Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty TNHH Hoa Phong khi Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.9 KB, 90 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính tất yếu của đề tài
Hiện nay Việt Nam là một trong những nước đang phát triển của khu
vực Đông Nam Á và là thành viên của tổ chức kinh tế wto . Việc Việt Nam gia
nhập tổ chức wto đem lại cho các doanh nghiệp những thách thức cũng như
cơ hội kinh doanh quốc tế . Những năm qua Đảng và Nhà nước ta thực hiện
chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo hướng xuất khẩu và
thay thế nhập khẩu. Tuy vậy không vì thế mà nhập khẩu giảm sút mà vẫn tăng
theo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, theo xu thế hội nhập, toàn cầu
hoá .
Để thực hiện đường nối phát triển kinh tế của đảng, không còn cách
nào khác là phải tăng cường xuất khẩu chứ không phải là giảm nhập khẩu.
Nhưng nhập khẩu đảm bảo phải có hiệu quả, điều đó phụ thuộc lớn vào hiệu
quả xuất phát từ bản thân các doanh nghiệp nhập khẩu. Đó không chỉ là mối
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà còn của toàn bộ nền kinh tế hiện
nay.
Là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu tư nhân trực thuộc tỉnh Lào
Cai . Công ty TNHH Hoa Phong không ngừng phát triển và trở thành một
doanh nghiệp kinh đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh XNK của tỉnh Lào Cai.
Góp phần xây dựng phát triển kinh tế Lào Cai .
Kể từ ngày thành lập đến nay, cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể
cán bộ công nhân viên và sự quan tâm của các ban ngành địa phương . Công
ty XNK Hoa Phong đã từng bước khắc phục những khó khăn trong kinh
doanh . Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng khâm phục , công
ty còn xây dựng được bộ máy quản lý có trình độ , đáp ứng được nhu cầu sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp .
Việc đánh giá hoạt động nhập khẩu ở công ty để đề ra một số biện pháp
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nâng cao hiệu quả nhập khẩu có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa thiết


thực hiện nay. Từ những lý do đó em quyết định lựa chọn đề tài “ Nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty TNHH Hoa Phong khi Việt Nam là
thành viên của tổ chức WTO”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là phân tích thực trạng của kinh
doanh nhập khẩu của công ty TNHH Hoa Phong trong những năm vừa qua và
trong năm 2007 Việt Nam gia nhập WTO qua đó tìm nguyên nhân và đưa ra
những biện pháp nhăm nâng cao hiểu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cho
công ty .
3.Đối tượng nghiên cứu :
Nâng cao hiếu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong phạm vị ở
công ty TNHH Hoa Phong thời gian từ 2003-2007
4. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, phụ lục, chuyên đề thực tập tốt
nghiệp được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu.
Chương2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động nhập khẩu của
công ty TNHH Hoa Phong .
Chương 3 :Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu ở công ty Hoa
Phong khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO.
Em xin chân thành cảm ơn TS.Tạ Lợi đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn
thành chuyên đề chuyên ngành này. Để có những phân tích, đánh giá một
cách chính xác và khoa học hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể
thì trước tiên ta đi tìm hiểu những vần đề lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu trong doanh nghiệp được trình bày ở phần dưới đây
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU.
I. Một số lý luận chung về hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng
hóa
1. Lý luận chung về nhập khẩu.
1.1. Khái niệm về nhập khẩu.
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành lĩnh vực ngoại thương,
là mặt không thể tách rời hoạt động ngoại thương. Có thể hiểu nhập khẩu là
hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài phục vụ cho nhu cầu
trong nước hoặc tái sản xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi. Nó thể hiện sự
phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Thực chất nhập khẩu là kinh doanh mua hàng hóa từ các doanh nghiệp
nước ngoài rồi đem tiêu thụ trong nước hoặc tái xuất ra nước ngoài nhằm thu
lợi nhận và là lơi kết nối người sản xuất và tiêu dùng.
1.2. Đặc trưng cơ bản của hoạt động nhập khẩu.
Thị trường nhập khẩu đa dạng . Hoạt động nhập khẩu diễn da ở nhiều
thị trường các quốc gia khác nhau dựa trên sự so sánh về giá cả, chi phí nhập
khẩu các mặt hàng ở nhiều thị trường khác nhau . Việc lợi thế so sánh của
các quốc gia khác nhau giúp cho doanh nghiệp có nhiều cơ hoại nhập khẩu ở
nhiều thị trường khác nhau . Việc nhập khẩu hàng hóa từ các thị trường nước
ngoài cần phải căn cứ vào yếu tố như lợi ích thương mại như dung lượng thị
trường tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu
Thông tin và chao đổi ý định trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhập
khẩu phải có phương pháp thông tin trao đổi ý định với khách hàng một cách
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhanh chóng . Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện thông tin
hiện đại như Điện báo thương nghiệp, telex , Fax , đặc biệt trong thời đại
thông tin hiện nay giao dịch qua thư điện tử qua hệ thống mạng truyền thông
hiệu đại là công cụ phục vụ đắc lực cho kinh doanh . Hệ thống chao đổi thông

tin của công ty quyết định sống còn tời hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khách hàng đầu vào ( Người cung ứng ) và đầu ra của khách hàng
(người tiêu thụ ) của doanh. Nguồn cung ứng đầu vào của doanh rất đa dạng
và phong phú phụ thuộc vào các yếu tố lợi ích thương mại và chi phí cho việc
nhập khẩu, tuy vậy nguồn cung ứng ổn định còn phụ thuộc vào điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp . Đầu ra cho các mặt hàng nhập khẩu là thị trường
trong nước và thị trường nước ngoài ( tái xuất) rất đa dạng, như vậy doanh
nghiệp cần phải lựa chọn các đối tác kinh doanh cho phù hợp để đem lại lợi
nhận cao nhất cho doanh nghiệp .
Phương tiện và phương pháp trao đổi hàng hóa trong kinh doanh nhập
khẩu. Buôn bán với nước ngoài tức là gửi hàng hóa hay nhập hang hóa ra
nước ngoài hay từ nước ngoài về phương tiện vân tải bao gồm . Vận tải
đường sắt , đường hang không , đường biển , đường bộ ,với số lượng hang
hóa lớn thường bằng đường biển . Trong quá trình vận chuyền đường dài
hàng hóa cần được bảo quản tốt để đáp ứng yêu cầu và điều kiện khí hậu khác
nhau hoặc khi phải chuyển đổi phương tiện vận chuyển .
Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục. Việc kinh
doanh nhập khẩu vượt qua biên giới quốc gia khác nhau , các đối tác kinh
doanh cũng có quốc tịch khác nhau do vấy chịu chi phối của nhiều hệ thống
pháp luật quốc gia cung như các hệ thống luật pháp trên thế giới . Tiến hành
hoạt động kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ chấp hành
nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật và thủ tục, tránh vi phạm các điều
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoản quy định về mặt hàng cấm nhập, cấm xuất…
Phương thức thanh toán . Có nhiều phương thức thanh toán trong kinh
doanh nhập khẩu như L/C thư tín dụng , nhờ thu, chuyển tiền… thông qua hệ
thống ngân hàng rộng khắc trên thế giới . Việc sử đụng các phương thức
thanh toán là do hai bên thoa thuận trong hợp đồng hiện nay phương thức L/C

được người tiêu dùng sử dụng nhiều nhất . Bên cạnh đó thanh toán quốc tế
yêu cầu sử dụng các ngoại tệ khác nhau doa vậy việc thanh toán phu thuộc rất
nhiều vào tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền trong và ngoài nước .
1.3. Những loại hình hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu có nhiều hình thức khác nhau mỗi doanh nghiệp .Mỗi doanh
nghiệp lấy cho mình một loại hình nhập khẩu tuy thuộc vào điều kiện kinh
doanh của các doanh nghiệp.
1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp.
Đây là hình thức nhập khẩu không qua trung gian hàng hóa được mua
trước tiếp từ các doanh nghiệp nước ngoài . Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp
cho bên nhập khẩu. Phần lớn ở thị trường thế giới nhập khẩu được thực hiện
qua phương thức này.
Trong hình thức nhập khẩu này các doanh nghiệp phải trực tiếp tìm
kiếm thị trường , đối tác cung ứng hàng hóa nhập khẩu , đàm phán và ký kết
hợp đồng kinh doanh và phải tự bỏ vốn để kinh doanh nhập khẩu, phải chịu
mọi chi phí giao dịch và nghiên cứu thị trường , kho bãi , nộp thuế tiêu thụ
hàng hóa …
1.3.2.Nhập khẩu liên doanh.
Nhập khẩu liên doanh là một loại hình nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở
liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong đó phải có
một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp qua đó phối hợp thực
hiện các giao dịch kinh doanh nhập khẩu.
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
So với hình thức kinh doanh nhập khẩu trực tiếp thì hình thức này giúp
cho doanh nghiệp có thể chia sẻ rủi do cho các doanh nghiệp liên doanh tận
dụng các nguồn lực cũng như lợi thế của các doanh nghiệp tham gia liên
doanh.
Các bên trong liên doanh phải ký các hợp đồng liên doanh và các hợp
đồng nhập khẩu. Các bên liên doanh phải có trách nhiệm đối với các hoạt

động kinh doanh nhập khẩu của mình .
1.3.3. Nhập khẩu ủy thác
Đây là hình thức nhập khẩu trong đó thông qua các trung gian trong đó
bên nhờ uỷ thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận uỷ thác dưới hình
thức là phí uỷ thác, còn bên nhận uỷ thác có trách nhiệm thực hiện đúng như
nội dung của hợp đồng uỷ thác đã được ký kết giữa các bên.
Thực chất doanh nghiệp kinh doanh ủy thác sẽ không phải bỏ vốn,
không phải xin hạn ngạch, không cần quan tâm nhiều đến thị trường tiêu thụ
cho hàng hoá mà chỉ nhận đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ
thác khiếu nại, đòi bồi thường với đối tác nước ngoài khi có tổn thất.
1.3.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng.
Hình thức nhập khẩu hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu đi đôi với
xuất khẩu . Phương thức thanh toán cho hoạt động này không phải là tiền mà
là hàng hóa . Hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị tương đương nhau, cân
bằng về mặt hàng, giá cả, điều kiện giao hàng cũng như tổng giá trị trao đổi
hàng hoá. Phải băng nhau
Trong quá trình buôn bán, ký kết hợp đồng, thanh quyết toán phải
thống nhất lấy một đồng tiền làm vật ngang giá chung.Trong hình thức này thì
người mua cũng đồng thời là người bán .
1.3.5. Nhập khẩu gia công.
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu (là
bên nhận gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất
khẩu (bên đặt gia công) về để tiến hành gia công theo những quy định giữa
hai bên. Hàng hoá nhập khẩu có thể do bên đặt gia công bán đứt cho bên nhận
gia công hoặc là do bên đặt gia công chuyển sang cho.
2. Lý luận chung hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2.1. Hiệu quả kinh doanh.

2.1.1. Khái niệm.
Khi Việt Nam gia nhập WTO để đảm bao cho doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển ổn định và lâu dài , nâng cao đời sống của người lao động .
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường như vậy hoạt động
kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp phải có hiệu quả và không ngừng
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Thực chất hiệu quả kinh doanh là một phạm chù phản ánh chất lượng
kinh doanh cua doanh nghiệp, phản ánh chình độ quản lý của bộ máy doanh
nghiệp, hiệu quả hoạt động bộ máy doanh nghiệp qua rất nhiều chỉ tiêu phân
tích tài chính. Hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất về Hiệu quả kinh
doanh . Trong mỗi thời kì kinh tế thì khái niệm về hiệu quả kinh doanh là
khác nhau .
Quan niệm thứ nhất. Nhà kinh tế học người Anh Adam smith cho rằng
“ Hiểu quả là kết quả trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”.
Theo quan niệm này thì hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh
doanh cua doanh nghiệp.
Với quan niệm này, hiệu quả biểu hiện được quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp, mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như sức cạnh tranh
của công ty trên thị trường, thể hiện được một cách trực tiếp nhất toàn bộ quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên hạn chế của khái niệm này là không đánh giá được chi phí
hiệu quả tăng tức là doanh thu tăng . trong khi đó doanh thu tăng thì chi phi
cung tăng vì vậy không đánh giá được chỉ tiêu cuối cùng là lợi nhận.như vậy
quan niệm nay đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ tăng của
chi phí.
Quan niệm thứ ba: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí” . Quan niệm này đánh
giá được trình độ sử dụng các yếu tố tăng thêm đưa vào kinh doanh của doanh

nghiệp trên cơ sở các yếu tố sẵn có.
Hạn chế của quan niệm này chỉ xem xét được phần tăng thêm của kết
quả và phần tăng thêm của chi phí mà không xem xét tới phần kết quả và chi
phí ban đầu do vậy không đánh giá được toàn bộ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của toàn doanh nghiệp
Quan niệm thứ ba cho rằng. “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu
số giữa kết quả kinh doanh thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”.
Ưu điểm của quan niệm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu
quả của hiệu quả kinh tế. Nó đã gắn được kết quả với với toàn bộ chi phí.
Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một
trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra, nhưng trên thực tế thì
các yếu tố này không ở trạng thái tĩnh mà luồn vận động. Có những trường
hợp doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn nhưng chi phí cũng lớn và doanh
nghiệp có doanh thu nhỏ nhưng chi phí thấp cho nên chỉ tiêu lợi nhuận đạt
được chưa phản ánh đầy đủ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan niệm thứ bốn. Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh
doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để
đạt được kết quả đó. Manfred Kuhn cho rằng: “ Tính hiệu quả được xác định
bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
“.Quan điểm này phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực trong mối
quan hệ với kết quả tạo ra .
Quan niệm thứ năm. “Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu
cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội mà trước tiên là đảm bảo
yêu cầu về mức sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp” Quan
niệm này có ưu điểm là đã bám sát được mục tiêu của nền sản xuất xã hội
chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Song khó khăn ở đây là khó có thể đo lường chính xác được hiệu quả
trên phương diện này.

2.1.2. Đặc trưng cơ bản của hiệu quả kinh doanh .
Kết quả kinh doanh là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một
quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả
bao giơ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị
hiện vật có thể là tấn, kg, m
2
… hoặc đơn vị giá trị như đồng, triệu đồng,
ngoại tệ… Thể hiện quy mô của doanh nghiệp, uy tín, danh tiếng và chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cần thiết để tính toán và
phân tích hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh có tính định lượng, hiệu quả kinh doanh có thể
tính một cách chính xác nhờ các chỉ tiêu phản ánh . Hiệu quả kinh doanh biểu
hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu như kết quả
thu được lớn hơn chi phí bỏ ra hoặc tốc độ tăng kết quả cao hơn tốc độ tăng
của chi phí thì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, và ngược lại.
Hiệu quả kinh doanh có tính định tính . Hiệu quả kinh doanh là một chỉ
số phản ánh kết quả cố gắng của hệ thống quản lý của doanh nghiệp . Hiểu
quả kinh doanh còn phản ánh sự liên hệ chặt chẽ giữa việc giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp với những yêu cầu và mục
tiêu chính trị xã hội.
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nó được biểu thị bằng mối tương quan
giữa kết quả thu được với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó đồng thời
biểu hiện mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi
phí để tạo ra kết quả trong những điều kiện nhất định
2.2. Phân loại hiểu kinh doanh nhập khẩu.
2.2.1. Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả.
Phân làm hai loại hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối .

Hiệu quả tuyệt đối . là một đại lượng phản ánh chênh lệch giữa kết quả
kinh doanh và chi phí bỏ ra được thể hiện qua các chỉ tiêu tông doanh thu ,lợi
nhận …
A=B-C ;
A : Hiệu quả tuyệt đối ; B : Kết quả đạt được ;
C : Là chi phí các yếu tố đầu vào ;
Hiệu quả tương đối . Hiệu quả tương đối được xác định băng cách so
sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối . Hoặc so sánh các đại lượng thể hiện kết
quả và chi phí .
E=
B
C
E : hiệu quả tương đối
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng,
tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lãi gộp, … Còn các yếu tố đầu vào
bao gồm như lao động, tư liệu lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay…
2.2.2.Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả .
Gồm có hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Đây là một hiệu quả chung của toàn bộ
doanh nghiệp . Ló phản ánh một cách khái quát kết quả đạt được của doanh
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp và kết quả cua mục tiêu đề ra trong từng dai đoạn kinh doanh trong
mối quan hệ chi phí để có những kết quả đó. Hiểu quả kinh doanh tổng hợp
cho ta thấy một cách khái quát tình hình kinh doanh của toàn bộ doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận. Là hiệu quả phản ánh kết quả từng bộ
phận hay từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mà không phản ánh hiệu
quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả

kinh doanh toàn bộ, hiệu quả kinh doanh toàn bộ là tổng hợp các hiệu quả
kinh doanh bộ phận , hiệu quả kinh doanh bộ phận phản anh chi tiết và cụ thể
kết quả kinh doanh của tùng lĩnh vực hoạt động.
2.2.3.Căn cứ vào khía cạnh tính hiệu quả .
Gồm có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân .
Hiệu quả tài chính . Là hiệu quả sét theo cấp độ doanh nghiệp đối với
hoạt động nhập khẩu thì hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh thu được từ
hoạt động nhập khẩu của tưng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện tỷ lệ lợi
ích ma doanh nghiệp nhận được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu và chi
phí bỏ ra để có được lợi ích đó
Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả tài chính là lợi nhuận cao nhất và ổn
định. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế quốc dân còn được gọi là
hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ
nền kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt
được các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ
thống nhất có mâu thuẫn. Hiệu quả kinh doanh tài chính vừa là nguồn gốc
đem lại hiệu quả kinh tế xã hội và cũng là nguyên nhân hạn chế hiệu quả xã
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hội.
Các mục tiêu kinh tế xã hội được thực hiện thông qua từng doanh
nghiệp, từng ngành, từng địa phương cụ thể. Hiệu quả kinh tế xã hội chỉ có
thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp và sự
đóng góp tích cực của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội đề ra. Tuy vậy, có thể có những doanh nghiệp không đảm bảo hiệu
quả (bị lỗ) nhưng nền kinh tế vẫn thu được hiệu quả
2.2.4. Căn cứ vào thời gian .
Gồm có hiểu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn.

Hiệu quả ngắn hạn. Đây là hiệu quả được tính trong một thời gian ngắn
thường dưới 1 năm . lợi ích được đề cập trong hiểu quả này là lợi ích chước
mắt mang tính tam thời
Hiệu quả lâu dài . Đây là hiệu quả kinh doanh trong một thời gian dài
và thường gắn liền với các mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp trong
một thời gian dài . Hiểu quả lâu dài quyết định sự tồn tại và phát triển của
công ty .
Hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn chó sự gắn bố chắt chẽ với nhau
bổ sung cho nhau. Hiệu quả dài hạn bao gồm toàn bộ hiệu quả ngắn hạn , về
nguyên tắc chỉ đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn khi hiệu quả kinh
doanh dài hạn vấn được đảm bảo. Đôi khi hiệu quả kinh doanh trong ngắn
hạn âm nhưng là tiền đề giúp cho hiệu quả kinh doanh càng lớn. chỉ có thể lấy
hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp vì nó phản ánh xuyên suốt quá trình sử dụng các nguồn lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh. phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của việc sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận cao tạo điều kiện mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống người lao động, đóng góp vào thu
ngân sách nhà nước. Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng
khuyến khích người lao động và các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp .
2.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .
Doanh lợi theo vốn kinh doanh nhập khẩu:
Lợi nhuận nhập khẩu
P1 = *100%

Vốn bỏ ra để kinh doanh NK
Chỉ tiêu này phản ánh trong một trăm đồng vốn kinh doanh đem lại
mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận ở đây thường là lợi nhuận trước thuế còn vốn
kinh doanh có thể là tổng vốn hoặc vốn chủ sở hữu, vốn vay…
Doanh lợi theo doanh số bán hàng nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu
P2 = * 100%
Tổng doanh thu nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động nhập khẩu càng hiệu quả
(chi phí bỏ ra càng thấp).
Doanh lợi theo chi phí kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu
P3 = *100%
Tổng chi phí nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu đồng lợi nhuận thu được khi bỏ ra 100
đồng chi phí. Nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu.
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3.1.2. Các chỉ tiêu đanh giá kha năng sinh lời.
Hệ số tổng lợi nhuận:
Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua
Hệ số tổng lợi nhuận =
Doanh số bán
Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào
(vật tư, lao động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là
đem so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công
ty cùng ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh
cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí

đầu vào.
Hệ số lợi nhuận ròng
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận ròng =
Doanh thu thuần
Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế)
của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì
nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công
ty.Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho
thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của
công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi
nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu cụ thể .
2.3.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dung vốn.

Sức sản xuất của vốn lưu động
Tổng doanh thu thuần
H
1
=
Vốn lưu động bình quân
Cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần
Sức sinh lợi của vốn
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
H
2
=
Vốn lưu dộng bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuần hay lãi gộp trong kỳ.
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết
nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn
lưu động thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của vốn lưu động (Hệ số luân chuyển)
Tồng số doanh thu thuần
L =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.

+ Thời gian của một vòng luân chuyển:
Thời gian của kỳ phân tích
N =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được
một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng lớn.
Mức đảm nhiệm của vốn:
Vốn lưu động bình quân
M =
Doanh thu thuần
Thể hiện phải cần bao nhiêu vốn lưu động để thu được một đồng doanh
thu thuần
2.3.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Năng suất lao động bình quăn
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Doanh thu thuần
W =
Tổng lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể làm được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
Mức sinh lợi của bình quân của lao động:
Lợi nhuận (lãi)
P =
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi lao động vào lợi
nhuận (lãi) của doanh nghiệp.
3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu .
3.1. Yếu tố chủ quan.

3.1.1.Cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp
Đấy là một yếu tố rất qua trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh
nghiệp. Muốn cho bộ máy hoạt động tốt thì việc phân công phân cấp trong bộ
máy phải hợp lý chánh chồng chéo lên nhau.bên cạnh đó phong ban cũng phải
bố chí cho hợp lý các phong ban bố chi phù hợp với các chức năng quản trị
của doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp là một nguồn lực đặc biệt trong kinh doanh của
các doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp và đổi mới quản trị doanh nghiệp
cho phép xây dựng doanh nghiệp thành một hệ thống mạnh, một chủ thể thị
trường bền vững, phát huy một cách cao nhất mọi nguồn lực trong doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong mọi hoàn cảnh
3.1.2. Nguồn nhân lực .
Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, số lượng và
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là yếu tố giữ vai trò trung tâm, quan trọng
nhất, nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh và sẽ
quyết định toàn bộ quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến
trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Một nguồn nhân lực có năng lực, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu sẽ tiết kiệm được lớn thời gian giao
dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng, cũng như sắp xếp tổ chức mạng lưới tiêu
thụ một cách khoa học, tránh ứ đọng vốn…
3.1.3. Nguồn vốn .
Nguồn vốn là mạch máu giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển việc quản trị tốt nguồn vốn là yếu tố quan trọng nhất để nâng cao hiệu
quả kinh doanh cua doanh nghiệp.
Nguồn vốn là nhân tố quan trọng tác động thường xuyên liên tục đến

hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Kinh doanh nhập khẩu
đòi hỏi một lượng tiền mặt và ngoại tệ rất lớn để thanh toán cho các đối tác
trong và ngoài nước. Nếu thiếu vốn thì quá trình nhập khẩu không thể thực
hiện được, có thể dẫn đến mất cơ hội kinh doanh. Ngược lại nếu quá trình
kinh doanh nhập khẩu với sự trợ giúp của nguồn vốn đầy đủ giúp doanh
nghiệp không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh, khai thác tối đa hiệu quả của nguồn
vốn từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.4. Trình độ phát triển của cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc lớn vào cơ sơ vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp. Thật vậy chất lượng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp chịu tác động lớn của chất lượng của cơ sỏ vật chất và tính
đồng bộ, hoàn chỉnh của cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cơ sơ vật chất tốt giúp doanh nghiệp có thể tiếc kiệm các chi phí kinh
doanh không phai qua các trung gian
3.1.5. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin trong doanh nghiệp
Hệ thông chao đổi thông tin rất quan trong đối với việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh . Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp được xây dựng và bố
chí một cánh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích thông tin
một cánh chính xác chuyền thông tin trong doanh nghiệp không bị chồng
chéo
Nắm được các thông tin cần thiết, biết xử lý và sử dụng các thông tin
một cách kịp thời là điều kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh doanh
có hiệu quả cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Những thông tin chính
xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh,
3.2. Yếu tố khách quan .
3.2.1. Môi trường kinh tế .
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả

kinh doanh của từng doanh nghiệp. Sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế
là môi trường thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu, bất kể sự biến động nào
của thị trường đầu vào và thị trường đầu ra làm cho giá cả (chi phí) hàng hoá
mua vào bán ra thay đổi ảnh hưởng đến mục tiêu hiệu quả của doanh nghiệp.
Trình độ phát triển của nền kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến quy mô và
cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. Khoa học kỹ thuật trong nước ngày càng phát
triển sẽ tạo ra nhiều loại sản phẩm, chất lượng được nâng cao thay thế được
các mặt hàng nhập khẩu, nhu cầu nhập khẩu sẽ giảm, các cơ hội kinh doanh
nhập khẩu ít có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận từ hình thức kinh doanh này.
3.2.2. Môi trường phấp lý
Môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp nhất là hoạt động nhập khẩu. Kinh doanh nhập khẩu chị sự chi
phối cua nhiều hệ thống pháp luật quốc gia và toàn cầu. Do vậy việc nghiên
cứu hệ thông pháp luật sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh và chánh được những rủi ro về pháp lý trong kinh doanh .
Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì Nhà nước ta quy định chỉ
được phép kinh doanh trong phạm vi cho phép phù hợp với các mục tiêu kinh
tế xã hội nên nhiều khi ảnh hưởng đến lợi ích, hiệu quả nhập khẩu của doanh
nghiệp. Cụ thể Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các quy
định, chính sách và hệ thống các công cụ như giấy phép nhập khẩu, thuế
quan, hạn ngạch, chế độ tỷ giá hối đoái, kiểm soát ngoại tệ
Một môi trường pháp lý lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình trên cơ sở nội lực của
chính bản thân doanh nghiệp
3.2.3. Môi trường cạnh tranh.
Hiện nay Việt Nam là thành viên gia nhập WTO vì vậy tạo diều kiện
thích hợp cho các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị trường do vậy
số lương đối thủ cạnh tranh tăng qua đó kéo mức độ cạnh tranh trên thị trường

cũng tăng theo .
Bên cạnh đó Việt Nam gia nhập WTO phải đưa ra những chính sách về
xuất nhập khẩu , thương mại … theo quy đinh của WTO do vậy bảo trợ của
nhà nước đối với các doanh nghiệp cũng giảm đần và dần bị xoá bỏ. Các
doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực về tài chính cũng như nguồn lực do vậy
có sức cạnh tranh cao hơn so với các doanh nghiệp trong nước.
Cạnh tranh có thể làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nhưng giảm hiệu quả kinh tế xã hội hoặc ngược lại. Cạnh tranh cũng có thể
dẫn đến việc các công ty kinh doanh nhập khẩu tìm cách giảm chi phí bất hợp
pháp gây nên những hiện tượng xấu về kinh tế xã hội như buôn lậu, chốn thuế,
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ép giá... Mặt khác cạnh tranh cũng có thể khiến cho các chủ thể kinh tế sử dụng
các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh nhằm phá hoại cản trở công việc của
nhau. Vì vậy các doanh nghiệp nhập khẩu cần có chiến lược đúng đắn, biện pháp
kịp thời để hạn chế rủi ro trong cạnh tranh và đảm bảo mục tiêu hiệu quả cho
doanh nghiệp
3.2.4. Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hệ
thống tai chính và ngân hàng là lơi để các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu huy động vốn kinh doanh . Các chính sách tài chính của ngân hàng ảnh
hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như chính sách về lãi xuất
hay ngoại hối sẽ ảnh hửng trực tiếp tới chi phí kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp .
Nếu ngân hàng tài chính phát triển mạnh có những chính sách ưu đãi
sẽ tạo điền kiện thuận lợi giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp (khâu
quan trọng nhất trong mọi hoạt động kinh doanh. Dựa trên các quan hệ, uy
tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng, yếu tố này tác động trực tiếp tới
hiệu quả kinh doanh về mặt thời gian và thời cơ, tránh được một số tác dộng
bất lợi của thị trường.

3.2.5. Môi trường văn hóa .
Môi trường văn hóa cũng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu . Môi trường văn hóa ảnh hưởng tới thị yếu của người tiêu dùng trong
nước tức là đầu ra cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu doa vậy chung ta cần
phải tìm hiểu kỹ văn hóa các vung các miền trong thị trương trong nước nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng qua đó tăng hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của doanh nghiệp.
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Tổ chức WTO và yêu cầu của tổ chức WTO đối với các
thành viên .
1. Tổ chức WTO .
1.1. Lịch sử hình thành của tổ chức WTO
1.1.1.Lịch sử hình thành .
Thương mại Thế giới (WTO), được thành lập ngày 1 tháng 1 năm
1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế của tổ chức tiền
thân của nó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT)
Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế
quan. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ Hiệp uruguay (1986- 1994) do
thương mại quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt
động, đàm phán không chỉ về thuế quan mà còn tập chung xây dựng các Hiệp
định hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các vấn đề về hàng rào phi
quan thuế, về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư
có liên quan tới thương mại …
1.1.2. Cơ cấu tổ chức WTO .
WTO hiện có 150 thành viên, chiếm hơn 97% thương mại thế giới.
Hiện có khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán để trở thành
thành viên WTO.Các quyết định của WTO được thực hiện trên cơ sở đồng
thuận bởi tất cả các thành viên.
Bộ máy tổ chức

a.Các cơ quan lãnh đạo và có quyền ra quyết định:
Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng.
Họp ít nhất 2 năm 1 lần với sự tham dự của tất cả các thành viên WTO.
Hội đồng có thể ra quyết định đối với tất cả các vấn đề trong các hiệp định
thương mại của WTO.
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cấp thứ 2: Đại Hội đồng.
Đảm nhiệm công việc hàng ngày của WTO giữa các kỳ Hội nghị Bộ
trưởng là 3 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội
đồng Xem xét Chính sách Thương mại.
Thực tế, 3 cơ quan này là một, tuy có tên gọi khác nhau do được nhóm
họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO. Các cơ quan này bao
gồm tất cả các thành viên của WTO với đại diện là đại sứ hoặc trưởng phái
đoàn thường trực tại Geneva, được nhóm họp thường xuyên và báo cáo cho
Hội nghị Bộ trưởng.
b.Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các Hiệp định
Thương mại đa phương:
Cấp thứ 3: Các Hội đồng Thương mại, bao gồm Hội đồng Hàng Hóa,
Hội đồng Dịch vụ, Hội đồng Quyền Sở hữu Trí tuệ, hoạt động dưới quyền của
Đại hội đồng.
Cấp thứ 4 : Các Ủy ban, Nhóm làm việc và Ban Công tác trực thuộc các
Hội đồng Thương mại, phụ trách các hiệp ước riêng biệt và các lĩnh vực
chuyên môn khác như môi trường, phát triển, việc gia nhập của thành viên,
thoả thuận thương mại khu vực.
.Cơ quan thực hiện hành chính .
Gồm Tổng giám đốc (Tổng Thư ký) và Ban thư ký WTO.
1.1.3. Xu hướng phát triển cua WTO :
Lịch sử trên 50 năm đã chứng kiến sự lớn mạnh không ngừng của
thương mại đa biên năm 1948 chỉ có 23 nước tham dự vào hiệp định chung về

thuế quan thương mại (GATT) đến tháng 9/1999 WTO đã có trên 135 thành
viên gần 30 nước đã lộp đơn, đang đàm phán gia nhập
Không chỉ riêng các thành viên WTO mà cả cộng đồng quốc tế đang tích
cực phối hợp lập trường về những cuộc đàm phán thương mại toàn cầu sắp
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tới. Đàm phán có mục tiêu là tạo thêm cơ hội tiếp cận thị trường, tạo thuận lợi
cho thương mại. Quy mô, nội dung cụ thể có thể được đưa ra đàm phán hay
phương thức tiến hành đàm phán lại phản ánh quyền lợi của các nhóm khác
nhau ở mức khác nhau..
1.2. Nguyên tắc hoạt động của WTO.
Không phân biệt đối sử . Mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một
thành viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn đối xử mà thành viên đó dành
cho sản phẩm của một nước thứ 3 (Đãi ngộ Tối huệ quốc - MFN). Tuy nhiên,
vẫn có một số ngoại lệ trong nguyên tắc này..
Thương mại ngày càng được tự do hơn thông qua đàm phán . Các hàng
rào cản trở thương mại dần dần được loại bỏ, cho phép các nhà sản xuất
hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn có thời gian điều chỉnh, nâng cao
sức cạnh tranh hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các hàng rào bảo hộ
được thoả thuận thông qua các cuộc đàm phán song phương và đa phương.
Đến nay đã có 8 vòng đàm phán kể từ khi GATT được hình thành vào năm
1947
Đễ dự đoán . Đôi khi cam kết không tăng một cách tuỳ tiện các hàng
rào thương mại (thuế quan và phi thuế quan khác) đem lại sự an tâm rất lớn
cho các nhà đầu tư. Với sự ổn định, dễ dự đoán, thì việc đầu tư sẽ được
khuyến khích, việc làm sẽ được tạo ra nhiều hơn và khách hàng sẽ được
hưởng lợi từ sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Hệ thống thương mại đa
phương là một nỗ lực lớn của các chính phủ để tạo ra một môi trường thương
mại ổn định và có thể dự đoán
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng. WTO đôi khi được miêu tả như là

một hệ thống "thương mại tự do", tuy nhiên điều đó không hoàn toàn chính
xác. Hệ thống này vẫn cho phép có sự tồn tại của thuế quan và, trong một số
trường hợp nhất định, vẫn cho phép có các biện pháp bảo hộ. Như vậy, nói
Trần Thanh Hùng Lớp: Kinh doanh Quốc tế 46B

×