Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN: Biện pháp chủ đạo để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.78 KB, 27 trang )

Trờng cao đẳng s phạm nghệ an
khoa bồi dỡng cbql&gv
*****************
tên đề tài

Biện pháp chỉ đạo để nâng cao
năng lực nghiên cứu khoa học,
đúc rút sáng kiến kinh nghiệm
giáo dục cho giáo viên trờng Tiểu
học
Lớp cbql tiểu học - Đợt 1 - khóa 6

Ngời thực hiện : Trần Văn Vinh
CBGD hớng dẫn: Thạc sĩ: Đào Minh Quang

Tháng 2 - 2009
1


Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
- Thế kỷ XXI mở ra nhiều thách thức và vận hội đối với mỗi
quốc gia, mỗi con ngời phải phấn đấu vơn lên trong xu thế hội
nhập. Bởi thế khoa học công nghệ và kỷ thuật thông tin là
những công nghệ cao đòi hỏi mỗi con ngời phải luôn nghiên
cứu, tìm tòi, học hỏi ở mọi lúc, mọi nơi để có đủ khả năng hội
nhập. Biết nghiên cứu khoa học đã, đang, sẽ trở thành yêu cầu
đối với ngời giáo viên, đặc biệt là ngời làm công tác quản lý trờng học.
Phấn đấu trở thành. " Xã hội học tập" là mục tiêu của Đảng và
Nhà nớc mà Đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ rõ:
"Phát triển khoa học công nghệ cùng với phát triển Giáo dục Đào tạo là Quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy


mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nớc. " Cải tiến chất
lợng dạy và học, khắc phục những tiêu cực, yếu kém trong
ngành Giáo dục để hoàn thành tốt việc đào tạo, bồi d ỡng
nguồn lực con ngời cho Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nớc"
- Muốn thực hiện mục tiêu Giáo dục chúng ta cần đổi mới trên
nhiều lĩnh vực: mục tiêu, nội dung, phơng pháp dạy học, cơ sở
vật chất, công tác quản lý giáo dục...Trong đó không thể không
kể đến hoạt động nghiên cứu khoa học.


- Trong nhà trờng phổ thông nói chung, trờng Tiểu học nói
riêng, hoat động nghiên cứu khoa học có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Nó góp phần đắc lực trong sự nghiệp:
" Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài" của
Đảng và Nhà nớc ta, góp phần thực hiện đổi mới phơng pháp
đào tạo giáo viên nói chung, giáo viên tiểu học nói riêng. - Đối
với giáo viên, nhân tố quyết định sự phát triển giáo dục, một
ngành khoa học, then chốt của sự nghiệp Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nớc thì vấn đề tự học tự tìm tòi nghiên cứu
khoa học là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Có
nhiều phơng pháp tự học, tự nghiên cứu: Tự đọc, tự suy ngẫm,
tự tìm hiểu qua cuộc sống, thăm lớp dự giờ... song tự học tự
nghiên cứu khoa học thông qua việc viết sáng kiến kinh nghiệm
là một trong những phơng thức tự học, tự nghiên cứu tốt nhất,
hiệu quả nhất, thích hợp nhất đối với điều kiện của giáo viên và
cán bộ quản lý trong trờng học hiện nay.
- Mặt khác, hoạt động nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ
quan trọng trong công tác Quản lý giáo dục nói chung, Quản lý
Tiểu học nói riêng.
Điều 99, luật giáo dục năm 2005 quy định về tổ chức, quản lý
công tác nghiên cứu khoa học - Công nghệ trong lĩnh vực giáo

dục là một trong các nội dung Quản lý Nhà nớc về giáo dục.
Trong những năm qua việc chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa
học và phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm ở trờng Tiểu học


đã phát động, lôi cuốn sự tham gia tích cực của cán bộ giáo
viên và đã có đợc những thành tích đáng kể.
Thông qua việc chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học và viết
sáng kiến kinh nghiệm đã tìm ra đợc các điển hình tiên tiến vận
dụng có hiệu quả trong công tác giáo dục. Bên cạnh đó vấn đề
nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm đang có
nhiều bất cập đối với giáo viên và cán bộ quản lý cả về nhận
thức, phơng pháp nghiên cứu, cách trình bày đề tài nghiên cứu
khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm đến việc trao đổi, phổ
biến vận dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế hoạt động
giáo dục. Vì vậy cha tạo động lực thúc đẩy công tác nghiên cứu
khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm phát triển.
Thực tế cho thấy, để hoạt động nghiên cứu khoa học và viết
sáng kiến kinh nghiệm đạt kết quả cao thì việc quản lý, chỉ đạo
là rất quan trọng. Bởi vậy tìm hiểu nghiên cứu vấn đề này sẽ
giúp các cấp quản lý có cách nhìn khoa học khi chỉ đạo hoạt
động này và vận dụng nó trong dạy học và giáo dục .
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài :
"Biện pháp chỉ đạo để nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học, đúc rút kinh nghiệm giáo dục cho giáo viên
trờng Tiểu học "
II. Mục đích nghiên cứu .
Xác định những biện pháp cần thiết và biểu hiện để chỉ đạo
phong trào nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm
vào thực tiễn trờng học.

III. Nhiệm vụ nghiên cứu .
Để đạt đợc mục đích đó đề tài này phải thực hiện 4 nhiệm vụ
sau đây:
1. Tìm hiểu thực trạng phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm
và vận dụng sáng kiến đó ở trờng mình trong vài năm học gần
đây.


2. Xác định rõ chất lợng phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm
và vận dụng sáng kiến đó ở trờng Tiểu học.
3. Chỉ rõ những nguyên nhân yếu kém của việc viết sáng kiến
kinh nghiệm.
4. Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa
học, đúc kết viết sáng kiến kinh nghiệm, phát huy hiệu quả
công tác này trong giai đoạn sau.
IV. Phơng pháp nghiên cứu.
+Nghiên cứu lý luận : Để nắm vững vai trò, ý nghĩa của công
tác nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm.
+Phơng pháp phỏng vấn trao đổi: Trao đổi, phỏng vấn một số
Hiệu trởng, giáo viên bậc Tiểu học để biết thực trạng công tác
nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm.
+Phơng pháp điều tra: Điều tra, thu thập số liệu, đánh giá chất
lợng hoạt động và mức độ quản lý chỉ đạo hoạt động công tác
nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm.
+Nghiên cứu sản phẩm: Đọc một số bản sáng kiến kinh nghiệm
của một số trờng Tiểu học để biết đợc chất lợng phong trào.
+Phân tích tài liệu : Đọc và phân tích tài liệu : Lý luận giáo dục
tâm lý học, giáo dục học, các nghị quyết VII, VIII của Đảng về
công tác giáo dục; văn bản báo cáo, phong trào nghiên cứu
khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm của Phòng giáo dục

huyện Yên Thành, tài liệu về nghiên cứu khoa học viết sáng
kiến kinh nghiệm giáo dục (Giáo trình bồi dỡng cán bộ quản lý
TH ).
V. Cơ sở nghiên cứu, đối tợng nghiên cứu, khách thể nghiên
cứu.
1. Cơ sở nghiên cứu
-Tầm quan trọng của công tác chỉ đạo nghiên cứu khoa học và
viết sáng kiến kinh nghiệm.


- Công tác chỉ đạo nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm
trong trờng Tiểu học.
- Những vấn đề nảy sinh trong việc chỉ đạo của ng ời cán bộ
quản lý đối với hoạt động chỉ đạo nghiên cứu khoa học và viết
sáng kiến kinh nghiệm trong trờng Tiểu học.
2. Khách thể nghiên cứu :Trờng Tiểu học Tây Thành - Yên
Thành - Nghệ An.
3. Đối tợng nghiên cứu : Đối tợng nghiên cứu của đề tài này là
những biện pháp chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học và viết
sáng kiến kinh nghiệm giáo dục ở trờng Tiểu học.
VI. Thời gian nghiên cứu : Từ 10 tháng 1 năm 2009 đến 10
tháng 2 năm 2009

Nội dung nghiên cứu
Chơng I : Cơ sở lý luận của đề tài
I. Một số khái niệm .
1. Khoa học : Là hoạt động có tính hệ thống, thông qua việc
nghiên cứu, nhằm tìm ra những kiến giải mang tính khái quát,
chính xác và khách quan hóa về hiện thực .
2. Nghiên cứu khoa học : Là quá trình nhận thức chân lý khoa

học, một dạng hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những ph ơng pháp
nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, chỉ ra một cách chính xácvà
có mục đích những điều mà con ngời cha biết đến hoặc biết cha
đầy đủ, tức là tạo ra sản phẩm mới dới dạng trí thức có giá trị
mới để nhận thức .
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học: Là các quá trình nghiên cứu
khoa học. Đó là dạng hoạt động sản xuất tinh thần mà sản
phẩm của nó là hoạt động tri thức khoa học tham gia ngày càng


sâu sắc và đầy đủ vào quá trình sản xuất vật chất và mọi mặt
của đời sống xã hội.
4.Biện pháp chỉ đạo nghiên cứu hoạt động khoa học: Là cách
thức cụ thể mà chủ thể quản lý tác động vào đối t ợng quản lý
để thực hiên nhiệm vụ, hoàn thành mục tiêu của nghiên cứu
khoa học trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể .
5. Sáng kiến kinh nghiệm .
Những điều hiểu biết mới, những ý kiến mới có đợc do từng
trải, do tiếp xúc với tài liệu với thực tế làm cho công việc tiến
hành tốt hơn.
6. Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục .
Là kết quả của những hoạt động thực tiễn của nhận thức của sự
áp dụng lý luận của sự xây dựng và điều khiển các hoạt động
giáo dục.
Kinh nghiệm giáo dục tiên tiến: Là những kết quả tìm tòi, sáng
tạo, khám phá những hiện tợng s phạm mới, tạo ra những giá trị
giáo dục, dạy học áp dụng vào những điều kiện của những
nhiệm vụ hiện tại.
7. Hai loại kinh nghiệm giáo dục tiên tiến.
Thứ nhất : Đó là những nghệ thuật s phạm trong việc thực hiện

tốt quá trình giáo dục dạy học và quản lý trên cơ sở ứng dụng
thành tựu của khoa học giáo dục.
Thứ hai : Đó là những sáng kiến giáo dục dạy học và quản lý, là
việc tìm những con đờng mới, cách thức mới, hay nội dung giáo
dục mới có giá trị thực tiễn cao.
II. Cơ sở lý luận .
Lý luận giáo dục hiện đại cho rằng quá trình giáo dục là một
quá trình tổng hợp đòi hỏi phải có nội dung toàn diện ph ơng
pháp tổng hợp và bằng sự hành động thực tiễn để con ngời đợc
hoàn thiện về mặt nhân cách theo mục tiêu, định h ớng xã hội.
Sự giáo dục đó không phải ngày một ngày hai mà là một quá


trình. Nó diễn ra lâu dài bền bỉ phức tạp và khó khăn. Quá trình
diễn ra với động lực chính là mâu thuẫn giữa nhiệm vụ mới có
ý nghĩa xã hội phức tạp với trình độ hiện có của học sinh, mâu
thuẫn giữa vị trí xã hội mới với chức năng thực hiện, mâu thuẫn
giữa thái độ và nhiệm vụ ý thức của ngời thực hiện. Nó chịu
ảnh hởng của rất nhiều yếu tố bên ngoài, bên trong, chủ thể,
khách thể ...
Vì vậy, mọi thành viên mọi tổ chức trong cơ cấu của quá trình
s phạm phải đợc hoàn thiện. Điều kiện tiên quyết để thực hiện
sự hoàn thiện đó chính là chất lợng đội ngũ giáo viên và chất lợng của các hoạt động s phạm. Nh vậy công tác bồi dỡng đội
ngũ giáo viên có ý nghĩa chiến lợc hết sức cấp bách. Có nh vậy
mới đáp ứng kịp thời yêu cầu giáo dục và yêu cầu của đất nớc.
Công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm là
một nội dung quan trọng trong việc bồi dỡng đội ngũ giáo viên
là yêu cầu cấp thiết với mọi ngời. Bởi những công trình nghiên
cứu khoa học đúc rút sáng kiến kinh nghiệm sẽ chỉ ra những
con đờng, những cách thức đi đến mục tiêu và hiệu quả cao

nhất làm cho mọi quá trình phát triễn, có cơ sở khoa học và phù
hợp với quy luật phát triển, đồng thời cũng là giải pháp tốt nhất
để nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát triển năng lực s phạm,
năng lực quản lý. Những kết quả nghiên cứu sẽ làm phong phú
thêm về lý luận, về phơng pháp và giải pháp tìm ra từ khoa học
giáo dục sẽ phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
trong hiện tại và tơng lai.
Khi bàn về vấn đề nghiên cứu khoa học và viết sáng kiên kinh
nghiệm, Đảng ta đã chỉ rõ:"Coi trọng hơn nữa công tác nghiên
cứu khoa học giáo dục nhằm giải đáp những vấn đề về lý luận
và thực tiễn trong giáo dụcvà phổ biến các tri thức khoa học
giáo dục đến các gia đình. Các chủ trơng, chính sách về giáo
dục, đánh giá thị trờng ...đều dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lỡng


và phải trải qua thực nghiệm phù hợp với thực tiễn và đa vào
nhà trờng theo đúng quy định(Nghị quyết Trung ơng II khóa
VIII ).
Việc nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm là
hoạt động quan trọng trong nhà trờng phổ thông, là một trong
hai nhiệm vụ cơ bản của ngời giáo viên. Nó làm tăng khả năng
chuyên môn nghiệp vụ, làm phát triển năng lực sáng tạo linh
hoạt cho bản thân giáo viên, nhằm nâng cao hiệu quả Giáo dục
- Đào tạo của nhà trờng. Nếu không thực hiện việc nghiên cứu
khoa học viết sáng kiến kinh nghiệm thì chẳng những giáo viên
không hoàn thành nhiệm vụ công tác mà còn tụt hậu trong quá
trình giáo dục. Bởi vì xã hội ngày càng vận động phát triển
nhanh chóng, có yêu cầu cao với mỗi thành viên, nên sự nghiệp
giáo dục đã và đang hòa mình vào sự nghiệp đổi mới của dân
tộc .

Song muốn đạt đợc kết quả lớn cần phải có phong trào rộng
rãi. Các thầy, các cô giáo, các cán bộ quản lý giáo dục tham gia
nghiên cứu khoa học. Những kết quả nghiên cứu khoa học sẽ
làm phong phú thêm về lý luận về phơng pháp khoa học giáo
dục để thực hiện những nhiệm vụ về phát triển giáo dục .
Việc nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm trong
hoạt động giáo dục dạy học và quản lý, các hoạt động này là
một trong những nguồn quan trọng nhất của các nghiên cứu
khoa học giáo dục, vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm ở trờng
học với t cách là các đề tài khoa học nhằm đa công tác giảng
dạy, giáo dục, quản lý và chỉ đạo quản lý giáo dục lên tầm khoa
học và góp phần xây dựng khoa học giáo dục ở Việt Nam ngày
càng hoàn thiện và có hiệu quả hơn.
Do vậy việc chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học và viết
sáng kiến kinh nghiệm, vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm


vào trờng học có vị trí đặc biệt quan trọng là nhiệm vụ không
thể thiếu đợc trong công tác giáo dục.
Hiểu đợc vai trò thiết thực của phong trào này trong trờng học
nên các nhà quản lý đã chỉ đạo giáo viên tiến hành các hoạt
động nghiên cứu khoa học có chất lợng phù hợp với mục đích,
nhiệm vụ giáo dục nhằm phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của cơ
sở nói riêng, của ngành nói chung.
III. Vấn đề nghiên cứu khoa học trong nhà trờng.
Việc nghiên cứu khoa học là một nội dung quan trọng góp
phần trong việc bồi dỡng và tự bồi dỡng đội ngũ là yêu cầu cấp
thiết cho mọi cán bộ quản lý, giáo viên trong toàn ngành. Bởi
những công trình nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh
nghiệm chỉ ra những con đờng, cách thức đi đến những mục

tiêu có hiệu quả cao nhất làm cho mọi quá trình phát triển có
cơ sở khoa học và phù hợp với quy luật phát triển. Đồng thời là
giải pháp tốt nhất để nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát triển
năng lực s phạm, năng lực quản lý. Những kết quả nghiên cứu
sẽ làm phong phú thêm về lý luận, về phơng pháp và giải pháp
tìm ra từ khoa học giáo dục, từ sáng kiến kinh nghiệm lại phục
vụ trực tiếp các hoạt động của nhà trờng nhằm nâng cao hơn
nữa chất lợng của các hoạt động này.
Công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm có
tầm quan trọng nh vậy nên đã có nhiều ngời đề cập luận bàn
đến. Đặc biệt là các bài viết trên tạp chí của ngành hoặc báo
cáo ngành nh :"Hiệu trởng với công tác nghiên cứu khoa học "
"Tổ chức nghiên cứu khoa học sáng kiến kinh nghiệm là công
việc cần quan tâm của ngời quản lý". Hoạt động nghiên cứu
khoa học giáo dục và vận dụng ở trờng học của cán bộ, giáo
viênTỉnh ta trong những năm qua. Trong các báo cáo tổng kết
của các trờng, của Phòng giáo dục hằng năm cũng có đánh giá
phân tích bài học kinh nghiệm đối với công tác này, nhng việc


đề ra các giải pháp chỉ đạo chặt chẽ hoàn toàn thì ch a mấy ai
tìm ra đợc.
Vì thế các đơn vị giáo dục phải xem đây là một nhiệm vụ
quan trọng không đợc xem nhẹ.
Ngời cán bộ quản lý trớc hết phải nhận thức đợc rõ công tác
này về ý nghĩa, vai trò ...để động viên khích lệ, tạo điều kiện
cho ngời cán bộ, giáo viên trong trờng làm tốt công tác viết
sáng kiến kinh nghiệm và vận dụng sáng kiến ở trờng học nhằm
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
Chơng II:Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động

nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh
nghiệm.
I . Những thuận lợi, khó khăn
1. Thuận lợi.
- Cùng với sự vận động và phát triển chung của đất n ớc đã chi
phối đến sự nghiệp phát triển chung của sự phát triển của Giáo
dục - Đào tạo. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên ngày càng đợc chuyển biến trong nhà trờng phổ thông.
Trình độ chuyên môn của giáo viên và cán bộ quản lý đều đạt
chuẩn và trên chuẩn (90% Cao đẳng và Đại học ) nên họ hiểu
sâu sắc về giáo dục và có khả năng tự học tự nghiên cứu. Nếu
có hớng dẫn chu đáo thì họ có khả năng viết đợc đề tài.
- Trong trờng học nào cũng có giáo viên lâu năm dày dạn kinh
nghiệm và những giáo viên có năng lực đã từng đạt giáo viên
giỏi cấp huyện, tỉnh. Họ có tinh thần đoàn kết giúp đỡ tơng trợ
nhau đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên cùng nhau học hỏi
đúc rút kinh nghiệm.
- Nhiều giáo viên đã nhận thức đợc vai trò, ý nghĩa của công
tác nghiên cứu khoa học viết sáng kiến kinh nghiệm, đồng thời


chính sách của Đảng, của ngành đã phần nào thúc đẩy nhu cầu
của ngời nghiên cứu.
- Những ngời tham gia nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến
kinh nghiệm là những cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên
môn, có ý thức vơn lên trong hoạt động giáo dục .
2. Khó khăn.
- Trớc hết nhận thức của một số giáo viên còn hạn chế. Hầu hết
họ chỉ tập trung chuyên tâm vào công tác giảng dạy, họ còn
ngại khó khăn trong quá trình nghiên cứu khoa học viết sáng

kiến kinh nghiệm, họ còn cho rằng đây chỉ là hình thức bắt
buộc. Phần lớn hoàn thành sáng kiên kinh nghiệm trong một
thời gian ngắn ít chú ý về chất lợng. Họ cho rằng đúc rút kinh
nghiệm là ở trong đầu, không quan tâm đến việc viết thành văn
bản.
- Hai là điều kiện cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy còn khó
khăn thiếu thốn, vật chất, tài liệu phục vụ cho áp dụng đề tài
còn có nhiều trở ngại. Trong khi đó đời sống giáo viên còn gặp
nhiều khó khăn, kỹ năng, phơng pháp nghiên cứu còn có nhiều
hạn chế, thời gian tập trung cho nghiên cứu không có nhiều.
- Việc chỉ đạo quản lý cha hợp lý, công tác động viên khen thởng cha thỏa đáng, kịp thời.
II. Thực trạng việc quản lý của Hiệu trởng ở một số trờng
Tiểu học trên địa bàn huyện Yên Thành.
1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra đánh giá.
Trong những năm gần đây phòng Giáo dục huyện Yên Thành
đã có nhiều chuyển biến quan tâm chỉ đạo phong trào nghiên
cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm giáo dục. Hằng năm
phòng Giáo dục đã có hớng dẫn, chỉ đạo cho các trờng tập
trung công tác này nh việc đăng ký đề tài, lấy đó làm căn cứ để
xét danh hiệu thi đua của các trờng. Đặc biệt với giáo viên giỏi
các cấp huyện, tỉnh, chiến sỹ thi đua các cấp.


Tuy nhiên chỉ đạo hớng dẫn của phòng Giáo dục còn mang tính
chung chung cha đợc cụ thể hóa, cha có những chuyên đề, hội
thảo về công tác này .
Phần lớn các trờng tự vạch kế hoạch một cách mò mẫm, vừa
làm, vừa tìm hiểu. Việc chỉ đạo thiếu đồng bộ tùy thuộc vào
khả năng trình độ nhận thức của từng Hiệu trởng .
Đầu năm cho giáo viên đăng ký nhng suốt cả quá trình năm

học thiếu sự đôn đốc hỗ trợ, giúp đỡ, đến gần cuối năm học
giáo viên viết sơ sài nạp về trờng để hội đồng khoa học nhà trờng xét. Bên cạnh đó hội đồng khoa học của nhà trờng cha có
bề dày về kinh nghiệm, cha có chuyên sâu về đánh giá xếp lọai
đề tài. Mặt khác hội đồng khoa học lại hoạt động không thờng
xuyên, một năm chỉ họp bình xét một vài buổi. Do đó việc nắm
bắt tình hình nghiên cứu khoa học viết sáng kiến kinh nghiệm
để bổ cứu cho giáo viên hầu nh còn yếu.
Việc giám sát thực hiện công tác đúc rút kinh nghiệm của
Hiệu trởng đối với giáo viên cha đều, hầu hết giao phó cho hội
đồng khoa học đánh giá vào dịp cuối năm. Khi đánh giá, xếp
loại đề tài còn ở mức độ qua loa cha triệt để trong các tiêu chí
đánh giá. Dẫn tới việc đánh giá nhiều lúc ch a khách quan, cha
chính xác phần nào ảnh hởng đến niềm tin của đội ngũ giáo
viên. Đồng thời cha mang lại hiệu quả ứng dụng của những đề
tài có giá trị.
Công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm
còn có một số xem đó là nguyên cớ để gắn danh hiệu cá nhân
nên việc đánh giá còn dễ dãi để chạy theo thành tích hoặc vì
tình cảm cá nhân hoặc dựa trên thành thành tích của giáo viên
dạy giỏi thì công nhận sáng kiến cho họ.
Tóm lại công tác kiểm tra chỉ đạo, đánh giá của cán bộ quản
lý với công tác nghiên cứu khoa học và đúc rút kinh nghiệm


trong giảng dạy cha tạo đợc phong trào, cha có tác động thiết
thực mà đang dừng lại ở hình thức.
2. Công tác động viên khen thởng.
Hầu hết ở các trờng Tiểu học coi việc nghiên cứu khoa học,
viết sáng kiến kinh nghiệm là trách nhiệm, nhiệm vụ của giáo
viên gắn với danh hiệu thi đua cá nhân trong năm học. Chính vì

vậy việc hỗ trợ, đôn đốc, chỉ đạo thờng xuyên bị coi nhẹ, hầu
nh không có sự hỗ trợ về vật chất, ngời viết cần thời gian, cần
tìm hiểu thực tế ngoài nhà trờng nhng BGH không đáp ứng đợc,
có những đề tài khi viết gặp bế tắc nhng CBQL, HĐKH không
giúp họ tháo gỡ, giải quyết để hoàn thiện đành phải bỏ dở.
Mặt khác tổ chức Công đoàn là: " Đòn xe thúc đẩy chuyên
môn" cũng ít có thời gian động viên, coi đây là nhiệm vụ của
chuyên môn nên cứ để mặc giáo viên tự chọn đề tài, tự nghiên
cứu. Việc khen thởng chỉ tập trung hơn ở các đề tài bậc 3, bậc
4 nhng còn quá ít ỏi chỉ mang tính động viên chủ yếu gắn vào
danh hiệu thi đua.
Còn ở cấp trên ( phòng Giáo dục) chỉ công nhận sáng kiến kinh
nghiệm và gắn vào danh hiệu thi đua khi giáo viên dạy giỏi cấp
huyện, có học sinh giỏi cấp huyện mà không có phần thởng
riêng. Chính vì thế mà chất lợng đề tài cha cao, cha phát huy đợc "chất xám" nghiên cứu khoa học của giáo viên.
3. Thực trạng việc thực hiện của giáo viên.
a, Nhận thức của giáo viên về công tác nghiên cứu khoa học và
viết sáng kiến kinh nghiệm.
Phần lớn giáo viên đã ý thức đợc vai trò, ý nghĩa việc
nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục,
các đề tài có giá trị ở các tài liệu chuyên san Giáo dục họ đã
quan tâm nghiên cứu vận dụng. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi
việc coi công việc này là hình thức, không tin vào khả năng của
mình, có giáo viên còn cho rằng đó là do nhà trờng giao thì


phải làm. Dẫn tới việc viết sáng kiến kinh nghiệm chỉ là nghĩa
vụ thiếu tính đam mê tìm tòi, thiếu tự giác.
Hầu hết đến cuối năm khi nhà trờng gần thu để đánh giá thì
mới ngồi viết vài đêm là xong. Vì thế họ cũng không quan tâm

đến mình viết nh thế đã đủ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn hay
cha? Có đảm bảo tính khách quan, đảm bảo tính tin cậy hay
không? Do đó việc nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh
nghiệm ở các trờng cũng chỉ thể hiện bằng văn bản hình thức
thôi.
Trờng Tiểu học Tây Thành, hàng năm phong trào viết sáng kiến
kinh nghiệm đợc coi trọng, đội ngũ giáo viên tham gia với tỷ lệ
cao.
Cụ thể tình hình giáo viên và CBQL nhà trờng đã tham gia viết
sáng kiến kinh nghiệm 3 năm gần đây nh sau:
Năm học

Tổng số giáo viên Số SKKN

Tỷ lệ %

2005 - 2006

31

20

%

2006 - 2007

31

25


%

2007 - 2008

31

27

%

Trong số lợng đề tài giáo viên đã đạt giáo viên giỏi các cấp nh
sau:
* Giáo viên giỏi cấp tỉnh:
- Năm học: 2006 - 2007; 01 đồng chí; 01 sáng kiến kinh
nghiệm đạt cấp tỉnh tỷ lệ 100%.
Giáo viên giỏi cấp huyện và chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trong 3
năm nh sau:
Năm học

CSTĐ

GV giỏi

Số SKKN ở Tỷ

lệ


Cấp cơ sở


cấp cơ sở

phòng

%

2005 - 2006

1

2

4

75%

2006 - 2007

2

2

6

67%

2007 - 2008

2


3

6

83%

Qua số liệu trên nhận thấy: Số CSTĐ và giáo viên giỏi cấp cơ
sở đều tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm đầy đủ và có chất l ợng.
Thông qua gặp gỡ và trao đổi với giáo viên giỏi và CBQL về lý
do viết sáng kiến kinh nghiệm thì đợc biết bộ phận gắn với
danh hiệu không lớn lắm, họ đang từng bớc có niềm say mê
nghiên cứu khoa học nâng cao trình độ chuyên môn, đúc rút
kinh nghiệm để có hiệu quả cao trong giáo dục.
Nh vậy với số giáo viên có năng lực s phạm có trình độ chuyên
môn thì ở họ càng có tinh thần trách nhiệm, say mê tự giác, có
nhận thức tình cảm s phạm tốt.
Tình hình nghiên cứu tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm của
giáo viên ở trờng TH Tây Thành trong 3 năm học gần đây nh
sau:
Năm học

Số

Số

GV
2006 - 2006 31

SKKN
20


Số lợg đề tài đợc xếp loại
Bậc1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4
20
4
0

2006 - 2007 31

25

25

12

1

0

2007 - 2008 31

27

27

16

2

0


Qua thực tế hàng năm tổng kết sáng kiến kinh nghiệm của trờng TH Tây Thành, tôi nhận thấy: Các giáo viên đã tích cực


nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm chất lợng
ngày càng chuyển biến. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên
viết sáng kiến kinh nghiệm còn mang tính hình thức ch a có tính
sáng tạo, chất lợng cha tốt.
b, Chất lợng và phạm vi đề tài.
Qua tìm hiểu ở phòng Giáo dục chúng tôi thấy sáng kiến kinh
nghiệm có chất lợng gửi về Sở Giáo dục còn rất ít, phần lớn các
sáng kiến kinh nghiệm cha có giá trị cao, còn hời hợt, qua loa.
Nội dung kinh nghiệm mang tính chất phát biểu ý kiến chủ
quan về một số vấn đề, nặng nề về việc báo cáo, tờng trình một
công việc không đúng phong cách ngôn ngữ văn bản khoa học
của một đề tài sáng kiến kinh nghiệm giáo dục.
Khi đọc đề tài của học còn mang tính chủ quan, nhiều quan
điểm, những lý luận cơ bản và một số biện pháp chủ yếu mà
không có kết quả, số liệu thể nghiệm sáng kiến để đối chiếu.
+ Phạm vi của các đề tài: Hoạt động giáo dục trong tr ờng Tiểu
học rất đa dạng và phong phú, bao hàm nhiều lĩnh vực, thế nhng phạm vi đề tài đề cập đến còn hẹp chỉ để ý đến một số lĩnh
vực trọng tâm.
Qua điều tra số liệu thể loại đề tài đợc tổng kết ở phòng giáo
dục huyện Yên Thành qua 3 năm gần đây nh sau:
Tên nhóm đề tài

2004

Đổi mới phơng pháp giảng dạy
Giáo dục đạo đức

Bồi dỡng học sinh giỏi
Giáo dục học sinh cá biệt
Xây dựng trờng chuẩn
Hoạt động ngoại khóa

2005
140
20
15
18
12
25

- 2005 - 2006 2006
145
18
13
19
14
21

2007
170
21
16
11
9
11



Qua số liệu điều tra thể hiện: Các số liệu điều tra của đề tài
tập trung chủ yếu ở nhóm đổi mới phơng pháp giảng dạy. Còn
các nội dung khác đang quan tâm ít.
* Việc tổ chức áp dụng đề tài.
Nhìn chung ở trờng tôi công tác cũng nh nhiều trờng khác
trong huyện công tác này còn kém, hầu nh đề tài của ai thì ngời
đó biết, thậm chí có ngời còn quên cả đề tài của mình. Ngay cả
phòng Giáo dục chất lợng sáng kiến kinh nghiệm hàng năm chỉ
có hội đồng thi đua và Hiệu trởng biết nhng chỉ góc độ chung
chung ( kết quả xếp bậc là chính ). Những sáng kiến kinh
nghiệm hay, bổ ích cha đợc đa xuống cơ sở để giáo viên học
tập, áp dụng nhân thành diện rộng, hoặc mới chỉ triển khai đến
đội ngũ chuyên môn cốt cán.
4. Những nguyên nhân của thực trạng trên.
a. Nguyên nhân về phía quản lý, chỉ đạo.
Thứ nhất: Chỉ đạo công tác viết sáng kiến kinh nghiệm và
tổng kết kinh nghiệm giáo dục còn lỏng lẻo, ch a tập trung,
không có kế hoạch hớng dẫn cụ thể, rõ ràng, không chỉ đạo thờng xuyên, khi có kết quả rồi cũng không kiểm nghiệm, không
tổ chức hội thảo khoa học phổ biến những kinh nghiệm hay để
cùng nhau vận dụng vào thực tế.
Thứ hai: Cha tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, tinh
thần cho cán bộ giáo viên nghiên cứu để viết sáng kiến.
Thứ ba: Việc đánh giá đề tài thờng gắn với danh hiệu thi
đua là chính. Các đề tài đợc xếp bậc gửi lên phòng Giáo dục thờng là những giáo viên đăng ký giáo viên giỏi huyện, tỉnh,
chiến sĩ thi đua các cấp. Số còn lại mang tính hình thức ( xếp
bậc 2 ở trờng để xét danh hiệu thi đua). Vấn đề viết đề tài sáng
kiến kinh nghiệm đã trở thành tiêu chuẩn cần nhng cha đủ, bởi
nó còn mang tính hình thức. Mặt khác công tác nghiệm thu ch a
hợp lý ngời đánh giá thiếu thực nghiệm khi công nhận đề tài



không có số liệu thực tế nào để ngời viết minh chứng cho giá trị
của đề tài.
Thứ 4: Sự động viên khen thởng cha thỏa đáng với công sức
bỏ ra của ngời nghiên cứu, có những đề tài đợc xếp bậc cao nhng vẫn cha đợc cấp quản lý động viên xứng đáng cả về tinh
thần lẫn vật chất.
Thứ 5: Phần lớn CBQL làm công tác này vẫn còn mò mẫm,
cha đợc cung cấp những kiến thức cơ bản cụ thể về hoạt động
này nên còn hạn chế về năng lực đúc rút kinh nghiệm, thiếu
tính khoa học dẫn đến hiệu quả cha cao.
Mặt khác cha có sự chỉ đạo đôn đốc đồng bộ từ Sở xuống phòng
Giáo dục, trờng học.
2. Nguyên nhân về phía giáo viên.
+ Về nhận thức:
Phần lớn giáo viên cha hiểu rõ đợc ý nghĩa vai trò của công tác
nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm giáo dục. Họ chỉ
mới coi đó là cơ sở để gắn vào danh hiệu thi đua chứ ch a phải
vì nhu cầu nâng cao chất lợng công tác và nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho mình.
+ Về trình độ - Khả năng:
Một số giáo viên trình độ chuyên môn còn non, ch a có bề dày
kinh nghiệm, thậm chí còn cha hiểu cấu trúc của một sáng kiến
kinh nghiệm về nội dung gì? Nh thế nào?... Viết để đối phó,
khỏi bị phê bình nhắc nhở.
+ Điều kiện về thời gian - Cơ sở vật chất và tinh thần.
Một số giáo viên có năng lực nhng điều kiện về cơ sở vật chất
thiết bị, dụng cụ thực nghiệm còn thiếu và không đáp ứng, tài
liệu tham khảo hiếm. Bên cạnh đó thời gian cho soạn bài và
lên lớp, hội họp chiếm nhiều nên thời gian tập trung cho nghiên
cứu viết sáng kiến kinh nghiệm rất hạn chế. Việc quan tâm giúp



đỡ của nhà trờng về mặt tinh thần cũng nh vật chất hầu nh
không có, phần lớn phó mặc cho giáo viên.
+ Ngoài ra có một số giáo viên cha có t tỡng ý thức cầu tiến
nên họ ít quan tâm tới chất lợng giảng dạy, chỉ mới thực hiện
đúng số tiết lên lớp với công việc đợc giao.
ch ơng III: những biện pháp chỉ đạo của hiệu
trởng
để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học
đúc rút kinh nghiệm giáo dục.
Để phát huy kết quả đã đạt đợc và khắc phục những tồn tại
trong công tác chỉ đạo nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến
kinh nghiệm giáo dục, từ các nguyên nhân và thực trạng trên,
ngời quản lý muốn chỉ đạo tốt hoạt động nghiên cứu khoa học
và tổng kết kinh nghiệm giáo dục có chất lợng cao, đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội cần nắm vững cơ sở khoa học và cấu
trúc của hoạt động này. Quan tâm đến các điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật s phạm, tài liệu tham khảo để hớng tới mục tiêu
giáo dục chỉ đạo hoạt động này đi đúng hớng đảm bảo có nội
dung phong phú, chất lợng hiệu quả và vận dụng tốt vào thực tế
quá trình dạy học.
Qua nghiên cứu chúng tôi đề xuất một số biện pháp chỉ đạo sau
đây:
Biện pháp 1: Tăng cờng vai trò lãnh đạo của Hiệu trởng
trong việc nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm:
Hiệu trởng phải quán triệt cho giáo viên nhận thức đợc rằng
bên cạnh việc dạy học thì việc viết sáng kiến kinh nghiệm,
nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ rất quan trọng của ng ời
giáo viên. Nó có tác dụng nâng cao nhận thức, nâng cao năng

lực t duy, khả năng tự học, tự bồi dỡng, tự nghiên cứu.


Nhờ đó sẽ nâng cao đợc trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp
ứng đợc mục tiêu yêu cầu giáo dục đề ra và đồng thời là tiêu
chuẩn để xét danh hiệu thi đua theo từng cấp.
Hiệu trởng phải hớng dẫn và phát động phong trào tự đăng
ký viết sáng kiến kinh nghiệm, đi đầu phong trào này phải là
Hiệu trởng, lãnh đạo nhà trờng và đội ngũ giáo viên giỏi các
cấp.
Hiệu trởng phải thành lập Hội đồng khoa học có trình độ
chuyên môn cao để đánh giá xếp loại sáng kiến kinh nghiệm
khách quan chính xác để động viên phong trào, tránh các hiện
tợng đánh giá: Quá dễ dãi hoặc quá khắt khe hoặc " đánh trống
bỏ dùi" hoặc vì tình cảm cá nhân, quan hệ riêng mà thiếu công
bằng, minh bạch trong kết quả.
Hiệu trởng phải tạo điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật s
phạm đầy đủ cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm. Đây là
việc làm không thể thiếu của ngời hiệu trởng để động viên
khích lệ giáo viên nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh
nghiệm.
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và lịch hoạt động năm
học cho việc chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học và viết
sáng kiến kinh nghiệm, chú trọng nâng cao khả năng nghiên
cứu khoa học.
- Xây dựng kế hoạch là một bớc quan trọng trong quá trình
quản lý quyết định 50% thành công của hoạt động, khi xây
dựng kế hoạch ngời quản lý cần căn cứ vào mục tiêu nội dung
giáo dục của cấp học, nhiệm vụ của năm học.
Do đó ngay từ đầu năm học phải xây dựng kế hoạch theo một

quy trình cụ thể.
Tháng 9, tháng 10: Giáo viên nghiên cứu tìm hiểu để xác
định phạm vi nội dung đề tài. Bên cạnh đó ngời quản lý phải
quan tâm hớng giáo viên vào các đề tài phù hợp với năng lực,


sở trờng mà những đề tài phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của
nhà trờng trong dạy học giáo dục giúp giáo viên có định hớng
ban đầu, hình thành thói quen suy nghĩ phát hiện vấn đề tạo ra
năng lực nghiên cứu.
Tháng 11, tháng 12: Các đề tài đăng ký lập thành đề cơng, bên cạnh đó giáo viên trình bày toàn bộ kế hoạch nghiên
cứu đề tài mình đã chọn, kết hợp với các phong trào thi đua.
Hội đồng khoa học, cán bộ quản lý tiến hành dự giờ, thực tế
một số hoạt động, các tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt, thảo
luận đóng góp ý kiến bổ sung vào bản đề cơng đã đợc trình bày
để giúp ngời viết đi đúng hớng.
Tháng 1( cuối kỳ I): Tổ chuyên môn và Hội đồng khoa học
sơ khảo lần thứ nhất để điều chỉnh, bổ sung những thiếu sót
đánh giá sơ bộ đề tài và có kế hoạch tiếp theo.
Tháng 2, tháng 3, tháng 4: Sau khi đợc góp ý bổ sung các
đề tài, tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Tháng 4 các đề tài
kiểm nghiệm lần cuối để viết thành văn bản.
Tháng 5: Hội đồng khoa học xét, xếp loại các đề tài, đánh
giá chọn những đề tài có chất lợng, có khả năng nâng bậc hay
có thể áp dụng đợc trong thực tiễn thì yêu cầu tác giả đề tài bổ
sung, nghiên cứu kỹ hơn để nâng cao đề tài.
Phòng Giáo dục kiểm tra đánh giá chất lợng qua thực tế rồi
thông báo kết quả. Sau đó gửi sáng kiến kinh nghiệm điển hình
về Sở Giáo dục & Đào tạo hợp thành chuyên san của ngành
giáo dục cấp huyện.

Tháng 8: Trong thời gian bồi dỡng chuyên đề giáo viên.
Phòng Giáo dục cần phổ biến những sáng kiến kinh nghiệm có
chất lợng cho giáo viên bằng nhiều hình thức để các trờng
nghiên cứu áp dụng. Đồng thời thống kê, đánh giá rút kinh
nghiệm cho công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, hiệu
quả đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong năm học.


Đối với những đề tài lớn, phạm vi rộng cần nghiên cứu trong 2 3 năm tiếp tục bổ sung.
Biện pháp 3: Gắn công tác đúc rút viết sáng kiến kinh
nghiệm vào phong trào thi đua.
Ngay trong hội nghị viên chức đầu năm việc gắn công tác đúc
rút kinh nghiệm vào nội dung thi đua của năm học đợc đa ra và
thống nhất sẽ có tác dụng tốt cho hoạt động này. Tuy nhiên
phải có mức độ khác nhau chẳng hạn:
- Đối với chiến sĩ thi đua cấp cơ sở có đề tài ít nhất là bậc 2.
- Đối với lao động giỏi có đề tài từ bậc 1 trở lên.
- Tổ lao động giỏi 100% có đề tài từ bậc 1 trở lên.
Đối với trờng còn gặp khó khăn về các mặt đặc biệt là chất l ợng
đội ngũ giáo viên thì có thể thấp hơn để phát huy phong trào.
Bên cạnh công tác thi đua, cuối năm nhà trờng dành một phần
kinh phí khen thởng tơng xứng với chất lợng đề tài, công sức,
trí tuệ của tác giả. Nếu trờng còn khó khăn, hạn hẹp kinh phí
thì động viên ít hơn chứ không đợc bỏ qua việc khen thởng cho
hoạt động này.
Biện pháp 4: Tăng cờng bồi dỡng trình độ lý luận và năng
lực nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm giáo
dục cho giáo viên.
Để giúp cho giáo viên từng bớc vững vàng trong công tác
nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm, nâng cao

trình độ lý luận, năng lực nghiên cứu cần bồi d ỡng các biện
pháp sau:
+ Mời chuyên viên, giáo viên các trung tâm giáo dục có
trình độ lý luận, năng lực nghiên cứu có nhiều đề tài giá trị cao
về trao đổi, nói chuyện nhằm cung cấp trình độ lý luận, cách
thức tiến hành các bớc trình bày một đề tài sáng kiến kinh
nghiệm.


+ Cải tiến sinh hoạt tổ chuyên môn đa nội dung đúc rút
sáng kiến kinh nghiệm vào trong một số buổi sinh hoạt, tránh
sinh hoạt chuyên môn thuần túy.
Tăng cờng các buổi hội thảo theo chuyên đề trong đó có hội
thảo về chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm mà giáo viên đăng
ký.
+ Ban chỉ đạo hội đồng khoa học phân loại các mảng đề tài
dựa vào khả năng của từng giáo viên, giúp họ tiếp cận với mảng
đề tài mà họ tâm đắc.
+ Các trờng trong cụm cần phối hợp với nhau theo các
nhóm giáo viên để nghiên cứu một đề tài, nhất là các đề tài áp
dụng trên diện rộng.
+ Từng bớc đa các đề tài xuất sắc, có chất lợng vào áp
dụng, vận dụng trong giảng dạy và công tác.
Tóm lại: Qua nghiên cứu biện pháp chỉ đạo hoạt động
nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục ở
huyện Yên Thành tôi đa ra 4 biện pháp trên. Tuy nhiên trong đó
không có biện pháp nào là tối u, có tính chất quyết định. Do
vậy tùy từng trờng, tùy vào điều kiện cụ thể mà có thể vận dụng
sáng tạo 4 biện pháp trên.
Kết quả:

Qua việc áp dụng kinh nghiệm này ở trờng thì thấy chất lợng
SKKN của giáo viên ngày một nâng lên.
Cụ thể:
- Giáo viên nắm chắc quy trình viết, biết trình bày SKKN
lô gíc hợp lí, kết quả áp duụng SKKN vào thực tiễn rất cao.
- Hình thức bố cục của đề tài rõ ràng.


- Việc đầu t SKKN đợc chú trọng hơn, giáo viên đã biết
tích lũy ý tởng cập nhật hơn.
- Giáo viên không ngại viết SKKN mà đã xem nh đó là
một hoạt động chuyên môn của mình, có ý thức tự tích lũy vào
chuyên môn nghiệp vụ.
Công tác quản lý cũng chú trọng vấn đề này nhiều hơn, lập kế
hoạch chỉ đạo viết SKKN rõ ràng cụ thể, quản lý kiểm tra chỉ
đạo kỹ càng hơn.
Chính vì vậy mà kết quả SKKN của trờng ngày một cao hơn.
Năm học 2007- 2008: ở phòng giáo dục và sở giáo dục ch a đến
thời điểm tổ chức xếp loại nhng ở trờng hội đồng khoa học đã
đánh giá xếp loại .
Kết quả so với những năm trớc đây cao hơn rõ rệt về chất lợng.
Cụ thể : Số lợng đề tài: 30
Trong đó: Xếp bậc 1: 0
Xếp bậc 2: 30
Đề xuất xếp bậc 3: 15
Bài học kinh nghiệm :
Muốn cho phong trào viết và áp dụng SKKN đạt hiệu quả cao
thì :
- Quản lý phải có kế hoạch chỉ đạo sát sao việc viết SKKN
- Coi việc viết SKKN là một hoạt động thờng xuyên của CBGV.

- Hớng cho giáo viên chọn đề tài phù hợp , phong phú về nội
dung.
- Tổ chức học tập viết SKKN thông qua tổ chuyên môn, hội
đồng chuyên môn...
- áp dụng những SKKN có chất lợng vào thực tiễn.
- Phải có sự động viên khen thởng kịp thời đối với những SKKN
có giá trị thực tiễn .
Phần kết luận.


×