Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học sư phạm - đhtn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.85 KB, 103 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------------------




NGUYỄN VÂN ANH




CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CƢỜNG
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐHTN




Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số : 60 14 05




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS NGUYỄN THỊ TÍNH






Thái Nguyên - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn: Các biện pháp quản lý tăng cường hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, trƣớc hết tối bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Nguyễn Thị Tính,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu hoàn thành luận
văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, Khoa
Sau Đại học và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề
của toàn khóa học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Khoa Tâm lý - Giáo dục, Khoa Sau
Đại học và các đơn vị trong trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã
gióp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập, nghiên cứu và hòan thành luận văn.

Tác giả luận văn
Nguyễn Vân Anh








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3


MỤC LỤC
Mở đầu
7
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học ở trƣờng ĐHSP- ĐHTN
12
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 12
1.2 Một số khái niệm cơ bản 19
1.2.1 Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục 19
1.2.2 Khái niệm khoa học, nghiên cứu khoa học. 23
1. 3 Các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trƣờng ĐHSP- ĐHTN
25
1.3.1

Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐH SP- ĐHTN 25
1.3.1.1 Hoạt động NCKH của sinh viên Trƣờng ĐHSP- ĐHTN 25
1.3.1.2 Đặc điểm của quản lý hoạt động NCKH của sinh viên 26
1.3.1.3 Nội dung của quản lý hoạt động NCKH của sinh viên 28
1.3.1.4 Phƣơng pháp quản lý hoạt động NGKH của sinh viên 30
1.3.2 Quy trình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên 32
Kết luận chƣơng 1 32

Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN
34
2.1 Giới thiệu về trƣờng Đại học Sƣ phạm - ĐHTN 34
2.2 Thực trạng về công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHTN
37
2.2.1 Thực trạng quản lý và hƣớng dẫn hoạt động NCKH cho sinh viên của
cán bộ, giảng viên.
43
2.2.2 Thực trạng hoạt động NCKH của sinh viên điều tra trên góc độ SV 49
Kết luận chƣơng 2 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4


Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý tăng cƣờng hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên trƣờng ĐHSP – ĐHTN
56
3.1 Cơ sở pháp lý của việc đề xuất các biện pháp 56
3.2 Hệ thống biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHTN

57
3.2.1 Nhóm biện pháp thứ nhất: Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, sự phối hợp
giữa các đơn vị trong và ngoài trƣờng tổ chức có hiệu quả hoạt động
NCKH của sinh viên
57
3.2.1.1 Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các đơn vị trong và ngoài trƣờng 57
3.2.1.2 Nâng cao năng lực nhận thức của sinh viên về NCKH 59
3.2.1.3 Ban hành một hệ thống các văn bản hƣớng dẫn cho hoạt động NCKH
của sinh viên.
61
3.2.1.4 Đổi mới phƣơng thức kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH của SV 62
3.2.1.5 Đổi mới công tác khen thƣởng về NCKH sinh viên 63
3.2.2 Nhóm biện pháp thứ hai: Xây dựng phá triển nguồn nhân lực phục vụ
cho hoạt động NCKH của sinh viên, đa dạng hóa các nguồn lực.
64

3.2.2.1 Nâng cao năng lực NCKH cho cán bộ, giảng viên. 64
3.2.2.2 Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho hoạt động NCKH của sinh viên 65
3.2.2.3 Huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động NCKH của sinh viên 65
3.2.2.4 Đẩy mạnh công tác thông tin trong hoạt động NCKH của sinh viên; phổ
biến các định hƣớng nghiên cứu của Bộ, đại học, nhà trƣờng để cán bộ,
đơn vị có tính chủ động trong nghiên cứu.
66
3.2.2.5 Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong NCKH của sinh viên và
quản lý NCKH của sinh viên.
67
3.2.3 Nhóm biện pháp thứ ba: Kết hợp NCKH với hoạt động học tập của SV 68
3.2.3.1 Tăng cƣờng chỉ đạo các hoạt động làm bài tập lớn, tiểu luận trong quá
trình dạy học
68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
3.2.3.2 Chỉ đạo thực hiện đổi mới phƣơng pháp giảng dạy ở đại học theo hƣớng
tăng cƣờng hoạt động tự nghiên cứu của sinh viên
68
3.2.3.3 Tăng cƣờng hoạt động tự nghiên cứu, tìm tòi của sinh viên trong
chƣơng trình đào tạo của sinh viên làm quen với hoạt động NCKH
73
3.2.3.4 Tăng cƣờng hoạt động thực tế và kiến tập sƣ phạm 73
3.2.3.5 Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giảng viên, sinh viên và đơn vị
khoa trong hoạt động NCKH của sinh viên.
76
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp và điền kiện thực hiện các biện pháp. 76
3.3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp 76
3.3.2 Điều kiện để thực hiện các biện pháp 77
3.4 Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất 77
3.4.1 Mục đích khảo nghiệm 77
3.4.2 Nội dung khảo nghiệm 77
3.4.3 Các phƣơng pháp khảo nghiệm 77
3.4.4 Kết quả khảo nghiệm 77
Kết luận chƣơng 3 80

Kết luận và kiến nghị
81
I Kết luận 81
II Kiến nghị 82

Tài liệu tham khảo
84


Phụ lục


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Công nghiệp hóa - hiện đại hoá
CNH-HĐH
Công nghệ thông tin
CNTT
Đại học Sƣ phạm
ĐHSP
Đại học Thái Nguyên
ĐHTN
Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT
Giảng viên
GV
Khoa học - Kỹ thuật
KH-KT
Khoa học công nghệ
KHCN
Nghiên cứu khoa học NCKH
Quản lý khoa học – Quan hệ quốc Tế QLKH - QHQT
Sinh viên SV











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1
Biểu đồ 2.1
Bảng 2.1
Khái niệm quản lý
Đề tài NCKH của sinh viên 2001-2008
Số lƣợng các đề tài NCKH và giải thƣởng sinh viên NCKH
22
36
37
Bảng 2.2 Thống kê giải thƣởng Olympic sinh viên 37
Bảng 2.3 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về các biện pháp nâng cao
chất lƣợng NCKH của sinh viên
38
Bảng 2.4 Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH sinh viên của cán bộ quản
lý đã tiến hành
39
Bảng 2.5 Đánh giá của cán bộ quản lý về quy trình quản lý hoạt động NCKH
sinh viên của trƣờng ĐHSP - ĐHTN
41
Bảng 2.6 Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực NCKH của sinh viên 42
Bảng 2.7 Thực trạng nhận thức của cán bộ giảng viên nhà trƣờng về ý nghĩa

của hoạt động NCKH đối với sinh viên
43
Bảng 2.8 Đánh giá của giảng viên về kỹ năng NCKH của sinh viên 45
Bảng 2.9 Nhận xét của giảng viên về nguyên nhân dẫn tới chất lƣợng đề tài
NCKH của sinh viên chƣa đƣợc tốt
47
Bảng 2.10 Đề xuất của giảng viên về các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
NCKH của sinh viên
47
Bảng 2.11 Biện pháp hƣớng dẫn đề tài NCKH của giảng viên cho sinh viên 48
Bảng 2.12 Thực trạng nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của hoạt động NCKH
đối với sinh viên
49
Bảng 2.13 Thực trạng các hình thức sinh viên đã tham gia để tiến hành NCKH 50
Bảng 2.14 Các biện pháp NCKH đã đƣợc thực hiện 51
Bảng 2.15 Tự đánh giá của sinh viên về kỹ năng NCKH của sinh viên 52
Bảng 2.16 Đánh giá của sinh viên về hoạt động hƣớng dẫn NCKH của cán bộ
giáo viên
54
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp trƣng cầu ý kiến 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên con đƣờng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc trong xu thế
hội nhập toàn cầu hiện nay thì GD&ĐT đóng một vai trò đặc biệt và ngày càng
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm. Nghị quyết TW II Đại hội Đảng lần thứ
VIII đã khẳng định "Đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là

quốc sách hàng đầu".
Trong các trƣờng đại học yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến chất
lƣợng giáo dục đại học chính là lòng say mê học hỏi, năng lực sáng tạo, năng
lực tự nghiên cứu của sinh viên - những ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc. Mục
đích giáo dục đại học là đào tạo ra những sinh viên có tri thức, biết sử dụng và
làm chủ dƣợc những thành tựu của KHCN hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển
của xã hội. Chất lƣợng gi¸o dục đại học phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
NCKH của sinh viên. Nghiên cứu không chỉ là một chức năng thứ yếu của giáo
dục đại học mà còn là điều kiện không thể thiếu đƣợc làm cho nhà trƣờng phù
hợp với xã hội và đảm bảo chất lƣợng. Vì vậy, nghiên cứu khoa học sinh viên
trong các trƣờng đại học nói chung và ĐHSP nói riêng là việc làm cần thiết.
Thông qua hoạt động NCKH nhằm phát huy năng lực trí tuệ vốn có của mỗi
ngƣời, hình thành kỹ năng, phƣơng pháp NCKH cho ngƣời học và giúp ngƣời
học có đƣợc thói quen làm việc độc lập, sáng tạo để củng cố chuyên môn,
nghiệp vụ, nâng cao trình độ và sáng tạo những giá trị mới cho xã hội.
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên còn gặp
những hạn chế, để tìm ra phƣơng hƣớng khắc phục và góp phần nâng cao chất
lƣợng nghiên cứu khoa học cũng nhƣ chất lƣợng đào tạo giáo viên và cán bộ
quản lý, chúng tôi mạnh dạn tìm hiểu đề tài "Các biện pháp quản lý tăng cường
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên" làm đề tài nghiên cứu bởi nó mang tính thiết thực và cấp
bách đối với hoạt động quản lý GD&ĐT của nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng NCKH của sinh viên trƣờng
ĐHSP - ĐHTN và xây dựng một số biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
trƣờng ĐHSP - ĐHTN.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý tăng cƣờng hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên là một nội dung quan trọng
trong quản lý nhà trƣờng.
Việc xây dựng các biện pháp thiết thực, mang tính khoa học nhằm tăng
cƣờng công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐHSP sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả NCKH của sinh viên và nâng cao chất lƣợng đào tạo
của nhà trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng
đại học.
5.2 Tìm hiểu thực trạng của công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
trƣờng ĐHSP - ĐHTN.
5.3 Các biện pháp đề xuất tăng cƣờng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp các cơ sở, tài liệu lý luận về quản lý
giáo dục và lý luận quản lý nghiên cứu khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Phƣơng pháp lịch sử nghiên cứu lịch sử vấn đề, tìm hiểu, khai thác các
công trình nghiên cứu về quản lý công tác NCKH trong trƣờng và quản lý nhà
trƣờng để làm cơ sở tiếp tục cho các hoạt động nghiên cứu.
6.2 Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp thống kê số liệu các đề tài NCKH của sinh viên và các
nhận xét về kết quả nghiên cứu của các đề tài.

Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia nhằm khai thác kinh nghiệm, vốn
hiểu biết của các chuyên gia về các biện pháp quản lý.
Phƣơng pháp trò chuyện, phỏng vấn để thu thập những thông tin về hoạt
động quản lý NCKH của trƣờng.
Phƣơng pháp quan sát sử dụng nhằm hỗ trợ cho các phƣơng pháp khác
trong quá trình nghiên cứu để thấy rõ hơn hoạt động của sinh viên trong quá
trình tổ chức thực hiện hoạt động NCKH.
Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm của sinh viên: các báo cáo khoa học,
bài tập, đề tài khoa học, khoá luận, luận văn tốt nghiệp.
6.3 Nhóm phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học sử lý số liệu về quản lý hoạt động NCKH của
sinh viên góp phần làm cho kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy chính
xác cao.
7. Phạm vi giới hạn nghiên cứu
Hoạt động NCKH của sinh viên đƣợc thể hiện ở nhiều hình thức khác
nhau nhƣ đề tài NCKH, bài tập lớn… Với phạm vi giới hạn nghiên cứu đề tài
chủ yếu tập trung nghiên cứu đề tài khoa học của sinh viên.
8. Cấu trúc luận văn
Gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động NCKH ở trƣờng
ĐHSP - ĐHTN
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2 Một số khái niệm cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.2.1 Khái niệm quản lý, quản giáo dục.
1.2.2 Khái niệm khoa học, NCKH.
1.3 Các vấn đề quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN
1.3.1 Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐHSP – ĐHTN.
1.3.2 Quy trình quản lý hoạt động NCKH của sinh viên

* Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
trƣờng ĐHSP - ĐHTN
2.1 Giới thiệu về Đại học Sƣ phạm - ĐHTN
2.2 Thực trạng về công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng
ĐHSP - ĐHTN
2.2.1 Thực trạng quản lý và hƣớng dẫn hoạt động NCKH cho sinh viên của cán
bộ, giảng viên
2.2.2 Thực trạng hoạt động nghiên cứu của sinh viên điều tra trên góc độ sinh
viên
* Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý tăng cƣờng hoạt động NCKH của sinh
viên trƣờng ĐHSP - ĐHTN
3.1 Cơ sở pháp lý của việc đề xuất các biện pháp.
3.2 Hệ thống biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trƣờng ĐHSP
– ĐHTN.
3.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Tăng cƣờng công tác chỉ đạo và sự phối hợp
giữa các đơn vị trong và ngoài trƣờng tổ chức có hiệu quả hoạt động
NCHK của sinh viên.
3.2.2 Nhóm biện pháp thứ hai: Xây dựng phát triển nguồn nhân lực phục vụ
cho hoạt động NCKH, đa dạng hóa của nguồn lực
3.2.3 Nhóm biện pháp thứ ba: Kết hợp NCKH với học tập của sinh viên
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện để thực hiện các biện pháp.
3.3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
3.3.2 Điều kiện để thực hiện các biện pháp.
3.4 Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất
3.4.1 Mục đích khảo nghiệm
3.4.2 Nội dung khảo nghiệm.

3.4.3 Các phƣơng pháp khảo nghiệm.
3.4.4 Kết quả khảo nghiệm.
* Kết luận chƣơng 3
9. Kết luận và kiến nghị
I. Kết luận
II. Kiến nghị
10. Tài liệu tham khảo













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục đại học đƣợc quan tâm hàng đầu vào giai đoạn những thập niên
cuối thế kỷ XX, khi khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ mạnh mẽ . Để
đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, quá trình đào tạo ở các

trƣờng đại học đã gắn chặt chẽ với NCKH, với thực tiễn cuộc sống. NCKH
đóng một vai trò, một sứ mệnh to lớn là căn cứ để các trƣờng cập nhật, đổi mới
chƣơng trình và nội dung đào tạo nhằm đƣa nền giáo dục nƣớc ta hội nhập với
khu vực và thế giới. Việc tìm ra các giải pháp hay các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lƣợng NCKH trong các trƣờng đại học là một trong những vấn đề
đƣợc quan tâm của rất nhiều nhà chuyên gia, khoa học có tâm huyết trong và
ngoài nƣớc.
Ở nƣớc ngoài
Các trƣờng đại học ở Liên Xô trƣớc đây rất coi trọng các hình thức tổ
chức NCKH cho sinh viên, trong đó tổ chức cho sinh viên làm khóa luận, luận
văn tốt nghiệp đƣợc coi là quan trọng nhất.
Trong các công trình triết học, thiên tài Lênin đã xây dựng cơ sở phƣơng
pháp luận khoa học của nền khoa học tự nhiên hiện đại và cũng theo sáng kiến
của Lênin lần đầu tiên trong lịch sử khoa học, Liên Xô bắt đầu kế hoạch hoá
khoa học trong quy mô toàn quốc đề ra và thực hiện thành công chính sách phát
triển khoa học thống nhất trong toàn quốc.
Năm 1971, M.T.Lubixƣna
Năm 1971, M.T.Lubixƣna và A.A. Gơroxepxki trong chuyên khảo Tổ
chức công việc tự học của sinh viên cho rằng NCKH của sinh viên đại học là
một trong những hình thức hoàn thiện nhất về mặt đào tạo khoa học, có hiệu
quả thiết thực đối với việc nâng cao trình độ của sinh viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Năm 1972, P.T.Prikhodko trong tác phẩm Tổ chức và phương pháp công
tác NCKH [33] đã giới thiệu những nét đặc trƣng cơ bản của hoạt động NCKH
của sinh viên. Tác giả đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức cho sinh viên
làm niên luận, khóa luận tốt nghiệp, coi đây là những hình thức tập dƣợt NCKH
nhờ đó mà sinh viên có khă năng tự học suốt đời.
W.Humboldt (1767 - 1835) ngƣời sáng lập trƣờng Đại học Berlin cũng
đã có ý kiến cho rằng với nhiệm vụ đi tìm tri thức, trƣờng đại học không thể gạt

bỏ toàn bộ lĩnh vực NCKH cho các viện khoa học và nếu làm nhƣ vậy thì đã tự
phủ định mình.
Luật giáo dục Cao đăng của nƣớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong
các chƣơng I, điều 10 có ghi: “Nhà nước bảo đảm tự do NCKH, sáng tác văn
học nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác trong các trường cao đẳng theo
đúng pháp luật…”, trong đó có quyền và nghĩa vụ NCKH của sinh viên, coi
đây là một biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo [10, tr 257]
Hoa Kỳ trong Chiến lƣợc 1998 – 2000 của Bộ Giáo dục đã ghi nhận
NCKH giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia, Hoa kỳ đã xác định
những vấn đề ƣu tiên tổ chức cho sinh viên NCKH [10, tr. 414].
Trong tác phẩm “Research and Report Writing” [7], tác giả Francesco
Cordasco và Elliots S.M.Galner đã chỉ ra những hoạt động cụ thể để hình thành
kỹ năng NCKH cho sinh viên.
Năm 1990, Gary Anderson (New York), trong tác phẩm “ Fundamentals
of educational research. [35], tác giả chú trọng đến việc tìm tòi các nguyên tắc,
phƣơng pháp cũng nhƣ công cụ, kỹ thuật NCKH để huấn luyện cho sinh viên.
Tại Singapore năm 1983, hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã
biên soạn tài liệu “ The management of a student research project” [36] nhằm
giúp sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu. Các tác giả đã trình bày
những vấn đề về chọn lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp, phân
tích, xử lý và đánh giá kết quả NCKH. Năm 1996, tác giả Brian Allison trong
cuốn “ Research skills for students - National institute of education [34] đã giúp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
cho sinh viên những lý thuyết về NCKH, cung cấp kỹ năng tiến hành một cuộc
điều tra, thiết kế một bảng hỏi và những kỹ thuật khi sử dụng phƣơng pháp
phóng vấn.
Nhƣ vậy, ở nƣớc ngoài qua nhiều công trình khoa học cho thấy các tác
giả quan tâm không chỉ về phƣơng diện phƣơng pháp luận mà còn đặc biệt
quan tâm đến các vấn đề về tổ chức và các kỹ năng cụ thể cần đƣợc huấn luyện,

trang bị cho sinh viên.
Ở trong nƣớc
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến KHCN, Ngƣời cho rằng khoa
học công nghệ có ảnh hƣởng rất lớn đến sự nghiệp đấu tranh và giải phóng dân
tộc. Muốn xây dựng và phát triển đất nƣớc thì phải quan tâm tới KHCN, Ngƣời
không ngừng chăm lo bồi dƣỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật
để phục vụ nƣớc nhà.
Hiện nay, với sự nhảy vọt của KHCN, nhân loại đang bƣớc đầu quá độ
sang nền kinh tế tri thức, cùng với đó là xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh
mẽ trên thế giới. Trƣớc bối cảnh đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ 21 có
những biến động to lớn lấy học thƣờng xuyên suốt đời làm nền móng nhằm
hƣớng tới xây dựng một xã hội học tập cùng với đó là sự phát triển nhanh
chóng của giáo dục đại học thế giới. Để đáp ứng sự thay đổi đó giáo dục phải
có các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới giáo dục đại học mới hoà nhập cùng với
giáo dục đại học thế giới.
Một là, điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trƣờng nhằm làm cho
giáo dục đại học phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc và
những xu hƣớng phát triển của thế giới.
Hai là, xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thông, đổi mới mục
tiêu, nội dung, phƣơng pháp giảng dạy và học tập ở đại học.
Ba là, xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đại học có
bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức và lƣơng tâm nghề nghiệp, có trình độ
chuyên môn cao, phong cách quản lý và giảng dạy tiên tiến hiện đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Bốn là, tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu và triển khai nhằm nâng cao
chất lƣợng đào tạo, trực tiếp giải quyết những vấn đề từ thực tiễn phát triển
kinh tế - xã hội và tăng nguồn thu cho nhà trƣờng.
Năm là, đổi mới cơ chế tài chính giáo dục đại học nhằm đa dạng hoá
nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tƣ.

Sáu là, đổi mới quản lý giáo dục đại học theo hƣớng tăng quyền tự chủ,
nâng cao trách nhiệm xã hội và thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các trƣờng
đại học.
Bảy là, nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống giáo dục đại học trong quá
trình hội nhập quốc tế.
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến sự phát triển KHCN, GD&ĐT,
các nghị quyết, các chủ trƣơng đều luôn coi trọng KHCN. Tại Đại hội Đảng lần
thứ VI(1986) đã đề ra đƣờng lối đổi mới, trong đó KHCN đƣợc coi là động lực
thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện của đất nƣớc; nghị quyết TW2 khoá VIII
(1996) đã khẳng định quyết tâm của Đảng trong phát triển KHCN, coi KHCN
là quốc sách hàng đầu, khẳng định vai trò nền tảng động lực để thúc đẩy công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, Nghị quyết đã nhấn mạnh " các trường đại
học phải là trung tâm NCKH, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ
vào sản xuất và đời sống”. Nghị quyết 37/TW của Bộ Chính trị khẳng định "
Mỗi trường đại học phải là một cơ sở giảng dạy, đồng thời là một cơ sở nghiên
cứu khoa học" cho thấy sự quan tâm hơn nữa của Đảng về vai trò của khoa học
công nghệ trong các trƣờng đại học. Tại Nghị quyết 26/TW của Bộ chính trị
tiếp tục nhấn mạnh " Các trường đại học vừa là cơ sở nghiên cứu và ứng dụng
KHCN" và " đảm bảo kết hợp giữa viện nghiên cứu và trường đại học, gắn
nghiên cứu triển khai với sản xuất kinh doanh".
Nghị quyết số 14/2005/NQCP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục
đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 có ghi " gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo
dục với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, nhu
cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế của KHCN”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Trong điều lệ trƣờng đại học có ghi rõ nhiệm vụ của trƣờng đại học
(Điều 9) “ tiến hành NCKH và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với
NCKH và sản xuất, dịch vụ KHCN theo quy định của luật KHCN, luật giáo dục
và các quy định khác của pháp luật. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong

những người học và trong đội ngũ cán bộ giảng viên của trường” [6].
Có thể nói rằng, các nghị quyết, nghị định, chỉ thị của Đảng và chính phủ
đã khẳng định vai trò to lớn của KHCN trong công cuộc CNH - HĐH đất nƣớc.
Đây cũng là các văn bản quan trọng định hƣớng sự phát triển của KHCN, đặt ra
các mục tiêu cụ thể về quản lý hoạt động KHCN trong các trƣờng ®¹i häc, đặc
biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Từ nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của công tác quản lý hoạt
động KHCN mà đã có các nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu về tính
hiệu quả của nó qua các đề tài:
Năm 1991 Viện nghiên cứu phát triển giáo dục đƣợc Bộ GD&ĐT giao
cho chủ trì đề tài: “Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động KHCN và lao động sản xuất trong nhà trường” mã số B91-38-
14 do KS Vũ Tiến Trinh làm chủ nhiệm.
Năm 1995 Viện nghiên cứu phát triển giáo dục đƣợc Bộ GD&ĐT giao
cho chủ trì đề tài: “Điều tra đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công
nghệ của các trường đại học và cao đẳng Việt Nam” đề tài độc lập cấp Bộ, do
GS.TS Thân Đức Hiền làm chủ nhiệm.
Các đề tài có tên trên đƣợc tiến hành nghiên cứu và đã có những đóng
góp cho công tác quản lý hoạt động KHCN của ngành giáo dục cũng nhƣ điều
tra thống kê nguồn lực KHCN của các trƣờng đại học. Các biện pháp đƣợc đề
ra cũng chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định do sự nghiệp đổi mới quản
lý kinh tế xã hội có nhiều thay đổi đang đặt ra nhiều yêu cầu mới.
Phan Huy Lê trong bài viết Việc bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu
khoa học cho sinh viên đại học [22], đã đề xuất cách bồi dƣỡng phƣơng pháp
nghiên cứu cho sinh viên khi giảng dạy là kết hợp giảng kiến thức với phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
pháp để họ không chỉ nâng cao kiến thức mà còn đƣợc rèn luyện tƣ duy, bồi
dƣỡng phƣơng pháp khoa học. Bài viết " Công tác nghiên cứu khoa học với
việc nâng cao chất lượng đào tạo" của Nguyễn Tấn Phát [23]; Các tác giả đều

nhấn mạnh việc đƣa NCKH vào trƣờng học sẽ thúc đẩy sự phát triển khoa học
giáo dục, đem lại những tiến bộ vững chắc cho việc dạy học và giáo dục đồng
thời nâng cao hiệu quả đào tạo ở các trƣờng sƣ phạm.
Năm 1992, giáo trình " Phương pháp luận và các phương pháp nghiên
cứu khoa học giáo dục" của tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức [18] đã đƣa
ra những khái niệm chung về phƣơng pháp luận khoa học giáo dục, những
nguyên tắc phƣơng pháp luận và những giai đoạn nghiên cứu một đề tài khoa
häc để trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết về NCKH.
Năm 1995, giáo trình Logic học và phương pháp luận nghiên cứu khoa
học của Lê Tử Thành, đã giải đáp những yêu cầu của sinh viên, học viên cao
học về kiến thức và cách tiến hành NCKH hiệu quả. Tác giả Nguyễn Văn Lê
trong tài liệu " Phương pháp luận nghiên cứu khoa học" [21] đã hƣớng dẫn sinh
viên cách chọn đề tài, chuẩn bị nghiên cứu và có kiến thức về các phƣơng pháp
NCKH. Trong tác phẩm " Phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu xã hội"
của tác giả Nguyễn Xuân Nghĩa chú trọng giới thiệu sinh viên các phƣơng pháp
và kỹ thuật trong nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng.
Năm 1996-1997, hai giáo trình " Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục [31] và phương pháp luận nghiên cứu khoa học [30] của Phạm Viết Vƣợng
đã cung cấp cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh những phƣơng
pháp luận, cấu trúc công trình NCKH, các giai đoạn tiến hành một đề tài
NCKH để hỗ trợ họ thành công trong việc thực hiện các công trình NCKH.
Năm 2005, Lê Thị Thanh Chung trong luận án "Biện pháp nâng cao chất
lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên đại học sư phạm" đã góp
phần bổ sung đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng NCKH giáo
dục của sinh viên các trƣờng đại học sƣ phạm hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Năm 2006, trong giáo trình "Hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục
của sinh viên sư phạm" của Phạm Hồng Quang đã giới thiệu hiện trạng hoạt
động NCKH của sinh viên, cung cấp các thông tin bổ ích và hƣớng dẫn cách

tiến hành NCKH nhằm đạt hiệu quả cao, ứng dụng thực tiễn đạt chất lƣợng.
Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ra Quyết định số 08/2000/QD ngày 30/03/2000
[11] Về việc ban hành Quy chế về NCKH của sinh viên các trƣờng đại học và
cao đẳng trong cả nƣớc. Quy chế có 4 chƣơng và 14 điều, gồm những quy định
chung vấn đề quản lý NCKH của sinh viên, trách nhiệm, quyền lợi của sinh
viên tham gia NCKH và cán bộ hƣớng dẫn, các điều khoản thi hành về NCKH
của sinh viên.
Công văn số 7483/KHCN của Bộ GD&ĐT ngày 30/07/2000 Về việc tổ
chức xét tặng giải thƣởng "Sinh viên NCKH" trong các trƣờng đại học và các
học viện [12]. Nội dung công văn bao gồm các tiêu chuẩn, phƣơng pháp đánh
giá, xếp loại các công trình NCKH của sinh viên phân cấp việc đánh giá, xét
thƣởng. Đây là những văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về NCKH của sinh viên
ở tất cả các khâu nhằm giúp nhà quản lý, cán bộ hƣớng dẫn và sinh viên thực
hiện đúng các yêu cầu đối với công tác NCKH của sinh viên.
Công đoàn ngành giáo dục Việt Nam thuộc Bộ Giáo dục - Đào tạo
(1/2008) đã tổ chức Hội thảo: "Tăng cường nhận thức trách nhiệm của cán bộ,
giảng viên nhằm nâng cao hiệu quả công tác NCKH và chuyển giao công
nghệ", đã quy tập đƣợc các ý kiến đóng góp của nhiều trƣờng đại học trong cả
nƣớc với mục đích "tìm ra những giải pháp đồng bộ để góp phần xây dựng đội
ngũ giảng viên, cán bộ NCKH có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức và
lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách quản lý, giảng
dạy và NCKH tiên tiến, hiện đại" [9]. Từ đó tìm ra mô hình quản lý nâng cao
chất lƣợng hoạt động NCKH trong giai đoạn hiện nay, từ cấp đại học quốc gia
đến đại học vùng hay các trƣờng đại học đều nhận thức đƣợc "các yêu cầu đổi
mới về công tác quản lý NCKH đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Trong các chƣơng trình hành động của Đảng bộ ĐHTN (2006-2010) có đƣa
chƣơng trình "Đổi mới công tác quản lý khoa học của Đại học Thái Nguyên"
nhằm từng bƣớc đƣa hoạt động KHCN thực sự trở thành một trong những

nhiệm vụ chính, ngang tầm với nhiệm vụ đào tạo của đại học [26].
Trong những năm gần đây, có khá nhiều bài viết về hoạt động KHCN
của trƣờng đại học, cao đẳng đƣợc đăng trên các tạp chí đều đề cập tới các giải
pháp, biện pháp nâng cao chất lƣợng KHCN với đào tạo và thực tiễn kinh tế xã
hội trong việc thực hiện các mục tiêu của các trƣờng đại học.
Các giáo trình về phƣơng pháp NCKH hay phƣơng pháp luận NCKH của
các tác giả, nhƣ: Phạm Viết Vƣợng, Vũ Cao Đàm, Nguyễn Văn Hộ, Phạm
Hồng Quang, Lƣu Xuân Mới,… đều nhằm cung cấp những kiến thức chung về
phƣơng pháp luận, phƣơng pháp cấu trúc công trình NCKH.
Tóm lại, qua các văn bản, hội thảo và công trình nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc, có thể thấy các tác giả rất quan tâm tới các vấn đề phƣơng pháp
luận và phƣơng pháp tổ chức quản lý NCKH của sinh viên cũng nhƣ những kỹ
thuật và thủ tục tổ chức cho sinh viên NCKH. Những kết quả nghiên cứu trên
đã góp phần to lớn vào việc nâng cao chất lƣợng NCKH của sinh viên trong các
trƣờng cao đẳng, đại học.
Tuy nhiên, để chất lƣợng hiệu quả hoạt động đề tài NCKH của sinh viên
đƣợc nâng cao hơn nữa, chúng ta cần tăng cƣờng nghiên cứu các biện pháp cụ
thể phù hợp với thực tế đào tạo của trƣờng ĐHSP - ĐHTN trong giai đoạn
hiện nay.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Khái niệm Quản lý, quản lý giáo dục
- Quản lý: Là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu đƣợc
trong đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội
phát triển nhƣ hiện nay thì quản lý có vai trò rất lớn. Theo C.Mác quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
(QLXH) là chức năng đƣợc sinh ra từ tính xã hội hoá lao động. Nó có tầm quan
trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con
ngƣời và thông qua quản lý (con ngƣời điều khiển con ngƣời). Chính Ngƣời
viết “ tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành

trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Định nghĩa về quản lý, tác giả Phạm Viết Vƣợng đƣa ra định nghĩa nhƣ
sau: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá
nhân hướng đến mục đích hoạt động chung phù hợp với quy luật khách quan”.
Theo tác giả Trần Quốc Thành có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái
niệm quản lý:
Dƣới góc độ điều khiển học: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn
lực một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”.
Dƣới góc độ chính trị xã hội: “Quản lý là tổ hợp những cách thức, những
phương hướng, phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy khả năng của
đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội”.
Dƣới góc độ hành động: “Quản lý là quá trình điều khiển những đối
tượng quản lý để đạt được mục tiêu mong muốn”
Dƣới góc độ kinh tế học: “Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực
một cách hợp lý nhất để đạt tới hiệu quả kinh tế cao nhất”
Tóm lại quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều
khiÓn tác động lên đối tƣợng, khách thể quản lý để đạt đƣợc mục tiêu quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Toàn bộ hoạt động quản lý đều đƣợc thực hiện th«ng qua các chức năng
quản lý, nếu không xác định đƣợc các chức năng quản lý thì chủ thể quản lý
không thể điều hành đƣợc hệ thống quản lý.
- Quản lý giáo dục: Đƣợc hiểu theo hai cấp độ khác nhau cấp vĩ mô và
cấp vi mô
Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác

(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát
triển GD&ĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chƣc, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện
có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trƣờng.
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (đƣợc tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh, với sự hỗ trọ đắc lực của các lực lƣợng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ
bốn yếu tố của quản lý giáo dục, đó là: chủ thể quản lý, đối tƣợng bị quản lý
(nói tắt là đối tƣợng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu
tố này tạo thành sơ đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Sơ đồ 1.1: Khái niệm quản lý













Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau mà ngƣợc lại, chúng
có quan hệ tƣơng tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác động
lên đối tƣợng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và cùng với
chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của
tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống hệ quản lý giáo dục. Nó là hệ
thống khác hoặc các ràng buộc của môi trƣờng, v.v… Nó có thể chịu tác động
hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống quản lý giáo dục. Vấn
đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là là nhƣ thế nào để có những tác động từ phía
khác thể quản lý giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
* Bản chất của quản lý giáo dục:
- Quản lý giáo dục vừa là hoạt động mang tính pháp lý và mang tính s¸ng
tạo: Đó là những quyết định quản lý đúng thẩm quyền, đúng quy luật, chớp
đƣợc thời cơ và hiệu quả cao.
- Quản lý giáo dục là hoạt động có mục đích rõ ràng: nâng cao chất lƣợng
giáo dục đào tạo, thực chất là quản lý con ngƣời và quản lý chất lƣợng giáo dục
đào tạo
Mục
tiêu QL
PP quản lý và
điều kiện QL
Nội dung
quản lý
Chủ thể quản


Khách thể
quản lý
Đối
tƣợng QL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Quản lý giáo dục vừa là một khoa học, vừa là một nghề và là một nghệ
thuật. Vì hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và trình độ
nghiệp vụ quản lý của chủ thể quản lý nhƣng đồng thời phụ thuộc vào quan hệ
ứng xử tế nhị, khéo léo thông minh giữa chủ thể quản lý với khách thể quản lý.
- Quản lý giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, đồng thời là một dạng lao
động đặc biệt mà nét đặc trƣng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận
dụng những tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra một cách có kết quả, là sự cải
biến hiện thực. Do đó, chủ thể quản lý phải biết sử dụng không chỉ những
chuẩn mực pháp quyền mà còn sử dụng cả những chuẩn mực đạo đức, xã hội,
tâm lý…nhằm đảm bảo sự thống nhất và những mối quan hệ trong quá trình
quản lý (Trần Kiểm – Khoa học Quản lý Giáo dục Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn - NXB GD)
- Quản lý giáo dục đòi hỏi phải tuân theo nguyên tắc nhất định nhƣ nguyên
tắc Đảng lãnh đạo, tập trung dân chủ, tính pháp chế …
- Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện đồng thời các chức năng
quản lý.
- Quản lý giáo dục thực chất là phạm trù phƣơng pháp chứ không phải
mục đích
- Hiệu quả của quản lý giáo dục phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức
1.2.2 Khái niệm Khoa học, nghiên cứu khoa học
- Khoa học: Khoa học là những tri thức về các quy luật của tự nhiên, xã
hội và tƣ duy. Hay nói cách khác khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm
tòi, phát hiện quy luật của sự vật và hiện tƣợng và vận dụng các quy luật ấy để
sang tạo ra các nguyên lý các giải pháp tác động vào các sự vật hiện tƣợng

nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
- Nghiên cứu khoa học: Trong các tài liệu hiện nay có khá nhiều định
nghĩa về NCKH, sau đây xin đƣợc điểm tới những ví dụ tiêu biểu nhất:
- Theo tác giả Vũ Cao Đàm trong giáo trình " Phương pháp luận NCKH"
cho rằng: “ NCKH là hoạt động hướng xã hội vào việc tìm kiếm những điều mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
khoa học chưa biết hoặc phát hiện ra bản chất sự việc, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới quan và cách vận dụng chúng vào việc cải tạo thế giới”
- Theo tác giả Hà Thế Ngữ, " NCKH là một quá trình nghiên cứu hiện
thực khách quan, phát hiện ra những hiểu biết mới có tính quy luật, có tính
chân lý hoặc tìm ra được những quy luật mới, chân lý mới trong hiện thực đó"
[71.tr10].
- Tác giả Phạm Viết Vƣợng đã viết: " NCKH là hoạt động có mục đích, có
kế hoạch, được tổ chức chặt chẽ của các nhà khoa học nhằm khám phá ra bản
chất và quy luật của thế giới khách quan và vận dụng chúng vào việc cải tạo
thế giới" [31.tr21].
- Tác giả Lƣu Xuân Mới trình bày quan điểm của mình nhƣ sau: “ NCKH
là quá trình nhận thức chân lý khoa học, một hoạt động trí tuệ đặc thù bằng
những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một cách
chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến”.
- Theo PGS.TS Bùi Văn Quân “NCKH là nhằm tìm ra lời giải cho một
tình huống có vấn đề, lời giải đó có thể là một thông tin, một phương pháp…
mà trước đó chưa có”
Theo luật Khoa học và công nghệ “NCKH là một hoạt động phát hiện, tìm
hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo
các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn”
Theo chúng tôi: NCKH là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tƣợng, sự
vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng
dụng vào thực tiễn. NCKH bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.

Hoạt động NCKH có các đặc trƣng cơ bản, nhƣ sau:
Hoạt động luôn tìm đến cái mới: Tính mới mẻ thể hiện ở quan điểm tiếp
cận, cách đặt vấn đề, phƣơng pháp triển khai, phƣơng pháp thực nghiệm đến
quá trình nhận thức để cải tạo thế giới. Kết quả trong nghiên cứu còn là quá
trình phát triển tƣ duy khoa học một cách mới mẻ, sản phẩm khoa học còn chứa
đựng yếu tố mới.

×