Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Topcare Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 129 trang )

Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
La Thị Thanh Trang

SV: La Thị Thanh Trang

i

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

MỤC LỤC
1.6.Kế toán xác định kết quả bán hàng...........................................................30
.................................................................................................................50
CÔNG TY CỔ PHẦN TOPCARE VIỆT NAM.....................................50
CÔNG TY CỔ PHẦN TOPCARE VIỆT NAM.....................................53


SV: La Thị Thanh Trang

ii

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Tên

Tên

Chú thích

viết tắt

Chú thích

viết tắt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

K/c


Kết chuyển

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KH

Kế hoạch

BHYT

Bảo hiểm y tế

KQKD

Kết quả kinh doanh

BH

Bán hàng

NV

Nhân viên

CCDC

Công cụ dụng cụ


PP

Phương pháp

CP BH

Chi phí bán hàng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

CP QLDN Chi phí quản lý doanh TK

Tài khoản

nghiệp
CP TNDN Chi phí thu nhập doanh TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

nghiệp
CP

Cổ phần

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


DN

Doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

ĐVT

Đơn vị tính

TT

Tiêu thụ

GTGT

Giá trị gia tăng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

HĐKT

Hợp đồng kinh tế

VT


Vật tư

KCN

Khu công nghiệp

VNĐ

Việt Nam Đồng

SV: La Thị Thanh Trang

iii

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Nội Dung

Bảng 2.1


Báo cáo bán hàng theo nhóm mặt hàng T12/2014

Bảng 2.2

Báo cáo doanh thu thực hiện T12/2014

Bảng 2.3

Sổ chi tiết TK 131

Bảng 2.4

Bảng kê chi tiết công nợ phải thu tiền hàng T12/2014

Bảng 2.5

Báo cáo công nợ quá hạn

Bảng 2.6

Sổ Nhật ký chung

Bảng 2.7

Sổ Nhật ký bán hàng

Bảng 2.8

Sổ chi tiết TK 5112


Bảng 2.9

Bảng tổng hợp NHẬP – XUẤT - TỒN

Bảng 2.10

Sổ cái TK 632

Bảng 2.11

Phụ lục khoán CP tiêu thụ

Bảng 2.12

Bảng chia lương BP bán hàng

Bảng 2.13

Bảng thanh toán lương bộ phận bán hàng T2/2015

Bảng 2.14

Sổ cái TK 641

Bảng 2.15

Sổ chi tiết TK 641

Bảng 2.16


Bảng (trích) chi tiết các chỉ tiêu thực hiện năm 2014

Bảng 2.17

Bảng trích KH T2/2015

Bảng 2.18

Sổ cái TK 642

Bảng 2.19

Bảng KQ HĐ SXKD năm 2014

Bảng 2.20

Mẫu sổ chi tiết TK 821

Bảng 2.21

Sổ chi tiết TK 9111

Bảng 2.22

Sổ chi tiết TK 421

SV: La Thị Thanh Trang

iv


Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên...........................................................................................12
Sơ đồ 1.2: Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:..............................................................................................13
Sơ đồ 1.3: Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng............................17
Sơ đồ 1.4: Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp.........................................18
Sơ đồ 1.5: Trường hợp bán hàng qua đại lý (bên giao đại lý).........................19
Sơ đồ 1.6: Trường hợp bán hàng qua đại lý( bên nhận đại lý ).......................20
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.................................22
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng.......................................25
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp...................28
Sơ đồ 1.10: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành...............29
Sơ đồ 1.11: Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại...........................................30
Sơ đồ 1.12: Kế toán xác định kết quả bán hàng..............................................32
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của đơn vị:.............................................................39
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán:................................................................40

SV: La Thị Thanh Trang

v


Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Màn hình đăng nhập vào phần mềm kế toán Solufit.......................43
Hình 2.2: Màn hình nhập Hóa đơn bán hàng..................................................54
Hình 2.3. Màn hình xem sổ sách kế toán chung..............................................56
.........................................................................................................................56
Hình 2.4. Màn hình sổ cái TK 511..................................................................57
Hình 2.5. Sổ nhật ký bán hàng........................................................................57
Hình 2.6. Màn hình phiếu thu trước khi in......................................................60
Hình 2.7. Tính giá vốn tháng 12......................................................................65
Hình 2.8. Màn hình nhập liệu chi phí vận chuyển..........................................71
Hình 2.9. Màn hình minh họa chi phí dịch vụ mua ngoài của chi phí quản lý
doanh nghiệp...................................................................................................77
Hình 2.10. Màn hình nhập liệu và phiếu sẽ được in ra của chi phí quản lý
doanh nghiệp...................................................................................................78
Hình 2.11. Màn hình nhập liệu khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý...............79
Hình 2.12. Màn hình sổ cái TK 642 dạng excel..............................................80
Hình 2.13. Màn hình kết chuyển CP Thuế TNDN cuối năm 2014.................82

SV: La Thị Thanh Trang

vi


Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

LỜI NÓI ĐẦU

Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính
độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết
quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là
phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ
về vị trí của khâu tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp và là cơ sỏ để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí
đã bỏ ra.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận
nên việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết
quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp
quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời
và chính xác để đưa các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập, nghiên cứu tại
trường, cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Thầy Mai Ngọc Anh và sự giúp
đỡ của ban giám đốc công ty, các cán bộ phòng kế toán và các phòng ban
khác em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Tổ chức kế toán bán

hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Topcare Việt Nam”. Bài
luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lí luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

SV: La Thị Thanh Trang

1

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty cổ phần Topcare Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty cổ phần Topcare Việt Nam
Là một đề tài nghiên cứu khoa học. Do thời gian cũng như khả năng
nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,
khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của
các thầy cô giáo trong bộ môn và các anh chị trong phòng Kế toán của Công
ty để đề tài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 22 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
La Thị Thanh Trang


SV: La Thị Thanh Trang

2

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Chương 1:
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.

Sự cần thiết của việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng
1.1.1 .Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Kinh doanh thương mại và giai đoạn sau cùng của chu kỳ tái sản xuất,
nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, phục vụ nhu cầu sản xuất cũng
như tiêu dùng của họ.
Thương mại được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hóa để bán ra kiếm
lời, thu tiền rồi lại tiếp tục mua hàng bán ra nhiều hơn. Như vậy, hoạt động
thương mại tách biệt hẳn không liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm, sản
phẩm được sản xuất ra ở đâu; nó chỉ là hoạt động trao đổi lưu thông hàng hóa
dịch vụ dựa trên sự thỏa thuận về giá cả.

Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay, vai trò hoạt động của thương mại ngày càng có ý nghĩa và ảnh hưởng
trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Ở đây ta chỉ xét
đến công tác bán hàng - hoạt động chính tạo ra lợi nhuân cho các doanh
nghiệp thương mại.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động phi sản xuất, như chúng
ta đã biết, lưu thông không tạo ra giá trị nhưng giá trị cũng không nằm ngoài
quá trình lưu thông. Chính hoạt động lưu thông buôn bán đã kết nối được thị
trường gần xa, không chỉ ở trong nước mà còn ở cả thị trường nước ngoài,
điều này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển phồn thịnh của một quốc gia.

SV: La Thị Thanh Trang

3

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) thông
qua quá trình bán hàng (trao đổi) với mục tiêu là lợi nhuận.
Theo Chuẩn mực Kế toán số 14 “Doanh thu và Thu nhập khác” của Hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt nam ban hành và công bố theo Quyết định số

149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính,
được định nghĩa: - Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và
bán hàng hóa mua vào.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hóa, là giai
đoạn cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Bán hàng là
quá trình trao đổi giữa người bán và người mua thực hiện giá trị của “
hàng” tức là để chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị ( H – T) và hình thành nên kết quả bán hàng là kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua quá trình bán
hàng, nhu cầu của người tiêu dùng được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa
được thực hiện.
Do đó quá trình bán hàng có thể được chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua, căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Trong giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hóa, chưa phản ánh kết quả của việc bán hàng, vì số hàng hóa
chưa đảm bảo chắc chắn đã thu được tiền hay chấp nhận thanh toán tiền.
- Giai đoạn 2: Đơn vị mua hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán tiền. Đây là giai đoạn mà đơn vị mua đã thu được hàng còn đơn vị bán
thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ đơn vị mua. Kết thúc giai đoạn này
cũng là kết thúc quá trình bán hàng.

SV: La Thị Thanh Trang

4

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp


Luận văn tốt

Tóm lại quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng,
quy cách bán hàng
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ người bán
sang người mua
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng – được dùng để bù đắp chi phí bỏ ra.
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ
khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ cho
khách hàng, đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản
tiền tương ứng như giá bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đó mà
hai bên thỏa thuận. Vậy quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là chấm dứt
khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và quyền sở
hữu về hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua. Quá trình này
là khâu cuối cùng, là cơ sở để tính toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác
định kết quả bán hàng – mục tiêu mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Đặc biệt đối với nhà quản trị doanh nghiệp nó giúp cho họ biết được tình
hình hoạt động của doanh nghiệp như thế nào để từ đó đưa ra quyết định
tiếp tục hay chuyển hướng kinh doanh. Nhưng để biết được một cách chính
xác kết quả của hoạt động kinh doanh thì kế toán phải thực hiện việc phân
tích hoạt động kinh doanh, cụ thể là kết quả bán hàng thông qua chỉ tiêu
này kế toán tiến hành xem xét đánh giá để cung cấp cho nhà quản trị những
thông tin từ đó đưa ra được quyết định đúng đắn nhất.
Chỉ thông qua quá trình bán hàng thì tính hữu ích của hàng hóa, thành
phẩm mới được xã hội thừa nhận, sự phù hợp với quy cách phẩm chất đối với
thị hiếu của người tiêu dùng mới được xác định rõ ràng. Việc bán hàng không


SV: La Thị Thanh Trang

5

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp, mà nó còn có ý
nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp
doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh, rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh,
tăng nhanh vòng quay vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục quá trình
sản xuất kinh doanh, giảm bớt số vốn phải huy động từ bên ngoài. Do đó sẽ
giảm được chi phí về vốn giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận. Tổ chức tốt công
tác bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu, khẳng định
vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với người tiêu dùng: Bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng,
còn góp phần đưa sản phẩm tiếp cận với thị trường, chỉ thông qua quá trình bán
hàng thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện. Việc bán hàng sẽ giúp
doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị hiếu, tập quán tiêu dùng xã hội từ đó
giúp nhà sản xuất có những điều chỉnh kịp thời với nhu cầu thị trường.
- Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp. Việc cung
cấp sản phẩm kịp thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu
số lượng sẽ giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra,

trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho các đơn vị này.
- Xét trên phạm vị toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là điều kiện
để tiến hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu:
“Sản xuất – Phân phối – Trao đổi – Tiêu dùng”, giữa các khâu này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu thiếu dù chỉ một khâu thì quá trình tái sản xuất
sẽ không được thực hiện. Trong mối quan hệ đó thì sản xuất giữ vai trò quyết
định, tiêu dùng là mục đích, là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, còn khâu
phân phối và trao đổi có vai trò là cầu nối giữa quan hệ sản xuất và tiêu dùng,
từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh sản xuất phát triển. Như vậy, tiêu thụ
hàng hóa thực hiện mục đích sản xuất, là điều kiện để tái sản xuất được thực
hiện. Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng,

SV: La Thị Thanh Trang

6

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

giữa khả năng và nhu cầu…là điều kiện để phát triển cân đối trong từng
ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Yêu cầu quản lí quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế nó
xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lí
tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá

được độ chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy, vấn đề
đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
- Doanh nghiệp phải nắm bắt sự vận động của từng loại sản phẩm, hàng
hóa trong quá trình nhập xuất trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị
- Doanh nghiệp phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hình thức bán hàng,
từng thể thức thanh toán của từng loại sản phẩm được tiêu thụ và từng khách
hàng. Đôn đốc thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền vốn
- Doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường
tiêu thụ sản phẩm, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí lưu thông, tập hợp và
phân bổ hợp lý để tính toán, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ. Thực hiện
nghiêm túc nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, vì khâu bán hàng quyết định
trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng
nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ hoàn thành kế
hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những
thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa
các khâu trong quá trình bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ
thống kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán
trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :

SV: La Thị Thanh Trang

7

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính

nghiệp

Luận văn tốt

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2. Các phương thức bán hàng
 Căn cứ vào thời điểm thu tiền
- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, sản
phẩm, hàng hóa đã chuyển quyền sở hữu, dịch vụ đã thực hiện cùng với việc
nhận được tiền hàng, hội tụ đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu. Doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ và tiền bán hàng được ghi nhận cùng kỳ
- Phương thức bán chịu: Theo phương thức này, sản phẩm, hàng hóa đã
được chuyển giao cùng quyền sở hữu, dịch vụ đã thực hiện, khách hàng đã
chấp nhận, nhưng doanh nghiệp chưa thu được tiền hàng, khi đó mới chỉ phát
sinh quyền thu tiền. Doanh thu ghi nhận trước kì thu tiền
 Căn cứ vào việc chuyển giao sản phẩm cho người mua
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, doanh nghiệp
giao hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, khi giao hàng xong, người mua
ký xác nhận vào chứng từ bán hàng, hội tụ đủ các điều kiện ghi nhận doanh
thu, số hàng đó được xác định tiêu thụ, không kể người mua đã thanh toán

hay chỉ chấp nhận thanh toán số hàng đã chuyển giao
- Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này doanh nghiệp chuyển sản
phẩm, hàng hóa cho khách hàng theo địa điểm ghi trong hợp đồng, số hàng
gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chưa đủ điều kiện ghi nhận

SV: La Thị Thanh Trang

8

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

doanh thu. Khi người mua đã nhận được hàng, thực hiện thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán, hội tụ đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp
được quyền ghi nhận doanh thu bán hàng.
Trong thực tế có thể còn nhiều phương thức bán hàng khác
- Bán buôn: Doanh nghiệp xuất bán hàng hóa từ kho với khối lượng lớn
giao trực tiếp cho khách hàng. Hình thức bán hàng này thường phải có hợp
đồng ký kết giữa hai bên. Việc thanh toán tiền hàng là tùy thuộc vào hợp đồng
đó ký kết.
- Bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thỏa
mãn nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Số lượng tiêu thụ trong mỗi lần bán thường
nhỏ. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bán hàng và thu tiền từ
khách hàng
- Bán hàng trả chậm, trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.

Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ sau và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
- Tiêu thụ nội bộ: là phương thức bán hàng giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành, hoặc xuất hàng
trả lương cho công nhân viên, biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, sử dụng cho
sản xuất kinh doanh
- Bán hàng đổi hàng: là phương thức doanh nghiệp đem thành phẩm của
mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa với khách hàng. Theo hình thức này thì có
lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, thanh khoản
được vốn lưu động đồng thời hàng hóa vẫn được tiêu thụ
Các phương thức bán hàng này xét về bản chất và kỹ thuật hạch toán
vẫn thuộc các phương thức bán hàng chủ yếu: bán hàng trực tiếp hoặc gửi
hàng đi bán.
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán

SV: La Thị Thanh Trang

9

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan tới quá trình bán

hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.Việc xác định trị
giá vốn hàng đã bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
Theo Chuẩn mực Kế toán số 02 “Hàng Tồn Kho” của Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt nam ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, theo điều 13
tại chuẩn mực doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định
trị giá vốn của hàng xuất kho.
Phương pháp giá thực tế đích danh: được áp dụng với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp
này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc
nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá thực tế
của hàng đó.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng xuất bán trong kỳ được tính
theo công thức:
Giá thực tế của
hàng xuất kho

Số lượng
=

hàng xuất
kho

X

Đơn giá
bình quân


Khi sử dụng giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dưới 2 dạng:
- Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:

SV: La Thị Thanh Trang

10

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp
Đơn giá bình quân cả kỳ
dự trữ

Luận văn tốt

=

Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trongkỳ

- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập : Sau mỗi lần nhập, kế toán
lại tính toán lại giá bình quân.
Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

Đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập


=

Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số
hàng nào nhập trước sẽ xuất trước và lấy trị giá thực tế của lô hàng đó để tính.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết rằng
số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy giá trị thực tế của lô hàng
đó để tính.
Ngày 22/12/2014 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, thông tư này thay thế Chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư số
244/2009/TT-BTC đó chính là sự thay đổi về Nguyên tắc kế toán hàng tồn
kho, trong đó cụ thể là các phương pháp xác định giá trị xuất kho của hàng
tồn kho, so với Chuẩn mực kế toán số 02 thì theo Thông tư 200 phương pháp
Nhập sau xuất trước không sử dụng nữa vì thực tế phương pháp này hầu như
không được áp dụng trong thực tế nên Thông tư 200 đã bỏ áp dụng phương
pháp nhập sau xuất trước mà bổ sung vào đó là phương pháp giá bán lẻ. Vì
vậy theo Thông tư 200 thay thế cho Quyết định 15 thì phương pháp xác định
giá trị xuất kho của hàng tồn kho gồm có 4 phương pháp cơ bản:
- Phương pháp thự tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp giá bán lẻ

SV: La Thị Thanh Trang

11

Lớp: CQ 49/21.19



Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

1.3.1.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 911: xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra còn sử dụng một số tài
khoản khác liên quan như: TK 156, TK 157, TK 611…
1.3.1.2. Chứng từ sử dụng:
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
 Phiếu xuất kho.
 Các chứng từ khác liên quan.
1.3.1.3. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.1: Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
TK 154

TK 632

TK 159

(8)

(3)
TK 157

(7)


(4)

TK155

TK911
(2)
(6)
(1)
(5)

Thuyết minh:
(1): Xuất kho thành phẩm để giao bán cho khách hàng.

SV: La Thị Thanh Trang

12

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

(2): Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở nhận bán
đại lý, ký gửi.
(3): Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không
nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay.

(4): Thành phẩm đã gửi đi bán, nay xác định là tiêu thụ.
(5): Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho.
(6): Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã
đựợc xác định là tiêu thụ để tính kết quả bán hàng.
(7): Cuối kỳ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(8): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Sơ đồ 1.2: Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
TK155,157

TK611

(1)

TK632

TK155,157
(4)

(2)

TK911
(5)

TK631

(3)

Thuyết minh
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán tồn

kho đầu kỳ
(2) Cuối kỳ xác định, kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán được
xác định là tiêu thụ (Đối với doanh nghiệp thương mại)
(3) Cuối kỳ xác định, kết chuyển giá thành của thành phẩm, dịch vụ hoàn
thành nhập kho (Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ)

SV: La Thị Thanh Trang

13

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

(4) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán tồn
kho cuối kỳ
(5) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1. Doanh thu bán hàng
1.3.2.1.1. Cách xác định doanh thu bán hàng
Theo Chuẩn mực Kế toán số 14 “Doanh thu và Thu nhập khác” của Hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt nam ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính,
doanh thu được định nghĩa:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ việc doanh
nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ việc doanh nghiệp
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng không bao gồm phần thuế
GTGT. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được từ việc doanh
nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng đã bao gồm phần thuế
GTGT.
Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi (-)
các khoản giảm trừ doanh thu (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết
khấu thương mại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp).

SV: La Thị Thanh Trang

14

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Đối với doanh nghiệp nhận gia công hàng vật tư, hàng hoá thì chỉ phản
ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.

Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi phương thức bán hàng đúng giá
hưởng hoa hồng thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu đối với trường hợp sản phẩm bán theo phương thức trả chậm,
trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay
và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Doanh thu bán nội bộ phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm
nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác
nhau như: Giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán
bộ công nhân viên, giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong
nội bộ doanh nghiệp.
1.3.2.1.2. Cách nhận biết giao dịch
Theo điều 9 tại Chuẩn mực kế toán số 14 : “Doanh thu và thu nhập
khác” có đưa ra cách nhận biết giao dịch”
Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong chuẩn mực này được áp dụng riêng
biệt cho từng giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết
giao dịch cần áp dụng tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch đơn lẻ để
phản ánh bản chất của giao dịch đó. Ví dụ, khi trong giá bán một sản phẩm có
một khoản đã định trước cho việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì khoản
doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được dời lại cho đến khi
doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn được
áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt
thương mại. Trường hợp này phải xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể.

SV: La Thị Thanh Trang

15

Lớp: CQ 49/21.19



Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời ký một hợp đồng
khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời
xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận.
1.3.2.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo Điều 10 tại Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác” doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
 Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.2.1.4. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng
 Hoá đơn GTGT
 Hoá đơn bán hàng thông thường
 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
 Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm thu, giấy báo có của Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân
hàng…

 Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
 Phiếu xuất kho
 Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
 Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, kế toán sử dụng các tài khoản.

SV: La Thị Thanh Trang

16

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu nội bộ.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Và các TK khác có liên quan ( TK 111, 112, 131…)
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC có thiết kế lại toàn bộ các tài khoản
phản ánh đầu tư tài chính theo thông lệ quốc tế. Bỏ tài khoản: 129, 139, 142,
144, 159, 311, 315, 342, 351, 415, 431, 512, 531, 532 và toàn bộ tài khoản
ngoài bảng. Theo đó tài khoản 512: “Doanh thu nội bộ” không được sử dụng

nữa. Thông tư số 200/2014/TT-BTC có hiệu lực áp dụng sau ngày 45 ngày kể
từ ngày ký và áo dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2015.
1.3.2.1.5. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ 1.3: Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng
TK 333

TK 511
(1)

TK 111, 112,131
(2)

TK 531, 532,521

(3a)

(4b)

TK 33311

TK 911

(3b)
(5)
(4a)

Thuyết minh:

SV: La Thị Thanh Trang


17

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

(1) Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp ( doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
(2) Doanh thu bán hàng trực tiếp, khách hàng trả tiền ngay hoặc đã chấp nhận
thanh toán (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
(3a) Doanh thu bán hàngtrực tiếp, khách hàng trả tiền ngay hoặc đã chấp nhận
thanh toán (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
(3b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp; (các khoản thuế
xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt nếu có)
(4a) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.
(4b) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.
(5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định KQKD.
Sơ đồ 1.4: Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp
TK 911

TK 511
(4)

TK 111, 112


TK 131
(1)

(2a)
2b

TK 515

TK 3387

(2b)

(3)

TK 3331

Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất bán
Thuyết minh:

SV: La Thị Thanh Trang

18

Lớp: CQ 49/21.19


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt


(1) Ghi nhận doanh thu bán hàng trả theo giá trả tiền ngay (đã có thuế GTGT)
và doanh thu chưa thực hiện (DN thực hiện hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp)
(2a) Ghi nhận doanh thu bán hàng trả theo giá trả tiền ngay (chưa có thuế
GTGT) và doanh thu chưa thực hiện (DN thực hiện hạch toán thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
(2b) Khi thu được tiền bán hàng
(3) Định kỳ ghi nhận doanh thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ
(4) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 1.5: Trường hợp bán hàng qua đại lý (bên giao đại lý)
Tk 111,112,131

TK 511

TK 641
(5)

(2a)
TK 3331

TK 133

(6)
(2b)
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng gửi bán

TK 155,156
đại lý
(1)


TK 157

(4)

TK 632

Thuyết minh
(1) Khi xuất kho sản phẩm đem bán đại lý.
(2a) Khi hàng hóa giao đại lý đã bán được, phản ánh doanh thu bán hàng theo
giá chưa thuế GTGT (DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
(2b) Thuế GTGT đầu ra. (DN tính thuế theo phương khấu trừ)

SV: La Thị Thanh Trang

19

Lớp: CQ 49/21.19


×