Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Ôn thi môn lịch sử nhà nước pháp luật có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.31 KB, 107 trang )

Câu 1: Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật,
ý nghĩa, yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập LSNNPL.
Trả lời:

-

Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật:
Đối tượng: Khoa học lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới là một nghành khoa học
nghiên cứu về quá trình phát sinh, phát triển và thay thế các kiểu hình thức nhà nước và
pháp luật trong tưng thời kỳ, diễn ra tại các khu vực điển hình trên thế giới. với đối tượng
nghiên cứu riêng, lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới trở thành một nghành khoa học

-

độc lập và phân biệt với các khoa học pháp lý khác, và với các khoa học lịch sử khác.
Phạm vi: Lịch sử nhà nước và pháp luật gồm có lịch sử nhà nước và pháp luật Việt nam
và lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới. Hai nghành khoa học này cùng nghiên cứu về
lịch sử nhà nước và pháp luật nhưng cũng khác nhau về không gian và phạm vi nghiên
cứu. Khác với lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, lịch sử nhà nước và pháp luật thế
giới nghiên cứu những nét chung nhất về lịch sử hình thành, tồn tại, phát triển của nhà
nước và pháp luật ở những khu vực lớn, điển hình trên thế giới. Khoa học lịch sử nói
chung và khoa học lịch sử nhà nước và pháp luật nói riêng được gọi là khoa học có tính
chất quan định luận ( chỉ nghiên cứu về quá khứ), vì theo nghĩa rộng nhất lịch sử là tất cả

-

những gì đã diễn ra.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp luận: phương pháp luận của bất kỳ khoa học nào cũng là lập trường xuất
phát điểm để tiếp cận vấn đề cần nghiên cứu. Phương pháp luận của khoa học lịch sử nhà
nước và pháp luật thế giới là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.


+ Phương pháp nghiên cứu cụ thể: là tất cả những thủ pháp kỹ thuật, cách thức để nhận
thức về đối tượng nghiên cứu. Để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu, cần phải sử dụng
tất cả các thủ pháp kỹ thuật một cách hiệu quả. Có nhiều phương pháp nghiên cứu như:
phân tích – tổng hợp, thống kê, phương pháp hệ thống – cấu trúc, phương pháp so sánh
lịch sử, phương pháp phỏng đoán khoa học.
+ Phương pháp học tập, nghiên cứu tư liệu hiệu quả: muốn học tốt môn học này, trước
tiên bạn cần tập cách “giới hạn vấn đề”. Học lịch sử hoàn toàn không phải là một sự khổ
sai về trí nhớ. Trước các vấn đề phức tạp, trước một lượng kiến thức lớn, bạn phải biết


cách đơn giản hóa chúng. Trong số rất nhiều nội dung khác nhau của môn học, muốn
nắm được những ý quan trọng, bạn cần có chiến lược “ít mà nhiều”. Bạn hãy làm theo
cách lắng nghe và cố gắng rút ra những vấn đề có tính bản chất nhất, hãy vạch ra khoảng
5 đến 7 gạch đầu dòng, nhưng đó phải là những ý chính của bài giảng, bài đọc. Khi bạn
đọc, hãy đọc vừa đủ, để dành thời gian “nghĩ”, “hiểu” và “cảm”. được sự thú vị của vấn
đề. Quan trọng nhất khi đọc tài liệu là bạn phải biết cách tóm lược những ý chính từ
những vấn đề mình đọc được, từ đó phát triển vấn đề.
• ý nghĩa, yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập LSNNPL:
-

Ý nghĩa: ở phương Tây, không ai được coi là một nhà luật học thực thụ, nếu người đó
không có những hiểu biết tốt về lịch sử pháp luật, tức là hiểu được “tầng sâu” nguồn cội
hình thành và phát triển của pháp luật. đối với mỗi sinh viên luật học, môn học lịch sử
nhà nước và pháp luật nói chung và lịch sử nhà nước và pháp luật nói riêng có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Tầm quan trọng của môn học xuất phát từ chính đòi hỏi khách quan
về mục đích, nội dung, phương pháp tiếp cận và giá trị mà nó đem lại cho một sinh viên
luật học.

Ý nghĩa của môn học
Cơ sở phương pháp luận cho các

khoa học pháp lý chuyên nghành

Cung cấp hệ thống tri thức lịch sử
nhà nước và pháp luật thế giới.


Nghiên cứu các môn
học chuyên nghành
dễ dàng hơn.

-

Phương pháp tư duy
lịch sử cụ thể.

Nhận thức được di
tồn của lịch sử.

Rút ra quy luật,
những bài học kinh
nghiệm.

Yêu cầu: hiểu được nội dung của môn học được chia thành 4 phần chính: nhà nước và
pháp luật thời cổ đại; nhà nước và pháp luật thời trung đại; nhà nước và pháp luật thời
cận đại; nhà nước và pháp luật thời hiện đại. giữa các nội dung này không phải là sự ngắt
quãng hay biệt lập giữa các thời kỳ mà là một sự phát triển liên tục, có sự kế thừa. hiểu
được những di tồn của lịch sử chính là thấy được những thành tựu và hạn chế của lịch sử
nhà nước và pháp luật ở từng khu vực điển hình trên thế giới qua từng thời kỳ lịch sử, để
từ đó có hiểu biết toàn diện về các vấn đề lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới; nhận
thức được quy luật vận động, phát triển của vấn đề nhà nước và pháp luật thế giới.


-

Phong cách nghiên cứu, học tập: Học luật rất cần có một tư duy phê phán. Phê phán có
cơ sở, có căn cứ không có gì là xấu, ngược lại chính phê phán, phản biện thậm chí phản
biện chính mình, mới là động lực để hiểu vấn đề và là cách để khoa học phát triển. Học
luật, bạn sẽ thấy muôn vàn những vấn đề phát sinh từ cuộc sống có những nhận được
đúng. Có những nhận xét không đúng hoàn toàn và có những ý kiến hoàn toàn sai lạc.
Bạn hãy tập cách phát hiện vấn đề, tập tranh luận, tập phê phán và trình bày theo cách
hiểu của mình.

Câu 2: Cơ sở kinh tế xã hội của sự ra đời. tồn tại của sự phát triển của các nhà nước
phương đông cổ đại ( Ai cập, lưỡng hà, Ấn độ, Trung Quốc).
Trả lời:
Đặc điểm của Nhà nước phương đông cổ đại ra đời đều đều mang tính liên kết mạnh, tính
đại diện cao và tính giai cấp yếu. Liên kết mạnh để giải quyết nhu cầu trị thủy chống lũ
lụt. Nhà nước ban đầu thể hiện với tư cách cơ quan công quyền, đại diện cho cộng đồng.


Tính giai cấp yếu vì chế độ tư hữu về ruộng đất ở phương đông lúc đầu gần như không
có, sở hữu vẫn là sở hữu chung về ruộng đất.
1. Nhà nước Ai cập:
1.1 Sự ra đời của Nhà nước: Nhà nước ai cập ra đời vào cuối thiên niên kỷ thứ 4 trước công

nguyên và trở thành trung tâm văn minh sớm nhất của thế giới cổ đại. Lịch sử cổ đại
được phân ra thành Cổ, trung, Tân Vương quốc với 30 vương triều kéo dài từ thứ kỷ thứ
4 trước công nguyên nguyên đến năm 331 trước công nguyên
1.2 Cơ cấu xã hội: phân hóa thành các giai tầng khác nhau: Giai cấp chủ nô; giai cấp nô lệ;
nông dân công xã
1.3 Sự hình thành và phát triển của Nhà nước: Nhà nước ban đầu ra đời là các nôm ( tập hợp


nhiều công xã nông thôn) sau nhiều nôm hợp thành hai vương quốc là Thương Ai cập và
Hạ Ai cập. Đến đầu thiên niên kỷ thứ 3 TCN thì hình thành nhà nước Ai cập cổ đại. Nhà
nước chiếm hữu nô lệ Ai cập cổ đại là nhà nước chiếm hữu nô lệ không điển hình vì lực
lượng chủ yếu và đông đảo trong xã hội không phải không phải là nô lệ mà là nông dân
công xã.
1.4 Tổ chức bộ máy nhà nước:

Ngay từ khi thành lập Nhà nước Ai cập đã là chính thể quân chủ chuyên chế đứng đầu là
vua người có nhiều tài sản nhất và quyền lực nhất và được thần thánh hóa. Vua có quyền
bổ nhiệm , bãi nhiệm, trừng phạt và quyết định mọi vấn đề quan trọng của đất nước; là
chủ sở hữu ruộng đất tối caov à là người có quyền xét xử tối cao. Dưới vua có các quý
tộc thị tộc và tăng lữ thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà vua.
Nhà nước Ai cập cổ đại chia đất nước ra là nhiều vùng gọi là nôm, các vùng được tự trị
kiểu như các tiểu đô thị. Trong mỗi vùng việc cai trị được thực hiện bởi người đứng đầu
với đầy đủ quyền lực. Người đứng đầu do Vua bổ nhiệm và được cha truyền con nối
Sự cai trị của Ai cập cổ đại thông qua các hình thức thuế
Về quân sự: Thời Cổ vương quốc có lính chuyên nghiệp, khi chiến tranh thì nhà nước
huy động dân binh. Vua và các quan đại thần được thân binh bảo vệ
1.5 Pháp luật:
Ai cập cổ đại tồn tại khá bền vững, thời kỳ này phong tục tập quán giữ một vai trò quan
trọng trong đời sống xã hội. Với tín ngưỡng đa thần tôn giáo là công cụ điều chỉnh xã hội,
tạo lập trật tự và ổn định xã hội.


2. Nhà nước Lưỡng Hà
2.1 Sự ra đời: Lưỡng Hà cổ đại là lãnh thổ các nước Iran, Cô oét, Irac. Ban đầu nam lưỡng

hà xuất hiện nhiều quốc gia. Đầu thế kỷ III TCN Áccrac là một quốc gia hùng mạnh đã
tiêu diệt các quốc gia khác và thống nhất Nam lưỡng hà. Vào giữa thiên niên kỷ thứ III

TCN thành bang Áccrac đã thống nhất toàn bộ Lưỡng Hà
2.2 . Kết cấu giai cấp: Lưỡng Hà cổ đại chia thành nhiều giai cấp gồm vua, quan lại, chủ nô
và tăng lữ. Cư dân tự do bao gồm thương nhân, nông dân và công xã nông thôn và nô lệ.
Chế độ nô lệ lưỡng hà không phải là điển hình mà chỉ là chế độ nô lệ gia trưởng
2.3 Nhà nước: Lưỡng Hà cổ đại là chính thể quân chủ chuyên chế tập quyền. Vua là người
đứng đầu nhà nước, vua nắm cả thần quyền và thế quyền, dưới vua là các đại thần, có cơ
quan tư pháp chuyên trách, có hội đồng thẩm phán, có tòa án tối cai do nhà vua điều
khiển. Mỗi thành thị có thị trưởng, thị trưởng đại diện cho nhà vua và là tăng lữ có vị thế
rất lớn. Thị trưởng nắm quyền về quân đội, lập pháp và tư pháp ở thành thị
2.4 Về pháp luật:
2.4.1 Luật người Xume: có ít nhất 40 Điều ở luật này thì thân phận người phụ nữ khá thấp,
người chồng có quyền ly hôn nhưng vợ thì không. Luật này có sự tiến bộ coi nô lệ là con
người chứ không phải là tài sản của chủ nô. Về hợp đồng không nhiều vì kinh tế vẫn theo
kinh tế gia đình khép kín. Tăng lữ thì là các thẩm phán. Quy định về tội phạm trong luật
2.4.2

cũng có nhiều tiến bộ gồm hai hình phạt chính là phạt tiền và tử hình.
Luật người Babylon: đây là bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới dạng luật hình điều
chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài. Điều chỉnh các quan hệ xã hội có liên quan đến lợi
ích của giai cấp thống trị. Luật kết hợp giữa vương quyền, thần quyền và pháp quyền để
làm thiêng hóa bộ luật.Luật tập trung điều chỉnh 4 lĩnh vực dân sự, hình sự, hôn nhân gia

đình và tố tụng.
3. Nhà nước Ấn Độ:
3.1 Sự ra đời: Khoảng 2000 năm TCN, Ấn độ có giai cấp và nhà nước. TK VI TCN Vương
quốc Maganda là vương quốc lớn nhất và đóng vai trò chủ đạo. Năm 327 ee33wn năm
187 TCN , thủ lĩnh của bộ lạc Moria được nhiều người ủng hô lập ra Vương triều
Moorria là vương triều huy hoàng nhất lịch sử Ấn Độ cổ đại, Vương triều này thống nhất
toàn bộ miền bắc Ấn Độ và các người kế thừa là Asoka đã thống nhất Ấn độ từ Bắc đến
Nam



3.2 Xã hội Ấn độ: Phân thành giai cấp chủ nô và nộ lệ và bốn đẳng cấp rất rõ ràng: - Đẳng

cấp thứ nhất là Balamon là đẳng cấp cao nhất làm nghề tôn giáo, tiếp xúc với thần thánh
nên cao quý nhất; - Đẳng cấp thứ 2 là Kshatriya gồm quý tộc võ sỹ phong kiến; Đẳng cấp
thứ 3 là người chăn nuôi và buôn bán; Đẳng cấp thứ 4 là Sudra là đẳng cấp thấp hèn, khổ
cực nhất và bị khinh rẻ trong xã hội
3.3 Về Nhà nước: là quân chủ chuyên chế tập quyền. Vua có quyền lực lớn là bộ phận cơ thể
của thánh thần. Giúp việc cho vua là các đại thần cấp cao. Cả nước chia thành 01 đặc khu
và 04 tỉnh, dưới tỉnh là huyện và dưới huyện là làng. Công xã nông thôn tồn tại lâu dài và
vững chắc tại Ấn độ cổ đại. Công xã có quyền sở hữu chung về ruộng đất là đơn vị kinh
tế hoàn chỉnh, tự quản về chính trị và khép kín về kinh tế. Công xã là cơ sở của nhà nước
chuyên chế.
3.4 Về Pháp luật: Ấn Độ cổ đại có bộ luật Manu là bộ luật tương đối hoàn chỉnh của Ấn độ
cổ đại. Bộ luật này gồm luật lệ, tập quán pháp được các nhà thần học Balamon tập hợp và
biên soạn. Bộ luật dưới dạng thơ gồm 2675 điều chia thanh 12 chương đề cập đến các
vấn đề về đạo đức , chính trị, luật lệ, tôn giáo và cả quan niệm về vũ trụ. Luật bao gồm
các nội dung chế định về dân sự, hôn nhân gia đình , hình sự và chế định về tố tụng.
4. Nhà nước Trung Quốc cổ đại
4.1 Sự hình thành nhà nước: Khoảng 3000 năm TCN công xã nguyên thủy của trung quốc
đang trên đường tan rã. Phần bắc sông Dương Tử và hạ lưu sông Hoàng Hà là nơi cư trú
của các bộ lạc lớn như Hoàng Đế , Viêm Đế, Thiếu Hiệu, Thái Hiệu. Các bộ lạc liên minh
với nhau thành liên minh bộ lạc do Đường Nghiêu, Ngu Thuấn, Hạ Vũ thay nhau làm thủ
lĩnh. Sau Hạ Vũ mất thì Hạ Khải lên thay và hình thành nhà nước Trung Hoa. Sau vương
triều nhà Hạ là Nhà Thương và Nhà Chu. Thời Đông Chu.
4.2 Tổ chức bộ máy nhà nước: được tổ chức khá đơn giản đứng đầu là vua, dưới đó là bộ
máy quan lại trung ương và địa phương.
4.3 Về pháp luật: thời này Trung quốc chưa có bộ luật thành văn và phái pháp trị là học
thuyết cai trị có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng và thực tiễn pháp lý thời này. Nhà Tấn thống

nhất Trung Quốc do nhà Tấn áp dụng pháp trị tại thời điểm cần thiết nhất phải có sự
thống nhất và phải áp dụng các biện pháp chuyên chế mạnh. Phái pháp trị chủ trương lấy
nhân đức để lập lại trật tự xã hội không phù hợp với hoàn cảnh loạn lạc lúc bấy giờ. Phái
pháp trị đề cao vai trò của pháp luật. Pháp trị chủ trương không phân biệt sang hèn và


phải xử bằng pháp luật. Pháp trị cũng nâng cao bổn phận của nhà Vua không phải chú
trọng và đạo tu thân mà cốt ở việc ấn định pháp luật cho minh bạch và ban bố cho mọi
người biết và tuân theo. Theo quan niệm của phái pháp trị, pháp luật rõ ràng thì quan
cũng không dám xử trái. Dân biết pháp luật thì cũng không dám vi phạm pháp luật

Câu 3: Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi (ở Lưỡng Hà cổ đại), và so sánh nó
với Bộ luật Manu (ở ấn Độ cổ đại).
Trả lời:
Nội dung bộ luật: Bộ luật Hammurabi là bộ luật tương đối hoàn chỉnh thời lỳ cổ đại, gồm
282 điều (hiện chỉ đọc được 247 điều) bao gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và
phần kết luật. Đây là một bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới dạng luật hình, bao gồm
các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài, chủ yếu là điều chỉnh
quan hệ xã hội liên quan tới lợi ích của giai cấp thống trị.
-

Phần mở đầu Vua Hammurabi tuyên bố rằng các vị thần đã trao đất nước cho nhà vua

thống trị để làm cho đất nước giàu có, nhân dân no đủ.
- Phần nội dung là phần chủ yếu của bộ luật. Nội dung của bội luật bắt nguồn từ sự kế
thừa từ những bộ luật trước đó, cụ thể là những pháp điển của người Xume,ngoài ra chứa
đựng những sắc lệnh của vua Hammurabi và nhiều quyết định của tòa án cao cấp bấy


h.Trong đó, điều đầu tiên là bộ luật quy định thủ tục kiện cáo, cách xét xử tức tục tố tụng.

Tiếp đó là những quy định về hình phạt của tội trộm cắp, bắt cóc nô lệ, về quyền và nghĩa
vụ của binh lính, quyền lợi của người lính canh ruộng đất. Tội sử dụng bừa bãi nguồn
nước, tội để súc vật tàn phá hoa mầu. Các hình thức cho vay lãi, nô lệ vì nợ cũng được
quy định rất cụ thể. Sau đó bộ luật dành nhiều khoản về việc gả bán con gái, về gia đình,
về các hình thức trị tội khi làm tổn hại tới thân thể người khác, hình phạt đối với tội thủ
tiêu dấu trên mặt nô lệ, trách nhiệm và tiền công của những người làm thuê trong xây
dựng, nông nghiệp, chăn nuôi, thủ công nghiệp. Và cuối cùng, những điều khoản quy
đinh về mua bán nô lệ.
- Phần kết luận của bộ luật: khẳng định lại công đức và uy quyền của Hammurabi. Nhà
vua trừng trị thẳng tay những kẻ nào hủy hoại bộ luật.
*So sánh Bộ Luật Hammurabi và Bộ Luật Manu
- Bộ Luật Hammurapi là bộ luật thành văn sớm nhất được xây dựng trên cơ sở lấy từ
những tiền lệ pháp của người Xume, những quy định của tòa án và cá phán quyết của tòa
án ca lúc bây giờ, và mệnh lệnh chiếu chỉ của nhà vua bởi vậy mà Bộ Luật chú trọng tập
trung điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội lúc bấy giờ. Tuy rằng Bộ Luật Manu cùng
được xây dựng từ những luật lệ, những tập quán của giai cấp thống trị nhưng nó lại được
các giáo sĩ Bà La Môn tập hợp dưới dạng trường ca, được trình bày dưới dạng câu
trường ca, tuy có điều chỉnh quan hệ pháp luật nhưng nó còn bao gồm rất nhiều vấn đề
như chính trị, tôn giáo, quan niệm về thế giới và vũ trụ, bởi vậy Bộ Luật bao gồm 2685
điều trong khi đó Hammurapi chỉ có 282 điều. Tuy nhiên, bộ Luật Hammurapi lại điều
chỉnh các quan hệ xã hội tiến bộ hơn rất nhiều so với Manu.
- Nội dung:
 Chế độ hợp đồng: hai bộ luật điều có phần điều kiện có hiệu lực hợp đồng, Bộ Luật
Manu chủ yếu đề cập tới vấn đề hợp đồng vay mượn, Bộ luật Hammurapi còn nói đến
vấn đề hợp đồng lĩnh canh ruộng đất, hợp đồng gửi giữ, cả hai bộ Luật đều dung chính
bản thân con người làm vật bảo đảm, tuy nhiên Bộ luật Hammurapi có những quy định


cũng như chế tài rõ ràng hơn so với Manu, Bộ luật Manu có tính phân biệt rõ ràng đối với
đẳng cấp cao đó là Bà La Môn.

 Chế định hôn nhân: Bộ luật Manu có sự bất bình đẳng rõ rệt giữa vợ và chồng, hôn
nhân mang tính chất mua bán, người vợ được người chồng mua về, trong khi đó bên Bộ
luật Hammurapi có thủ tục kết hôn, tuy cũng có sự bất bình đẳng nhưng Bộ luật vẫn có
điều khoản bảo vệ người phụ nữ.
 Chế độ thừa kế: về cơ bản 2 Bộ luật đều có 2 hình thức thừa kế là: theo luật pháp và
theo di chúc, đều thừa kế theo tài sản người cha. Bên Bộ luật Hammurapi có thêm phần
Điều kiện tước quyền thừa kế.
 Chế độ hình sự: Bộ luật Manu có sự phân biệt đẳng cấp rõ ràng: khoan dung cho
người đẳng cấp trên và trừng trị thẳng tay đối với kẻ đẳng cấp dưới có hành vi xâm phạm
tới đẳng cấp trên, bên BL Hammurapi có quan niệm hình sự là trừng trị tội lỗi, mang tính
chất trả thù ngang nhau tuy nhiên chỉ là tương đối. Các hình thức xử phạt của hai bộ Luật
đều rất dã man.
 Chế độ tố tụng: Bộ Luật Manu thì coi trọng chứng cứ nhưng chứng cứ lại phụ thuộc
vào giới tính và đẳng cấp, chứng cứ của đẳng caapscao có tính quyết định. Bộ luật
Hammurapi cũng coi trọng chứng cứ nhưng không phân biệt đăng cấp và điều quan trọng
là được xét xử công khai rất tiến bộ.
Bộ luật Manu mang tính phân biệt đẳng cấp rất rõ rệt, mọi điều khoản đều ủng hộ đẳng
cấp trên. Bộ Luật Hammurapi tuy cũng có sự phân biệt nhưng cùng với đó cũng có tính
dân chủ nhất định, cũng có sự bảo vệ với người dân.

Câu 4: Đặc điểm của pháp luật phương đông thời kỳ cổ đại
Trả lời:
Nhà nước phương Đông cổ đại có 4 trung tâm văn minh là Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và
Trung Quốc.Vì nhà nước và pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ nên khi nhà nước ra đời
thì giai cấp cầm quyền cũng đồng thời ban hành pháp luật.


2 bộ luật lớn ở phương Đông thời cổ đại là bộ luật Hamurapi (Lưỡng Hà) và bộ luật
Manu (Ấn Độ). Đặc điểm cơ bản của pháp luật Phương Đông cổ đại là:
- Công khai thừa nhận sự bất bình đẳng trong xã hội. Bảo vệ quyền lợi và địa vị

của giai cấp thống trị.
- Thừa nhận sự bất bình đẳng trong quan hệ gia đình giữa vợ và chồng, giữa các
con với nhau do ảnh hưởng của chế độ gia trưởng.
- Ranh giới giữa hình sự và dân sự mờ nhạt, các hình phạt hà khắc và nặng nề về
cả mặt tâm lý và thân thể.
- Bị ảnh hưởng bởi tôn giáo, lễ giáo và tư tưởng thống trị.
- Về hình thức, từ ngữ cụ thể, có tính hệ thống.
a. Nội dung Bộ luật Hammurabi:là bộ luật tương đối hoàn chỉnh thời lỳ cổ đại, gồm
282 điều (hiện chỉ đọc được 247 điều) bao gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và
phần kết luật. Đây là một bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới dạng luật hình, bao gồm
các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài, chủ yếu là điều chỉnh
quan hệ xã hội liên quan tới lợi ích của giai cấp thống trị.
-

Phần mở đầu Vua Hammurabi tuyên bố rằng các vị thần đã trao đất nước cho nhà vua

thống trị để làm cho đất nước giàu có, nhân dân no đủ.
- Phần nội dung là phần chủ yếu của bộ luật. Nội dung của bội luật bắt nguồn từ sự kế
thừa từ những bộ luật trước đó, cụ thể là những pháp điển của người Xume,ngoài ra chứa
đựng những sắc lệnh của vua Hammurabi và nhiều quyết định của tòa án cao cấp bấy
h.Trong đó, điều đầu tiên là bộ luật quy định thủ tục kiện cáo, cách xét xử tức tục tố tụng.
Tiếp đó là những quy định về hình phạt của tội trộm cắp, bắt cóc nô lệ, về quyền và nghĩa
vụ của binh lính, quyền lợi của người lính canh ruộng đất. Tội sử dụng bừa bãi nguồn
nước, tội để súc vật tàn phá hoa mầu. Các hình thức cho vay lãi, nô lệ vì nợ cũng được
quy định rất cụ thể. Sau đó bộ luật dành nhiều khoản về việc gả bán con gái, về gia đình,
về các hình thức trị tội khi làm tổn hại tới thân thể người khác, hình phạt đối với tội thủ
tiêu dấu trên mặt nô lệ, trách nhiệm và tiền công của những người làm thuê trong xây
dựng, nông nghiệp, chăn nuôi, thủ công nghiệp. Và cuối cùng, những điều khoản quy
đinh về mua bán nô lệ.



- Phần kết luận của bộ luật: khẳng định lại công đức và uy quyền của Hammurabi. Nhà
vua trừng trị thẳng tay những kẻ nào hủy hoại bộ luật.
Giá trị cơ bản:
- Vượt ra khỏi hạn chế lịch sử, giá trị xã hội của Bộ luật được thể hiện rõ ngay từ mục
đích của Bộ luật, thể hiện ở phần mở đầu của Bộ luật: “Vì hạnh phúc của loài người thần
Anu và thần Enlin đã ra lệnh cho trẫm-Hammurabi, một vị quốc vương quang vinh và
ngoan đạo, vì chính nghĩa, diệt trừ những kẻ gian ác không tuân theo pháp luật, làm cho
kẻ mạnh không hà hiếp người yếu, làm cho trẫm giống như thần Samat sai xuống dân
đen, tỏa sáng khắp muôn dân.
- Về kỹ thuật lập pháp, tuy không phân chia thành các ngành luật nhưng bộ luật cũng
được chia thành nhóm các điều khoản có nội dung khác nhau. Phạm vi điều chỉnh là quan
hệ xã hội như hôn nhân gia đình, ruộng đất, thừa kế tài sản, hợp đồng dân sự, hình sự, tố
tụng..
- Về mặt hình thức pháp lý: đây là bộ luật tổng hợp được xây dựng dưới dạng luật hình,
bao gồm các quy phạm Pháp luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài.
- Về mức độ điều chỉnh: Bộ luật về cơ bản áp dụng mức độ điều chỉnh cụ thể, chi tiết.
Vượt khỏi hạn chế về tính giai cấp, có thể thấy chứa đựng trong nhiều quy phạm của Bộ
luật dù ở dạng thức sơ khai nhất, cổ xưa nhất vẫn chứa đậm nét những giá trị tiến bộ,
nhân văn, đặc biệt là về kỹ thuật lập pháp trong các quy định từ hôn nhân gia đình tới kế
thừa, qui định hợp đồng. Bộ Luật vẫn chứa đựng nhiều giá trị đương đại đáng kế thừa và
phát triển.
b. Nội dung bộ luật Manu: Trong các triều vương quốc cổ đại Ấn Độ, Luật Manu là luật
hoàn chỉnh nhất. Theo truyền thuyết, luật này được chép lại từ lời răn của Manu - ông tổ
của tộc người Arya. Về thực chất đây là bản trường ca gồm 12 chương với 2.685 văn thơ
do tăng lữ đạo Braman biên soạn từ thế kỷ II trước Công nguyên (thời vương quốc
Môria). Đây là hình thức luật độc đáo nhất, điều chỉnh nhiều quan hệ xã hội quan trọng
lúc bấy giờ; cụ thể:
Về quyền sở hữu, Luật Manu chủ yếu quy định quyền sở hữu ruộng đất. Hình thức sở
hữu ruộng đất lúc bấy giờ là tập trung vào nhà Vua, Nhà nước và công xã. Ruộng đất của



nông dân do công xã phân chia, nghiêm cấm tuỳ tiện thay đổi ranh giới hoặc chuyển dịch
quyền tư hữu. Nếu làng xã tranh chấp đất đai một cách man trá, thì đất đai đó bị nhà vua
thu lại. Bên cạnh ruộng đất, Luật Manu quy định khá chi tiết về căn cứ làm phát sinh,
thay đổi và chấm dứt quan hệ sở hữu đối với vật: Nếu chủ sở hữu cho người khác sử
dụng đồ vật của mình trong vòng 10 năm không đòi lại thì họ mất quyền sở hữu đó
Về khế ước, họ chỉ ra khá đầy đủ về tính hợp pháp của hợp đồng và những căn cứ xác
định hợp đồng vô hiệu (ký với người mắc bệnh tâm thần, say rượu; người chưa thành
niên; ký do cưỡng bức hoặc lừa đảo v.v). Hợp đồng được chia nhiều loại như: Hợp đồng
mua bán, vay mượn, cầm cố, thuê mướn v.v. trong đó có kèm theo hình thức thưởng phạt nhưng phân biệt đẳng cấp rõ ràng; ví dụ: chủ nợ được thu giữ tài sản dùng bạo lực
hoặc bắt con nợ làm nô lệ.
Về hôn nhân và gia đình: Nguyên tắc chung là phải kết hôn cùng đẳng cấp. Trừ trường
hợp nam giới vì tình yêu thì có thể lấy vợ ở đẳng cấp dưới làm kề. Hình thức kết hôn
không theo nghi thức thủ tục Nhà nước mà có thể tổ chức lễ cưới, mua bán vợ, cướp vợ
hoặc hình thức khác theo quy định của lệ làng.
Đối với tài sản thừa kế, vợ chồng có quyền thừa hưởng di sản thừa kế của nhau. Các con
được quyền thừa kế tài sản của cha mẹ để lại theo nguyên tắc chia đều. Con gái nếu đi lấy
chồng sẽ hưởng 2/3 định suất để làm của hồi môn.
Về hình sự, Luật Manu tôn trọng chứng cứ và sự thật khách quan, nhưng giá trị của
chứng cứ luôn phụ thuộc vào đẳng cấp và giới tính. Theo nguyên tắc này người đẳng cấp
cao phạm tội với đẳng cấp thấp bị xử nhẹ; người đẳng cấp thấp phạm thượng sẽ bị xử
nặng. Phụ nữ thường bị xử nặng hơn nam giới.

Câu 5: Trình bày khái quát quá trình dân chủ hoá bộ máy nhà nước Aten, tổ chức
bộ máy nhà nước Cộng hoà dân chủ chủ nô Aten và nhận xét tính chất dân chủ của
nhà nước này.
Trả lời:



1/ Về quá trình dân chủ hoá nhà nước Aten
Quá trình dân chủ hoá nhà nước Aten gắn liền với các cuộc cải cách của tầng lớp quí
tộc chủ nô mới. Tầng lớp này đã đề xướng và lãnh đạo cuộc đấu tranh chống lại sự độc
quyền của quí tộc, chủ nô và được sự ủng hộ của tầng lớp bình dân. Tầng lớp chủ nô mới
thông qua các cuộc cải cách đã dần nắm được quyền lực chính trị và chuyển hoá chính
thể quân chủ chủ nô sang chính thể cộng hoà dân chủ chủ nô.
Quá trình dân chủ hoá nhà nước Aten được tiến hành thông qua 3 cuộc cải cách lớn:
1.1.Cuộc cải cách thứ nhất: Cuộc cải cách của Xô lông (594 TCN)
Xô - lông là một quí tộc chủ nô mới, được bầu vào bộ máy nhà nước. Ông là người mở
đầu cho quá trình dân chủ hoá bằng nhiều biện pháp cải cách:
Về kinh tế:
+ Ông ban hành sắc lệnh xoá bỏ mọi nợ nần trong xã hội, cấm quí tộc chủ nô biến nông
dân phá sản thành nô lệ;
+ Ban hành sắc lệnh thừa nhận quyền tư hữu tài sản, quyền chuyển nhượng tài sản, qui
định mức chiếm hữu tối đa của một quí tộc chủ nô.
+ Thực hiện cải cách về tiền tệ, và chủ trương phát triển xuất nhập khẩu. Mục đích là góp
phần giải phóng một số lượng đông nông dân, trở thành lực lượng hậu thuẫn cho cuộc cải
cách, góp phần nâng cao địa vị kinh tế của quí tộc chủ nô mới, kích thích công thương
nghiệp phát triển.
Về chính trị - xã hội:
Ông tiến hành chia cư dân Aten thành những đẳng cấp có quyền lợi và nghĩa vụ khác
nhau, căn cứ vào mức thu nhập tài sản trong 1 năm.
Đẳng cấp thứ nhất: bao gồm những người có thu nhập lương thực 500 mêđin trong 1
năm;


Đẳng cấp thứ hai: thu nhập từ 300 mêđin, có quyền tham gia hội đồng 400 người;
Đẳng cấp thứ ba: thu nhập từ 200 mêdin, có quyền tham gia hội đồng 400 người và phải
tham gia quân đội;
Đẳng cấp thứ tư: thu nhập dưới 200 mêđin, được tham gia vào hội nghị công dân nhưng

có điều kiện và không được giữ chức vụ quan trọng, phải đi lính và đóng thuế.
Xô lông thành lập Hội đồng 400 người, mỗi bộ lạc được bầu 100 người thuộc đẳng cấp
thứ hai và thứ ba. Hội đồng 400 người là cơ quan hành chính đồng thời là cơ quan tư vấn
của nhà nước, đây là cơ quan phải giải quyết những công việc giữa hai phiên họp của hội
nghị công dân; phải chuẩn bị những vấn đề đưa ra thảo luận, bàn bạc tại Hội nghị công
dân.
Những chuyển biến tích cực mà cuộc cải cách của Xô - lông đã đem lại là:
+ Về kinh tế, cải cách của Xô lông đã góp phần giải phóng một số lượng đông những
người nông dân, trở thành một lực lượng hậu thuẫn cho cuộc cải cách của Xô lông;
+ Cuộc cải cách này góp phần làm nâng cao địa vị kinh tế của quí tộc chủ nô mới;
+ Tạo điều kiện kích thích công thương nghiệp phát triển;
+ Tước bỏ phần nào lợi ịch của tầng lớp quí tộc chủ nô cũ, bắt đầu đặt nền móng cho
việc xây dựng nền cộng hoà dân chủ chủ nô.
1.2. Cuộc cải cách thứ hai: Cải cách của Clít-xten
Clitxten là người thuộc tầng lớp quí tộc chủ nô mới, sau cuộc cải cách của Xôlông,
Clixten được bầu vào giữ chức vụ quan trọng.
Cuộc cải cách của Clixten chủ yếu trên lĩnh vực chính trị xã hội:
1. Ông chia Aten thành 3 phân khu, mỗi phân khu chia thành 10 phân khu nhỏ, cứ 3 phân


khu ở 3 đơn vị hành chính khác nhau hợp thành 1 bộ lạc mới (mỗi bộ lạc mới bao gồm 3
phân khu nhỏ trong 3 phân khu hành chính). Tất cả hợp thành 10 bộ lạc;
2. Mở rộng hội đồng 400 người thành Hội đồng 500 người. (Mỗi bộ lạc mới bầu 50
người thuộc đẳng cấp thứ hai hoặc ba. Điều kiện để được bầu vào Hội đồng là công dân
tự do Aten, phải là nam giới, và từ 18 tuổi trở lên);
3. Thành lập một cơ quan mới có tên là Hội đồng 10 tướng lĩnh, mỗi người đại diện cho 1
bộ lạc mới với điều kiện: có thu nhập lớn nhất trong bộ lạc, đảm bảo về tài sản, và có tài
năng về quân sự.
4. Đặt ra Luật bỏ phiếu bằng vỏ sò: Trong phiên họp đầu tiên của Hội nghị công dân họp
vào mùa xuân, buộc tất cả công dân Aten có đủ điều kiện tham gia. Trong vỏ sò ghi tên

kẻ chống phá nền dân chủ, nếu có 6000 vỏ sò thì kẻ đó bị kết tội là chống đối lại nền dân
chủ và bị trục xuất khỏi Aten trong thời gian là 10 năm.
Sau cuộc cải cách này thì chính thể cộng hoà dân chủ chủ nô đã chính thức ra đời. Trong
chính thể này, quí tộc chủ nô mới nắm giữ hầu hết các vị trí quan trọng, công dân tự do
được tham gia chính trị môt cách rộng rãi, cuộc cải cách này tạo điều kiện cho sự lớn
mạnh của nhà nước Aten.
1.3. Cuộc cải cách thứ ba: Cải cách của Pêriclet
Pêriclét đã có công lao lớn nhằm xây dựng Aten phát triền thành một thành bang phát
triển về nhiều mặt.
Cuộc cải cách của Pêriclét diễn ra chủ yếu trên lĩnh vực chính trị - xã hội:
1. Pêriclét đã có công lao rất lớn trong việc tăng quyền lực cho Hội nghị công dân.


Hội nghị công dân là cơ quan hoạt động thường xuyên, cứ 10 ngày tiến hành họp một lần.
Trong Hội nghị công dân, các thành viên đều có quyền thảo luận và quyết định những
vấn đề quan trọng của nhà nước. Qui định này tạo điều kiện cho mọi công dân đều có thể
tham gia giữ các chức vụ trong bộ máy nhà nước.
2. Ông cũng là là người đầu tiên tiến hành việc cấp lương cho nhân viên cơ quan nhà
nước như sĩ quan, binh lính. Đồng thời thường xuyên tiến hành thực hiện trợ cấp, phúc
lợi cho công dân nghèo gặp khó khăn.
2. Tổ chức bộ máy nhà nước Aten
+ Hội nghị công dân: Tính chất cộng hoà của nhà nước này thể hiện rõ nhất ở tổ chức và
hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất làHội nghị công dân.
Về tổ chức, thành phần của hội nghị công dân theo qui định của luật năm 451 TCN,
những công dân được tham gia Hội nghị này phải là những công dân tự do Aten, là nam
giới, đủ 18 tuổi trở lên, có cả cha mẹ là người Aten.
Về thẩm quyền, Hội nghị công dân có quyền quyết định những vấn đề lớn của đất nước
như vấn đề chiến tranh, hoà bình; vấn đề xây dựng hay thông qua các đạo luật; giám sát
các cơ quan nhà nước khác. Ngoài ra Hội nghị công dân còn có quyền bầu ra các quan
chức nhà nước, xét duyệt công việc quan trọng của Toà án, có quyền cung cấp lương thực

cho thành phố.
+ Hội đồng 500 người: Được thành lập bởi Hội nghị công dân bằng hình thức bỏ phiếu.
Cơ quan này giữ chức năng hành chính, tư vấn. Sau cải cách Clixten thì đây còn là cơ
quan đại diện cho nhà nước về đối ngoại, có quyền quản lí về tài chính.
+ Hội đồng 10 tướng lĩnh: Cơ quan này cũng được bầu trong hội nghị công dân. Về


chức năng, đây là cơ quan lãnh đạo quân đội, thực hiện chính sách đối ngoại nhưng chịu
sự kiểm sát của Hội nghị công dân, nhưng không được hưởng lương.
+ Toà bồi thẩm: Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất của nhà nước. Thành
phần tham dự toà bồi thẩm rất đông. Dưới thời Pêriclét, có tới 6000 thẩm phán, họ được
bầu hàng năm ở Hội nghi công dân bằng hình thức bỏ phiếu. Nhà nước Aten không có
Viện công tố, mọi người dân có thể phát đơn kiện - tức là tự khởi tố hoặc là tự bào chữa
cho mình. Trong phiên toà sau khi đã nghe hai bên đối chất toà họp kín để quyết định bản
án.
3. Nhận xét chung về tính chất dân chủ của nhà nước cộng hoà dân chủ chủ nô Aten
Thành quả rõ nét nhất của nhà nước Aten chính là xây dựng được một nhà nước dân chủ
chủ nô đầu tiên trong lịch sử nhân loại, là nhà nước đầu tiên khai sinh ra hình thức dân
chủ trực tiếp, khai sinh ra hình thức chính thể Cộng hoà. Một trong những nguyên nhân
quan trọng khiến nhà nước Aten có thể phát triển và đạt đến trình độ văn minh cao ở thời
cổ đại là do nhà nước này đã liên tục có các cuộc cải cách rất toàn diện từ kinh tế, chính
trị, đến văn hoá - xã hội.
1. Ngay từ cuộc cải cách của Xô lông, xu hướng chung của các cuộc cải cách là tước bỏ
bớt đặc quyền kinh tế và quyền lợi chính trị của quí tộc; Trong 3 cuộc cải cách thì cải
cách của Xô lông đã đưa ra bước đột phá về kinh tế, đây chính là nền móng cơ bản nhất
để kinh tế công thương nghiệp phát triển, là cơ sở hạ tầng vững chắc, tạo điều kiện cho
các cuộc cải cách về các lĩnh vực chính trị - xã hội của Clít-xten và Pêriclét sau này.
2. Việc phân chia đẳng cấp đã tạo điều kiện cho tầng lớp nông dân và thợ thủ công ngày
càng đông đảo, không những thế nó còn tạo điều kiện để củng cố, nâng cao địa vị về kinh
tế của quí tộc chủ nô mới, tạo điều kiện kích thích công thương nghiệp phát triển.



3. Thường dân cũng được tham gia vào sinh hoạt chính trị của nhà nướckhi thoả mãn 3
điều kiện: là công dân tự do cha và mẹ đều là người Aten, nam giới và đủ 18 tuổi. Đây là
một qui định đặc biệt tiến bộ đối với một nhà nước thời kỳ cổ đại.
4. Hội nghị công dân có thực quyền. Đặc biệt hội nghị công dân có nhiều quyền mà
không một thiết chế nào trong bộ máy nhà nước có được đó là:
i. + Quyết định vấn đề chiến tranh, hoà bình;
ii. + Xây dựng hay thông qua các đạo luật.
iii. + Có quyền giám sát các cơ quan nhà nước khác;
iv. + Bầu các quan chức nhà nước, xét duyệt công việc quan trọng của Toà án, có quyền
cung cấp lương thực cho thành phố, có thực quyền rất lớn.
5. Luật bỏ phiếu bằng vỏ sò để chống lại âm mưu thiết lập nền độc tài là một qui định khá
đặc thù, mặc dù còn có hạn chế song phần nào đãkhẳng định khát vọng dân chủ, không
chỉ ở người dân mà ở cả những nhà cải cách, những người thuộc tầng lớp quí tộc chủ nô
mới.
6. Sản phẩm của thể chế dân chủ ở Hy Lạp cổ đại nói chung và nhà nước CHDC chủ nô
Aten nói riêng đã đưa Hy Lạp phát triển rực rỡ trở thành đỉnh cao của nền văn minh cổ
đại trên nhiều phương diện như văn học
7. Tuy nhiên tính chất dân chủ của nhà nước Aten cũng có nhiều hạn chế, trước hết ta
thấy số lượng những người không được tham gia vào đời sống chính trị là nô lệ và kiều
dân chiếm số lượng áp đảo so với số lượng dân tự do.. Như vậy những người là lực lượng
lao động chủ yếu trong xã hội không có quyền công dân. Hơn nữa trong số 90.000 dân tự
do, có không quá 30% thoả mãn đầy đủ cả 3 yêu cầu: nam giới, 18 tuổi, cha mẹ là người
Aten. Vì rất nhiều người già, phụ nữ và trẻ nhỏ hoặc nam giới 18 tuổi nhưng cha mẹ là
kiều dân thì cũng không được tham gia vào đời sống chính trị. Con số cao nhất của Hội


nghị công dân ước tính là khoảng 6000 người, lại tập trung ở thủ đô của Aten, do vậy
không phải tất cả những người đủ điều kiện ở những nơi khác có thể tham gia.

Câu 6: So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà nước Aten
(Hy Lạp cổ đại).
Trả lời:

So sánh hình thức chính thể Aten và Xpac
a. Giống nhau:

- Cả Aten và Spác đều là hai thành bang thuộc Hy Lạp
- chính thể nhà nước đặc trưng là chính thể cộng hòa chủ nô. 1 - Nhà nước được xây
dựng và thống trị bởi giai cấp chủ nô – giai cấp nắm các đặc quyền về kinh tế và chính
trị; chung mục đích bảo vệ quyền lợi và địa vị của giai cấp chủ nô trong xã hội. - Cả hai
nhà nước trên đều tồn tại trên cơ sở tư hữu và quan hệ bóc lột nô lệ.

b. Khác biệt

XPAC

ATEN

1.

Hội nghị công dân

Cả hai nhà nước Xpac & Aten đều thừa nhận đây là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà
nước.
Mang tính hình thức

PL thừa nhận là cơ quan quyền lực thực quyền

Thành phần: Nam công dân từ 30 tuổi trở lớn

lên, có bố mẹ là người Xpac

Nam công dân từ 18 tuổi, có bố mẹ là người

Hoạt động: Chỉ được triệu tập khi hai

Aten

vua đồng ý, không hoạt động thường

10 ngày họp một lần (1 năm ít nhất 10 lần)


xuyên;

cơ quan hoạt động thường xuyên có định kì,

Quyền hạn: Không có quyền thảo luận

quyền lực trao cho rất lớn

công việc nhà nước

Có quyền thảo luận công việc nhà nước

Biểu quyết những quyết định đã rồi;

Biểu quyết theo hình thức bỏ phiếu kín

Hình thức biểu quyết la hét (mơ hồ), xếp Đây là cơ quan bầu ra những người thma gia bộ

hàng;

máy NN

Mặc dù được thừa nhận là cơ quan quyền Giám sát hoạt động do cơ quan NN do mình
lực của Hội nghị công dân;

bầu ra
Cùng tòa án đua ra quyết định cuối cùng của
TATC
Thừa nhận hay tước bỏ quyền công dân
NX: quyền lực nhà nước thuộc về tay công dân
khi tham gia hội nghị công dân theo quy định
của pháp luật
Nền dân chủ trực tiếp

2. Hai vua
Có quyền ngang nhau.; vừa giữ vai trò

2. Hội đồng 500 nhưng không có vua

thủ lĩnh quân sự, vừa giữ vai trò tăng lữ Có vai trò quan trọng trong hội nghị công dân,
tối cao, vừa là người xử án;

được bầu bằng cách bỏ phiếu

Hai vua là thành viên của hội đồng

đại diện về đối ngoại


trưởng lão;

Vai trò thi hành nghị quyết của hội nghị công

Quyền lực hạn chế;

dân
giải quyết những việc không quan trọng giữa
hai kì họp của hội nghị công dân
Quản lí tài chính
giám sát công việc của các nhân viên chính
quyền, thảo luận sơ bộ các vấn đề quan trọng
trước khi trình hội nghị công dân


3. Hội đồng trưởng lão

3. Hội đồng 10 tướng lĩnh có nhiệm kì

Lựa chọn trong hàng ngũ quý tộc danh

Bầu bằng cách giơ tay biểu quyết, công nhân

vọng, 60 tuổi trở lên;

giàu có mới đảm nhận

Quyết định những vấn đề có liên quan

Chỉ huy quân đội thực hiện những chính sách


đến quốc gia như chiến tranh và hòa

đối ngoại

bình;
4. Hội đồng 5

4. Tòa bồi thẩm

Giám sát bao trùm tất cả các cơ quan

Cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất

khác, kể cả hai vua & hội đồng trưởng

Công dân từ 30 tuổi trở lên có quyền ứng cử

lão; giải quyết các công việc ngoại giao, Đây là hình thức chính thể cộng hòa dân chủ
tài chính, tư pháp, kiểm tra tư cách công chủ nô hoàn thiện nhất trong thời Peridet. Công
dân,...

dân đã có địa vị pháp lí trong xã hội, đặc biệt là

Hội đồng này là tập đoàn của tầng lớp

những quyền bầu cử ứng cử, phát đơn kiện, bào

quý tộc bảo thủ.


chữa và tự bào chữa,... Từ tên gọi nhiệm vụ,

Từ tên gọi, thành phần, chức năng quyền quyền hạn, thành phần của bộ máy nhà nước
hạn của cơ quan, quyền lực nhà nước chỉ hoàn toàn không có giai cấp quý tộc chủ nô.
thuộc về tầng lớp quý tộc thị tộc, tầng

Quyền hạn thuộc về công dân

lớp này thao túng toàn bộ nhà nước

Nền dân chủ điển hình của hình thức cộng hòa

Tính dân chủ bị hạn chế tối đa

cổ đại

Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của luật la mã. Và lý giải sự phát triển của pháp
luật dân sự ở La mã Thời kỳ cổ
Trả lời:
a/ Nội dung cơ bản của luật la mã:


Luật La Mã là bộ luật hoàn chỉnh nhất của nhà nước chiếm hữu nô lệ.Luật la mã được
chia làm 2 thời kỳ khác nhau:
*Thời kỳ đầu của nền cộng hòa – luật 12 bảng
Năm 550 Trước CN, sau 1 năm làm việc , Ủy ban biên soạn PL gồm 5 quý tộc và 5 bình
dân đã soạn xong bộ luật và được ghi trên 12 bảng đóng đặt tại quảng trường thành phố
-

Về dân sự: ND chính của luật này nhằm bảo vệ quyền tư hữu tài sản của chủ nô giàu có.

Theo bộ luật, kẻ nào xâm phạm đến tài sản của người khác như: đốt nhà, trộm cắp, phá
hoại hoa màu đều bị xử tử. Nếu như kẻ nào đương đêm vào nhà ăn trộm mà bị giết ngay

-

tại chỗ thì hành vi ghiết người đó được coi là hợp pháp
Luật còn quy định người sắp chết được quyền để lịa tài sản cho bất cứ người nào thừa kế.

-

Nếu người chết không có thân thích bên nội thì tài sản đó thuộc về thị tộc
Về hình sự: Bộ luật quy định những hình phạt tàn khốc với con người. Ví dụ: Luât quy
định con nợ nếu không trả nợ đúng hạn , con nợ sẽ bị chủ bắt giam, gong cùm. Trong thời
gian 60 ngày bị giam giữ, con nợ bị mang tới quảng trường 3 lần vào những phiên chợ để

-

xét xử. Nếu quá 60 ngày vẫn không trả nợ chủ nợ có thể mang tùng xẻo cơ thể….
Về hôn nhân gia đình: Cấm kết hôn giữa người bình dân và quý tộc, quyền lực người đàn

-

ông rất lớn (Tài sản do chồng quản lý, người cha có thể bán con để làm nô lệ)
Vấn đề bồi thường ngoài vi phậm hợp đồng: Nếu ai gây thương tích làm tàn tật người

-

khác và không bồi thường thì việc trả thù ngang bằng là hợp pháp.
Về tố tụng dân sự: Nếu ai đó được triệu tập đến tòa, người đó phải đến, nếu không đến
anh ta sẽ bị bắt giữét xử cụ thể, thẩm phán sẽ bị tử hình nếu có bằng chứng về tội nhận

hối lộ
Điểm đặc biệt của luật 12 bảng đã có quy định liên quan đến trách nhiệm của thẩm phán
và quy định cấm xử tử hình khi chưa thông qua xử
*Luật La mã thời kỳ cuối của nền cộng hòa
Mức độ hoàn thiện của luật La mã được đánh gía rất cao, thể hiện ở chỗ bảo vệ tất cả các
mặt của chế độ tư hữu, phạm vi điều chỉnh của luật rất sâu rộng, điều chỉnh hầu hết các
quan hệ xã hội đương thời. đó là chế định về quyền sở hữu, về thừa kế tài sản . Kỹ thuật
lập pháp rõ rang, lời văn chuẩn mực, giá trị pháp lý cao


-

Chế định về quyền sở hữu, chiếm hữu: thừa nhận 3 hình thức sở hữu: sở hữu nhà nước,

-

sở hữu công xã và tư hữu
Về chế định hợp đồng: điều kiện hiệu lực của HĐ là phải tự nguyện, không lừa dối và nội

-

dung phải hợp pháp
Về thừa kế: có 2 loại: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo luật
Về hôn nhân gia đình: thừa nhận hôn nhân gia đình 1 vợ, 1 chồng trên cơ sở tự nguyện
…..
b/ lý giải sự phát triển của pháp luật dân sự ở La mã Thời kỳ cổ

-

Thứ nhất Luật La Mã dựa trên nền tảng của nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ,

quan hệ nô lệ phát triển mạnh và mang tính điển hình đòi hỏi phải có hệ thống luật chặt
chẽ chi phối mối quan hệ xã hội đó; lãnh thổ của đế quốc không ngừng được mở rộng do
các cuộc chiến tranh xâm lược nên có nhiều kế thừa, sự kết hợp nhiều hệ thống pháp luật

-

của những nước bị xâm lược.
Do mưu đồ bá chủ thế giới của đế quốc La mã cổ đại, đã kết hợp, kế thừa nhiều hệ thống
pháp luật khác của các nước bị La mã xâm lược.

Câu 8: So sánh đặc điểm về hình thức chính thể nhà nước ở các quốc gia Phương
Đông và Phương Tây trong thời kỳ cổ đại.
Trả lời:
. Hình thức nhà nước
Hình thức chính thể ở Phương Đông về cơ bản là hình thức quân chủ. Vua đứng đầu nhà
nước, có quyền lực cao nhất về mọi mặt, vua được thần thánh hoá, được coi là vị thần vĩ
đại, là thiên tử hoặc tăng lữ tối cao. Biểu hiện ở các lĩnh vực, về thế quyền (quyền đứng
đầu bộ máy nhà nước), quyền được đặt ra luật lệ và bắt buộc thần dân phải tuân thủ. Nhà
vua có quyền bổ nhiệm, điều động quan lại và quân đội để thực hiện quyền quản lí tối cao
về mọi mặt. Mọi quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp đều tập trung trong tay nhà vua. Về
thần quyền, vua là vị tăng lữ tối cao được chọn lựa quốc giáo, hệ tư tưởng chính thống,


được tế trời, có quyền quản lí mọi sinh hoạt về tinh thần, về tôn giáo và tín ngưỡng. Thế
quyền được kết hợp chặt chẽ với thần quyền để thống trị nhân dân, dưới vua là hệ thống
quan lại từ trung ương đến địa phương. Mọi chức quan, mọi cơ quan nhà nước chỉ có
quyền tư vấn cho vua, thực thi mệnh lệnh của nhà vua. Thông qua hệ thống quan lại, vua
có quyền kiểm soát toàn quốc, cai quản toàn bộ đất đai và thần dân. Quần chúng nhân
dân phải phục tùng vô điều kiện giai cấp thống trị và hầu như không được tham gia bất
cứ sinh hoạt chính trị nào của đất nước.

Ở Phương Tây, hình thức chính thể được biểu hiện rất đa dạng gồm dân chủ chủ nô,
cộng hoà quý tộc, quân chủ chuyên chế. Ví dụ nhà nước Xpác (nhà nước cộng hoà quý
tộc chủ nô); nhà nước Aten (nhà nước cộng hòa dân chủ chủ nô); nhà nước La mã (cộng
hoà và quân chủ chuyên chế). Những nhà nước được tổ chức theo chính thể cộng hòa thì
các thiết chế quan trọng được hình thành bằng phương thức bầu cử. Ví dụ: Thiết chế Hội
nghị công dân ở nhà nước Aten; Hai vua trong nhà nước Xpac được hình thành bằng
phương thức bầu cử.ra


Giống nhau
- Sự ra đời của Nhà nước cổ đại ở phương Đông và phương Tây đều tuân theo một qui
luật chung, đó là sự hình thành trên cơ sở những mâu thuẫn giai cấp đối kháng không thể
điều hòa được
- Về bản chất: quyền lực chính trị trong các nhà nước ở Phương Đông và Phương Tây cổ
đại thuộc về giai cấp chủ nô. Cơ cở kinh tế của nhà nước là dựa trên chế độ chiếm hữu
của chủ nô đối với toàn bộ tư liệu sản xuất và nô lệ.Cơ sở xã hội là một hệ thống kết cấu
giai cấp khá phức tạp trong đó về cơ bản có hai giai cấp chủ nô và nô lệ.
- Về chức năng: Hoạt động chủ yếu của nhà nước thời kỳ này là bảo vệ, củng cố chế độ
sở hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất, tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược, đồng
thờiphòng thủ, bảo vệ đất nước và tiến hành các hoạt động ngoại giao, buôn bán với các
quốcgiakhác.


- Về tổ chức bộ máy nhà nước:Bộ máy nhà nước ở cả Phương Đông và Phương Tây đã
bao gồm các cơ quan chuyên trách với chức năng, nhiệm vụ khác nhau và trong bộ máy
đều có một bộ phận quan trọng là các cơ quan quản lý về quân sự, cảnh sát.


Khác nhau:
STT Tiêu thức so

sánh
1
Hình thức

2

Bộ máy nhà
nước

3

cấu trúc nhà
nước

4

Cơ quan xét xử

Phương đông

Phương Tây

Là nhà nước quân chủ với 3
hình thức sau:
+ Nhà nước quân chủ quý
tộc
+Nhà nước quân chủ phân
quyền
+Nhà nước quân chủ
chuyên chế trung ương tập

quyền
Đứng đầu nhà nước là nhà
vua, vua có quyền lực vô
hạn, tuyệt đối quyết định
các vấn đề chiến tranh hay
hòa bình. Ngoài quyền lực
về hành chính, vua còn nắm
tối cao về tôn giáo và được
coi đại diện hay hiện thân
dòng dõi của thần thánh
Chỉ có một nhà nước duy
nhất

Ăng ghen đã chỉ ra 3 hình
thức cơ bản của sự xuất hiện
nhà nước:
+ Nhà nước Aten
+ Nhà nước Giéc manh
+ Nhà nước Roma cổ đại

Đứng đầu nhà nước phương
tây không phải là vua mà là
đại hội công dân. Đại hội bầu
ra các quan chức nhà nước,,
thảo luận và thống nhất các
đạo luật, quyết định chiến
tranh hay hòa bình các vấn đề
phát triển của đất nước

Nhà nước chia thành các bang

nhỏ và hoạt động độc lập như
1 quốc gia
Phương Đông nhìn chung
Phương Tây ngay từ đầu tính
cơ quan xét xử không tách
chuyên nghiệp và tính độc lập
riêng thành cơ quan độc
trong hoạt động xét xử đã cao
lập với cơ quan hành chính. hơn.Các cơ quan xét xử
Cụ thể quyền xét xử tối cao thường được tách khỏi cơ
thuộc về người đứng đầu
quan hành chính và phân
nhà nước và thường được
nhóm để xét xử những loại vụ
nhà vua uỷ nhiệm cho một việc cụ thể. Ví dụ: ở La mã
cơ quan đặc biệt ở trung
(thời kì cộng hòa) cơ quan xét
ương. Tại các địa phương,
xử chuyên trách được thành
hoạt động xét xử thuộc
lập với số lượng khá đông các


×