dụng
nhiều không,…. Thông qua chỉ tiêu này, doanh nghiệp đánh giá được tình hình
sử dụng vốn lưu động như thế nào để đưa ra được những quyết định hợp lý.

16



Tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số vòng luân
chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Sốlần luân chuyển vốn lưu động (Số vòng quay vốn lưu động)
Trong đó:
L: Sốlần luân chuyển của vốn lưu động.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Hiện nay, tổng mức
luân chuyển của vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
: Vốn lưu động bình quân được sử dụng ở trong kỳ được xácđịnh
bằng bình quân số học.
VLĐ0: Vốn lưu động đầu kỳ.
VLĐ1: Vốn lưu động cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng vốn lưu
động thực hiện được trong một thời kỳ nhấtđịnh (thường là 1 năm).
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện được
một vòng luân chuyển hay độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động ở
trong kỳ.
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một tháng là
30 ngày, một quý là 90 ngày.
Từ công thức, kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân
chuyển của vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân
chuyển thìsẽ tăng số vòng luân chuyển vốn lưu động. Thời gian luân
chuyển của vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình quân
trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Vì vậy, việc
tiết kiệm vốn lưu động bình quân được sử dụng trong kỳ và tăng tổng

mức luân chuyển vốn lưu động
sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu suất sử
dụng vốn lưu động.
17


1.2.3.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động được có thể tiết kiệm do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Nhờ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể rút ra khỏi
một số vốn lưu động để dùng cho các hoạt động khác.
Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm được (-) hay phải thêm (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động của kỳ so sánh với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh , kỳ gốc.
L1, L0: Số vòng quay vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
1.2.3.3 Hàm lượng vốn lưu động (Mức đảm nhiệm của vốn lưu động)
Hàm lượng vốn lưu động là số vốn lưuđộng cần có để đạt được một đồng
doanh thu thuần trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
lưu động cao và ngược lại.
Vốn lưu
= động bình
quân
Doanh thu
thuần
trong kì

Hàm lượng vốn lưu
động


1.2.3.4 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động.
Chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này
là thước đo đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn lưu động phản ánh mức sinh
lời của vốn lưu động khi chưa có sự tác động của thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VLĐ

=

Lợi nhuận trước thuế

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn lưu động phản ánh mức sinh lời
của vốn lưu động khi có sự tác động của lãi vay và thuế.

18


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ

=

Lợi nhuận sau thuế

1.2.3.5 Các chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý và
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt động sau
được sử dụng đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Số vòng quay hàng tồn kho

Đây là chỉ tiêu khá quan trọng đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh
nghiệp và được xác định bằng công thức sau:
Số vòng quay hàng tồn kho (vòng)

=

Giá vốn hàng bán tron kỳ

Số dư bình quân HTK trong kỳ
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ được xác định bằng bình quân số học.
Số vòng quay hàng tồn kho phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh
doanh và chính sách dự trữ của doanh nghiệp.
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với các doanh nghiệp
trong ngành cho thấy việc tổ chức quản lý hàng tồn kho là rất tốt, doanh nghiệp
có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ ra để mua sắm,
dự trữ hàng tồn kho.
Kỳ hạn hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng.
Kỳ hạn HTK bình quân (ngày)

= Số dư bình quân HTK trong kỳ

GVHB bình quân 1 ngày trong kỳ
Số vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, các khoản nợ phải thu quay được bao nhiêu
vòng. Số vòng luân chuyển khoản phải thu càng lớn thì tốc độ luân chuyển của
khoản phải thu càng cao.
Số vòng quay khoản phải thu (vòng) =
Kỳ thu tiền trung bình


19

Doanh thu thuần trong kỳ
Số dư bình quân khoản phải thu


Là hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh độ dài thời gian
thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc doanh nghiệp xuất hàng giao bán
cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền hàng.
Kỳ thu tiền trung bình ( ngày)

=

Số dư bình quân khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ chính sách

bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Vậy nên, khi xem xét kỳ
thu tiền trung bình ta phải liên hệ với mức tăng trưởng doanh thu của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này cao hơn so với trung bình ngành thì có thể dẫn đến có
những khoản nợ khó đòi.
Số vòng quay vốn bằng tiền
Chỉ tiêu này cho thấy vốn bằng tiền của doanh nghiệp luân chuyển được
bao nhiêu vòng trong kỳ.
Số vòng quay vốn bằng tiền (vòng)

= Doanh thu thuần trong kỳ
Số dư bình quân tiền trong kỳ

1.2.3.6 Chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán

(2)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

= Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.
(3)

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng

= Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
thanh toán nhanh
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời gian
ngắn, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá.
(4)

Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền


20


Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính giúp doanh nghiệp đứng trên nhiều
góc độ khác nhau thực hiện sự đánh giá toàn diện đối với việc tổ chức và sử
dụng VLĐ của mình.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
a, Nhân tố khách quan
- Tăng trưởng kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên
sức mua của thị trường giảm sút. Điều nàyảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của
doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp khó tiêu thụ hơn, doanh thu và lợi
nhuận giảm sút sẽ làm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng giảm.
- Rủi ro: những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp đều gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường
có nhiều thành phần kinh tế và cạnh tranh gay gắt. Ngoài ra, doanh nghiệp có
thể gặp những rủi ro do thiên tai như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, song thần … mà
các doanh nghiệp không thể lường trước.
- Sự phát triển khoa học công nghệ: sự phát triển khoa học công nghệ
nhanh như hiện nay làm thay đổi số lượng, chất lượng hàng hoá và theo đó là sự
thay đổi nhu cầu mới, làm cho khách hàng chở nên khó tính hơn. Do vậy, doanh
nghiệp phải điều chỉnh, thay đổi kịp thời để đáp ứng nhu cầu của thị trường để
hàng hoá, sản phẩm của mình cạnh tranh được. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến
tốc độ chu chuyển của vốn bằng tiền, khả năng rút ngắn thời gian sản xuất, khả
năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, … Từ đó, nó ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Sự tác động của lạm phát: Lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền dẫn
đến sự tăng giá của vật tư, hàng hoá. Nếu doanh nghiệp không có sự điều chỉnh
kịp thời giá trị của tài sản sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc
độ trượt giá của tiền tệ.

21


- Biến động cung cầu hàng hoá: tác động đến khả năng huy động các yếu tố
đầu vào cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn kinh doanh. Nếu nhucầu
hàng hoá giảm xuống sẽ làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khó tiêu thụ, gây ứ
đọng tiền vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Sự thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Tuỳ theo từng
thời kỳ, từng mục tiêu phát triển mà Nhà nướcđưa ra các chính sách ưu đãi về
vốn, lãi vay, thuế cho từng ngành nghề cụ thể, các chính sách khuyến khích phát
triển đối với một số ngành nghề, khu vực nhưng lại hạn chế sự phát triển đối với
một số ngành nghề khác. Hệ thống pháp luật, chính sách thuế, các chính sách
kinh tế, … đều ảnh hưởng đến mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh
đặc biệt là các chiến lược dài hạn. Bởi vậy, nó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Các rủi ro tự nhiên: Như thiên tai, hoả hoạn, các rủi ro kinh tế như khách hàng
phá sản, nhà cung cấp vi phạm hợp đồng khiến doanh nghiệp bị thiệt hại về vật
chất, sản xuất ngưng trệ, sản phẩm tiêu thụ bị gián đoạnh, làm giảm hiệu quả sử
dụng VLĐ.
b, Nhân tố chủ quan
- Đặc điểm sản xuất, kinh doanh: Mỗi ngành nghề kinh doanh đều có
những đặc điểm riêng dẫn đến nhu cầu về vốn lưu động cũng như chu kỳ sản
xuất kinh doanh khác nhau. Như đối với doanh nghiệp xây dựng, nhu cầu vốn
lưu động lớn, hoạt động kinh doanh có tính chất mùa vụ và chu kỳ sản xuất kinh

doanh thường kéo dài. Nên các doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh cũng như tình hình thực tế để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: Do xác định nhu cầu vốn lưu động không
phù hợp (quá thấp hoặc quá cao) dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản
xuất kinh doanh. Điều này sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt đến quá trình
sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Trình độ nguồn nhân lực: Trình độ và kinh nghiệm của nguồn nhân lực
doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và đặc
biệt là lớp nhân lực quản lý có tác động trực tiếp đến các chính sách, chiến lược
22


và các biện pháp quản lý … của doanh nghiệp. Từ đó tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
- Sự áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất: Nếu doanh
nghiệp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ giúp giảm định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, rút ngắn chu kỳ sản xuất.
- Trình độ quản lý: quản lý yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vốn ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư và thời điểm đầu tư có ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp lựa chọn được dự án có khả thi,
đúng lúc thì chi phí sẽ tối thiểu và tối đa hoá được lợi nhuận qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ngoài ra, có các nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp như là uy tín của doanh nghiệp, trích lập dự phòng, khả
năng thanh toán
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả công tác tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà từng doanh
nghiệp có thể nghiên cứu, xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đưa ra các

giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh hiệu quả sử dụng VLĐ

23


Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần
may Hải Anh trong thời gian qua
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần may Hải Anh.
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần may Hải
Anh.
- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần may Hải Anh
- Trụ sở chính: Cụm CN Bá Đông Bình Minh,Bình Giang , Hải Dương.
- Tel: 03203792492
- Fax: 03203792495
- Người đại diện theo pháp luật: Vũ Xuân Hải
Công ty cổ phần may Hải Anh được thành lập vào năm 2008 và đi vào
hoạt động ngày 28 tháng 4 năm 2008.Doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do
khủng hoảng kinh tế…
-Số đăng ký kinh doanh 0800447164 ngày 1 tháng 4 năm 2008 của Sở
Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương.
-Mã số thuế: 0800447164.
-Quy mô hiện tại của doanh nghiệp: doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
Vốn điều lệ theo giấy phép đăng ký kinh doanh là 4.000.000 đồng.
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Công ty
Được thành lập từ năm 2008 do ba người góp vốn thành lập.Là một trong những
đơn vị tiên phong về lĩnh vực may mặc trong huyện Bình Giang-Hải
Dương.Lúc mới đầu thành lập công ty còn gặp rất nhiều khó khăn do vốn
ít,khách hàng hiếm,trình độ quản lý còn kém và đúng thời kỳ khủng hoảng kinh
tế.Tuy nhiên chỉ sau vài năm công ty thay đổi cách quản lý,công ty đã mở rộng

được một vài phân xưởng và phạm vi hoạt động.Sau 5 năm hoạt động và phát
triển ,công ty cổ phần may Hải Anh đã trở thành một trong những đơn vị tiên

24


phong về may mặc trong địa bàn Hải Dương. Công ty đã có những chính sách
cạnh tranh với công ty khác về giá cả ,kết cấu sản phẩm.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần may Hải
Anh
2.1.2.1.Chức năng, và nhiệm vụ của công ty cổ phần may Hải Anh
Công ty cổ phần may Hải Anh có chức năng nhiệm vụ là:
• Mua bán và sản xuất các sản phẩm may mặc.
• Mua bán và sản xuất các sản phẩm trang bị bảo hộ lao động
• Vận tải hàng hóa ,hành khách bằng ô tô.
• Dịch vụ in ấn bao bì trên mọi chất liệu.
• Kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Hiện tại công ty chỉ thực hiện chức năng: Mua bán và sản xuất các sản phẩm
may mặc.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần may Hải Anh có bộ máy quản lý được tổ chức bao gồm:
ban lãnh đạo và cách phòng ban trực thuộc quản lý Công ty, sản xuất kinh
doanh và phục vụ sản xuất kinh doanh.
Hiện tại, công ty có quy mô nguồn nhân lực:
Tính đến tháng 31/12/2012 tổng số lao động của công ty là 485 người. Số
lượng lao động biến động so với năm 2011.
Trong số nhân viên của công ty có 7 người có trình độ đại học, 9 người có
trình độ cao đẳng , 4 người có trình độ trung cấp và 2 người có trình độ sơ cấp.
Điều này cho thấy trình độ nhân viên công ty chưa cao, công ty cần cử cán bộ đi

học thêm để nâng cao trình độ nhằm quản lý và điều hành công ty tốt hơn nữa.
Trình độ công nhân của công ty hiện tại như trên là tương đối phù hợp với yêu
cầu mà công ty đang tiến hành. Trong tương lai công ty nên nâng cao hơn nữa

25


×