Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Mê Linh – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.23 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
2.3.2. Những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn.......................................................................................................................... 60
2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế tồn tại trong công tác quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Mê Linh.............................62

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

• GTGT

Giá trị gia tăng

• HKD

Hộ kinh doanh

• NSNN

Ngân sách nhà nước

• TNCN

Thu nhập cá nhân

• LXP



Liên xã phường

• KK-KTT

Kê khai - Kế toán thuế

• THNVDT

Tổng hợp nghiệp vụ dự toán

• TTHTNNT

Tuyên truyền hỗ tợ người nộp thuế

• NNT

Người nộp thuế

• MST

Mã số thuế

• UNT

Ủy nhiệm thu

• DTPL

Dự toán pháp lệnh


• KT-XH

Kinh tế - xã hội

• KCN

Khu công nghiệp

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Số liệu về tổng số hộ kinh doanh và cơ cấu ngành nghề hộ kinh doanh cá thể do
Chi cục thuế huyện Mê Linh quản lý.....................................................................................26
Bảng 2: Bảng số liệu so sánh số hộ kinh doanh hiện đang được quản lý tại một số chi cục
thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội......................................................................................27
Bảng 3: Thống kê kết quả thực hiện thu NSNN của Chi cục thuế Mê Linh trong 3 năm (2012
– 2014)................................................................................................................................. 36
Bảng 4: Số thuế GTGT thu được của hộ kinh doanh theo dự toán, và số thuế thực hiện
được năm 2012, 2013, 2014................................................................................................38
Bảng 5: Số liệu về tổng số hộ kinh doanh và cơ cấu ngành nghề hộ kinh doanh cá thể do
Chi cục thuế huyện Mê Linh quản lý.....................................................................................41
Bảng 6: Tình hình quản lý HKD cá thể trên địa bàn huyện Mê Linh.....................................42
Bảng 7: Tình hình số hộ mới ra kinh doanh trên địa bàn huyện Mê Linh qua các năm........44
Bảng 8: Số hộ bỏ kinh doanh qua các năm..........................................................................44
Bảng 9: Tình hình quản lý hộ kinh doanh nộp theo phương pháp kê khai trong 3 năm (2012
– 2014)................................................................................................................................. 47
Bảng 11: Tình hình quản lý hộ kinh doanh nộp theo phương pháp khoán thuế trong 3 năm
(2012 – 2014)....................................................................................................................... 49

Bảng 12: Quản lí doanh thu tính thuế của một số hộ nộp thuế theo hình thức khoán thuế. .50
Bảng 13: Số thuế GTGT thu được của hộ kinh doanh theo dự toán, và số thuế thực hiện
được năm 2012, 2013, 2014................................................................................................51
Bảng 14: Tình hình nợ thuế GTGT của HKD cá thể trên địa bàn huyện Mê Linh giai đoạn
2012 – 2014......................................................................................................................... 52
Bảng 15: Tình hình miễn giảm thuế GTGT đôi với HKD trên đia bàn huyện Mê Linh (2012 –
2014).................................................................................................................................... 55
Bảng 16: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh từ 2012 đến 2014........................................57

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) và là công
cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần điều hòa thu nhập, thực
hiện công bằng xã hội, khuyến khích sản xuất phát triển. Vì vậy vấn đề quản
lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn được đặt ra để tạo nguồn thu cho
ngân sách và đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của người dân.
Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính sách thuế
và các biện pháp quản lý thuế. Ở nước ta trong các năm gần đây (từ 2012 đến
2014), Chính Phủ và cụ thể là Bộ Tài Chính nói chung, Tổng Cục Thuế nói
riêng đã có những cải cách tiến bộ về thuế để hỗ trợ các chủ thể kinh tế trong
nền kinh tế nước ta giảm bớt khó khăn, khuyến khích các chủ thể mở rộng và
phát triển hoạt động kinh tế mà vẫn có thể đảm bảo thu được tối đa số thuế dự
tính vào NSNN.
Trong các sắc thuế thì thuế GTGT là một trong những sắc thuế đóng vai
trò quan trọng nhất trong việc tạo nguồn thu cho NSNN. Thời gian qua công
tác quản lý thuế GTGT nói chung và quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức

tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho
ngân sách. Tuy số thuế GTGT các hộ kinh doanh cá thể đóng góp vào ngân
sách chiếm một tỷ trọng không lớn nhưng với số lượng đông đảo và kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực đa dạng, các hộ cá thể có tiềm năng khai thác cao
nên công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể ngày càng
được chú trọng tại các cục, các chi cục thuế. Tuy nhiên, do số lượng hộ cần
quản lý khá lớn nên vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh,
doanh thu tính thuế không sát thực gây thất thu thuế, dây dưa nợ đọng thuế
còn nhiều. Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho ngành thuế là phải tìm
ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể.

1


Và tình hình quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục
Thuế huyện Mê Linh cũng nằm trong thực trạng trên. Qua một thời gian được
thực tập tại Chi cục Thuế huyện Mê Linh, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
"Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế huyện Mê Linh – Hà Nội” .Đề tài tập trung phân tích thực
trạng quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh trên cơ sở đánh giá kết
quả đạt được và những hạn chế, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Mê Linh, Hà Nội.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Mê Linh, Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2014.
3. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Qua các số liệu thực tế thu nhập được nhằm đánh giá thực trạng quản lý

thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Mê Linh, Hà Nội.
Qua quá trình thực tập, được tiếp xúc với các tình huống và công việc cụ
thể nhằm phát hiện ra những bất cập trong công tác quản lý. Từ đó, đề xuất các
giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế, góp phần hoàn thiện và nâng cao
tính hiệu lực quy trình quản lý.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng
hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập
từ tài liệu tại Chi cục thuế huyện Mê Linh, Hà Nội qua các năm.

2


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương như sau:

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ
QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI.

Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH.
Để hoàn thành luận văn này em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
Th.S Nguyễn Thị Minh Hằng – là giáo viên hướng dẫn chính đã cho em những
góp ý quý báu cùng các thầy cô giáo trong khoa Thuế, ban lãnh đạo nhà
trường đã tạo điều kiện để em được nghiên cứu đề tài và hoàn thành khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ thuế tại Chi cục thuế
huyện Mê Linh đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo tận tâm và cung cấp các số liệu
cần thiết trong suốt quá trình nghiên cứu và làm khóa luận.
Tuy nhiên, do còn là một sinh viên trình độ kiến thức và kỹ năng thực tế
còn hạn chế nên trong bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cán bộ thuế và các bạn để bài
viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

3


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN
LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.
1.1.

Khái quát chung về hộ kinh doanh cá thể

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể.
a. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể.
Theo điều 36 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh,
khái niệm pháp lý về hộ kinh doanh được sử dụng thống nhất hiện nay là:
“HKD do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một
hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá
mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh” .
b. Các đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể.
- Đặc điểm về sở hữu: HKD mang tính chất của một hộ gia đình, hoạt
động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia đình.
- Về qui mô sản xuất kinh doanh nhỏ; trình độ chuyên môn, quản lý chủ

yếu từ kinh nghiệm.
- Số lượng HKD cá thể lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành
nghề, địa bàn và thời gian hoạt động.
- Về ý thức tuân thủ pháp luật thuế của HKD cá thể còn thấp.
- Có thể tự do chuyển đổi ngành nghề kinh doanh hoặc tự giải thể gây ra
khó khăn trong quản lý thuế.
1.1.2. Phân loại hộ kinh doanh cá thể.
Dựa vào cách tính thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể được chia ra thành
hộ kê khai và hộ khoán.
• Hộ kê khai: là các hộ kinh doanh đã thực hiện đăng kí kinh doanh và
được cấp mã số thuế:
- Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, lưu giữ đầy đủ háo đơn, chứng từ khi
mua, bán hàng hóa, dịch vụ và xác định được doanh thu, chi phí; hoặc

4


- Thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và
xác định được doanh thu nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa,
dịch vụ đầu vào, không xác định được chi phí và GTGT.
Việc quản lý nghĩa vụ kê khai, xử lý tờ khai và kế toán thuế, đôn đốc thu
nợ thuế của các hộ kê khai thực hiện theo các quy trình quản lý khai thuế và
quy trình quản lý nợ thuế của Tổng cục thuế, tương tự như đối với doanh
nghiệp, tổ chức.
Theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính, số thuế GTGT hộ kê khai phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu thực tế X Tỷ lệ(%)
• Hộ khoán:
Hộkhoán là các hộ kinh doanh:
- Không thực hiện đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh

doanh; không thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn đôn đốc của cơ quan thuế.
- Không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ.
- Có mở sổ sách kế toán, nhưng thực hiện không đúng chế độ kế toán,
không thực hiện đúng quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng
hóa, dịch vụ.
- Không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định, hoặc nộp tờ khai thuế
nhưng số liệu kê khai không chính xác, không trung thực; cơ quan thuế không
thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ để xác định số thuế phải nộp
phù hợp với thực tế kinh doanh.
Số thuế GTGT hộ khoán phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu ấn định X Tỷ lệ(%)

1.1.3. Vai trò của các hộ kinh doanh cá thể.

5


- Kinh tế cá thể góp phần giải quyết các vấn đề KT - XH: Với số lượng
hiện nay khoảng 4 triệu HKD cá thể, trung bình mỗi hộ sử dụng thường xuyên
khoảng 5 lao động. Như vậy, hình thức HKD cá thể tạo ra 20 triệu việc làm
thường xuyên. Điều này không chỉ đơn thuần đảm bảo thu nhập cho người lao
động mà còn có tác dụng đến vấn đề an ninh xã hội và gánh nặng chi tiêu cho
Nhà nước để giải quyết vấn đề thất nghiệp và tệ nạn xã hội do không có việc
làm tạo nên.
- Kinh tế cá thể huy động được lượng vốn nhàn rỗi trong dân góp phần
tạo thêm của cải, xây dựng và phát triển đất nước: Kinh tế cá thể nắm giữ một
khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế và có khả năng huy động được nhiều
vốn. Lượng vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế vẫn còn rất nhiều và chưa được sử
dụng hiệu quả. Nếu lượng vốn này được tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì hiệu quả KT -XH tăng lên, thúc đẩy mở rộng sản xuất, kích thích

tiêu dùng. Từ đó thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Ngược
lại, khi những thành phần kinh tế khác thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh thì có thể cho vay để bớt chi phí tiền vay hơn là phải vay của nước
ngoài như hiện nay.
- Thúc đẩy phát triển KT – XH các khu vực kém phát triển: Hình thức
HKD cá thể rất linh động có thể len lỏi tới hầu hết các khu vực trong cả nước
mà các hình thức khác khó có thể làm được, góp phần đem hàng hóa về những
khu vực khó khăn và đem các hàng hóa từ các khu vực đó bán ra thị trường tiêu
thụ. Điều này làm thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng phát triển KT – XH.

6


1.2.

Khái quát chung về thuế GTGT.

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT.
a. Khái niệm
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên giá trị tăng thêm của các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
b. Đặc điểm
Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên nó mang đầy
đủ các đặc điểm chung của thuế tiêu dùng, ngoài ra thuế GTGT có một số đặc
điểm sau đây:
Thứ nhất: Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không
trùng lặp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng
số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán

cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai: Thuế GTGT là loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là
người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối
cùng.Tiền thuế GTGT ẩn trong giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ được các
cơ sở sản xuất kinh doanh nộp vào NSNN thay cho người tiêu dùng.
Thứ ba: Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.Thuế GTGT không
phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán. Thuế
GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp
thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được
luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất
cả các giai đoạn không thay đổi.
Thứ tư: Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT
đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay
thấp đều phải trả số thuế như nhau. Vì vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả
7


so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và
ngược lại.
1.2.2. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế GTGT.
- Đối tượng chịu thuế GTGT: là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ
mua của tổ chức,cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu
thuế GTGT.
- Đối tượng nộp thuế GTGT: là các tổ chức,cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sơ kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người
nhập khẩu).

1.2.3. Căn cứ tính thuế.
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất.
a. Giá tính thuế:
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn
bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế
GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liệ ngân hàng do Ngân hàng nhà
nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

b. Thuế suất thuế GTGT:

8


Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch
vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện
hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10%. Việc quy định
các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng
dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay của nước ta,
do mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất nên sự phân biệt
về thuế suất là phù hợp, tuy nhiên mặt trái của cơ chế nhiều thuế suất là tính
phức tạp, làm tăng chi phí quản lý, có thể “bóp méo” giá cả tương đối giữa các
hàng hóa chịu thuế suất khác nhau.
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT. Trường hợp hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì phải

hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
a. Phương pháp khấu trừ thuế
- Đối tượng áp dụng: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ và đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ
các hộ áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT = Số thuế GTGT – Số thuế GTGT đầu
phải nộp
đầu ra
vào được khấu trừ.

b. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Theo phương pháp này có các hình thức tính như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ,
ghi chép sổ sách kế toán theo quy định:
9


Số thuế GTGT = GTGT của hàng hóa, dịch x Thuế suất thuế GTGTcủa
phải nộp
vụ chịu thuế bán ra
hàng hóa, dịch vụ đó.
GTGT của hàng = Giá thanh toán của hàng x Giá thanh toán của hàng hóa,
hóa, dịch vụ
hóa, dịch vụ bán ra
dịch vụ mua vào tương ứng.

- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện lập hóa đơn, chứng từ khi bán


hàng hóa, dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa,
dịch vụ mua vào thì:
Số thuế GTGT = Doanh thu x Tỷ lệ % GTGT tính x Thuế suất thuế GTGT
phải nộp
trên doanh thu
tương ứng.

- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài Chính quy định.
Hộ kinh doanh cá thể áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo tỷ lệ %
trực tiếp trên doanh thu:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

Trong đó, tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với hộ cá thể được
quy định như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa:1%.
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%.
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

1.3. Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.3.1. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.

10


a. Quản lý đối tượng nộp thuế GTGT
Trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể việc

quản lý đối tượng nộp thuế là công việc đầu tiên có vai trò hết sức quan trọng,
tạo cơ sở để tiến hành các công việc tiếp theo, đồng thời có tác dụng rất lớn
đến giáo dục ý tức chấp hành pháp luật và đảm bảo công bằng giữa các đối
tượng nộp thuế.
Quản lý đối tượng nộp thuế là nội dung quan trọng trong quản lý thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. Do vậy, để đạt được hiệu quả cần phải
đáp ứng được các yêu cầu sau đây: Quản lý hết các đối tượng tham gia sản
xuất kinh doanh (bao gồm: có cửa hàng cửa hiệu và đối tượng kinh doanh
vãng lai), không để bỏ sót, thực hiện phân loại và giám sát chặt chẽ các hộ
kinh doanh cũng như quá trình hoạt động kinh doanh của các hộ, đảm bảo nắm
bắt được số lượng hộ theo các tiêu chí:
- Hộ mới ra kinh doanh.
- Hộ kinh doanh đang hoạt động.
- Hộ ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh.
b. Quản lý căn cứ tính thuế
Trong công tác quản lý thuế GTGT, để nâng cao hiệu quả thu ngân sách,
cơ quan thuế không chỉ tập trung vào quản lý đối tượng nộp thuế mà còn cần
quản lý tốt căn cứ tính thuế của các hộ cá thể. Để xác định nghĩa vụ thuế của
HKD thì việc quản lý doanh thu của hộ là ưu tiên hàng đầu.Trong quản lý
doanh thu đối với hộ kinh doanh cá thể có hai loại doanh thu tính thuế GTGT
là doanh thu kê khai, và doanh thu ấn định.
- Quản lý doanh thu tính thuế đối với hộ kê khai: Các hộ nộp thuế theo
phương pháp kê khai sẽ phải tiến hành kê khai doanh thu dựa trên các hóa đơn
chứng từ phản ánh quá trình kinh doanh thực tế. Theo quy định thì nội dung
quản lý doanh thu đối với hộ kê khai cơ bản như sau:
11


Đội thuế LXP phối hợp với Đội Kiểm tra thuế (trong trường hợp Đội
Kiểm tra thuế quản lý hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai) thường xuyên thực

hiện phân tích, đối chiếu số liệu, so sánh doanh thu, tiền thuế phải nộ p… trên
hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai với doanh thu, tiền
thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có cùng quy mô,
cùng ngành nghề… trên địa bàn để đảm bảo quản lý chặt chẽ việc kê khai, tính
thuế của hộ kinh doanh.
Phương pháp tính thuế này tiềm ẩn nhiều rủi ro như tính sai số thuế phải
nộp, cố tình gian lận, che giấu doanh thu tính thuế nên yêu cầu cán bộ quản lý
thuế cần theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động cũng như sổ sách, hóa đơn,
chứng từ của các hộ kinh doanh.
- Quản lý doanh thu tính thuế đối với thuế khoán: Doanh thu tính thuế
GTGT của hộ khoán là doanh thu ấn định căn cứ vào chính sách thuế và các
quy định hiện hành để xác định mức doanh thu hàng tháng không phải nộp
thuế GTGT theo phương pháp khoán; việc điều tra doanh thu thực tế của các
hộ kinh doanh. Căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế của các hộ, cơ quan
thuế cùng với hội đồng tư vấn thuế các xã sẽ ấn định doanh thu tính thuế cho
các hộ và thông báo cho các hộ được biết.
c. Quản lý thu nộp thuế GTGT
Thu nộp là công đoạn cuối cùng trong chu trình thu thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể, thể hiện hiệu quả trong công tác quản lý thuế GTGT
cũng là bước trực tiếp thu tiền vào NSNN. Do vậy việc thực hiện cần đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể để các hộ kinh doanh
hoàn thành nghĩa vụ thuế của mình.
- Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
- Tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình thu thuế.

12


Theo quy định hiện hành thì công tác thu nộp thuế GTGT đối với hộ

kinh doanh được tiến hành như sau:
Đội thuế LXP căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện đôn
đốc hộ kinh doanh nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo
thuế. Cán bộ Đội thuế LXP thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn HKD lưu giữ
các Thông báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế… để phục vụ công tác
kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ kinh
doanh. Việc thực hiện thu thuế GTGT của HKD cá thể đang được thực hiện
theo hai trường hợp:
- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý và thu thuế.
- Ủy nhiệm thu thu thuế.
1.3.2. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
Được quy định theo quyết định 1688/QĐ-TCT ngày 06/ 10/2014 của tổng
cục trưởng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với HKD.
a. Quản lý danh bạ HKD
• Đối với hộ mới ra kinh doanh:
- Nếu HKD có đăng kí kinh doanh: Đội KK-KKT phối hợp với các bộ
phận liên quan để hướng dẫn hộ làm thủ tục kê khai đăng kí thuế. Sau khi cấp
mã số thuế cho HKD, đội KK-KTT cập nhật thông tin vào danh bạ quản lý
HKD để theo dõi quản lý thuế.
- Nếu HKD không đăng ký kinh doanh, chưa có mã số thuế: Đội thuế LXP
thường xuyên rà soát nắm bắt các hộ đang hoạt động, hướng dẫn hộ kê khai
đăng ký thuế, chuyển danh sách hộ mới ra kinh doanh chưa đang ký thuế và hồ
sơ đăng ký thuế cho đội KK-KKT
Đội KK-KKT cấp MST cho hộ đủ điều kiện hoặc MST tạm thời cho hộ
không đủ điều kiện, cập nhật bổ sung vào danh bạ HKD.
• Đối với hộ kinh doanh đang hoạt động:
Hàng tháng, đội KK-KKT kết hợp với đội thuế LXP, hội đồng tư vấn thuế
xã, phường rà soát nắm bắt tình hình về HKD:
- So sánh số liệu kê khai của hộ kê khai với số thuế phải nộp của hộ
khoán có cùng quy mô. Nếu phát hiện số thuế của hộ kê khai thấp hơn hộ


13


khoán, thì tiến hành kiểm tra tại hộ. Nếu kiểm tra phát hiện việc kê khai
không chính xác thì thực hiện ấn định khoặc chuyển sang phương pháp khoán.
- Trường hợp hộ khoán có sự thay đổi về địa điểm, ngành nghề kinh
doanh, đội thuế LXP chuyển danh sách hộ thay đổi địa điểm, ngành nghề về
đội KK-KKT.
- Đội KK-KKT cập nhật thông tin vào danh bạ HKD chậm nhất vào ngày
cuối cùng của tháng.
• Đối với hộ kinh doanh ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh:
Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:
- Nếu HKD gửi thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế:
Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) tiếp nhận Thông báo tạm ngừng,
nghỉ kinh doanh của chủ HKD, chuyển Đội TTHT NNT .
Đội TTHT NNT chuyển Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của
HKD cho Đội KK-KTT .
Đội KK-KTT căn cứ vào Thông báo, cập nhật thời gian tạm ngừng, nghỉ
kinh doanh vào Danh sách theo dõi người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế .
Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) thực hiện rà soát, nắm tình hình
HKD để đôn đốc HKD nộp hồ sơ khai thuế khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ
kinh doanh.
- Nếu hộ kinh doanh không gửi thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
đến cơ quan Thuế:
Đội KK-KTT sau khi gửi thông báo nộp hồ sơ khai thuế cho HKD mà
không có người tiếp nhận và không liên lạc được (qua điện thoại) hoặc qua
công tác rà soát địa bàn, phát hiện HKD đã tự ngừng, nghỉ kinh doanh thì lập
Phiếu Đề nghị giải quyết , chuyển cho Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế)
để thực hiện kiểm tra, xác minh sự tồn tại của HKD.

Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) tiến hành kiểm tra địa bàn, xác
minh sự tồn tại và thực trạng của HKD:
+ Trường hợp HKD không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú trên địa bàn,
Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) yêu cầu HKD làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực MST và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế .
+ Trường hợp HKD vẫn còn hoạt động nhưng kinh doanh tại địa chỉ khác
với địa chỉ đã đăng ký kinh doanh. Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế)

14


hướng dẫn HDK thực hiện thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế với cơ
quan thuế theo quy định.
+ Trường hợp HKD không còn kinh doanh, không cư trú trên địa bàn,
Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) thực hiện các thủ tục thông báo về
người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) phải trả lời kết quả kiểm tra xác
minh sự tồn tại của HKD, ghi vào Phiếu Đề nghị giải quyết, chuyển cho Đội
KK-KTT chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề
nghị giải quyết.
Đội KK-KTT căn cứ vào kết quả kiểm tra xác minh của Đội thuế LXP
(hoặc Đội Kiểm tra thuế) tiếp tục thực hiện cập nhật thông tin vào hệ thống
đăng ký thuế về tình trạng HKD bỏ địa chỉ kinh doanh để tạm dừng việc theo
dõi, đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế; Đồng thời, chuyển danh sách HKD tự nghỉ,
bỏ kinh doanh cho Đội Quản lý nợ thuế.
Đội Quản lý nợ thuế thực hiện trình tự thủ tục phân loại và theo dõi
quản lý nợ thuế của HKD (nếu có).
Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
- Nếu hộ khoán gửi thông báo tạm ngừng,nghỉ kinh doanh và văn bản đề
nghị miễn giảm thuế đến cơ quan Thuế:

Đội thuế LXP tiếp nhận Thông báo và Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế
của chủ HKD ; xác nhận và chuyển Đội TTHT NNT .
Đội TTHT NNT chuyển Thông báo và Văn bản đề nghị miễn, giảm
thuế của HKD cho Đội KK-KTT .
Đội KK-KTT căn cứ vào Thông báo để thực hiện cập nhật trạng thái của
HKD trên hệ thống đăng ký thuế và bổ sung Danh bạ quản lý HKD; đồng thời
căn cứ vào Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế của HKD thực hiện trình tự thủ
tục miễn, giảm thuế cho HKD.
Đội thuế LXP phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
để rà soát, theo dõi, quản lý HKD trong thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh
và đôn đốc HKD thực hiện nghĩa vụ thuế khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ
kinh doanh.

15


- Nếu hộ khoán tự ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh nhưng không thông báo
đến cơ quan Thuế
Đội thuế LXP (hoặc cán bộ ủy nhiệm thu thuế) không liên lạc được với
HKD để đôn đốc thu thuế do HKD đã tự ngừng, nghỉ kinh doanh, thì tiến hành
kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại và thực trạng của HKD trong thời hạn
chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp thuế:
+ Trường hợp HKD không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú trên địa bàn,
Đội thuế LXP yêu cầu HKD làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST và hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
+ Trường hợp HKD vẫn hoạt động nhưng tại địa chỉ khác với địa chỉ đã
đăng ký kinh doanh, Đội thuế LXP hướng dẫn HKD thực hiện đăng ký thay
đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định.
+ Trường hợp HKD không còn kinh doanh, không cư trú trên địa bàn,
Đội thuế LXP thực hiện các thủ tục thông báo về người nộp thuế bỏ địa chỉ

kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Đội thuế LXP lập Danh sách HKD ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh trên cơ
sở kết quả kiểm tra xác minh, rà soát địa bàn , gửi cho Đội KK-KTT và Đội
Quản lý nợ thuế.
Đội KK-KTT căn cứ vào Danh sách HKD ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh
của Đội thuế LXP gửi để cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế, cập
nhật vào Danh bạ quản lý HKD để điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế phát sinh
kỳ sau.
Đội Quản lý nợ thuế thực hiện phân loại và theo dõi quản lý nợ thuế .
Chi cục Thuế thực hiện việc gửi danh sách hộ khoán tự ngừng, nghỉ, bỏ
kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế cho Cục Thuế.
b. Quản lý thu nộp thuế
• Đối với hộ khoán:
Quy trình lập bộ, tính thuế đối với HKD nộp thuế theo phương pháp ổn
định năm.

16


- Phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, đôn đốc và tiếp nhận tờ khai: Từ ngày
20/11 đến ngày 05/12 hàng năm đội thuế LXP phát tờ khai thuế khoán năm
sau cho HKD, hướng dẫn kê khai, đôn đốc hộ nộp tờ khai.
Đội thuế LXP tiếp nhận tờ khai và thực hiện:
+ Ghi sổ nhận hồ sơ khai thuế
+ Phân loại hồ sơ
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu trên hồ sơ với số liệu trên sổ bộ thuế của
tháng (quý ) cuối cùng trong năm.
+ Gửi bảng thay đổi, bổ sung thông tin liên quan kê khai thuế cho đội
KK-KKT để nhập vào cơ sở dữ liệu ngành thuế.
+ Lưu trữ tờ khai thuế khoán .

- Dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp:
Đội KK-KTT cùng với Đội THNVDT họp với các Đội thuế LXP để dự
kiến doanh thu và tiền thuế phải nộp của các HKD. Từ đó đội KK-KTT lập
Danh sách HKD thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN ; Danh
sách hộ kinh doanh và mức thuế phải nộp , chuyển cho Đội thuế LXP ( Thời
gian chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm).
- Niêm yết công khai dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp và tham vấn
ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường,thị trấn:
Đội thuế LXP niêm yết công khai dự kiến doanh thu và số thuế phải
nộp của các HKD từ ngày 02/01 đến ngày 10/01 hàng năm, bố trí nhân sự giải
đáp những thắc mắc của hộ.
Đội thuế LXP tổ chức tham vấn ý kiến của hội đồng tư vấn xã, phường,
thị trấn, ghi chép làm tài liệu để duyệt sổ bộ thuế
- Duyệt sổ bộ thuế ổn định năm:
Việc duyệt sổ bộ thuế được thực hiện trước ngày 15/01 hàng năm. Đội
thuế LXP tổng hợp các Biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị
trấn, ý kiến từ các HKD về doanh thu và tiền thuế đã niêm yết công khai để
điều chỉnh tiền thuế khi duyệt Sổ bộ thuế cho phù hợp.
Lãnh đạo Chi cục Thuế

tổ chức cuộc họp với Đội KK-KTT, Đội

THNVDT và các Đội thuế LXP để duyệt Sổ bộ thuế (duyệt bộ thuế) ổn định
trong năm đối với các hộ khoán.

17


Đội KK-KTT thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp của
các HKD theo kết quả họp duyệt bộ và lập Sổ bộ thuế , trình Lãnh đạo Chi

cục Thuế ký duyệt. Tiền thuế khoán được ổn định cho cả năm tính thuế, trừ
khi hộ kinh doanh thay đổi quy mô, ngành nghề, địa điểm kinh doanh.
- Công khai thông tin hộ khoán:
Sau khi duyệt sổ bộ, Chi cục Thuế gửi Danh sách HKD thuộc diện
không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN; Danh sách HKD và mức thuế phải
nộp cho Cục Thuế để công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế, Cục Thuế .
- Thông báo thuế:
Đội KK-KTT căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để in Thông báo
thuế , chuyển Thông báo thuế đã được ký duyệt cho Đội thuế LXP.
Đội thuế LXP , đối chiếu lại các thông tin trên Thông báo thuế với số
liệu trên Sổ bộ thuế và phát hành Thông báo thuế đến HKD. Việc gửi Thông
báo thuế được thực hiện chậm nhất là ngày 20/01 hàng năm.
Trường hợp Thông báo thuế có sai sót, nhầm lẫn hoặc sai lệch về số liệu
so với Sổ bộ thuế thì Đội thuế LXP phối hợp với Đội KK-KTT để điều chỉnh
lại và phát hành tới HKD ngay trong ngày phát hiện sai sót, nhầm lẫn hoặc
chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
Quy trình lập bộ, tính thuế đối với HKD nộp thuế theo phương pháp
khoán điều chỉnh, bổ sung hàng tháng.
- Hướng dẫn nộp tờ khai và dự kiến tiền thuế phải nộp:
Đội thuế LXP phát Tờ khai thuế khoán cho các hộ mới ra kinh doanh
tại địa bàn, hộ thay đổi phương pháp tính thuế hoặc thay đổi quy mô, ngành
nghề, địa chỉ kinh doanh; hướng dẫn kê khai và thực hiện đôn đốc thu nộp Tờ
khai thuế.
Đội thuế LXP tổng hợp lập Danh sách HKD thuộc diện không phải nộp
thuế GTGT, thuế TNCN , Danh sách HKD và mức thuế phải nộp , chuyển Đội
KK-KTT trước ngày 05 hàng tháng. Đội thuế LXP thực hiện lưu trữ các tờ
khai thuế khoán của HKD theo quy định .
- Duyệt sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung hàng tháng:


18


Đội KK-KTT tổng hợp số liệu và tính toán tiền thuế thay đổi, bổ sung
trên Sổ bộ thuế của các HKD trong tháng; chuẩn bị tài liệu trình Lãnh đạo Chi
cục Thuế duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung .
Lãnh đạo Chi cục Thuế tổ chức cuộc họp với Đội KK-KTT, Đội
THNVDT và các Đội thuế LXP để duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung trong
tháng đối với các hộ khoán.
Đội KK-KTT điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp của các hộ
kinh doanh theo kết quả họp duyệt bộ và lập Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung.
Việc duyệt Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung được thực hiện trước ngày 15 hàng
tháng.
- Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
- Thông báo thuế:
Đội KK-KTT căn cứ vào Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung đã được duyệt để
in Thông báo thuế theo quy định; chuyển Sổ bộ thuế thay đổi, bổ sung và
Thông báo thuế đã được ký duyệt cho Đội thuế LXP.
Đội thuế LXP kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin trên Thông báo thuế
số liệu trên Sổ bộ thuế và phát hành Thông báo thuế đến HKD. Việc gửi
Thông báo thuế được thực hiện chậm nhất là ngày 20 của tháng có thay đổi
hoặc phát sinh tiền thuế; trường hợp HKD phát sinh số thuế GTGT, thuế
TNCN phải nộp bổ sung do doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán
thì việc gửi Thông báo thuế được thực hiện chậm nhất là ngày 20 của tháng
đầu quý sau.
Trường hợp Thông báo thuế có sai sót, nhầm lẫn hoặc sai lệch về số liệu
so với Sổ bộ thuế thì Đội thuế LXP phối hợp với Đội KK-KTT để điều chỉnh
lại và gửi cho hộ kinh doanh ngay trong ngày phát hiện sai sót, nhầm lẫn hoặc
chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.

• Đối với hộ kê khai
- Hướng dẫn kê khai thuế, đôn đốc nộp tờ khai thuế:
Đội thuế LXP hướng dẫn HKD kê khai thuế, đôn đốc nộp tờ khai thuế
theo đúng thời hạn quy định. Tờ khai thuế được tập hợp và chuyển về đội KK
19


– KKT. Trường hợp thấy nghi ngờ doanh thu kê khai không phù hợp với
doanh thu thực tế thì phải kiểm tra, xác định nguyên nhân trình lãnh đạo xem
xét, quyết định. Đội KK – KKT – TH có trách nhiệm nhập tờ khai vào phần
mềm ứng dụng, khi nhận được tờ khai từ đội Liên xã.
-Tính thuế, tính nợ, tính phạt :
Đối với những hộ đã quá thời gian nộp tờ khai thì cơ quan thuế có
quyền ấn định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật. Căn cứ tờ khai
thuế, kết quả ấn định thuế, các kết quả kiểm tra, quyết định xử phạt hành
chính thuế, đội KK – KKT – TH tính thuế, tính nợ, phạt nộp chậm tiền thuế
đối với hộ nộp chậm.
- Quyết toán thuế:
Khi nhận quyết toán thuế của HKD, đội KK – KKT – TH kiểm tra số
liệu trên quyết toán, đối chiếu số thu nộp của cơ quan thuế với số liệu kê khai
trên quyết toán. Nếu phát hiện có dấu hiệu gian lận thì chuyển hồ sơ sang đội
Kiểm tra thực hiện kiểm tra tại cơ sở. Sau quyết toán nếu phát sinh số thuế nộp
thiếu, thừa với hộ kinh doanh thì chuyển đội KK – KKT - TH xử lý số thuế
thừa thiếu theo quy định.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể.
a. Nhân tố về chính sách thuế
Trong quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT đối với HKD nói
riêng, chính sách thuế có vai trò hết sức quan trọng, tạo hành lang pháp lý
thống nhất, mang tính bắt buộc, là nền tảng và cơ sở vững chắc cho công tác

quản lý thuế . Tuy nhiên hệ thống chính sách thuế không thể tránh khỏi những
kẽ hở, dẫn tới các hành vi trốn thuế, tránh thuế của các HKD gây thất thu
NSNN.
Do đó cần kịp thời sửa đổi, hoàn thiện chính sách thuế để mang tính
thống nhất, để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, từ đó nâng cao hiệu

20


quả công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế GTGT đối với
HKD nói riêng.
b. Nhân tố về phía cơ quan Thuế
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng, nếu đáp ứng các
yêu cầu gọn nhẹ và khoa học sẽ góp phần cắt giảm chi phí hoạt động của bộ
máy, đặc biệt trong điều kiện số lượng hộ lớn, tính chất phức tạp.
Trình độ của cán bộ Thuế có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả quản lý thuế,
bởi họ là người trực tiếp quản lý các hộ. Vì vậy để quản lý tốt thì cán bộ Thuế
phải là người có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức vững vàng.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, cơ sở vật chất của
cơ quan cần phải được hoàn thiện, nâng cao vì có ảnh hưởng tới chất lượng
công việc vủa cán bộ Thuế, đặc biệt phải áp dụng khoa học - công nghệ để
việc quản lý nhanh chóng, thuận tiện cho việc tra cứu.
c. Nhân tố từ phía hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh cá thể mang tính sở hữu tư nhân, hoạt động theo cơ chế
thị trường , mang tính tự phát. Số lượng hộ kinh doanh cá thể lớn, phạm vi
hoạt động rất rộng, lĩnh vực ngành nghề đa dạng từ sản xuất, xây dựng, vận
tải, thương nghiệp, dịch vụ... Tuy nhiên, quy mô của các hộ kinh doanh chủ
yếu là vừa và nhỏ, đồng thời mang tính chất phân tán. Trình độ hiểu biết và ý
thức chấp hành các luật thuế của HKD còn thấp. Một số hộ còn luôn tìm mọi
cách che giấu doanh thu, xin miễn giảm thuế không hợp lý... để trốn tránh

nghĩa vụ thuế.
Từ những đặc điểm trên của hộ kinh doanh đã gây nên rất nhiều khó khăn
trong công tác quản lý đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, việc thanh tra,
kiểm tra hộ...
1.3.4. Sự cần thiết phải quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
a. Xuất phát từ thực trạng của HKD cá thể trong nền kinh tế

21


Đặc điểm của HKD: Số lượng lớn, đa dạng về ngành nghề, địa bàn,
quy mô nhỏ, phân bố rải rác, trình độ hiểu biết, ý thức chấp hành nghĩa vụ
thuế còn thấp... trong khi số lượng cán bộ thuế còn mỏng.
Vai trò của HKD: hoạt động cuả HKD huy động được một lượng vốn
lớn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân, tạo điều kiện cơ cấu
nền kinh tế theo sự phát triển của thị trường, tăng nguồn thu cho NSNN
Chính vì vậy cần phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với HKD cá
thể để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của HKD, tăng nguồn thu cho
NSNN, góp phần phát triển nền kinh tế, đảm bảo công bằng giữa các đối
tượng nộp thuế.
b. Xuất phát từ việc phải hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật thuế để
tăng hiệu quả quản lý thuế
Vì chính sách thuế là một trong nhưng quy định bắt buộc do Nhà nước
đặt ra , nhằm bắt buộc các đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
mình. Đây là cơ sơ pháp lý quan trọng trong quản lý thuế nhằm thu đúng, thu
đủ, tránh thất thoát nguồn thu.
Với các thành phần kinh tế nói chung và với đặc trưng của kinh tế cá thể
thì việc quản lý thuế là vô cùng khó khăn, phức tạp.Từ đó đặt ra một yêu cầu
đó là: Chính sách thuế phải phù hợp với từng thời kỳ phát triển cuả đất nước,
đặc biệt trong điều kiện nước ta đang hội nhập với thế giới đòi hỏi chính sách

thuế phải công bằng, hiệu quả, minh bạch, rõ ràng, linh hoạt vừa thỏa mãn
yêu cầu hội nhập, vừa thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển.

c. Xuất phát từ vai trò của thuế GTGT trong tổng thu NSNN

22


×