Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.57 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Trịnh Thị Mai

Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

ii

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................ii

Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03


GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

MST

: Mã số thuế


NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NNT

: Người nộp thuế

Trđ

: Triệu đồng

Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao..............................................21
Bảng 2.2. Thống kê kết quả thực hiện thu NSNN 3 năm ( 2012 - 2014)........22
Bảng 2.3. Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh..................24
Bảng 2.4. Tình hình quản lý mã số thuế ở Chi Cục Thuế Tây Hồ..................27
Bảng 2.5. Kết quả hoàn thuế GTGT cho các DN NQD..................................38

Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế..........................41
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở DNNQD.......................................42
Bảng 2.8. Tình hình nợ thuế GTGT của các DN NQD tại Chi Cục Thuế Tây
Hồ....................................................................................................................44

Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, có vai trò vô cùng
quan trọng trong công tác quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô. Hệ thống thuế bao
gồm nhiều sắc thuế trong đó thuế GTGT là một sắc thuế chiếm tỷ trọng khá
lớn trong cơ cấu số thu. Thuế GTGT có vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhờ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể khi yêu cầu phải
sử dụng hóa đơn, chứng từ trong giao dịch. Điều này còn hỗ trợ rất nhiều cho
các công tác kiểm soát sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh…. Thuế GTGT cũng
góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước khi đánh thuế GTGT vào các hàng
hóa xuất khẩu.
Ngày nay cùng với xu hướng phát triển kinh tế nói chung đã tạo điều
kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các công ty, DN đặc biệt là khối

các DN NQD. Đây là khu vực có vai trò quan trọng đóng góp một phần
không nhỏ vào số thu của ngân sách hàng năm. Nhưng đây cũng là nguồn thu
rất phức tạp đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của ngành Thuế.
Công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD thời gian qua còn
tồn tại nhiều hạn chế và bất cập dẫn đến thất thu Thuế GTGT. Ở CCT Tây Hồ
cũng tồn tại nhiều những khó khăn bất cập trong công tác quản lý thu thuế
GTGT với các DN NQD trên địa bàn quận. Việc nâng cao hiệu quả quản lý
thuế GTGT với các DN NQD là công việc quan trọng góp phần giúp CCT
Tây Hồ tập trung được nguồn thu tiềm năng, đảm bảo thực hiện được mục
tiêu, nhiệm vụ của ngành và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn quận. Bởi vậy việc chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế quận Tây Hồ.” làm khóa luận tốt nghiệp có ý
nghĩa rất thiết thực.
Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

2

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Tây Hồ –
TP Hà Nội.

Mục đích của đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế
GTGT đối với các DN NQD, và quy trình quản lý thuế GTGT với các DN
NQD trên địa bàn quận Tây Hồ. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu
thuế giá trị GTGT đối với các DN NQD tại CCT quận Tây Hồ trong 3 năm
gần đây từ năm 2012 đến năm 2014. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT với các DN NQD này để
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được xây dựng trên phạm vi các DN NQD trên địa bàn quận Tây
Hồ do CCT Tây Hồ quản lý trong khoảng thời gian từ năm 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, các phương pháp định
tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập từ Chi Cục thuế quận Tây hồ – TP
Hà Nội qua các năm.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế
GTGT đối với DNNQD trên địa bàn quận Tây Hồ.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục thuế quận Tây Hồ.
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế Giá
trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận
Tây Hồ.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

3

Chương 1:
THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ.
1.1. Những vấn đề chung về quản lý thuế GTGT đối với DN NQD.
1.1.1 Những vấn đề chung về quản lý thuế GTGT.
Khái niệm:
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức
là, quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng
thuế của người nộp thuế.
Đặc điểm
- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế.
Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các
luật thuế với đặc trưng có tính bắt buộc cao và được đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực Nhà nước. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống
nhất, minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước.
Qua đó, đảm bảo nguồn thu từ thuế vào NSNN được tập trung đầy đủ, kịp
thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời, đảm bảo sự
điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.
Nội dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan

thuế với tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và
với các cơ quan Nhà nước khác, trong các quan hệ đó thì cơ quan Nhà nước
cấp dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành chính, đối
tượng bị quản lý (người nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan
Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

4

Học Viện Tài Chính

Nhà nước trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời, phương pháp
hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp
thuế, đó là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu
cần thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Do đó,
hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm
bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng, minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo
phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do
các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ tính thuế; xác định các khoản chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế
của doanh nghiệp
Vai trò của quản lý thuế

Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyên trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan
Nhà nước, mà có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế và NSNN, cụ
thể:
- Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ
thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.
Thông qua việc lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả,
cũng như xây dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, cơ quan thuế
đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời vào NSNN.
- Thông quan hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách,
pháp luật cũng như các quy định về quản lý thuế. Những điểm còn bất cập
trong chính sách thuế và khiếm khuyết trong các luật thuế được pháp hiện
trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

5

Trên cơ sở đó cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi
các luật thuế.
- Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết

các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
1.1.2 Những vấn đề chung về quản lý thuế GTGT đối với DN NQD.
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong Luật DN năm 1990 và năm 1999 có quy định về các tổ chức
kinh tế tư hữu và các tổ chức kinh tế nhà nước nhưng đến lần sửa đổi gần đây
nhất năm 2005 không còn có sự phân biệt DN nhà nước hay DN tư hữu về
mặt quản trị DN. Nhưng để phục vụ mục đích quản lý thuế DN được phân
chia thành các nhóm theo căn cứ vào chủ thể sở hữu bao gồm: DN nhà nước,
DN ngoài nhà nước hay DN NQD và DN có vốn đầu tư của nước ngoài.
Khái niệm DN NQD: DN NQD là một loại hình DN được thành lập
theo quy định của Nhà nước, bao gồm cả các DN có vốn góp của Nhà nước
trong DN nhỏ hơn 50% số vốn kinh doanh của DN, hoạt động theo quy định
của pháp luật.
DN NQD bao gồm: Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn,
Công ty Hợp danh, DN tư nhân và Hợp tác xã.
 Đặc điểm
DN NQD có một số đặc điểm chi phối đến quản lý thuế GTGT:
Thứ nhât: Về mặt sở hữu, đây là điểm làm nên sự khác biệt của các DN
NQD. Phần lớn tài sản của DN NQD là tư hữu. Quyền quản lý, điều hành DN
không thuộc về nhà nước mà thuộc về chủ sở hữu DN. Do đặc điểm chung

Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

6

các chủ sở hữu đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuân, họ luôn có xu
hướng tối đa hóa lợi ích của mình. Bởi vậy tình trạng trốn thuế, tránh thuế
cũng xảy ra nhiều ở các DN NQD.
Thứ hai: Về số lượng DN và phạm vi hoạt động. Các DN NQD hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp, sự hình thành và phát triển của DN tuân theo
nhu cầu, điều kiện của thị trường, không có định mức quy mô hoạt động. Nên
số lượng DN NQD rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh với rất nhiều loại hình . Với số lượng DN lớn và phạm vi hoạt
động rộng đây cũng là đặc điểm gây không ít khó khăn cho công tác quản lý.
Thứ ba: Về trình độ quản lý, năng lực chuyên môn ở các DN NQD. Sự
phát triển của xã hội, trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn ngày càng được
nâng cao do có sự đào tạo bài bản. Nhưng mặt bằng chung ta thấy ở phần lớn
các DN NQD trình độ quản lý của cán bộ, năng lực chuyên môn của nhân
viên có sự yếu hơn so với khối DN nhà nước và DN có vốn đầu tư nước
ngoài. Điều này có thể thấy được từ việc yêu cầu với các ứng viên khi tuyển
dụng nhân viên cho DN.
Thứ tư: Về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế. Đặc
điểm này phụ thuộc khá nhiều vào trình độ năng lực quản lý cũng như chuyên
môn ở các DN. Sự hiểu biết không đầy đủ dễ dẫn đến việc sai sót hoặc cố tình
không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Với những đặc điểm trên của khối DN NQD mang lại nhiều khó khăn
hơn là thuận lợi trong quá trình quản lý thuế đối với khối DN NQD.
1.1.2.2 Nội dung quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD

a. Quản lý NNT
Quản lý NNT là bước tiền đề cho công tác quản lý thu thuế. Để làm tốt
công tác quản lý thu thuế GTGT cơ quan thuế cần phải kiểm soát được đối
tượng nộp thuế. Cụ thể là phải nắm rõ số lượng đối tượng DN NQD đăng kí
kinh doanh, tình trạng hoạt động của các đối tượng này, kịp thời phát hiện khi
các DN tạm ngừng kinh doanh hay đã phá sản bỏ trốn.
Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

7

b. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Đây là chức năng quan trọng góp phần rất lớn vào việc thực hiện thành
công công tác quản lý thu thuế GTGT. Cơ quan thuế phải thực hiện việc
tuyên truyền, giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có
được từ việc sử dụng tiến thuế đến mọi người dân; nội dung các chính sách,
pháp luật về thuế GTGT cập nhật những thay đổi liên quan đến chính sách
pháp luật thuế. Phổ biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của
cơ quan thuế, NNT và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc cung
cấp thông tin và phối hợp trong việc thực hiện các luật thuế GTGT. Phổ biến
các thủ tục về thuế, quy định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế. Tuyên
dương khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật thuế.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được thực hiện theo qui trình trong

quyết định 601/QĐ- TCT ban hành tháng 5 năm 2012 với nội dung tóm tắt
như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch tuyên truyền - hỗ trợ NNT.
Bước 2: Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT.
Bước 3: Báo cáo công thực hiện công tác tuyên truyền - hỗ trợ
NNT.
c. Công tác quản lý kê khai
Trong cơ chế quản lý thuế theo hướng NNT tự tính, tự kê khai, tự nộp
thuế thì NNT phải chủ động kê khai nghĩa vụ thuế của mình với cơ quan thuế.
Công tác quản lý kê khai thuế gồm các công việc: quản lý đối tượng kê khai,
quản lý hồ sơ kê khai và quản lý thời gian kê khai của các đổi tượng.
d. Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ
Hóa đơn, chứng từ là các căn cứ để trực tiếp để xác định nghĩa vụ thuế
GTGT của NNT. Cơ quan thuế cần phải kiểm soát các hóa đơn đầu ra cũng
Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

8

như quản lý hóa đơn đầu vào của các DN NQD. Phải quản lý các đối tượng
DN NQD thuộc diện tự in hóa đơn, bán hóa đơn và theo dõi tình hình sử dụng
hóa đơn của cá DN NQD.
Qui trình xử lý tờ khai thuế GTGT theo qui định xử lý tờ khai thuế của

quyết định số 1864/QĐ-TCT ban hành năm 2011.
Bước 1: Cung cấp thông tin, hỗ trợ NNT nộp tờ khai thuế
Bước 2: Tiếp nhận hồ sở khai thuế
Bước 3: Kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế
Bước 4: Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
Bước 5: Lưu hồ sơ khai thuế
e. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế GTGT là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế
GTGT và thực hiện các biện pháp đôn độc thu hồi số nợ thuế GTGT của các
DN NQD. Cưỡng chế nợ thuế GTGT là việc cơ quan thuế cùng với cơ quan
có liên quan áp dụng các biện pháp buộc NNT phải nộp thuế GTGT còn nợ.
Để thực hiện tốt chức năng này cơ quan thuế cần phải thực hiện:
- Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế GTGT của các DN NQD.
- Phân tích nợ thuế GTGT, phân loại và phân tích nguyên nhân.
- Thông báo cho DN NQD về nghĩa vụ thuế GTGT.
- Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc thu nộp.
- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT

Qui trình quản lý thu nợ thuế được qui định tại quyết định 1395/QĐTCT ban hành n ăm 2011
Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Bước 2: Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế

Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

9

f. Công tác hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế ra quyết định cho DN NQD
được nhận lại số thuế GTGT thuộc các trường hợp được hoàn thuế. Đây là
một công việc rất phức tạp được thực hiện khi các DN NQD có yêu cầu hoàn
thuế theo đúng qui trình. Việc này đòi hỏi cơ quan thuế cần phải thực hiện
tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, thẩm định hồ sơ hoàn thuế và đưa ra quyết định
hoàn thuế GTGT cho các DN NQD.
Qui trình quản lý hoàn thuế được qui định tại quyết định số 905/QĐTCT ban hành năm 2011
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Bước 2: Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Bước 4: Thẩm định hoàn thuế
g. Công tác kiểm tra
Kiểm tra thuế là hoạt động của bộ phận kiểm tra trong cơ quan thuế
nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với
chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra với đối tượng kiểm tra để có những nhận
xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Đây là công đoạn không thể thiếu trong qui trình quản lý thuế nhất là với khu
vực kinh tế NQD. Nội dung kiểm tra thuế GTGT bao gồm kiểm trađăng kí
thuế; việc chấp hành chế độ kế toán, số sách, chứng từ, hóa đơn; việc kê khai,
tính thuế và nộp thuế GTGT của các DN NQD.
Qui trình kiểm tra thuế được tiến hành theo quyết định số 528/QĐ –
TCT ban hành tháng 5 năm 2009:
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
Bước 2: Kiểm tra tại trụ sở NNT.
Bước 3: Tổng hợp, báo cáo và lưu trữ kết quả kiểm tra.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

10

Học Viện Tài Chính

h. Công tác thanh tra
Thanh tra thuế GTGT là hoạt động của tổ chức chuyên trách làm nhiệm
vụ thanh tra của cơ quan thuế ở các Cục Thuế là Phòng thanh tra thuế với các
đồi tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Thanh tra thuế có nhiều
điểm giống với hoạt động kiểm tra thuế nên nội dung thanh tra thuế cũng
tương tự như kiểm tra thuế chủ yếu tập chung vào các đối tượng DN có ngành
nghề kinh doanh nhiều, hoạt động, cơ cấu tổ chức phức tạp nên cần áp dụng
các biện pháp mạnh hơn trong khoảng thời gian lâu hơn so với kiểm tra thuế.
Qui trình thanh tra thuế mới nhất được áp dụng dựa trên quyết định số
74/QĐ – TCT ban hành tháng 1 năm 2014 với những bước cơ bản như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch thanh tra năm.
Bước 2: Thanh tra tại trụ sở NNT.
Bước 3: Nhập dữ liệu thanh tra và chế độ báo cáo.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD là công việc phức tạp đòi hỏi
cán bộ thuế phải có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu về chế độ

chính sách cũng như về đặc thù của đối tượng quản lý nhằm đạt hiệu quả cao
trong quản lý. Quá trình thực hiện công tác quản lý thuế GTGT chịu sự tác
động của rất nhiều yếu tố. Dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý thuế GTGT với các DN NQD.
Thứ nhất là sự thống nhất, phù hợp của hệ thống các văn bản qui phạm
pháp luật về thuế GTGT. Nước ta là nhà nước pháp quyền, mọi cá nhân tổ
chức đều phải sống và làm việc tuân thủ các qui định của pháp luật. Bởi vậy
một hệ thống pháp luật nhất quán sẽ tạo thuận lợi cho việc chấp hành, thực
hiện những hoạt động của cả cơ quan quản lý thuế và NNT. Để quản lý các
Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

11

DN được tốt đòi hỏi hệ thống pháp luật về thuế GTGT ở nước ta phải ngày
càng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu tạo thuận lợi cho sự phát triển của
DN, mở rộng sự hợp tác, phù hợp với luật pháp quốc tế.
Thứ hai là sự khoa học hợp lý trong việc tổ chức, sắp xếp bộ máy quản
lý thuế, cũng như sự phối hợp chặt chẽ hiệu quả trong qui trình quản lý thuế.
Với bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, đơn giản sẽ giúp cho các hoạt động
quản lý thuế trở nên đơn giản, có tổ chức, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
và tránh lãng phí nguồn lực.
Thứ ba là tình hình kinh tế trong và ngoài nước. Thuế GTGT là sắc

thuế tiêu dùng việc thu được nhiều hay ít thuế phụ thuộc lớn vào lượng GTGT
được tạo ra trong nền kinh tế, cụ thể là mức sống, mức chi tiêu của người dân.
Vào thời kì kinh tế phát triển đời sống nhân dân cải thiện mức sống tăng lên
làm cho nhu cầu chi tiêu tăng mạnh. Các hoạt động trao đổi mua bán diễn ra
sôi nổi làm cho GTGT tăng lên nhờ đó thuế GTGT cũng thu được nhiều hơn.
Ngược lại khi nền kinh tế trì trệ khủng hoảng, chi tiêu bị thắt chặt thì lượng
GTGT tạo ra ít đi. Làm cho nguồn thu thuế GTGT sụt giảm.
Thứ tư là trình độ năng lực của cán bộ thuế. Đây là nhân tố đóng vai trò
quan trọng nhất trong công tác quản lý thuế GTGT. Nó ảnh hưởng tới hầu hết
các nội dung của việc quản lý thuế, từ việc ban hành chính sách, tổ chức bộ
máy, đến thực hiện các công việc chuyên môn như tuyên truyền hỗ trợ, thanh
tra kiểm tra, quản lý nợ thuế…. Cán bộ thuế có trình độ cao, năng lực chuyên
môn tốt góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với các DN
NQD.
Thứ năm là cơ sở vật chất của ngành thuế. Ngày nay với sự phát triển
của khoa học, công nghệ thông tin và máy tính đã tạo ra nhiều những ứng
dụng, những công cụ đắc lực cho quản lý nói chung và quản lý thuế nói riêng.
Với một hệ thống cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại và đồng bộ sẽ góp phần
Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

12

Học Viện Tài Chính


nâng cao năng suất, giải phóng sức lao động, cải thiện hiệu quả trong công tác
quản lý thuế.
Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì các yếu tố như trình độ, nhận thức của
NNT là các DN NQD cũng như ý thức tuân thủ pháp luật của họ cũng là yếu
tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN
NQD. Với hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế
GTGT theo cả hai xu hướng tích cực và khó khăn đòi hỏi cơ quan thuế cần
phải thường xuyên kiểm tra đánh giá thực trạng công tác thu thuế GTGT để
có các kiến nghị, để xuất phù hợp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
GTGT với các DN NQD.
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế gtgt đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
1.3.1 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế
quốc dân
Các DNNQD có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, điều này được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Thứ nhất, góp phần huy động các nguồn lực trong xã hội, giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp giúp nền kinh tế
phát triển ổn định. Từ đó công tác giữ gìn ổn định trật tự xã hội được củng cố
nhờ đó mà tệ nạn xã hội giảm đi đáng kể.
- Thứ hai, trong điều kiện hiện nay, DNNQD là một thực thể tồn tại để
vừa cạnh tranh, vừa hợp tác. Nó ví như nhân tố xúc tác quan trọng góp phần
vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Xét trong mối quan hệ hợp tác,
DNNQD là các đơn vị dịch vụ trung gian, đại lý tiêu thụ sản phẩm hoặc tham
gia sản xuất gia công một phần, một công đoạn của quá trình kinh tế. Điều đó
tạo nên sự tác động tương hỗ cho các doanh nghiệp cùng phát triển cân đối trở
thành động lực phát triển nền kinh tế, tăng năng suất lao động, chất lượng sản
Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03


GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

13

Học Viện Tài Chính

phẩm. Những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do khối DNNQD tạo
ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, mặt hàng, chất lượng tốt. Do
đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ ngày càng cao
của xã hội, giúp phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh
lượng hàng hóa xuất khẩu. Nhiều sản phẩm trước đây thường phải nhập khẩu
cho tiêu dùng thì nay đã được các doanh nghiệp sản xuất thay thế và được
người tiêu dùng trong nước tín nhiệm như: ô tô, xe máy, mặt hàng đồ điện,
may mặc, gia dụng...
- Thứ ba, DNNQD là khu vực tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn
thu này tăng nhanh trong những năm qua là cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, phát triển các hoạt động xã hội công như: y tế, giáo dục, xóa đói giảm
nghèo...
1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Để thuế GTGT phát huy hết vai trò, tác dụng của nó thì chúng ta cần
thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
đặc biệt là DNNQD. Sự cần thiết này xuất phát từ các lý do sau:
- Thứ nhất, xuất phát từ bản chất, vai trò của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Các DNNQD dần trở thành nhân tố chính sản xuất ra sản phẩm của xã
hội, đóng góp những thành quả không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước. Sức khỏe và sự phát triển của bộ phận các DNNQD
ảnh hưởng không nhỏ tới tăng trưởng kinh tế, sự phồn vinh của đất nước.
- Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách
nhà nước.
Ngân sách nhà nước là vấn đề mà tất cả các quốc gia đều quan tâm, nó
không chỉ giúp đảm bảo mà nó còn tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Để
đảm bảo cho nguồn thu ngân sách được ổn định, nhiệm vụ của ngành thuế là
Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

14

hết sức quan trọng, hàng năm số thu từ thuế chiếm 90% tổng thu ngân sách
nhà nước. Thuế GTGT là một sắc thuế đem lại số thu lớn thương xuyên ổn
định cho NSNN, hàng năm thu từ sắc thuế này chiểm khoảng 20% tổng thu từ
thuế, do vậy tăng cường quản lý thuế GTGT là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa.
DNNQD với sự phát triển hết sức đa dạng và quy mô ngày càng lớn thì số thu
từ thuế ở khu vực kinh tế sẽ ngày trở lên quan trọng cần có sự quan tâm đúng
mức. Do vậy cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT từ
DNNQD để đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
- Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo công bằng xã hội.
Với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước theo hướng thị
trường thì khuyến khích đa dạng hóa ngành nghề sản xuất, đa dạng hóa loại

hình sản xuất kinh doanh là một tất yếu đồng thời với công cuộc đổi mới đó
với những chính sách vĩ mô đã được thích ứng dần Nhà nước đã khuyến
khich được những người có năng lực có tiềm lực kinh tế mạnh dạn đứng ra
làm giàu chính đáng tuy nhiên một yêu cầu đặc biệt quan trọng là khuyến
khích phải dựa trên cơ sở công bằng xã hội.
Công bằng xã hội không chỉ được hiểu là sự công bằng về vật chất làm
nhiều hưởng nhiều mà công bằng còn phải tuân thủ pháp luật, mọi công dân
đều phải tuân thủ luật, phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của
mình, mọi sai phạm sẽ được xử lý nghiêm minh.
Tuy nhiên hiện tượng nợ đọng thất thu thuế làm cho vai trò của Nhà
nước trong việc phân phối và thực hiện công bằng xã hội bị hạn chế, gây ra
hiện tượng mất công bằng giữa người nghiêm minh chấp hành luật thuế với
người trốn lậu, giữa những người kinh doanh với nhau, vấn đề dùng thuế để
điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao cũng như vấn đề dùng
thuế để tài trợ cho người nghèo không được thực hiện vì vậy mà công bằng xã
hội không được đảm bảo, vai trò của Nhà nước đối với đời sống xã hội bị
giảm sút. Vì lý do đó nhằm đảm bảo công bằng trong xã hội thì công tác quản
lý thuế GTGT đối với DNNQD là điều quan trọng cần làm.
Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

15


Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
THỜI GIAN QUA TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ
2.1. Vài nét sơ lược về quận Tây Hồ
2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của quận Tây Hồ
 Một số nét về địa lý dân số.
Quận Tây Hồ nằm ở phía Tây Bắc của Hà Nội. Tây Hồ là quận lớn thứ
4 về diện tích đất tự nhiên. Quận có khoảng 2.401 ha trong tổng số hơn
17.878 ha (chiếm 13,4%) diện tích đất khu vực nội thành Hà Nội. Phía đông
giáp quận Long Biên; Phía tây giáp quận Từ Liêm và quận Cầu Giấy; Phía
nam giáp quận Ba Đình; Phía bắc giáp quận Đông Anh.
Ngày 28/10/1995, Chính phủ ra Nghị định số 69/CP thành lập quận
Tây Hồ thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở các phường Bưởi, Thụy Khuê,
Yên Phụ của quận Ba Đình và các xã Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân
La, Phú Thượng của huyện Từ Liêm.
Quận Tây Hồ có địa hình tương đối bằng phẳng, có chiều hướng thấp dần
từ bắc xuống nam. Dân số của quận (đến năm 2013) là 152.800 người, mật độ dân
số là 6.364 người/km², quận Tây Hồ có mật độ dân số thấp nhất trong các quận
nội thành. Quận Tây Hồ có điều kiện môi trường thiên nhiên ưu đãi. Nổi bật với
Hồ Tây rộng khoảng 526 ha được coi là “lá phổi của Thành phố”, là một cảnh
quan thiên nhiên đẹp của Hà Nội và cả nước. Từ xa xưa, Hồ Tây đã giữ một vị trí
quan trọng về du lịch nhờ vào vị trí và giao thông thuận lợi. Quận Tây Hồ còn là
“dinh lũy” của hoa và cây cảnh với các làng hoa, cây cảnh Nghi Tàm; làng hoa
Phú Thượng, Xuân La, Tứ Liên ... Khu vực xung quanh Hồ Tây có nhiều làng
xóm tồn tại từ lâu đời với nhiều nghề thủ công truyền thống. Với các công trình di
tích lịch sử có giá trị, tập trung xung quanh Hồ Tây, tạo cho Tây Hồ trở thành một
danh thắng nổi bật nhất của Thủ đô.
 Tình hình kinh tế - xã hội
Sinh viên: Trịnh Thị Mai

Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

16

Học Viện Tài Chính

Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của quận Tây Hồ
trong năm 2014 có nhiều khởi sắc, quận đã sử dụng có hiệu quả nguồn ngân
sách của thành phố giao và tập trung chỉ đạo quyết liệt hoàn thành vượt mức
thu ngân sách. Đặc biệt, quận đã thực hiện thí điểm thành công xây dựng
phường văn hoá, đây là tiền đề quan trọng để xây dựng phường văn minh đô
thị trong thời gian tới. Tính đến hết quý III/2014, giá trị sản xuất công nghiệp
ngoài quốc doanh của quận đạt 170,715 tỷ đồng, đạt 64,5% kế hoạch năm,
tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2013. Doanh thu thương mại - dịch vụ - du lịch
đạt hơn 13 tỷ đồng, đạt 61,3% kế hoạch năm, tăng 19,6% so cùng kỳ năm
trước. Tổng thu ngân sách trên địa bàn quận ước thực hiện 578,388 tỷ đồng,
đạt 99,9% kế hoạch năm, tăng 9,7% so cùng kỳ năm trước. Tổng chi ngân
sách ước thực hiện 404,702 tỷ đồng, đạt 65,7% kế hoạch năm. Các chỉ tiêu xã
hội quận được giao theo Nghị quyết của HĐND Thành phố hầu hết đã đạt
theo kế hoạch giao, trong đó nhiều chỉ tiêu đạt vượt kế hoạch như: các chỉ tiêu
về giảm tỷ suất sinh thô, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên, giảm tỷ lệ trẻ dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng; giảm hộ nghèo; số trường công lập đạt chuẩn Quốc
gia; tỷ lệ rác thải thu gom và vận chuyển trong ngày; số gia đình được công
nhận gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hoá; cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.

Sau 19 năm xây dựng và phát triển, quận Tây Hồ đã có bước phát triển
mạnh với những thành tựu quan trọng trên lĩnh vực kinh tế và trở thành trung
tâm du lịch và văn hoá, là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của thủ đô Hà
Nội. Công tác quy hoạch được triển khai tích cực, những năm qua quận đã
được thành phố phê duyệt: Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000; quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2020; quy hoạch
mạng lưới trường học và mạng lưới điện, quy hoạch cấp nước, quy hoạch
mạng lưới chợ. Đặc biệt là thực hiện quy hoạch khu đô thị mới Nam Thăng
Long (CIPUTRA) và chuẩn bị đầu tư khu đô thị Tây Hồ Tây. Phối hợp với
các sở, ban, ngành của thành phố nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết phường
Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

17

Học Viện Tài Chính

Phú Thượng, quy hoạch vùng trồng hoa đào truyền thống và hệ thống hạ tầng
kỹ thuật trình thành phố phê duyệt. Các quy hoạch được duỵệt đã tạo cơ sở
pháp lý cho việc đầu tư xây dựng, quản lý đô thị và thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của Quận. Theo định hướng phát triển của thủ đô Hà Nội
đến năm 2020, toàn bộ quận Tây Hồ thuộc khu vực phát triển của Thành phố
trung tâm, có điều kiện đặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực vốn tài chính,
nguồn nhân lực và khoa học công nghệ để thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh
tế – xã hội của quận nói riêng và của Hà Nội nói chung.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của chi cục thuế
quận Tây Hồ.
Chi cục thuế quận Tây Hồ
được
thành
lập theo quyết định số 1205/TC/QĐ –
CHI
CỤC
TRƯỞNG
TCCB ngày 29/11/1995 của
Bộ Tài HỮU
ChínhHÙNG
và chính thức hoạt động từ ngày
NGUYỄN
01/01/1996 trên cơ sở một phần của CCT quận Ba Đình và CCT huyện Từ Liêm.
Xuất phát điểm là một Chi cục nhỏ nhưng luôn được sự quan tâm của các ngành
các cấp, sau 19 năm CCT Tây Hồ đã có những bước tiến và thành tựu vượt bậc.
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của chi cục thuế quận Tây Hồ
Hiện nay, tổng số cán bộ công chức của Chi cục là 124 đồng chí, trong đó
có CHI
70 nữCỤC
và 54 nam. Cơ
cấu CHI
bộ máy
của chi cụcPHÓ
thuế quận
Tây Hồ bao gồm:
PHÓ
CỤC
PHÓ

CHI CỤC
TRƯỞNG
TRƯỞNG
• Về lãnh đạo Chi cục
gồm:
TRƯỞNG
- 01 đồng chí Chi cục trưởng: phụ trách, theo dõi công tác tổ chức, kế
TRẦN MẠNH
PHAN MINH
LÊ THỊ KIM
hoạch

tài
chính
của
Chi
cục
HÙNG
YẾN
HÙNG
- 03 đồng chí Phó chi cục trưởng: trực tiếp theo dõi, điều hành công tác
thu thuế theo khu vực, địa bàn đảm nhiệm.
- 10 đồng chí đội trưởng và 11 đồng chí đội phó.
• Về 11 đội thuế gồm:
- 04 đội thuế liên phường.
- 01 đội kiểm tra1.Đội
thuế.Thuế
1.Đội Thuế
1.Đội kiểm tra
1.Đội tuyên

- 01 đội trước bạliên
và phường
thu khác.
nội bộ.
liên phường
truyền – hỗ trợ
05 đội chức năng.
Xuân La – Phú
2.Đội hành
NNT và Ấn chỉ.
Bưởi – -Nhật
Thượng.
chính – Nhân
2.Đội
kế Tây Hồ.
Hình 1: Mô hình
tổ chức bộ máy của
Chikê
cụckhai
Thuế
Tân.
2.Đội Thuế
toán thuế và tin
sự - Tài vụ.
2.Đội Thuế
liên phường
học – Nghiệp vụ
liên phường
Thụy Khuê –
- Dự toán.

Quảng An – Tứ
Yên Phụ.
Đội
Đội
Đội
3.Đội kiểm tra
Liên.
Đội
Đội
hành
tuyên
3.Đội
quản

thuế.
Sinh
viên:
Mai
GVHD:PGS.TS
Nguyễn Thị Liên
hành
tuyên
3.Đội
trước
bạ Trịnh Thị nợ
THchính
truyền

cướng
chính

truyền
CHI CỤC PHÓ T1 Lớp:CQ49/02.03
NVD
NSHT
và thu khác
chế nợ thuế
NSQT
tài
NNTTHT
(Chủ
tài khoản thứ 2)
QT
NNTvụtài
Ấn
chỉ


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

18

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc chi cục thuế quận Tây Hồ
Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế - Ấn chỉ:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về
chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế
quản lý.
Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học:


Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

19

Học Viện Tài Chính

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử
lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý
và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử
dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục Thuế.
Đội Kiểm tra thuế:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán:
Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý
thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục
Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách được giao của Chi
cục Thuế.
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân

thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu
nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và
khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan
đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công
chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
Đội Trước bạ và thu khác:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về
đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu
khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối

Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

20

Học Viện Tài Chính

với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và
thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ:
Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư,
lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ
trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.
Đội thuế liên phường:

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu
có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các
hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu
nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...).
Chi cục thuế Tây Hồ có 8 phường được chia thành 4 khu vực do 4 đội thuế
liên phường quản lý.
Công tác tổ chức và cán bộ có ý nghĩa quyết định đến kết quả triển khai
nhiệm vụ của Chi cục. Vì vậy, trong những năm qua, Chi cục Thuế Tây Hồ
luôn thực hiện nghiêm túc thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ cấu bộ
máy Chi cục Thuế. Và đội ngũ cán bộ cũng ngày càng được củng cố và kiện
toàn cho phù hợp hơn với nhiệm vụ thu thuế của Chi cục trong từng thời kỳ.
2.1.3 Tổng quan về công tác quản lý thuế trên đại bàn quận Tây Hồ
Tại Chi cục thuế quận Tây Hồ, căn cứ vào số thuế được giao hàng năm từ
Cục thuế thành phố Hà Nội và UBND quận Tây Hồ, Chi cục thuế xác định kế
hoạch thu trên cơ sở NNT, các hoạt động và các thu nhập chịu thuế, bao gồm:
Các DNNQD gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH, DNTN, chi
nhánh, cơ sở kinh doanh khác;
Các hộ kinh doanh và các chủ thể kinh doanh khác;
Các NNT theo sắc thuế như thuế TNCN, thuế tài nguyên, lệ phí trước
bạ và các thuế khác;

Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


21

Các khoản thu nhập chịu thuế từ các NNT;
Các hoạt động chịu thuế...
Sau khi kế hoạch thu thuế được xác lập, Chi cục thuế tổ chức thực hiện
kế hoạch trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đội thuế. Căn cứ vào kế
hoạch thu thuế do Chi cục giao, các đội thuế tiến hành giao chỉ tiêu cụ thể cho
từng cán bộ quản lý khu vực.
Hàng năm, căn cứ vào dự toán được giao Chi cục Thuế quận Tây Hồ đã
xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ thu
thuế thể hiện như Bảng dưới đây.
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao
Năm
2012
2013
2014

Dự toán
giao ( triệu
đồng )
772.970
563.459
510.000

Thực hiện
( triệu đồng )
547.878
656.269
762.498


So sánh ( % )
Thực hiện /
Năm sau/ năm
Dự toán
71%
116%
150%

trước
85%
120%
116%

Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2012- 2014 của chi cục thuế quận Tây Hồ
Từ bảng 2.1 cho thấy số thu thực của Chi cục Thuế Tây Hồ tăng nhẹ
qua 3 năm qua. Năm sau cao hơn so với năm trước, cụ thể số thu năm 2013
tăng nhẹ so với năm 2012 là 108 tỷ 391 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 120%,
số thu năm 2014 tăng nhẹ 106 tỷ 229 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 116% so
với năm 2013.
Trong gần 3 năm qua từ năm 2012 đến năm 2014, tình hình thế giới có
nhiều diễn biến rất phức tạp. Xung đột và thiên tai xảy ra ở nhiều nơi. Kinh tế
thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu lần này được đánh giá là trầm trọng nhất kể từ Đại suy thoái
kinh tế thế giới 1929 - 1933.

Sinh viên: Trịnh Thị Mai
Lớp:CQ49/02.03

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Liên



×