Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Thành phố Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.63 KB, 80 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong bài luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế khi nghiên cứu tại đơn vị.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2015
Họ và tên học viên

ĐÀO THỊ THÚY QUỲNH
Lớp CQ49/02.01

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

TP

Thành phố

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TSCĐ

Tài sản cố định

CTN-NQD

Công thương nghiệp- ngoài quốc doanh

MST

Mã số thuế

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước

NNT


Người nộp thuế

DTTT

Doanh thu tính thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

HTX

Hợp tác xã

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân


CNTT

Công nghệ thông tin

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
2


Tên bảng
Bảng 2.1: Các loại hình doanh nghiệp NQD trên địa bàn TP Nam Định
Bảng 2.2: Kết quả thu thuế từ các DN NQD của chi cục thuế TP Nam

Số trang

Định
Bảng 2.3: Kết quả thu thuế theo sắc thuế đối với DN NQD
Bảng 2.4: Tổng hợp quản lý đối tượng nộp thuế TNDN tại phòng Quản lý thuế
của Chi cục thuế TP NĐ
Bảng 2.5: Bảng theo dõi thực tế hoạt động của các doanh nghiệp
Bảng 2.6: Số liệu kết quả kiểm tra trên tờ khai tạm tính
Bảng 2.7: Tình hình kê khai thiếu doanh thu ở một số đơn vị trên địa bàn
TPNĐ
Bảng 2.8: Tổng hợp công tác kiểm tra chi phí ở 62 Doanh nghiệp trên địa
bàn TP NĐ năm 2013
Bảng 2.9: Tình hình nợ đọng thuế TNDN giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.10: Số liệu kiểm tra thuế trong năm 2014

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước thì các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh đang ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn cả nước cả về số lượng
3


và chất lượng, góp phần thúc đẩy mức tăng trưởng kinh tế của đất nước ta diễn
ra nhanh và mạnh hơn. Từ đó, chúng ta càng thấy rõ được tầm quan trọng của
thuế TNDN từ khu vực DN NQD đóng góp vào ngân sách nhà nước một phần
không nhỏ.
Cũng như các DN khác trên cả nước, các DN NQD trên địa bàn Thành
phố Nam Định đã được cấp lãnh đạo tạo điều kiện thuận lợi để phát triển, mở
rộng SXKD, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của toàn quận và tăng
thu ngân sách. Nguồn thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là nguồn thu
mang tính “bền vững”. Tuy nhiên, để có thể quản lý chặt chẽ nguồn thu này mà
đặc biệt là thuế TNDN của các DN NQD thì phải nói hết sức khó khăn và phức
tạp.Bởi lẽ, trong cơ chế thị trường hiện nay, vẫn còn tồn tại những đối tượng nộp
thuế không tự giác chấp hành pháp luật thuế, cố tình khai man, trốn thuế, dây
dưa chậm nộp thuế, trình độ về thuế của người nộp thuế chưa cao và chưa đồng
đều, nhiều khoản thu nhập mới phát sinh có khả năng đánh thuế nhưng chưa
được luật thuế điều chỉnh … gây thất thoát cho ngân sách Nhà nước. Vì vậy yêu
cầu cấp thiết đang đặt ra là sớm có biện pháp tăng cường quản lý thuế TNDN nói
chung và quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD nói riêng, qua đó đảm bảo
tính công bằng và hiệu quả của thuế cũng như vai trò của thuế trong nền kinh tế.
Nhận thức được điều đó, sau một thời gian nghiên cứu lý luận và thực tập
thực tế ở Đội Kê khai - tin học - kế toán thuế và Tổng hợp nghiệp vụ và dự toán
tại Chi cục thuế Thành phố Nam Định, em xin mạnh dạn đi sâu tìm hiểu: “Giải
pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Thành phố Nam Định”
2. Mục đích nghiên cứu

4



Mục đích của luận văn là đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN
nói chung và công tác quản lý thuế TNDN đối với DN NQD trên địa bàn thành
phố Nam Định nói riêng. Từ đó làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chưa phù hợp
với thực tiễn và ngược lại trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi và
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của thành phố, để tăng cường quản lý thuế
TNDN đối với DN NQD.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiện cứu: Quản lý thuế TNDN đối với DN NQD.
Phạm vi nghiên cứu :
Về không gian: Nghiên cứu tại Chi cục thuế
Về thời gian: Giai đoạn 2012-2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh: Dựa vào các số liệu liên quan đến tình hình thu nộp
thuế TNDN của các DN NQN do các phòng thống kê và tổng hợp để so sánh
tình hình thu nộp giữa các năm 2012- 2014.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn: theo dõi quá trình làm việc và phỏng
vấn các các bộ thuế trong Chi cục.
Phương pháp thống kê: tiến hành thu thập, phân tích, xử lý, đối chiếu số
liệu để từ đó hệ thống lại những thông tin cần thiết cho đề tài.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thu thuế TNDN đối với DN
NQD.
5


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với DN NQD tại
Chi cục thuế Thành phố Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DN

NQD tại Chi cục thuế Thành phố Nam Định.
Em xin chân thành cảm ơn: PGS.TS. Vương Thu Hiền, cùng ban lãnh đạo
Chi cục thuế Thành phố Nam Định cùng toàn thể các anh chị trong Đội Tổng
hợp – Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học trong thời gian
qua đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện hướng dẫn em nghiên cứu, hoàn thành
luận văn.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
6


1.1. Những vấn đề chung về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về quản lý thuế TNDN
Để có căn cứ phân tích, làm rõ khái niệm quản lý thuế nói chung và quản
lý TNDN nói riêng, xuất phát từ việc xem xét khái niệm quản lý.
Khái niệm quản lý và quản lý tài chính công: Quản lý nói chung được
quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua
việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều
khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và
đạt tới các mục tiêu đã định [7].
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản
lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm
đòi hỏi phải được xác định đúng đắn. Quản lý tài chính công là một nội dung của
quản lý tài chính và là một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý
tài chính công các vấn đề kể trên cũng được nhận thức đầy đủ.
Trong hoạt động tài chính công, chủ thể quản lý tài chính công là Nhà
nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các
hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ công. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính

công là bộ máy tài chính trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Khái niệm quản lý thuế: Quản lý thuế (hay quản trị thuế) là vấn đề đã
được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đang có nhiều cách quan niệm khác
nhau. Dưới đây là một số cách quan niệm chính:
Thứ nhất, quản lý thuế cần phải được xem xét và nhìn nhận ở tầm vĩ mô... nó
phải bao gồm toàn bộ những công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư
7


pháp về thuế. Tức là bao gồm các công việc: lựa chọn và ban hành các luật thuế, tổ
chức thực hiện các luật thuế, thanh tra thuế.
Thứ hai, "công tác quản lý thuế" được quan niệm bao gồm các nội dung:
kế hoạch thuế, kế toán-thống kê thuế và thanh tra thuế nhà nước.
Thứ ba, tại nhiều tài liệu do cơ quan thuế Việt Nam ban hành thì các thuật
ngữ "chính sách thuế" và "quản lý thuế" được sử dụng để chỉ hai vấn đề khác
nhau. Nói cách khác,"quản lý thuế" không bao gồm "chính sách thuế".
Rõ ràng là mỗi quan niệm nêu trên nhìn nhận "quản lý thuế" hay "quản
trị thuế" ở một góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn
cũng khác. Nhưng các quan niệm nêu trên có các điểm chung là:
Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế.
Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý
bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định.
Chủ thể quản lý là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Đối
tượng bị quản lý là các doanh nghiệp và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích
quản lý là để đối tượng nộp thuế và các đối tượng có liên quan phải thực hiện tốt
nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện quản lý là sử dụng các quy
định như đăng ký thuế, kê khai thuế, kế hoạch thuế, kế toán, thống kê thuế. Điều
này phù hợp với quan niệm chung về quản lý đã được trình bày ở phần trên. Qua
nghiên cứu có thể rút ra một số nội dung chính của khái niệm về quản lý thuế
như sau:

Quản lý phải gắn liền với một lĩnh vực, với một (hay một số) tổ chức nhất
định. "Thuế do Nhà nước tổ chức và dùng quyền lực để thu". Cho nên, quản lý
thuế gắn liền với Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước nói chung và những tổ chức
8


được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp "thu thuế" là hai khái niệm có sự phân
biệt. Cho nên, “quản lý thuế" và "quản lý nhà nước về thuế" là hai cụm từ cần
được sử dụng với sự phân biệt nhất định.
"Quản lý nhà nước về thuế" là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập
pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản
lý nhà nước là xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thuế là các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về
thuế. Đối tượng của quản lý nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi
của cá nhân và tổ chức xã hội" trong lĩnh vực thuế.
Tùy vào điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đều hình thành các tổ chức có
chức năng quản lý việc thực thi các chính sánh thuế của Nhà nước. Quản lý thuế
là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức nhà nước có tư cách
pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý thuế là một hình thức quản lý công. Quản
lý thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế. Quản lý thuế gồm những
hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư
pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng nhiệm vụ quyền hạn
do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền
thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế
của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công
trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận
một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu
đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động.
Mục đích của quản lý thuế là nhằm làm cho người nộp thuế thực hiện đầy

đủ, kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình, đồng thời Nhà nước thực
9


hiện được các mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế, trong đó có thuế Thu nhập
doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung của quản lý thuế TNDN
1.1.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế của thuế TNDN chính là các doanh nghiệp, tổ chức, đơn
vị có thu nhập chịu thuế TNDN. Công tác quản lý người nộp thuế TNDN không
chỉ dừng lại ở quản lý doanh nghiệp mà còn phải quản lý đầy đủ, chính xác tất cả
các hoạt động của doanh nghiệp, các khoản thu nhập của doanh nghiệp trong
suốt thời gian tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi một
doanh nghiệp NQD được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động, cơ quan quản lý
thuế cần phải đưa doanh nghiệp vào diện quản lý ngay.
Sau khi thành lập và làm các thủ tục, doanh nghiệp NQD sẽ được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp mã số thuế. Mã số thuế được dùng để kê khai nộp
thuế cho tất cả các loại thuế mà doanh nghiệp NQD phải nộp và cũng được dùng
trong các giao dịch của doanh nghiệp NQD với các tổ chức, cá nhân khác. Mã số
thuế của một doanh nghiệp NQD là duy nhất và gắn liền với doanh nghiệp từ
khi hình thành đến khi chấm dứt hoạt động. Trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp NQD, khi doanh nghiệp có các thay đổi liên quan đến việc thay đổi các
chỉ tiêu trong hồ sơ đăng ký thuế, doanh nghiệp phải thực hiện khai bổ sung thay
đổi các thông tin đăng ký thuế. Quá trình bổ sung, thay đổi các thông tin đăng ký
thuế là rất quan trọng, giúp cho cơ quan thuế có thể quản lý, theo dõi một cách
sát sao, kịp thời các hoạt động của doanh nghiệp NQD, từ đó nâng cao được hiệu
quả quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng. Một số nội dung công
tác cần thực hiện của cơ quan thuế nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nội dung
quản lý người nộp thuế nêu trên:
10



- Luôn coi trọng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, giúp các
doanh nghiệp NQD hiểu rõ được các quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quá
trình thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh. Tạo ra cơ chế nhanh chóng,
thuận lợi cho các doanh nghiệp khi họ thực hiện việc đăng ký thuế.
- Nắm vững các chỉ tiêu trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó, trong quá trình quản lý, thường xuyên có sự kiểm tra, đối
chiếu, theo dõi được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp NQD, phát
hiện kịp thời các trường hợp chuyển đổi ngành nghề, quy mô, địa điểm.
- Tiến hành có hiệu quả các hoạt động thanh tra, kiểm tra trên cơ sở kế
hoạch, định kỳ và phân tích quản lý rủi ro. Thông qua hoạt động này, cơ quan
thuế có thể kiểm tra tính chính xác của các hồ sơ đăng ký thuế và những thay đổi
về quy mô, ngành nghề, các sắc thuế mà doanh nghiệp phải nộp… Đồng thời, cơ
quan thuế cần thực hiện kiểm tra, đối chiếu các mối liên hệ trong hoạt động kinh
doanh giữa các doanh nghiệp NQD với các tổ chức, cá nhân khác để nắm bắt
được sự hình thành, sự biến động của tình hình sản xuất kinh doanh và quá trình
chấp hành nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp NQD. Trên cơ sở đó, phát hiện và
xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp doanh nghiệp NQD không chấp
hành tốt các quy định về đăng ký thuế.
- Thường xuyên cập nhật, lưu trữ thông tin về các doanh nghiệp NQD theo
quy định. Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý thông tin về người nộp thuế nói chung,
quản lý người nộp thuế nói chung được đầy đủ, nhanh chóng, chính xác và đạt
hiệu quả cao.
1.1.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế

11



Đây được coi là nội dung quan trọng nhất của công tác quản lý thu thuế
TNDN. Việc quản lý tốt, xác định chính xác căn cứ tính thuế như doanh thu, chi
phí được trừ, thu nhập khác chịu thuế, các khoản thu nhập được miễn thuế, các
trường hợp ưu đãi, miễn giảm thuế và các mức thuế suất tương ứng có tính quyết
định đến việc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời của loại thuế này. Theo cơ chế quản
lý thuế TNDN hiện nay, các căn cứ tính thuế do doanh nghiệp khai báo, tự xác
định số thuế phải nộp. Cơ quan thuế thực hiện việc quản lý căn cứ tính thuế
thông qua việc nắm bắt thông tin về người nộp thuế, kiểm tra tại trụ sở cơ quan
thuế các hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp, kiểm tra và thanh tra tại trụ sở
của người nộp thuế. Nội dung công tác quản lý căn cứ tính thuế TNDN bao gồm:
a) Nắm bắt thông tin về doanh nghiệp NQD:
Thông tin về doanh nghiệp NQD và các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp NQD chính là cơ sở để phát sinh các căn cứ tính thuế. Cơ quan thuế cần
phải nắm bắt được các thông tin, tình hình thực tế của các hoạt động này để có
thể quản lý chặt chẽ, đầy đủ các căn cứ tính thuế của doanh nghiệp tránh các
trường hợp sai sót, gian lận trong tính thuế, khai thuế, nộp thuế. Một số yêu cầu
và biện pháp cụ thể:
- Sử dụng thông tin có sẵn về doanh nghiệp NQD, thường xuyên cập nhật
các thay đổi, bổ sung, phối hợp và thu thập các thông tin về doanh nghiệp từ các
tổ chức đơn vị liên quan như ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp… để có đầy
đủ thông tin chính xác, kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Kiểm tra cụ thể các chỉ tiêu kê khai trên tờ khai thuế TNDN của doanh
nghiệp NQD. Yêu cầu doanh nghiệp giải trình rõ những căn cứ, số liệu đã kê

12


khai từ đó giúp cơ quan thuế nắm được tình hình và khả năng hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN NQD nhằm xác định căn cứ tính thuế của doanh nghiệp.

- Thông qua tình hình tính thuế, khai thuế và nộp thuế đối với các sắc thuế
khác như thuế GTGT, thuế TTĐB,… cơ quan thuế đối chiếu so sánh với các chỉ
tiêu của thuế TNDN để kịp thời phát hiện những bất cập hay những biến động
lớn về tình hình sản xuất kinh doanh theo kê khai đầu năm và thực tế phát sinh
trong năm để yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời.
- Xử lý nghiêm minh những trường hợp phát hiện ra doanh nghiệp đã cố
tình che dấu, không khai báo các hoạt động của mình nhằm giảm thấp số thuế
phải nộp.
b) Tuyên truyền, hướng dẫn, thúc đẩy các doanh nghiệp NQD thực
hiện tốt chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ
Hóa đơn chứng từ là những căn cứ quan trọng phản ánh quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp ở hai khâu chủ yếu là mua hàng và bán hàng. Hóa đơn
chứng từ còn là giấy tờ thể hiện được các căn cứ tính thuế của doanh nghiệp. Khi
các doanh nghiệp NQD thực hiện tốt chế độ hóa đơn, chứng từ sẽ tạo điều kiện
cho công tác quản lý thuế và thể hiện ý thức chấp hành pháp luật thuế của doanh
nghiệp. Do đó, việc hướng dẫn, thúc đẩy các doanh nghiệp NQD thực hiện tốt
chế độ hóa đơn, chứng từ là một nội dung quan trọng giúp cho công tác quản lý
căn cứ tính thuế TNDN có hiệu quả, hạn chế các hiện tượng vi phạm để trốn lậu
thuế. Một số biện pháp cơ bản:
- Thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn, chứng từ
cho các doanh nghiệp NQD, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các nội dung
cần hướng dẫn là việc sử dụng chứng từ, hóa đơn, cách thức ghi chép trên hóa
đơn, chứng từ, việc xử lý khi ghi chép sai, việc sử dụng hóa đơn chứng từ để tính
13


thuế và kê khai thuế, các hình thức xử phạt khi không chấp hành đúng chế độ
quy định…
- Thực hiện nghiêm chỉnh các thủ tục liên quan đến hóa đơn, chứng từ,
nhất là đối với các đối tượng lần đầu tự in, đặt in hoặc mua hóa đơn. Việc kiểm

tra về đăng ký thuế và các thủ tục hóa đơn cũng cần phải được trú trọng và có
quy trình phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp NQD khi phát
hành hóa đơn vừa tạo được sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của cơ quan thuế
tránh hiện tượng lợi dụng mua hóa đơn rồi bỏ trốn hoặc sử dụng hóa đơn vào
mục đích bất chính khác.
- Trong quá trình kiểm tra tờ khai và các bảng kê hóa đơn mua vào, bán ra
của các doanh nghiệp NQD, cơ quan thuế cần chú trọng đến việc sử dụng hóa
đơn của họ đặc biệt đối với các doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm. Khi đó cần
thực hiện công tác xác minh hóa đơn để nắm rõ hơn các trường hợp nghi vấn. Cơ
quan thuế cần thông báo kịp thời trong ngành thuế cũng như trong các doanh
nghiệp các quyển hóa đơn của doanh nghiệp bỏ trốn, không còn giá trị thanh
toán và tính thuế để quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ thuận lợi hơn.
- Khi phát hiện các trường hợp sử dụng không đúng hóa đơn, chứng từ, cố
tình hay vô tình vi phạm chế độ quản lý và sử dụng, cơ quan thuế cần thực hiện
xử phạt nghiêm minh, đồng thời tiếp tục giáo dục, hướng dẫn cho các doanh
nghiệp NQD tránh các trường hợp tương tự về sau.
c) Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn doanh nghiệp NQD thực hiện tốt
quy định pháp luật về kế toán
Công tác kế toán ở các doanh nghiệp NQD nhằm ghi chép, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Số liệu kế toán cũng là căn cứ để tính thuế TNDN. Việc thực hiện
14


công tác kế toán theo đúng quy định giúp công tác quản lý thuế TNDN có hiệu
quả hơn.
Cơ quan thuế cần phải thường xuyên nhắc nhở, hướng dẫn, đôn đốc các
doanh nghiệp NQD thực hiện tốt công tác kế toán tại DN, thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến kịp thời những thay đổi về chính sách thuế cũng như các quy
định của pháp luật về kế toán cho các doanh nghiệp NQD; tổ chức và mở rộng

đối tượng cho các lớp tập huấn nghiệp vụ về kế toán và việc tính thuế, khai thuế
cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phải tiến hành thường xuyên hoạt động kiêm tra
cụ thể, sâu sát trên cơ sở các thông tin, số liệu trong hồ sơ khai thuế của doanh
nghiệp NQD, kịp thời phát hiện những chỗ chưa hợp lý để có kế hoạch kiểm tra,
thanh tra.
Đối với các trường hợp vi phạm, cần phải xử lý nghiêm minh theo quy
định về xử phạt vi phạm trọng lĩnh vực kế toán và trong lĩnh vực thuế. Ngoài ra
cơ quan thuế cũng cần thống kê, tập hợp các trường hợp vi phạm thường xuyên
của các doanh nghiệp NQD để phổ biến cho cán bộ thuế nhằm nâng cao năng
lực kiểm tra, thanh tra của công chức thuế và nâng cao hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra.
d) Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp
luật thuế của các doanh nghiệp NQD
Nội dung công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
thuế của các doanh nghiệp NQD được tiến hành trong quá trình kiểm tra hồ sơ
khai thuế tại trụ sở của cơ quan thuế và tại các cuộc kiểm tra, thanh tra tại trụ sở
của doanh nghiệp NQD. Chính vì vậy, công tác thanh tra kiểm tra của cơ quan
thuế đối với doanh nghiệp NQD là quan trọng.

15


Để đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế, trước hết
công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế phải được thực hiện đầy
đủ và thường xuyên đối với các doanh nghiệp NQD. Khi tiến hành kiểm tra hồ
sơ khai thuế, cán bộ thuế cần phải so sánh, đối chiếu số liệu trên hồ sơ khai thuế
với nhau và với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp NQD; so sánh các yếu tố
doanh thu, chi phí được trừ, thu nhập chịu thuế giữa các năm…nếu có sự bất hợp
lý cần yêu cầu doanh nghiệp giải trình cụ thể.
Quá trình kiểm tra nói trên sẽ giúp công chức thuế xác định được được các

doanh nghiệp NQD là đối tượng phải thực hiện kiểm tra, thanh tra tại trụ sở
người nộp thuế. Các kết luận về kiểm tra thanh tra thuế phải được xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo đúng thẩm quyền.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra nói trên giúp việc quản lý căn cứ tính thuế
TNDN được đầy đủ, chính xác ngoài ra còn đảm bảo tính tuân thủ pháp luật của
người nộp thuế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện pháp luật thuế
TNDN.
1.1.2.3. Đôn đốc thu nộp và quản lý nợ thuế
Dù pháp luật thuế có chặt chẽ đến đâu thì thì tình trạng nợ đọng chây ỳ,
trốn thuế vẫn tồn tại ở các mức độ khác nhau tùy nơi, tùy lúc. Người nộp thuế
không bao giờ hoàn toàn tự nguyện thi hành nộp thuế đúng hạn và đúng luật cả.
Do đó, cần phải quan tâm đến lĩnh vực cưỡng chế thi hành thuế như là khâu cuối
cùng của công tác quản lý thuế. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
không chỉ đôn đốc người nộp thuế nộp đúng, thuế đúng hạn mà còn có tác dụng
lớn hơn là răn đe, ngăn ngừa nộp thuế chậm, giúp người nộp thuế nợ thuế cách
giải quyết khó khăn phát sinh. Các biện pháp có thể áp dụng là: Nhắc nhở bằng

16


công văn, Phạt chậm nộp, Lệnh thu, Trích tiền từ tài khoản ngân hàng, Dừng bán
hóa đơn...
1.1.2.4. Quản lý miễn giảm thuế
Miễn giảm thuế là một hành vi của Nhà nước đối với doanh nghiệp, là
chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước. Để công tác quản lý đúng mục đích,
đúng đối tượng và đảm bảo số thu cho ngân sách. Do đó, cán bộ thuế cần kiểm
tra các điều kiện miễn giảm, số thuế được miễn giảm và thời gian được miễn
giảm được quy định cụ thể trong luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc
quản lý tốt chính sách ưu đãi của Nhà nước mới thể hiện đúng bản chất của
người cán bộ thuế, tránh trường hợp doanh nghiệp được miễn giảm thuế tràn lan

gây tình trạng thất thu cho ngân sách Nhà nước.
1.1.3. Đặc điểm quản lý thuế TNDN
- Quản lý thuế TNDN là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp
thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng như việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực Nhà nước. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất,
minh bạch công khai trong hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước. Qua đó
đảm bảo nguồn thu từ thuế vào Ngân sách nhà nước được tập trung đầy đủ, kịp
thời nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời đảm bảo sự điều
tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.
- Quản lý thuế TNDN được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành
chính. Nội dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ
quan thuế với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa các cơ quan thuế với nhau
và các cơ quan Nhà nước khác, trong các quan hệ đó thì cơ quan Nhà nước cấp
17


dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ tự bậc hành chính, đối
tượng bị quản lý ( người nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan
nhà nước trong việc đảm bảo nguồn thu vào NSNN. Đồng thời phương pháp
hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế,
đó là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết
ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Do đó, hoàn thiện
pháp luật về quản lý thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình
quản lý thuế rõ ràng minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.
- Quản lý thuế TNDN là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt
chẽ. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm
theo phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do
các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế TNDN
Bất kỳ một tổ chức nào, quá trình hoạt động đều gắn liền với các yếu tố
tác động nhất định. Mức độ và tính chất tác động của các yếu tố đó tùy thuộc vào
quy mô và tính chất hoạt động của tổ chức. Quản lý thuế luôn diễn ra trong một
môi trường nhất định và môi trường này luôn biến động.
* Nhân tố chủ quan
Đó là môi trường bên trong chính là các yếu tố thuộc về nội bộ cơ quan
thuế. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong bao gồm:
+ Tổ chức bộ máy quản lý thuế: Yếu tố này có vai trò quan trọng trong
việc thực thi chủ trương, chính sách bảo đảm thắng lợi cho công cuộc cải cách
thuế. Hệ thống bộ máy quản lý thuế phải được kiện toàn, củng cố để có đủ điều
kiện thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ của cả hệ thống thuế. Bộ
18


máy quản lý thuế phải thống nhất từ trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu
lực của cả hệ thống trong quá trình triển khai chính sách thuế mới.
+ Phẩm chất và năng lực của cán bộ thuế: Đây là những người trực tiếp
thực thi công vụ về thuế. Do đó, phẩm chất cách mạng và năng lực toàn diện của
các cán bộ quản lý thuế phải được nâng cao về quan điểm, lập trường, đạo đức,
về trình độ nghiệp vụ thuế, về khả năng tổ chức quản lý, thông thạo về kế toán
kiểm toán, có trình độ ngoại ngữ, biết sử dụng vi tính phù hợp với sự phát triển
của ngành và đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao trong tình hình hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ ngày càng đa dạng và phức tạp.
* Nhân tố khách quan
Các văn bản quy định về thuế và chính sách của nhà nước với DN. Đây là
yếu tố đầu tiên và cũng là quan trọng nhất. Muốn thực hiện tốt thì trước hết nội
dung các văn bản quản lý phải thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng và dễ hiểu. Đây mới
là những điều kiện bước đầu để có một hệ thống luật không có khe hở và mâu
thuẫn, tránh những trường hợp do luật có khe hở và các đối tượng lợi dụng để

trốn thuế.
Ngoài nhân tố trên đôi khi cũng có những nhân tố bất thường như ảnh
hưởng thiên tai, bão lũ hoặc do đột biến suy thoái kinh tế hoặc nói một cách
chung nhất là diễn biến bất thường của nền kinh tế tác động đến DN.
+ Kinh tế: Các yếu tố kinh tế được xem xét và đánh giá trên các chỉ tiêu
chung của một nền kinh tế như tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân, tình
hình giá cả và lạm phát, tình hình lao động, việc làm...
+ Xã hội: Có thể bao gồm các yếu tố chính như các yếu tố về nhân khẩu,
tập quán và truyền thống của từng cộng đồng dân cư, các giá trị xã hội...
19


+ Chính trị: Đó là các yếu tố như thể chế và xu thế chính trị của quốc gia,
lập trường và thái độ của Chính phủ trước các vấn đề kinh tế xã hội, tình trạng
luật pháp và trật tự xã hội...
+ Kỹ thuật công nghệ: Thực trạng trình độ phát triển của khoa học kỹ
thuật, các xu hướng trang bị về kỹ thuật máy móc thiết bị...
Ngoài ra còn do người nộp thuế: Người nộp thuế với các hành vi chấp
hành pháp luật về thuế của họ là một yếu tố có vai trò đặc biệt đối với công tác
quản lý của cơ quan thuế. Bởi vì, việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
là đối tượng chính của công tác quản lý thuế. Đồng thời, mức độ, trình độ hiểu
biết và chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế ở mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tính chất, quy mô, trình độ... cần
phải có của công tác quản lý thuế.
1.2. Quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp NQD
1.2.1.1 Khái niệm
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành các chính sách kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế phát triển, tạo ra những biến đổi lớn cho nền kinh tế. Do

đó, DN NQD – một bộ phận của kinh tế ngoài quốc doanh đang ngày càng tăng
lên nhanh chóng về số lượng và tham gia tích cực vào thị trường, có hoạt động
SXKD trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực; làm tăng sự sôi động trong nền kinh
tế và ngày càng khẳng định vị thế quan trọng của mình trong sự phát triển chung
của nền kinh tế.

20


Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các đơn vị kinh doanh có tính
chất tư hữu (không kể các đơn vị đầu tư nước ngoài).
Theo khoản 1 điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005 số 60/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Xét về loại hình doanh nghiệp thì DN NQD bao gồm: Doanh nghiệp tư
nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và các đơn vị theo hình thức hợp tác xã
(HTX).
1.2.1.2 Đặc điểm
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Chính sách kinh tế mở đã tạo cơ hội cho
kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và DN NQD nói riêng phát huy hết khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế. Các DN NQDN nước ta có những đặc điểm sau:
+ Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng: Người
quản lý thường là chủ sở hữu hoặc là người có vốn lớn nhất nên họ được quyền
đưa ra các quyết định. Cũng do quy mô hoạt động nhỏ họ có khả năng tự quyết,
có thể chớp lấy những cơ hội kinh doanh thuận lợi. Vì vậy, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có sự thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường.
+ Cơ cấu quản lý linh hoạt: Các DN NQD thường thích hợp với những cơ
cấu tổ chức đơn giản. Số lượng nhân viên ít và các nhân viên này thường phải

đảm nhận công việc theo kiểu đa năng. Phần lớn các chủ doanh nghiệp vừa phải
đảm nhận vai trò quản trị (điều hành và chỉ huy nhân viên) vừa phải đảm nhiệm
vai trò lãnh đạo (tìm kiếm và quyết định cơ hội đầu tư).
21


+ Chi phí gián tiếp thấp: Đặc điểm của một DN NQD là một người chủ và
số nhân viên làm việc không thường xuyên, giúp cho chi phí thấp. Chi phí gián
tiếp thấp tạo lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm cuối cùng..
Tuy nhiên, Các DN NQD cũng có không ít những hạn chế của nó:
+ Khả năng tài chính còn nhỏ bé: Trong giai đoạn đầu, phần lớn các DN
NQD đều gặp phải vấn đề thiếu vốn, việc mở rộng doanh nghiệp luôn bị hạn
hẹp. Các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ vì họ chưa có quá trình kinh
doanh. Do vậy, các DN NQD phần lớn dựa vào nguồn vốn chính từ bạn bè, thu
hút vốn qua hình thức mua bán chịu. về nguồn vốn.
+ Trình độ công nghệ sản xuất còn ở mức thấp: Trình độ công nghệ là yếu
tố quyết định đến năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường. Hiện tại các DN NQD có công nghệ hiện đại không nhiều, chỉ có
một số công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài được trang bị máy
móc và dây truyền tiên tiến, còn lại sử dụng các công cụ thủ công, thiếu đồng bộ.
+ Môi trường sản xuất kinh doanh chưa ổn định: cũng như các nước trên
thế giới đang bị cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho nền kinh tế trì trệ, lưu thông
khó khăn. Mặt khác nước ta lại hay bị ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn điều đó
không tránh khỏi mang đến những khó khăn cho các doanh nghiệp trong SXKD.
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp NQD
Với tinh thần tự chủ, năng động, sáng tạo, các DN NQD đã sớm thích nghi
với những biến đổi thường xuyên của thị trường, đóng góp không nhỏ cho nền
kinh tế và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu được của mình trong
nền kinh tế.


22


Thứ nhất, các DN NQD phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, tạo
thêm nhiều công ăn việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
Như chúng ta đã biết, DN NQD với quy mô vốn đầu tư không nhiều có thể
dễ dàng thành lập bởi một số cá nhân, gia đình hay tổ chức, cùng với việc sử
dụng kỹ thuật sản xuất cần tương ứng nhiều lao động và đây là nơi cung cấp việc
nhanh nhất, giúp tạo việc làm với số vốn thấp hơn nhiều so với DN có quy mô
lớn.
Thứ hai, DN NQD tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực phát triển
của nền kinh tế.
Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề SXKD đều do khu
vực kinh tế quốc doanh đảm nhận. Sự phát triển của DN NQD đã tác động mạnh
mẽ đến doanh nghiệp Nhà nước, buộc các doanh nghiệp này phải đổi mới công
nghệ, đổi mới phương thức kinh doanh để tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị
trường. Như vậy, sự phát triển DN NQD đã góp phần quan trọng đẩy nhanh việc
hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị
trường, mở cửa hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ ba, DN NQD phát triển góp phần tăng thu Ngân sách Nhà nước.
Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu ngân sách Nhà
nước. Do vậy, để tăng nguồn thu cho ngân sách, biện pháp quan trọng nhất là
không ngừng phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh tồn tại và phát triển là phần đóng góp to lớn cho ngân sách Nhà nước
(khoảng 30%) thông qua thuế và các khoản khác.
Thứ tư, các DN NQD đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng hàng hoá
lớn, dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
23



Bằng việc sản xuất hàng hoá, các DN NQD đã góp phần to lớn vào việc
tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm. Do
đó, cơ hội lựa chọn hàng hoá và dịch vụ của người dân tăng lên và các doanh
nghiệp phải ra sức cạnh tranh để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh nhất.
Để thắng lợi trong cạnh tranh, các DN NQD luôn tìm cách nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm chi phí để từ đó giảm giá thành.
Thứ năm, DN NQD là thị trường để ngân hàng huy động vốn, góp phần
ổn định lưu thông tiền tệ.
Tính đến tháng 6 năm 2012, cả nước có trên 360.000 DN NQD thực tế
đang hoạt động SXKD. Các nhà sản xuất đều mở tài khoản tiền gửi tại hệ thống
ngân hàng thương mại. Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho việc huy
động vốn của ngân hàng thương mại nếu họ biết tổ chức tốt công tác thanh toán,
tạo ra nhiều dịch vụ hơn và thay đổi phong cách làm việc với khách hàng.
1.2.3. Sự cần thiết quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD
Từ lâu Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm, chú trọng đầu tư phát triển đến
khu vực kinh tế NQD nói chung và DN NQD nói riêng, không nằm ngoài mong
đợi trong những năm gần đây, các DN NQD đang vươn lên mạnh mẽ và khẳng
định được vị thế quan trọng của mình trong nền kinh tế.
Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng đặc thù của loại hình doanh nghiệp này
là hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp tìm mọi
cách, mọi lỗ hổng để tránh thuế, trốn thuế và gian lận thuế. Do đó việc quản lý
loại hình doanh nghiệp này là hết sức phức tạp, đòi hỏi đặt ra yêu cầu cấp thiết
phải tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DN NQD xuất phát từ những lý do
cơ bản sau:
24


Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò của thuế TNDN trong tổng thu
NSNN.
Để đảm bảo nguồn thu ngân sách được ổn định, nhiệm vụ của nghành thuế

là hết sức quan trọng bởi hàng năm số thu từ thuế và phí chiếm tới 95% trong
tổng thu ngân sách. Trong đó thuế TNDN của DN NQD luôn đem lại số thu lớn,
ổn định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế thu được. Bởi vậy việc tăng cường
quản lý thuế TNDN là điều cần thiết có ý nghĩa đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng quản lý thuế TNDN hiện nay đối với DN
NQD còn nhiều tồn tại, bất cập, gây thất thu lớn.dễ và biến mất dễ dàng, cộng
với thủ đoạn trốn tránh thuế ngày càng tinh vi nên việc quản lý chặt chẽ các đối
tượng này là rất khó khăn, khiến cho tình trạng trốn lậu thuế TNDN của DN
NQD ngày càng nghiêm trọng, gây thất thu lớn cho NSNN mà chưa có biện
pháp hữu hiệu để xử lý triệt để.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo công bằng xã hội.
Cùng với những chính sách thuế thích hợp, Nhà nước đã khuyến khích
được những người có năng lực có tiềm năng kinh tế mạnh dạn đứng ra làm giàu
chính đáng, tuy nhiên một yêu cầu quan trọng là khuyến khích phải trên cơ sở
công bằng xã hội. Tuy nhiên hiện tượng nợ đọng thuế TNDN đã làm cho vai trò
của Nhà nước trong việc phân phối thu nhập và thực hiện công bằng xã hội bị
hạn chế, gây ra hiện tượng mất công bằng giữa những người nghiêm minh chấp
hành luật thuế với những kẻ trốn lậu thuế.
Thứ tư, tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DN NQD góp phần thúc
đẩy công tác hạch toán kế toán ở các đơn vị.

25


×