Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

nghiên cứu xác định môi trường tối ưu nuôi cấy nấm đông trùng hạ thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 43 trang )

2.3. Xỏc nh giỏ tr dc liu v thnh phn hoỏ hc ca nm ụng trựng h tho Cordyceps militaris
Nghiờn cu nh hng ca nhit v m n s phỏt trin ca nm ụng trựng h tho Cordyceps militarisNh trờn ó trỡnh by, nhit v m cú nh hng ln n s phỏt trin ca ng kớnh khun lc nm Cordycpes
a. Phng phỏp tin hnh:
militaris. Vỡ th qua cỏc thớ nghim trờn, chỳng tụi tng hp kt qu ghi c bng 7Bng 7: nh hng ca nhit v m n s phỏt trinca nm Cordyceps militaris nuụi cy trờn mụi trng MYPSt TN ng kớnh KL
- Ngun nm Cordyceps militaris lm khụ trong khụng khớ 400C v dựng mỏy nghin thnh bt
nm
(mm)
cỏctrờn
ngy
nuụi3 cy
Nhit
trung
% khụ
)5 10
1520
- Ly
0,1sau
g bt
chit
ln vi
nc
sụi (3 bỡnh(0C)
x 10 ml). m
Lc
quatrung
phubỡnh(
v lm
lnh
thu25
cht10,8
chit18,2


sut29,0 33,0 36,0 23,1 85,02 11,0 20,0 29,0 38,0 43,0 24,1 84,53 12,5 24,7 34,3 43,3 45,0 26,2 83,0 Kt qu bng 7, chỳng
tụi-rỳt
c
nhnphn
xột sau:Nm
ụng
h tho
militaris
trinmng
tt trờn
trong
nhit
trung
bỡnh
26,2
v 10
ml
mcỏc
trung
bỡnh
83 thớch
%, kt
qu t c sau 25 ngy nuụi cy
Saurakhi
lmmt
khụslnh,
cũn li
c
hontrựng
nguyờn

trongCordyceps
10 ml methanol
v phỏt
lc qua
0,22mụi
àm.trng
TrcMYPS,
khi phõn
tớchiu
tip kin
HPLC,
cỏcmu
c
ho
tan0C
trong
dung
dch
hp
ng
kớnh
trung
bỡnh
ca
khun
lc
nm
t
c
l

45
mm
Nm
phỏt
trin
trong
iu
kin
nhit

trung
bỡnh phỏt
24,1 hin
0C v
m trung
bỡnhnm
84,5 % nhanh th 2, kt qu sau 25 ngy nuụi cy ng kớnh trung bỡnh ca khun lc nm
- HPLC: Th tớch mu 5 àl; dung dch ra gii methanol: 20 mM phosphoric acid = t l 15 : 85 trong 20 phỳt,
ti
bc
súng 260
tb.c
m - Nm
phỏt trin chm nht thỏng 2 trong iu kin thi tit mỏt m hn, nhit trung bỡnh 23,1 0C v m trung bỡnh 85 % thỡ sau 25 ngy nuụi cy, ng kớnh trung bỡnh ca khun lc nm ch t c 36
nh43lng
chun:
mm.Kt
quCordycepin
trờn ó khng
nh

nhit thớch
nm c
Cordyceps
trinhydroxyethyl)
tt l trong iu
kin nhit
Xỏc nh
hoc
Cordycepic
Acidhp
hoccho
ng
th bng militaris
hp chtphỏt
N6 -(2 Adenosine,
õy26,20C
l chtv
chm
th
83%.
phỏt hin trong cỏc mu Cordyceps v khụng c tỡm thy trong cỏc sinh vt. Hp cht ny v

cht Adenosine v 3 deoxyadenosine ( Cordycepin ) c s dng lm cht ch th cht lng so sỏnh cỏc chng khỏc nhau ca nm Cordyceps
c. Xỏc nh mt s vitamin v nguyờn t vi lng theo phng phỏp chung ca phõn tớch húa hc
Phn xỏc nh giỏ tr dc liu do Cụng ty c phn dc liu Trung ng II thc hin

PHN I

M U
Nm ông trùng h tho (ĐTHT) là mt loi nm ký sinh trờn cụn trựng,

không ch c các nhà khoa hc nghiên cu, mà còn c c xó hi quan tõm
n, vỡ nm l loi dc liu quý, rt tt cho sc kho con ngi, phự hp vi
mi la tui, t tr con, ph n mang thai, thanh thiu niờn, cho n ngi gi.
Theo cỏc ti liu ghi chộp v ụng dc c, ụng trựng h tho l mt v thuc
bi b ht sc quý giỏ, cú tỏc dng tớch cc vi cỏc bnh nh ri lon tỡnh dc,
thn h, lit dng, di tinh, au lng, mi gi, ho hen, v cú tỏc dng tt i vi
tr em cũi xng chm ln. Mt s nghiờn cu hin i gn õy ó ch ra rng
nm ụng trựng h tho cú tỏc dng lm tng cng cụng nng ca tuyn thng
thn, ci thin c chc nng thn, nõng cao nng lc min dch, khỏng khun,
khỏng virus, chng ung th v cht phúng x [10,11].
Trờn th gii, nm ụng trựng h tho ó c cỏc nh khoa hc nghiờn cu
v thu c rt nhiu thnh tu cú giỏ tr. Vi cụng ngh sinh hc tiờn tin, nhiu
nc ó thnh cụng trong vic nuụi cy cht nn Cordyceps v phỏt trin nn
cụng nghip sn xut Cordyceps. Cụng ty Biofact life (Malaysia) ó kt hp cụng
ngh tiờn tin ca Nht v cỏc nc khỏc nuụi cy thnh cụng nm Cordyceps
trờn mụi trng nhõn to to ra hai hot cht chớnh l Cordycepin v
Adenosine c to ra t h si nm. Các nước nh Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ,
Nhật Bản, Malaysia đã sản xuất được nm Đông trùng hạ thảo trên quy mô công
nghiệp t nhng nm 1995, th k XX.
Vit Nam vic nghiờn cu v nm ụng trựng h tho mi ch bt u,
cho nờn cũn gp nhiu khú khn, c v c s vt cht v kin thc. Cho n nay
cha cú mt t chc, c quan no ỏp dng c thnh cụng cụng ngh sinh hc
tiờn tin nuụi cy v sn xut nm ụng trựng h tho Cordyceps lm
nguyờn liu sn xut thc phm chc nng cho ngi.

1
Nghiờn cu nh hng ca nhit v m n s phỏt trin ca nm ụng trựng h tho Cordyceps militarisNh trờn ó trỡnh by, nhit v m cú nh hng ln n s phỏt trin ca ng kớnh khun lc nm Cordycpes militaris. Vỡ
th qua cỏc thớ nghim trờn, chỳng tụi tng hp kt qu ghi c bng 7Bng 7: nh hng ca nhit v m n s phỏt trinca nm Cordyceps militaris nuụi cy trờn mụi trng MYPSt TN ng kớnh KL nm (mm) sau cỏc
ngy nuụi cy Nhit trung bỡnh(0C) m trung bỡnh( % )5 10 15 20 25 10,8 18,2 29,0 33,0 36,0 23,1 85,02 11,0 20,0 29,0 38,0 43,0 24,1 84,53 12,5 24,7 34,3 43,3 45,0 26,2 83,0 Kt qu bng 7, chỳng



Để góp phần vào nghiên cứu môi trường nuôi cấy thích hợp nấm Đông trùng
hạ thảo ở Việt Nam, chúng tôi được giao thực hiện đề tài:
“NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MÔI TRƯỜNG TỐI ƯU
NUÔI CẤY NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO CORDYCEPS MILITARIS ”

Mục đích và yêu cầu ®Æt ra
a. Mục đích.
1. Nghiên cứu môi trường nuôi nấm Cordyceps militaris ®Ó xác định
môi trường tối ưu cho nấm Cordyceps militaris sinh trưởng và phát triển tốt.
2. Xác định được một số đặc điểm hình thái và sự sinh trưởng phát
triển của nấm Cordyceps militaris trên môi trường thích hơp.
3. Bước đầu xác định giá trị dược liệu của nấm Cordyceps militaris.
b. Yêu cầu.
1. Xác định được thành phần môi trường nuôi cấy cho nấm
Cordyceps militaris ph¸t triÓn tèt.
2. Xác định được ¶nh h­ëng cña yÕu tè nhiÖt ®é v

Èm ®é ®Õn sự

sinh trưởng và phát triển của nÊm Cordyceps militaris.
3. Xác định được giá trị dược liệu của nấm Cordyceps militaris.

2


PHẦN II

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
I. Tình hình nghiên cứu về nấm Đông trùng hạ thảo trªn thÕ giíi

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về nấm Đông trùng hạ thảo
Nấm Đông trùng hạ thảo được các nhà khoa học Trung Quốc xác đinh mới
đầu xuất hiện từ vùng núi cao nguyên Tây Tạng, loại dược liệu này thực chất là
hiện tượng ấu trùng các loài bướm thuộc chi Thitarodes bị nấm Cordyceps
sinensis (Berk.) Sacc. ký sinh. Năm 1878 các nhà khoa học đã phát hiện ra nấm
này ký sinh trên sâu non (ấu trùng) của một loài côn trùng thuộc chi Thitarodes.
Thường dễ gặp nhất ở sâu non loài Thitarodes baimaensis hoặc Thitarodes
armoricanus, ngoài ra còn 46 loài khác thuộc chi Thitarodes cũng có thể bị
Cordyceps sinensis ký sinh. Vào cuối mùa thu các chất trên da của sâu non họ
ngài đêm (Noctuidae) tương tác với các bào tử nấm và tạo ra các sợi nấm, các sợi
nấm đã đâm sâu vào ấu trùng, coi chúng là chất dinh dưỡng để phát triển. Đến
đầu mùa hè năm sau, nấm phát sinh mạnh và gây chết sâu, sau đó chúng hình
thành chồi, phát triển chui ra khỏi mặt đất, nhưng gốc vẫn dính vào đầu sâu. Do
đó nhiều người gọi là nấm Đông trùng hạ thảo bởi vì mùa đông nấm sống trong
cơ thể côn trùng, mùa hè thì nấm phát triển ra ngoài cơ thể giống như cây cỏ
(hình 1) [8, 9].
Đầu thế kỷ XVIII, những người truyền giáo Châu Âu đã đưa Đông trùng hạ
thảo đến với nước Pháp để nghiên cứu, và họ coi nước Pháp là nước có nền y học
hiện đại. Đến nay rất nhiều nước đã nghiên cứu, điều tra và thu thập nấm Đông
trùng hạ thảo Cordyceps militaris ngoài tự nhiên để làm nguyên liệu sản xuất ra
thực phẩm chức năng phục vụ cho người [10].

3


Hình 1: Nhộng Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris
( nguồn )
1.2. Sù ph©n bố của nấm Đông trùng hạ thảo
Theo tài liệu của báo điện tử [8, 9] nấm Đông trùng hạ thảo chủ yếu tìm thấy
được vào mùa hè, ở vùng núi cao trên 4.000 m như cao nguyên Tây Tạng, Tứ

Xuyên, Thanh Hải, Cam Túc và Vân Nam,... Theo các nhà khoa học thì chi nấm
Cordyceps có tới 400 loài khác nhau, tính riêng ở Trung Quốc đã tìm thấy
khoảng 60 loài Đông trùng hạ thảo. Tuy nhiên cho đến nay người ta mới chỉ
nghiên cứu được 2 loài nấm Cordyceps sinensis và Cordyceps militaris có giá trị
dược liệu tốt với con người.
Vị thuốc này thực chất là hiện tượng ký sinh trên cơ thể ấu trùng của loài
bướm có tên khoa học là Thitarodes thuộc chi Cordyceps, chñ yÕu lµ Thitarodes
baimaensis hoặc Thitarodes armoricanus. Loài nấm này phân bố rộng ở châu Á
với trung tâm đa dạng là vùng Đông Á và Châu Úc.
1.3. Cơ chế lây nhiễm của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps vào cơ thể
côn trùng
Theo Bách khoa toàn thư [8] thì loài nấm Cordyceps lây nhiễm vào cơ thể
s©u hại đến nay vẫn chưa rõ nguyên nhân. Những con sâu này có thể đã ăn phải
bào tử nấm hoặc chúng mặc bệnh nấm ký sinh từ các lỗ thở. Đến khi sợi nấm
4


phát triển mạnh, chúng xâm nhiễm vào các mô của vật chủ, sử dụng hoàn toàn
các chất dinh dưỡng trong cơ thể sâu. Đến một giai đọan nhất định, nấm phát
triển thành dạng cây (hình dạng giống thực vật) và phát tán bào tử.
Nấm Đông trùng hạ thảo khi còn sống, người ta có thể trông rõ hình con sâu,
với đuôi là một cành nhỏ, mọc lá. Khi sấy khô, nó có mùi tanh như cá, đốt lên có
mùi thơm. Phần "lá" hình dạng giống ngón tay, dài khoảng 4 - 11cm do sợi nấm
mọc dính liền vào đầu sâu non mà thành. Đầu sâu non giống như con tằm, dài
chừng 3-5 cm, đường kính khoảng 0,3 - 0,8 cm. Bên ngoài có màu vàng xẫm
hoặc nâu vàng với khoảng 20-30 vằn khía, vằn khía ở gần đầu nhỏ hơn. Phần đầu
có màu nâu đỏ, đuôi giống như đuôi con tằm, có tất cả 8 cặp chân, nhưng 4 đôi ở
giữa là rõ nhất. Chất đệm nấm hình que cong mọc ra từ mình sâu non, dài hơn
sâu non một chút. Sâu non dễ bẻ gãy, ruột bên trong căng đầy, màu trắng hơi
vàng; chất đệm nấm khá dai và bên trong ruột hơi rỗng, có màu trắng ngà [11, 12].

II. Giá trị dược liệu của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps:
Năm 1993, Đông trùng hạ thảo đã làm cả thế giới kinh ngạc qua sự kiện thể
thao quốc tế. Một nữ vận động viên người Trung Quốc đã liên tục phá kỷ lục thế
giới nội dung chạy cự ly 1000 m, 3000 m và 10000 m. Thành công của người nữ
vận động viên này một phần nhờ vào dùng Đông trùng hạ thảo trong bữa ăn hàng
ngày.
Tập đoàn Dược phẩm Tasly đã nhân giống Đông trùng hạ thảo đầu tiên ở
vùng đầm lầy cao nguyên có độ cao trên 4000 m. Nhờ đó, Tasly đã phân lập và
chiết xuất được hết hoạt động sinh học có giá trị dược liệu của Đông trùng hạ
thảo, tạo nên viên nang Tasly Hoàng trùng thảo với hàm lượng Polissaccharid
cao. Hướng đi này đã cho Trung Quốc có thương hiệu Đông trùng hạ thảo đã
xuất khẩu vi toàn cầu.
Nấm §THT có các chất dược liệu quý chủ yÕu l

Cordycepin vµ Adenosine,

ngoµi ra cßn nhiÒu chÊt kh¸c còng cã t¸c dông tèt cho con ng­êi nh­: Protein,
Acid amin, Vitamin, Lipit, Polysaccharide,và các khoáng chất, …
5


Phân tích hoá học cho thấy trong sinh khối (biomass) của ĐTHT có 17 acid
amin khác nhau, có D-mannitol, có lipid, có nhiều nguyên tố vi lượng (Al, Si, K,
Na...). Quan trọng hơn là trong sinh khối ĐTHT có nhiều chất hoạt động sinh học
mà các nhà khoa học đang phát hiện dần dần ra nhờ các tiến bộ của ngành hoá
học các hợp chất tự nhiên. Trong đó phải kể đến chất Cordiceptic acid,
Cordycepin, Adenosine, Hydroxyethyl-adenosine. Đáng chú ý hơn cả là nhóm
hoạt chất HEAA ( Hydroxy-Ethyl-Adenosine- Analogs). Ngoµi ra còn có chứa
nhiều loại Vitamin (trong 100g ĐTHT có 0,12 g, vitamin B12; 29,19 mg vitamin
A; 116,03 mg, vitamin C, ngoài ra còn có vitamin B2 (riboflavin), vitamin E,

vitamin K.. ) [11].
Sau đây là giá trị dược liệu quan trọng của một số chất:
2.1. Chất Cordycepin ( 3- deoxyadenosine ) có trong nấm ĐTHT với hàm lượng
là 0.006 mg/g, đây lµ một dạng analoge của Adenosine, chất này có tác dụng
ngăn chặn vi khuẩn, chống virus, ngăn chặn ung thư, ung thư vòm họng, bệnh lao
(tuberculosis bird-type) ở người ….
2.2. Chất acid Cordycepic ( một dạng D-mannitol ) cña §THT ở thiên nhiên có
hàm lượng là 30.05 mg/g. Chất Acid Cordycepic có tác dụng giảm ho và hen
suyễn, giảm đường huyết và kháng vi khuẩn.
2.3. Chất SOD, một chất chống oxi hóa ( Superoxide Dismutase ) ở nấm ĐTHT
có hàm lượng là 149.4 U/ml, cã t¸c dông chống lại thấp khớp, phát ban đỏ lupus,
viêm tấy da hay cơ, ung thư và phóng xạ, nó cũng có khả năng chống lại lão hóa
và làm đẹp làn da [10, 11].
2.4. Chất Polysaccharide có hàm lượng là 94,6 mg/g, có tác dụng gia tăng hệ
miễn dịch, chống ung thư, điều trị các bệnh về tim phổi, viêm phế quản mãn tính
ở tuổi già cũng như cải thiện khả năng giải độc của gan.
Hàm lượng Polysaccharide ở thiên nhiên là 94,6 mg/g, có tác dụng gia tăng
hệ miễn dịch, chống ung thư, điều trị các bệnh về tim phổi, viêm phế quản mãn
tính ở tuổi già cũng như cải thiện khả năng giải độc của gan [9, 10].

6


2.5. Chất Manitol có thể tìm thấy ở nhiều thực vật, nhưng ở nấm Đông trùng hạ
thảo có hàm lượng diosmol là cao nhất, ngoài công dụng làm giảm mỡ máu,
đường máu và cholesterol. Chất Manitol còn giúp cho mạch máu giãn mỡ, phòng
chống bệnh tim mạch rất hữu hiệu.
2.6. Chất Adenosin có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng
của cơ thể. Chất này giúp cải thiện tuần hoàn ngoại biên và tim mạch, cải thiện
năng lực cho cơ bắp, giảm sinh trưởng của các tế bào thoái hóa, tăng lượng oxy

trong máu…Vì vậy việc bổ sung hàm lượng Adenosin cao cho cơ thể là vô cúng
cần thiết, giúp cho con người luôn dồi dào năng lượng để lao động hiệu quả.
III. Công dụng của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps
Các nghiên cứu y học và dược học đã chứng minh được nấm Đông trùng hạ
thảo Cordyceps có những tác dụng sau:
1- Chống lại tác dụng xấu của các tân dược đối với thận, thí dụ đối với độc
tính của Cephalosporin A.
2 - Bảo vệ thận trong trường hợp gặp tổn thưng do thiếu máu.
3 - Chống lại sự suy thoái của thận, xúc tiến việc tái sinh và phục hồi các tế
bào tiểu quản ở thận.
4 - Làm hạ huyết áp ở người cao huyết áp.
5 - Chống lại hiện tượng thiếu máu ở cơ tim.
6 - Giữ ổn định nhịp đập của tim.
7 - Tăng cường tính miễn dịch không đặc hiệu.
8 - Điều tiết tính miễn dịch đặc hiệu.
9 - Tăng cường năng lực thực bào của các tế bào miễn dịch.
10 - Tăng cường tác dụng của nội tiết tố tuyến thượng thận và làm trương
nở các nhánh khí quản.
12 - Làm chậm quá trình lão hoá của cơ thể.
13 - Hạn chế bệnh tật của tuổi già.
14 - Nâng cao năng lực chống ung thư của cơ thể.

7


15 - Chống lại tình trạng thiếu oxygen của cơ thể.
16 - Tăng cường tác dụng lưu thông máu trong cơ thể.
17 - Hạn chế tác hại của tia gamma đối với cơ thể.
18 - Tăng cường tác dụng an thần, trấn tĩnh thần kinh.
19 - Tăng cường việc điều tiết nồng độ đường trong máu.

20 - Làm giảm cholesterol trong máu và chống xơ vữa động mạch.
21- Xúc tiến tác dụng của các nội tiết tố (hoocmon).
22 - Tăng cường chức năng tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng.
23 - Ức chế vi sinh vật có hại, kể cả vi khuẩn lao.
24 - Kháng viêm và tiêu viêm.
25 - Có tác dụng cường dương và chống liệt dương.
Với những tác dụng trên thì nấm Đông trùng hạ thảo còn trực tiếp ảnh hưởng
đến một số hệ thống quan trọng trong cơ thể .
3.1. Đối với hệ thống miễn dịch:
Những nghiên cứu thực nghiệm ở Trung Quốc đã chứng minh ĐTHT có
khả năng làm tăng cường hoạt động miễn dịch tế bào cũng như miễn dịch dịch
thể. Cụ thể là nấm có tác dụng nâng cao hoạt tính của đại thực bào và các tế bào
nhiễm khuẩn. Chúng điều tiết các phản ứng đáp của tế bào lympho B, tăng
cường một cách có chọn lọc hoạt tính của các tế bào ức chế, làm tăng nồng độ
các kháng thể IgG, IgM trong huyết thanh. Mặt khác, nấm ĐTHT còn là một vị
thuốc ức chế miễn dịch có tác dụng chống lại sự lão hóa của các tế bào.
3.2. Đối với hệ thống tuần hoàn tim, não:
Nấm ĐTHT có tác dụng làm giãn mạch máu, làm tăng lưu lượng tuần
hoàn não và tim, thông qua cơ chế hưng phấn thực thể M ở cơ trơn thành mạch.
Mặt khác, nấm ĐTHT còn có khả năng điều chỉnh lipit máu, làm giảm lượng
cholesterol và lipoprotein, hạn chế quá trình tiến triển của tình trạng xơ vữa
động mạch.

8


3.3. Đối với hệ hô hấp:
Nấm ĐTHT có tác dụng bình xuyễn, trừ đờm và phòng chống khí phế
thũng. Điều này làm sáng tỏ quan điểm của cổ nhân xa xưa cho rằng nấm Đông
trùng hạ thảo có khả năng “bảo phế, ích thận” và “dĩ lao khái” [11].

3.4. Đối với hệ thống nội tiết:
Các tác giả Chen L.T, Cao H.F & Huang W.F năm 2009 cho biết nấm
Đông trùng hạ thảo có tác dụng làm tăng trọng lượng tuyến vỏ thượng thận và
tăng tổng hợp các hoocmon tuyến này, đồng thời nấm có tác dụng tương tự như
hormon nam tính và làm tăng trọng lượng tinh hoàn cũng như các cơ quan sinh
dục phụ trên động vật thực nghiệm. Ngoài ra, ĐTHT còn có tác dụng chống ung
thư, chông viêm nhiễm, chống quá trình lão hoá và trấn tĩnh chống co giật [12].
IV. Nghiên cứu lâm sàng của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps sp
Các nhà y học cổ truyền trong và ngoài nước đã nghiên cứu sử dụng nấm
ĐTHT để điều trị thành công khá chứng bệnh như rối loạn máu, viêm phế quản
mãn và hen phế quản, viêm thận mãn tính và suy thận, rối loạn nhịp tim, cao
huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính, ung thư phổi (có tác dụng hỗ
trợ) và thiểu năng sinh dục. Viện nghiên cứu nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc)
cũng đã dùng nấm ĐTHT để điều trị cho các bệnh nhân bị liệt dương, kết quả
đạt được khá tốt.
Như vậy, có thể thấy rằng nấm ĐTHT là một trong những vị thuốc đông y
có khả năng cải thiện đời sống tình dục trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tác
dụng nâng đỡ bồi bổ cơ thể. Điều này đã được các nhà y học cổ truyền biết đến
từ rất sớm. Theo các cuốn sách cổ xưa, nấm ĐTHT có vị ngọt, tính ấm vào hai
kinh thận và phế, có công năng dưỡng phế, bổ thận, ích tinh được dùng để trị
phế hư khái xuyễn, thận suy dương nuy (liệt dương), di tinh, lưng đau gối mỏi.
Khó có thể kể hết các phương thuốc đông y có sử dụng ĐTHT, nhưng để cải
thiện và phòng chống các bệnh rối loạn tình dục.

9


Các nhà y học cổ truyền ở Trung Quốc, đã nghiên cứu dùng nấm ĐTHT
điều trị thành công khá nhiều bệnh như: Rối loạn lipid máu (hiệu quả đạt 76,2%),
viêm phế quản mạn tính và hen phế quản, viêm thận mạn tính và suy thận (đạt

hiệu quả từ 44,7-70%), rối loạn nhịp tim (đạt hiệu quả 74,5%), tăng huyết áp,
viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính (đạt hiệu quả 70%), ung thư phổi (có tác
dụng hỗ trợ) và thiểu năng sinh dục (đạt hiệu quả từ 31,57-64,15%) [11,12,13].
4.1. Cải thiện chức năng gan:
Các nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu thực hiện trên 70 bệnh nhân
viêm gan B mãn tính và xơ gan, khi sử dụng nấm ĐTHT hoặc là hỗn hợp thảo
dược với thành phần chính là nấm linh chi, kết quả cho thấy có 68 % người bệnh
có phản ứng lâm sàng tốt (với nhóm sử dụng ĐTHT) và chỉ có 57 % phản ứng tốt
(với nhóm hổn hợp thảo dược chứa nấm Linh chi). Điều này cho thấy nấm Đông
trùng hạ thảo tốt hơn nấm linh chi trong việc điều trị bệnh gan hay xơ gan cho
người [14].
Thí nghiệm khác cũng được thực hiện trên 22 bệnh nhân xơ gan ở liều
lượng 6 g/ngày cũng cho kết quả rất khả quan khi thử nghiệm các chức năng gan
sau thời gian điều trị bằng Đông trùng hạ thảo [10].
4.2. Giải độc cho thận:
Bác sĩ y học cổ truyền cho rằng nấm ĐTHT có tác dụng làm tăng chức năng
thận. Rất nhiều công trình y học hiện đại xác nhân là nhờ nấm có khả năng làm
tăng những loại hoocmon ở tuyến thượng thận và tuyến sinh dục tiết. Thực hiện
trên 51 bệnh nhân bị hỏng thận mãn tính, theo liệu trình điều trị từ 3-5 g ĐTHT/
ngày, kết quả cho thấy chức năng thận được cải thiện đáng kể. Mặt khác chức
năng của hệ miễn dịch cũng được nâng cao hơn so với nhóm đối chứng. Một
nghiên cứu khác trên 57 bệnh nhân bị hỏng thận do sử dụng gentamixin , người
ta quan sát thấy bệnh nhân có sử dụng nấm ĐTHT với lượng 4.5 g/ ngày thì thận
được bảo vệ tốt hơn, 89 % chức năng thận được hồi phục, giảm tác dụng gây độc
của kháng sinh so với nhóm đối chứng khi dùng giả dược hay sử dụng liệu pháp
khác chỉ cho kết quả 45 %. Nghiên cứu ở 51 bệnh nhân bị suy thận có dùng nấm
10


đông trùng hạ thảo với lượng 3-5 g/ngày thì nhận thấy chức năng thận và hệ

miễn dịch được cải thiện. Thử nghiệm trên 69 bệnh nhân ghép thận, kết quả là
nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps đã làm giảm độc tính của Cyclosporine trên
thận [9,10].
4.3. Hiệu quả giảm đường huyết:
Nấm ĐTHT có hiệu quả với hệ thống chuyển hóa glucose máu. Các nhà khoa
học nghiên cứu ngẫu nhiên có đến 95 % bệnh nhân được cải thiện chỉ số đường
huyết khi sử dụng 3 g nấm/ ngày. Hiệu quả này đạt được là do tác dụng của nấm
ĐTHT trong việc tăng độ nhạy của chất insulin, và các emzyme chuyển hóa
glucose gan, glucokinase và hexokinasse. Kết quả này khẳng định rằng việc sử
dụng nấm ĐTHT trong việc kiểm soát chỉ số đường huyết mà không gây ra các
phản ứng phụ [11]
4.4. Bệnh phổi:
Tác dụng điều trị bệnh về đường hô hấp của nấm ĐTHT đã được Y văn cổ
ghi nhận từ hàng nghìn năm nay bao gồm các bệnh hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính ( COPD ) và bệnh viêm phế quản. Nghiên cứu về lâm sàng tại trường Đại
học Y Bắc Kinh trên 50 bệnh nhân hen suyễn khi được điều trị bằng nấm ĐTHT
nhận thấy tình trạng bệnh nhân đã được cải thiện có khoảng 81,3 % số bệnh nhân
sau khi sử dụng nấm 5 ngày so với nhóm điều trị bằng các thuốc kháng histamine
thông thường [13].
4.5. Bệnh tim mạch:
Nấm ĐTHT thường dùng để điều trị rối loạn nhịp tim, ngoài ra nấm còn
được sử dụng để điều trị bệnh tim, hay hồi phục sau khi đột quỵ. Với các bệnh
nhân suy tim mãn tính thì việc sử dụng nấm ĐTHT dài ngày và điều trị thông
thường với các loại thuốc như Dioxin, hydrochlorothiazide, Dopamine, và
Dobutamine sẽ thúc đẩy việc cải thiện chất lượng cuộc sống nói chung, bao gồm
cả thể chất lẫn tinh thần, sinh lý và chức năng tim mạch.
Nấm ĐTHT còn là loại nấm có khả năng làm giảm cholesterol, gia tăng tỷ
số HDL / LDL Cholesterol và giảm Triglyceride.
11



4.6. Nâng cao khả năng miễn dịch:
Thí nghiệm ở 61 bệnh nhân bị bệnh lupus trong 5 năm kết quả cho thấy việc
dùng nấm §ông trùng hạ thảo với liều 3 g/ngày và chất Artesmisinine với lượng
0,6 g/ngày đã làm giảm căn bệnh trên [9].
4.7. Hỗ trợ điều trị ung thư:
Nhiều nghiên cứu lâm sàng được tiến hành tại Trung Quèc và Nhật Bản trên
những bệnh nhân bị ung thư cho kết quả khả quan. Nghiên cứu trên 50 bệnh nhân
ung thư phổi đã được uống 6 g nấm ĐTHT/ ngày, cùng với liệu pháp vật lý trị
liệu thì khối u đã giảm đi ở 23 bệnh nhân chiếm 46 %. Nghiên cứu trên một số
các bệnh nhân bị các dạng ung thư khác nhau, khi sử dụng nấm ĐTHT trong 2
tháng với liều lượng là 6 g/ ngày, kết quả cho thấy có cải thiện về triệu chứng
trên đa số bệnh nhân. Số lượng tế bào máu trắng bằng hoặc cao hơn 3000 mm3;
ngay cả khi sử dụng liệu pháp chiếu xạ hay hóa chất thì các tham số miễn dịch cơ
thể đã không bị thay đổi đáng kể trong khi kích thước khối u giảm đi nhiều trên
một nửa bệnh nhân. Như vậy việc kết hợp sử dụng nấm ĐTHT với các liệu pháp
hóa trị cho kết quả khả quan giảm tác dụng phụ của các liệu pháp trên [11,12].
4.8. Chống rối loạn tình dục:
Nấm ĐTHT dùng để điều trị rối loạn tình dục ở cả nam giới và nữ giới bao
gồm giảm ham muốn, lãnh cảm hoặc liệt dương. Nghiên cứu được tiến hành tại
Trung Quốc với 756 bệnh nhân bị suy giảm ham muốn, sau 40 ngày sử dụng 3 g
ĐTHT/ ngày, thì có 64.8 % bệnh nhân đã cải thiện được tình trạng tình dục.
Công trình nghiên cứu khác trên các đối tượng người cao tuổi, cả nam và nữ đều
có triệu chứng giảm ham muốn, liệt dương và các bệnh suy giảm sinh lý khác, sử
dụng 3 g/ngày trong vòng 40 ngày, các chỉ số đo được như thời gian sống của
tinh trùng, số lượng tinh trùng đã tăng lên, còn tỷ lệ khiếm khuyết của tinh trùng
giảm xuống đối với đa số các đói tượng, hơn gấp đôi số người bị liệt dương cũng
được ghi nhận có cải thiện về tình trạng tình dục. Đối với nữ giới, chứng đa khí
hư, tình trạng rối loạn kinh nguyệt, ham muốn tình dục cũng được cải thiện.


12


4.9. Tng sc bn, chng mt mi:
Theo bỏo in t thỡ khi s dng mi ngy liu 3 g nm ụng trựng h tho
thỡ kt qu lm gia tng nng lng c th cho ngi cao tui b cỏc bnh món
tớnh. Nm 2004, ti M cỏc nh khoa hc ó thớ nghim cho ngi 40 - 70 tui,
nu dựng nm ụng trựng h tho trong 12 tun thỡ cú s gia tng sc bn th
lc. S gia tng sc mnh c th hin c hai yu t ú l gia tng
Adenosine Triphophate ( ATP ) v gii phúng nng lng trong ty lp th ca t
bo cng nh h s s dng hiu qu oxy ca t bo trong quỏ trỡnh gii phúng
nng lng [9].
4.10. Chng lóo húa:
Nm THT cha nhiu cht SOD (Superoxide Dismutase ) l cht chng
oxy húa cao, nờn nú cú tỏc dng lm chm quỏ trỡnh lóo húa ca c th.
V. Cụng ngh sn xut nm ụng trựng h tho v sn phm s dng:
Hiện nay nm ĐTHT ó được rất nhiều nước trên thế giới sản xuất thnh viờn
dc liu thc phm chc nng cho ngi trên quy mô công nghiệp như Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bn, Mỹ và Malaysia. Nấm ĐTHT c sản xut trên môi
trường nhân tạo tốt hơn nhiều so với ĐTHT thu được ở ngoài tự nhiên. Có rất
nhiều sản phẩm được sản xuất từ nm ĐTHT và được bán khắp mọi nơi trên thế
giới.
5.1. Sn phm CORDY-CGB:
Dng úng gúi: 90 viờn nang/ hp gm 500 mg ụng trựng h tho. Tng
cng cú 45 gam ụng trựng h tho / hp. Bt Đụng trựng h tho cú cht lng
cao vi hm lng Adenosine > 0.25 %, Mannitol > 7 % v Polysacchyride > 10
%. Mi ngy s dng khong 4-6 viờn, trng hp h tr iu tr x gan, suy
thn, suy gan hay ung th thỡ dựng liu lng gp 2 ln [11].

13



5.2. S¶n phÈm CODYCAP – Đông trùng Hạ thảo Tenamyd:
CODYCAP được sản xuất hoàn toàn từ Cordyceps Cephalosporium Mycelia
nguyên chất, nguồn nguyên liệu tốt nhất từ nhà cung cấp nguyên liệu Đông trùng
hạ thảo. Đặc điểm vượt trội của CODYCAP là hàm lượng rất cao Adenosine
trong thành phần (5,088.90 mcg/g) (Tài liệu nghiên cứu thực tế bởi BIOFACT
LIFE; Analytica Chimica Acta 567 (2006) 218-228) giúp cơ thể luôn dồi dào
năng lượng để hoạt động hiệu quả và nhanh chóng xoá đi các triệu chứng mệt
mỏi. Sản phẩm CODYCAP được chỉ định trong mọi trường hợp, dùng 2
viên/ngày/2 lần [10, 11].
VI. Nghiên cứu nấm Cordyceps militaris ở Việt Nam
Hiện nay ở nước ta nghiên cứu về nấm Cordyceps đang trong giai đoạn mới
đạt được một số kết quả. Việc nghiên cứu mới chỉ mang tính chất điều tra, phát
hiện và thu thập chúng trong điều kiện Việt Nam.
Năm 2009, Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam và trường Đại học Lâm
Nghiệp đã tiến hành điều tra thu mẫu nấm ĐTHT (Cordyceps nutans) tại khu bảo
tồn Tây Yên Tử - Sơn Động - Bắc Giang. Tác giả Phạm Quang Thu đã thông báo
phát hiện được loài nấm Đông trùng hạ thảo và được giám định là loài Cordyceps
nutans. Đây là loài nấm đầu tiên được mô tả và ghi nhận có phân bố tại Việt
Nam [1].
Tại vườn Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc Phạm Quang Thu đã phát hiện nấm
ĐTHT Cordyceps Gunnii [2].
Tại vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai đã phát hiện nấm ĐTHT
Cordyceps militari (NÊm nhéng trïng th¶o) [3].
Năm 2009, Phạm Thị Thùy đã thu thập ở vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh
Ninh Bình nguồn nấm Cordyceps [6].
Về nấm Nhộng trùng thảo Cordyceps militaris lần đầu tiên được phát hiện và
mô tả ở Việt Nam [1,2]. Loài nấm này phân bố ở rừng tự nhiên có độ cao từ
1.900 m đến 2.100 m so với mực nước biển. Ký chủ của loài này là nhộng thuộc

14


bộ cánh vẩy Lepidoptera, nấm dài 2 – 6,5 cm, hình chuỳ, phần thân và cuống
nhỏ, phần đầu( phần sinh sản) phình to có chiều rộng đến 0,6 cm. Màu sắc của
phần cuống nấm và phần sinh sản khác nhau, phần cuống nấm nhẵn có màu da
cam nhạt, phần sinh sản có màu da cam đậm và nhiều mụn nhỏ. Thể quả dạng
chai được cắm rất lỏng lẻo hoặc cắm sâu một phần vào mô của nấm ở phần sinh
sản. Túi bào tử có kích thước 300 – 510 µ x 3,5 – 5µ, phần mũ gắn trên túi thể
quả có kích thước 3,5 – 5 µ [3].
Một số khu vực khác cũng đang được triển khai tìm kiếm và nghiên cøu
nấm Cordyceps, thường thì Cordyceps ở Việt Nam phân bố ở những khu rừng
nhiệt đới thường xanh, có độ cao từ 800 m đến 2000 m.
Trong chương trình nghiên cứu nghị định thư giữa Việt Nam và Trung Quốc
cấp nhà nước về nghiên cứu nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militarris
PGS.TS Phạm Thị Thuỳ, Viện Bảo vệ thực vật đã chủ trì đề tài phát triển nấm
Đông trùng hạ thảo làm nguyên liệu thực phẩm chức năng cho người. Kết quả đã
nghiên cứu và xác định được 3 loài nấm Đông trùng hạ thảo đó là:
- Cordyceps nutans ở Cúc Phương, Ninh Bình và Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
- Cordyceps militaris ở Vũ Quang, Hà Tĩnh.
- Cordycep sp1 ở Sơn Động, Bắc Giang.
Tác giả cũng đã xác định được một số giá trị dược liệu của nấm Đông trùng
hạ thảo Cordyceps militaris gồm chất Cordycepin, HEAA, một số vitamin và
một số nguyên tố vi lượng. Trên đây là một số kết quả bước đầu về việc nghiên
cứu nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps ở Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu
nấm này cần thiết được tiếp tục để đi sâu và phát triển những nấm Cordyceps để
làm nguyên liệu thực phẩm chức năng cho người [5].
Như vây nghiên cứu nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris ở Việt
Nam là hoàn toàn cần thiết, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi là bảo vệ sức khoẻ con
người ở Việt Nam.


15


PHẦN III

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
I. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
1. Địa điểm:
Phòng thí nghiệm Vi sinh vật - Viện Bảo vệ thực vật - Đông Ngạc - Từ Liêm
- Hà Nội
2. Thời gian nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện từ tháng 1/2010 đến hết tháng 5/2010
II. Vật liệu nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu.
Chủng nấm Cordyceps militaris do PGS.TS Phạm Thị Thuỳ - Viện Bảo vệ
thực vật cung cấp.
2. Vật liệu nghiên cứu.
a. Một số hoá chất:
+ Agar
+ Pepton
+ Maltoza
+ Cao nấm men
b. Muối khoáng:
+ KH2PO4
+ MgSO4.7H2O
+ Chất bám dính, Tween 80 (Mỹ), Agral (Nhật)
c. Dụng cụ và thiết bị cơ bản: Kính hiển vi, buồng đếm hồng cầu, nồi khử trùng,
tủ sấy, tủ định ôn, tủ lạnh, buồng cấy, que cấy, ống nghiệm, đĩa petri, bình tam

giác, lọ thuỷ tinh, ống đong, phễu đong,…

16


III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1. Nội dung:
1.1 Nghiên cứu một số môi trường nuôi cấy nấm Cordyceps militaris để xác
định môi trường tối ưu cho nấm Cordyceps militaris phát triển.
1.2 Nghiên cứu ¶nh h­ëng của thời gian đến sự phát triển của nÊm Cordyceps
militaris.
1.3 Xác định giá trị dược liệu, thµnh phÇn hoá học của nấm Cordyceps militaris
2. Phương pháp nghiên cứu.
2.1. Nghiên cứu môi trường nuôi cấy nấm Cordyceps militaris để xác đinh
môi trường tối ưu
a. Một số môi trường sử dụng:
+ Môi trường Czapek – Dox:
- Agar:

20 g

- Saccaroza:

30 g

- NaNO3:

2g

- K2HPO4:


1g

- MgSO4.7H2O:

0.5 g

- KCl:

0.5 g

- H2O:

1000 ml

+ Môi trường PDA:
- Agar:

20 g

- Saccaroza:

30 g

- Khoai Tây:

300 g

- H2O:


1000 ml

+ Môi trường MYPS:
- Agar:

20 g

- Đường kính:

10 g

- Maltoza:

4g

- Pepton:

6g
17


- Cao nấm men:

4g

- H2O:

1000 ml

b. Phương pháp tiÕn hµnh:

Thí nghiệm 1: Tiến hành nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trên 3 môi
trường Czapek-Dox, PDA, MYPS trong tháng 2 để xác định môi trường tối ưu
Bước 1: Cân số lượng từng thành phần của 3 môi trường.
B­íc 2: Nấu từng loại m«i tr­êng cho tan các thành phần nguyên liệu, đo độ
pH = 6
B­íc 3: §æ 1/2 phần m«i tr­êng vµo èng nghiÖm( 1/4 ®Õn 1/3 èng ) và để
nguội, rồi gói lại. Phần môi trường còn lại đổ vào bình tam giác, mang tất cả đi
khử trùng trong thời gian 60 phút, 1210C (với áp suất 1at)
Bước 4: - Cho ra và nghiªng m«i tr­êng ở ống nghiÖm trong buồng cấy
- Rót môi trưòng trong bình tam giác ra đĩa petri trong buồng cấy, để
nguội.
- Sau đó để nguội và khử trùng buồng cấy bằng tia UV ( 30 phút đến
60 phút ).
B­íc 5: TiÕn hµnh cÊy chÊm ®iÓm trên đĩa petri và cấy rÝch r¾c trên từng ống
nghiệm.
B­íc 6: Gói ống nghiệm và đĩa petri cấy nấm, nu«i trong tñ định ôn, theo dâi
hµng ngµy sự phát triển của nấm.
Thí nghiệm 2: Tiến hành nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trên 2 môi
trường PDA và MYPS trong tháng 3
Phương pháp như thí nghiệm 1
Thí nghiệm 3: Tiến hành nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trên 2 môi
trường PDA và MYPS trong tháng 4 – 5
Phương pháp như thí nghiệm 1
c. Theo dõi sự phát triển của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris về
hình thái, sinh trưởng và phát triển

18


+ Chỉ tiêu theo dõi hàng ngày:

- Quan sát hình thái nấm bằng mắt thường: Quan sát màu sắc sự phát triển
của sợi nấm cả mặt trước và mặt sau của khuẩn lạc để xác định sắc tố. Mô tả quá
trình phát triển nấm.
- Theo dõi và ghi chép nhiệt độ và ẩm độ trong phòng nuôi cấy.
- Đo đưòng kính khuẩn lạc: Kể từ khi nấm hình thành khuẩn lạc sau
5,10,15,,20,25 ngày (dùng thước đo cm kẻ rõ) để đo đường kính, đo cả mặt trước
và mặt sau của đĩa theo hai đường vuông góc, sau đó tính trị số trung bình theo
công thức:
D1 + D2
D = ------------2
Trong đó: D: đường kính trung bình của khuẩn lạc
D1, D2: đường kính khuẩn lạc của hai đường vuông góc
- Chụp ảnh sự phát triển của nấm theo thời gian phát triển
2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
Cordyceps militaris trên môi trường tối ưu nhất
- Nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trên môi trường tối ưu nhất trong ba
khoảng thời gian khác nhau (tháng 2, 3, 4).
- Theo dõi hàng ngày và đo đường kính khuẩn trung bình của khuẩn lạc
nấm ở các khoảng thời gian trên, nhận xét và mô tả sự phát triển.
- Sau ba đợt thí nghiệm so sánh đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm
và rút ra kết luận trong khoảng thời gian, nhiệt độ, ẩm độ nào nấm phát triển
mạnh nhất.
- Chụp ảnh sự phát triển của nấm (thông qua mô tả sự phát triển).

19


2.3. Xác định giá trị dược liệu và thành phần hoá học của nấm Đông trùng
hạ thảo Cordyceps militaris
a. Phương pháp tiến hành:

- Nguồn nấm Cordyceps militaris làm khô trong không khí ở 400C và dùng
máy nghiền thành bột
- Lấy 0,1 g bột trên chiết 3 lần với nước sôi (3 x 10 ml). Lọc qua phễu và
làm khô lạnh để thu chất chiết suất
- Sau khi làm khô lạnh, phần còn lại được hoàn nguyên trong 10 ml
methanol và lọc qua màng 0,22 µm. Trước khi phân tích tiếp HPLC, các mẫu
được hoà tan trong 10 ml các dung dịch thích hợp
- HPLC: Thể tích mẫu 5 µl; dung dịch rửa giải methanol: 20 mM
phosphoric acid = tỷ lệ 15 : 85 trong 20 phút, phát hiện tại bước sóng 260 nm
b. Định lượng chuẩn:
Xác định Cordycepin hoặc Cordycepic Acid hoặc đường cụ thể bằng
hợp chất N6 -(2- hydroxyethyl) – Adenosine, đây là chất chỉ thị để phát hiện
trong các mẫu Cordyceps và không được tìm thấy trong các sinh vật. Hợp chất
này và chất Adenosine và 3’ deoxyadenosine ( Cordycepin ) được sử dụng làm
chất chỉ thị chất lượng để so sánh các chủng khác nhau của nấm Cordyceps
c. Xác định một số vitamin và nguyên tố vi lượng theo phương pháp chung
của phân tích hóa học
Phần xác định giá trị dược liệu do Công ty cổ phần dược liệu Trung ương II
thực hiện

20


PHẦN IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Như chúng ta biết, để nghiên cứu được môi trường nuôi cấy tối ưu nhất cho
các loài nấm phát triển thì yếu tố quan trọng nhất quyết định là chủng giống.
Trên cơ sở có chủng giống do PGS.TS Phạm Thị Thuỳ cung cấp, chúng tôi đã
nuôi cấy và đánh giá được khả năng phát triển của nấm Đông trùng hạ thảo

Cordyceps militaris trên ba môi trường Czapek-Dox, PDA, MYPS. Từ đó xác
định được môi trường tối ưu nhất cho nấm Cordyceps militaris phát triển.
I. Nghiên cứu môi trường nuôi cấy nấm Cordyceps militaris để xác định môi
trường tối ưu
Môi trường nuôi cấy là yếu tố có tính chất quyết định đến sự phát triển và
hình thành bào tử nấm. Môi trường thích hợp nhất là môi trường ở đó nấm phát
triển mạnh, thể hiện ở đường kính khuẩn lạc lớn nhất và tạo ra số lượng bào tử
nhiều nhất.
Để xác định môi trường tối ưu cho sự phát triển của nấm Cordyceps militais,
như phần vật liệu và phương pháp đã trình bày, chúng tôi tiến hành nuôi cấy nấm
trên ba loại môi trường: Czapek-Dox, PDA và MYPS. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi được trình bày ở bảng 1
Bảng 1: Ảnh hưởng của các môi trường nuôi cấy
đến sự phát triển của nấm Cordyceps militaris
Môi trường

Khả năng phát

Nhiệt độ trung

Ẩm độ trung bình

triển

bình ( 0C)

(% )

23,1


85

Czapek-Dox

+

PDA

++

MYPS

+++

Ghi chú: +
yếu
++ bình
+++ tốt

21


Qua kết quả ở bảng 1 cho thấy: trong ba môi trường nghiên cứu trên thì nấm
Cordyceps militaris phát triển có khác nhau trên từng môi trường. So sánh sự
phát triển của nấm trên các môi trường nuôi cấy chúng tôi nhận thấy:
- Trên môi trường Czapek-Dox, nấm Cordyceps militaris phát triển yếu, gần
như là không phát triển. Sau 5 ngày nuôi cấy 10 đĩa thạch của môi trường này thì
nấm mới bắt đầu mọc ở 1 đĩa và chỉ có 1 chấm trắng nhỏ. Theo thời gian nuôi
cấy, sau 10 ngày nấm không phát triển, đến ngày 25 nấm cũng không phát triển.
Như vậy môi trường Czapek-Dox là không thích hợp để nuôi cấy nấm Cordyceps

militaris.
- Trên môi trường PDA, chỉ sau 3 ngày nuôi cấy, nấm Cordyceps militaris
đã bắt đầu hình thành khuẩn lạc, kích thước khuẩn lạc tăng dần theo thời gian.
Quan sát thấy bề mặt khuẩn lạc phồng xốp, nấm chưa ăn sâu vào môi trường, mặt
sau khuẩn lạc phẳng, có màu trắng. Sau 10 ngày nuôi cấy thì đường kính khuẩn
lạc phát triển nhanh đến ngày thứ 25, bề mặt khuẩn lạc lõm xuống, mặt sau
khuẩn lạc môi trường có sắc tố màu vàng trắng ngà với nhiều múi khía.
- Trên môi trường MYPS thì nấm Cordyceps militaris phát triển mạnh nhất,
theo chúng tôi môi trường này có đủ thành phần dinh dưỡng giống như trong
nhộng và sâu sống trong đất. Qua quan sát thấy bề mặt thạch ở mặt trước của đĩa
petri, chúng tôi thấy sợi nấm ban đầu màu trắng xám, sau đó chuyển sang màu
trắng xám vàng, sợi bông xốp, hơi ngắn, mọc chằng chịt và bám chặt vào mặt
thạch. Quan sát mặt sau thấy sắc tố của nấm có màu vàng sáng, có múi khía màu
vàng đậm.
Để dễ dàng quan sát, trong quá trình thí nghiệm, chúng tôi đã chụp được
hình ảnh về sự phát triển trên ba môi trường của nấm Cordyceps militaris, kết
quả thể hiện ở hình 2a va hình 2b

22


Hình 2a: Sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordyceps militaris
trên ba loại môi trường sau 20 ngày nuôi cấy

Hình 2b: Sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordyceps militaris
trên ba loại môi trường sau 20 ngày nuôi cấy
23


Qua bảng 1 và hình 2a, 2b chúng tôi khẳng định môi trường MYPS là môi

trường cho nấm Cordyceps militaris phát triển tốt nhất, thứ 2 là môi trường PDA,
nấm không phát triển trên môi trường Czapek-Dox.
II. So sánh khả năng phát triển của nấm Cordyceps militaris trên hai môi
trường PDA và MYPS
Qua thí nghiệm 1, chúng tôi rút ra được kết luận môi trường MYPS là môi
trường tốt nhất cho nấm Cordyceps militaris phát triển. Nhưng vì chưa có số liệu
cụ thể, nên chúng tôi tiến hành thí nghiệm 2 là so sánh khả năng phát triển của
nấm Cordyceps militaris trên hai môi trường PDA và MYPS để đưa ra kết quả
chính xác về môi trường tối ưu cho nấm Cordyceps militaris phát triển. Kết quả
nghiên cứu thu được trình bày ở bảng 2
Bảng 2: Sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordycep militaris
nuôi cấy trên hai môi trường PDA, MYPS

Môi
trường
nuôi
cấy

Đường kính KL nấm (mm) qua các ngày

Nhiệt

nuôi cấy

độ
trung

5

10


15

20

25

bình
(0C)

PDA

10,5

17,0

23,0

28,5

33,5

MYPS

13,5

22,0

30,5


36,0

42,0

24,7

Ẩm độ
trung
bình
(%)

84,2

Kết quả ở bảng 2 chúng tôi nhận thấy trong điều kiện nhiệt độ trung bình là
24,70C và độ ẩm trung bình là 84,2% thì nấm Cordyceps militaris phát triển như
sau:
- Trên môi trường PDA:
+ Sau 5 ngày nuôi cấy, khuẩn lạc có đường kính trung bình là 10,5 mm.
+ Sau 10 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 17 mm
+ Sau 15 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 23 mm

24


+ Sau 20 ngày nuôi cấy, đưòng kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 28,5 mm
+ Sau 25 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc đạt 33,5 mm.
+ Ngày thứ 26 khuẩn lạc nấm bắt đầu phát triển chậm và gần như không phát
triển nữa.
- Trên môi trường MYPS nấm Cordyceps militaris phát triển nhanh hơn hẳn so
trên môi trường PDA. Khuẩn lạc nấm phát triển mạnh trong 25 ngày đầu tiên. Cứ

sau 5 ngày nuôi cấy đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm ở môi trường
MYPS tăng lên trung bình từ 3-5 mm so với môi trường PDA, cụ thể:
+ Sau 5 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 13,5 mm.
+ Sau 10 ngày nuôi cấy, đường kình trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 22 mm.
+ Sau 15 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 30,5 mm
+ Sau 20 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 36 mm.
+ Sau 25 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 42 mm.
+ Sau 26 ngày thì khuẩn lạc nấm phát triển chậm dần.
Như vậy qua số liệu cụ thể cho thấy nấm Cordyceps militaris phát triển trên
môi trường MYPS là mạnh nhất. Vì thế chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu môi
trường này.
Để dễ theo dõi, chúng tôi minh hoạ kết quả bảng 2 qua hình 3 và hình 4

25


×