Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đánh giá rủi ro trong khoản mục TSCĐ tại các DN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.05 KB, 23 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1) Lí do nghiên cứu :
- Kiểm toán đang dần khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam. Hiện nay, Dịch vụ Kiểm toán BCTC vẫn là dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam. Kiểm toán
BCTC đưa ra sự đảm bảo hợp lý của KTV về tính trung thực, hợp lý, hợp pháp
của BCTC . Trong đó , công tác đánh giá rủi ro kiểm toán là một vấn đề cơ bản
quyết định chất lượng cuộc kiểm toán , là một bước vô cùng quan trọng, giúp
các công ty kiểm toán xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách hợp
lý và hiệu quả .
- TSCĐ và khấu hao TSCĐ là một bộ phận không thể thiếu đối với bất cứ
DN nào và đồng thời là một bộ phận quan trọng của BCTC, chiếm giá trị lớn
trong tổng tài sản của DN , đóng vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD . Do
đó khoản mục này cũng chứa đựng nhiểu rủi ro kiểm toán. Mỗi sai sót đối với
khoản mục này có thể gây ra những ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của DN .
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nên em đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu : “ Đánh giá rủi ro trong khoản mục TSCĐ tại các DN ” .
2) Mục đích nghiên cứu .
-Xuất phát từ sự phát triển hội nhập của nền kinh tế , từ thực tiễn đánh giá
rủi ro trong kiểm toán BCTC nói chung và trong khoản mục TSCĐ của DN nói
riêng còn nhiều sai sót , chưa tuân thủ đúng theo các quy định và chế độ pháp
luật Việt Nam . Đề tài nghiên cứu đi sâu tìm hiểu , chỉ ra những sai phạm liên
quan đến TSCĐ và những điều bất cập trong quản lí và sử dụng TSCĐ của DN
góp phần hoàn thiện đánh giá các rủi ro trong kiểm toán BCTC giúp nâng cao
hiểu biết về quy trình đánh giá rủi ro trên thực tế của các công ty kiểm toán độc
lập Việt Nam . Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm toán góp phần cho KTV đưa ra ý
kiến chính xác cung cấp cho DN , nhà đầu tư và các tổ chức kinh tế khác giúp
khắc phục những khuyết điểm trong quản lý và thực thi pháp luật .


3) Những vấn đề cần giải quyết


Cấu trúc đề tài gồm 3 chương :
- Chương 1 : Khái quát chung về TSCĐ .
- Chương 2 : Khái quát chung về kiểm toán BCTC .
- Chương 3 : Đánh giá rủi ro kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC .
- Chương 4 : Thực trạng rủi ro kiểm toán TSCĐ ở các DN .
4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài hướng nghiên cứu vào rủi ro kiểm toán với các thành phần của
nó: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Bên cạnh đó là quy
trình đánh giá rủi ro trên thực tế trong phạm vi các công ty kiểm toán độc lập tại
Việt Nam.
5) Hạn chế đề tài nghiên cứu
- Do còn có những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên Đề tài
nghiên cứu của em không tránh khỏi những sai sót và còn sơ sài . Em rất mong
thầy cô giáo giúp đỡ và đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !!!


CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐ
1.1.Khái niệm
a) TSCĐ hữu hình
-

Theo CMKT Việt Nam số 03 , TSCĐ hữu hình là

những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng cho hoạt
động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ hữu hình. Cụ thể các tài
sản được ghi nhận làm TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn
sau :
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó

+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy .
+ Thời gian sử dụng trên 1 năm .
+ Có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành .
- Theo thông tư 200/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015 thì
TSCĐ hữu hình phải có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên .
b) TSCĐ vô hình
- Theo CMKT Việt Nam số 04 , TSCĐ vô hình là tài sản không có hình
thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng
trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình .
c) TSCĐ thuê tài chính
- Theo CMKT Việt Nam số 06 “ Thuê tài sản “ , TSCĐ thuê tài chính là sự
thỏa thuận giữa 2 bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền
sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê , cho thuê trong 1
khoảng thời gian nhất định để nhận được tiền cho thuê 1 lần hay nhiều lần .
- Thuê hoạt động không phải là thuê tài chính .
d) Khấu hao TSCĐ
- Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí SXKD trong thời gian sử dụng của TSCĐ đó .


1.2.Đặc điểm của TSCĐ trong DN ảnh hưởng tới công tác kiểm toán
- TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài , tham
gia vào nhiều chu kì SXKD . Khoản mục TSCĐ là một khoản mục chiếm tỷ
trọng đáng kể trên BCĐKT .
- TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị . Nó phản ảnh năng lực sản xuất hiện
có và trình độ ứng dụng KH-KT vào hoạt động của đơn vị .TSCĐ là một trong
những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững , tăng NSLĐ , từ đó
giảm chi phí , hạ giá thành sản phẩm , dịch vụ .

- TSCĐ là những tài sản sử dụng cho mục đích kinh doanh chứ không phải
để bán và trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần . Giá trị của chúng
được chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi sau khi bán hàng
hóa , dịch vụ ( Đối với hoạt động SXKD ) .
- Để sử dụng TSCĐ được tốt ngoài sử dụng hợp lý công suất để phát triển
sản xuất , DN phải tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ . Tùy theo quy mô
sửa chữa và loại TSCĐ mà chi phí sửa chữa được bù đắp sau .
1.3.Phân loại TSCĐ
Căn cứ vào những tiêu thức nhất định , người ta chia TSCĐ ra thành nhiều nhóm
để quản lí cho có hiệu quả .
- Theo công dụng kinh tế :
+ TSCĐ dùng trong SXKD .
+ TSCĐ hành chính sự nghiệp .
+ TSCĐ phúc lợi .
+ TSCĐ chờ xử lí .
- Theo nguồn hình thành :
+ TSCĐ được mua sắm , xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước cấp .
+ TSCĐ được mua sắm , xây dựng từ nguồn vốn vay .
+ TSCĐ được mua sắm , xây dựng từ nguồn vốn tự bổ sung .
+ TSCĐ nhận liên doanh , liên kết với đơn vị khác .


- Theo tính chất sở hữu :
+ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp
+ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN khác .
- Theo hình thái biểu hiện :
+ TSCĐ hữu hình .
+ TSCĐ vô hình .
- Theo tình hình sử dụng :
+ TSCĐ đang sử dụng .

+TSCĐ chưa sử dụng .
+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý .
- Theo mục đích sử dụng :
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh .
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi , sự nghiệp , an ninh quốc phòng .
+ TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ cho nhà nước, cho các doanh nghiệp
khác .


CHƯƠNG 2 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BCTC
2.1. Khái niệm
- Kiểm toán BCTC là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực tiến
hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm
toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực hợp lý của BCTC được
kiểm toán với các tiêu chuẩn , chuẩn mực đã được thiết lập .
- Đối tượng là các BCTC : BCĐKT , kết quả kinh doanh , lưu chuyển tiền
tệ , thuyết minh BCTC .
- Bằng chứng kiểm toán trong BCTC gồm những bằng chứng liên quan đến
các nghiệp vụ ,các số dư tài khoản và những bằng chứng khác về hệ thống
KSNB , về tình hình kinh doanh , về các nghĩa vụ và tình hình tuân thủ pháp luật
của đơn vị ...
- Kết quả của BCTC là các BCKT trong đó nêu rõ ý kiến của KTV về mức
độ trung thực hợp lí của BCTC được kiểm toán . Ngoài ra còn có thể gồm cả thư
quản lý đồng thời đề xuất hướng khắc phục đề đơn vị nâng cao chất lượng của
các BCTC .
2.2. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là “ Giúp cho KTV và công ty
kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực
và CĐKT hiện hành ( hoặc được chấp nhận ) , có tuân thủ pháp luật liên quan và
có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không ’’.

- Ngoài ra , “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ những tồn tại sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông
tin tài chính của đơn vị ” .
- Hướng tới mục tiêu cuối cùng , lý do duy nhất để KTV thu thập bằng chứng
kiểm toán là để họ có thể đi đến kết luận là các BCTC có trung thực hợp lý hay
không và đề ra một BCKT thích hợp .
2.3. Đặc điểm
- Những nguyên tắc cơ bản của chi phối kiểm toán BCTC :
+ Tuân thủ pháp luật .


+ Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp .
+ Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán .
+ KTV phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp .
- Về chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến: việc thu thập thông tin trong kiểm
toán BCTC có vai trò quan trọng, có ảnh hưởng rộng khắp đến lợi ích rất nhiều
người sử dụng kết quả kiểm toán. Vì vậy, mọi giai đoạn trong kiểm toán tài
chính đều hướng đến bằng chứng kiểm toán để đưa ra kết luận kiểm toán.
- Về quan hệ chủ thể và khách thể trong kiểm toán tài chính mang tính ngoại
kiểm, do đó hiểu biết của chủ thể và khách thể kiểm toán là rất quan trọng và
thực hiện ở giai đoạn đầu của kiểm toán.
- Về trình tự kiểm toán, bảng khai tài chính mang tính chất tổng hợp, tính
công khai, tính thời điểm, và do quan hệ nội kiểm – ngoại kiểm, nên trình tự cụ
thể trong mỗi bước kiểm toán đều được triển khai phù hợp với đặc điểm của
từng đối tượng.
- Về trình tự kiểm toán, bảng khai tài chính mang tính chất tổng hợp, tính
công khai, tính thời điểm, và do quan hệ nội kiểm – ngoại kiểm, nên trình tự cụ
thể trong mỗi bước kiểm toán đều được triển khai phù hợp với đặc điểm của
từng đối tượng.
- Về phương pháp kiểm toán, do đặc điểm của đối tượng và của quan hệ chủ

thể - khách thể kiểm toán nói trên, kiểm toán tài chính thường sử dụng các
phương pháp kiểm toán cơ bản để hình thành các trắc nghiệm kiểm toán cơ bản
nhằm tìm hiểu và đánh giá tình hình hoạt động cũng như hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ. Trên cơ sở các phương pháp kiểm toán hình thành bằng chứng
kiểm toán.
- Về đối tượng kiểm toán, kiểm toán tài chính có đối tượng trực tiếp là bảng
khai tài chính.


Bảng 1: Những đặc điểm cơ bản của kiểm toán tài chính so với kiểm toán
hoạt động .
Loại hình Kiểm
Toán

Kiểm toán tài chính

Kiểm toán hoạt động

Đặc trưng
Thu thập bằng chứng cho

Góp phần bảo vệ tài sản, bảo

Mục đích( trong triển

những kết luận kiểm toán

đảm tin cậy của thông tin,

khai chức năng)


phục vụ khai hóa tài chính

tuân thủ pháp lý,hiệu quả

Chuẩn mực chung

hoạt động, hiệu quảquản lý.
Các tiêu chuẩn định mức , quy

Đối tượng trực tiếp

Bảng khai tài chính

định cụ thể .
Tài sản và các hoạt động cụ thể

Chủ thể

Kiểm toán độc lập , kiểm toán

Kiểm toán nội bộ , kiểm toán độc

Khách thể

nhà nước ( kiểm toán nội bộ )
Doanh nghiệp , cơ quan hoặc

lập , kiểm toán nhà nước
Bộ phận hoặc loại hoạt động trong


tổ chức có bảng khai cần xác

khách thể kiểm toán

Cơ sở pháp lý

minh , cá nhân có tài khoản và
bảng khai cần xác minh
Theo hướng tổng hợp hoặc

Sử dụng hoặc chi tiết phương pháp

chi tiết các phương pháp kiểm

kiểm toán cơ bản

Trình tự trong quan hệ

toán cơ bản
Ngược lại với trình tự kế toán

Theo trình tự kế toán

với kế toán
Trình tự theo các bước

Gắn với KSNB và tính tổng

Tùy theo đối tượng kiểm toán cụ


cơ bản

quát , tính khởi điểm của bảng

thể , tài sản nghiệp vụ và hiệu quả

khai tài chính

quản lý

Phương pháp cụ thể

2.4. Quy trình
• Giai đoạn 1 : Lập kế hoạch .


- Là công việc đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán
nhằm tạo ra điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện khác cho cuộc kiểm toán .
Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định trong chuẩn mực thứ 4 trong 10
CMKT hiện hành được thừa nhận rộng rãi ( GASS ) đòi hỏi : “ Công tác kiểm
toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý ( nếu có ) phải giám sát đúng
đắn ” . Đoạn hai trong CMKT số 300 cũng nêu rõ KTV và công ty kiểm toán
cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo rằng cuộc kiểm toán đã được tiến
hành một cách có hiệu quả .
- Các bước :
+ Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán .
+ Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và các thủ tục
phân tích
+ Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.

+ Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát .
+ Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán .
• Giai đoạn 2 : Thực hiện kế hoạch kiểm toán .
- Là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối
tượng kiểm toán củ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán . Đó là quá trình thực
hiện có kế hoạch , có chương trình cụ thể và chủ động nhằm thu thập được
những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có độ tin cậy cao để minh chứng cho
những ý kiến mà KTV đã đưa ra trong BCKT .
• Giai đoạn 3 : Hoàn tất công việc kiểm toán
- Kết quả của các bước cụ thể trong giai đoạn thực hiện kiểm toán được xem
xét trong mối quan hệ hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự
kiện bất thường , những nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập bảng khai tài chính .


CHƯƠNG 3 : ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KHOẢN
MỤC TSCĐ
3.1. Lý luận chung về rủi ro kiểm toán
3.1.1. Khái niệm
- Theo CMKT số 400 “ Đánh giá rủi ro và KSNB ” thì rủi ro kiểm toán
(Audit Risk - AR) là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót
trọng yếu.
- BCTC bao gồm nhiều khoản mục khác nhau, do giới hạn về thời gian và chi
phí, KTV không thể kiểm tra hết toàn bộ BCTC mà chỉ thu thập bằng chứng để
đưa ra ý kiến nhận xét trên những khía cạnh trọng yếu.Kiểm toán viên không
cam kết tất cả sai phạm đều được phát hiện, mà chỉ là sự đảm bảo hợp lý, ngầm
định khả năng rủi ro những sai phạm trọng yếu vẫn còn tồn tại trong BCTC.
KTV có thể đưa ra ý kiến không đúng về toàn bộ báo cáo tài chính như:
+Đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần khi báo cáo tài chính còn chứa đựng
thông tin sai phạm trọng yếu.

+Đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần khi báo cáo tài chính còn chứa đựng
quá nhiều thông tin sai phạm trọng yếu.
3.1.2. Các loại rủi ro kiểm toán
- Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk – IR ) : là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả
năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu
khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không hệ thống KSNB .
- Rủi ro kiểm soat (Control Risk – CR ) : là khả năng hệ thống KSNB của
đơn vị kiểm toán không phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm
trọng yếu.
- Rủi ro phát hiện (Detect Risk – DR ) : là rủi ro xảy ra khi KTV và công ty
kiểm toán không phát hiện được các sai sót trọng yếu trong các BCTC do áp
dụng sai các thủ tục kiểm toán.


- Mối quan hệ :
AR = IR x CR x DR
-> Trong ba loại rủi ro kiểm toán trên , KTV không tạo ra và cũng không thể
kiểm soát được mà chỉ có thể đánh giá đối với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát.
->Như vây, rủi ro phát hiện phụ thuộc vào rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát. Việc đánh giá rủi ro phát hiện sẽ được thực hiện sau khi KTV đánh giá rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Mô hình rủi ro cũng cho thấy yêu cầu ban đầu
về việc thu thập các bằng chứng kiểm toán . Cụ thể, để đạt mức rủi ro kiểm toán
mong muốn, nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá càng cao thì
mức rủi ro phát hiện càng thấp, khi đó số lượng bằng chứng cần kiểm toán viên
thu thập sẽ giảm đi. Ngược lại, nếu rủi ro phát hiện càng cao thì kiểm toán viên
càng cần phải thu thập nhiều bằng chứng hơn.
3.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán .
3.2.1. Khái niệm
- Theo CMKT Việt Nam số 400 ( VSA 400 ) đánh giá rủi ro kiểm toán là việc

kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể
xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi
ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi
thực hiện kiểm toán.
- Để đảm bảo hợp lý rằng những sai sót do gian lận hay lỗi có ảnh hưởng
trọng yếu tới báo cáo tài chính đều phải được phát hiện, KTV phải đánh giá rủi
ro kiểm toán trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán. KTV
đánh giá mức rủi ro kiểm toán mong muốn dựa trên hai yếu tố chủ yếu: kỳ vọng
của người sử dụng báo cáo tài chính và khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn tài
chính sau khi các báo cáo kiểm toán được công bố.


Bảng 2: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và bằng chứng cần thu thập
Trường

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro

Số lượng bằng

hợp

kiểm toán

tiềm tàng


kiểm soát

phát hiện

chứng cần thu thập

1

Cao

Thấp

Thấp

Cao

Thấp

2

Thấp

Thấp

Thấp

Trung bình

Trung bình


3

Thấp

Cao

Cao

Thấp

Cao

4

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Trung bình

5

Cao

Thấp


Trung bình

Trung bình

Trung bình

3.2.2. Mục đích của đánh giá rủi ro kiểm toán
- Mục đích của đánh giá rủi ro kiểm toán là xác định mức rủi ro phát hiện
để xác định mức rủi ro phát hiện làm cơ sở cho việc lập kế hoạch các thử
nghiệm kiểm toán sẽ áp dụng. Rủi ro kiểm toán được xác định ngay sau khi lập
kế hoạch kiểm toán. Rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định một cách chủ
quan dựa trên kinh nghiệm của kiểm toán viên và phụ thuộc vào hai yếu tố cơ
bản:
+ Một là, mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào
BCTC: theo đó, những BCTC mà được nhiều người đặt niềm tin thì những sai
lệch trọng yếu trên BCTC dễ gây tác hại trên phạm vi rộng. Do vậy, trong
trường hợp này KTV cần xác định một mức rủi ro kiểm toán thấp, từ đó tăng số
lượng bằng chứng kiểm toán thu thập và tăng độ chính xác trong các kết luận
đưa ra của mình.
+ Hai là, khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo
cao kiểm toán công bố: Nếu khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi báo
cáo kiểm toán được công bố thì khả năng KTV sẽ liên quan tới các vụ kiện của
các bên do sử dụng báo cáo kiểm toán là rất lớn. Do vậy, KTV cần đánh giá mức
độ rủi ro kiểm toán ở mức thấp hơn để tăng cường các bằng chứng kiểm toán


cần thu thập. Từ đó, làm tăng tính chính xác của báo cáo kiểm toán, tránh những
vụ kiện phát sinh sau khi cuộc kiểm toán kết thúc.
3.2.3. Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán

- Rủi ro kiểm toán chủ yếu được KTV xác định trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán . Theo CMKT Việt Nam số 400 ( VAS-400) : “ Rủi ro kiểm toán được
xác định trước khi lập kế hoạch kiểm toán và trước khi thực hiện kiểm toán “ .
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán được thực hiện theo thuần tự sau :
+ Đánh giá rủi ro kiểm toán chấp nhận được .
+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng .
+ Đánh giá rủi ro kiểm soát được .
+ Xác định rủi ro phát hiện .
3.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán khoản mục TSCĐ
3.3.1. Đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch kiểm toán
a) Lập kế hoạch kiểm toán
- Đây là bước công việc đầu tiên mà KTV cần phải tiến hành nhằm tạo ra
điều kiện tiền đề để bước vào quá trình kiểm toán , đây là bước công việc có ý
nghĩa quyết định cho chất lượng cuộc kiểm toán . Gồm 6 bước :
+ Bước 1 : Những công việc cần chuẩn bị trước khi lập kế hoạch kiểm
toán.
+ Bước 2 : Thu thập thong tin và các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
+ Bước 3 : Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ.
+ Bước 4 : Thiết lập mức độ trọng yếu , đánh giá rủi ro kiểm toán có thể
chấp nhận và rủi ro tiềm tàng.
+ Bước 5 : Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát.
+ Bước 6 : Phát triển kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm
toán
b) Đánh giá rủi ro
- Theo CMKT 315 , rủi ro kinh doanh được hiểu : là rủi ro phát sinh từ các
điều kiện , sự kiện , tình huống , việc thực hiện hay không thực hiện các hành


động có ảnh hưởng đáng kể mà có thể dẫn đến ảnh hưởng bất lợi tới khả năng
đạt được mục tiêu và thực hiện được chiến lược kinh doanh của đơn vị , hoặc rủi

ro phát sinh từ việc xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh không phù hợp .
- Một rủi ro kinh doanh có thể dẫn đến một rủi ro có sai sót trọng yếu đối với
các nhóm giao dịch , số dư tài khoản và thông tin thuyết minh ở BCTC .
- Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị :
+ Chon mục tiêu lập và trình bày BCTC , gồm việc BGĐ xác định các rủi
ro kinh doanh có liên quan như thế nào đến việc lập và trình bày BCTC theo
khuôn khổ , ước định rủi ro , đánh giá khả năng xảy ra rủi ro , và quyết định các
hành động nhằm xử lí , quản trị rủi ro và kết quả thu được .
+ Các rủi ro liên quan đến độ tin cậy của BCTC . BGĐ có thể lập chương
trình , kế hoạch hoặc hành động để xử lý những rủi ro cụ thể hoặc quyết định
chấp nhận rủi ro do tính đến hiệu quả kinh tế hay do xem xét các yếu tố khác
.Các rủi ro có thể phát sinh hoặc thay đổi trong trường hợp :
• Thay đổi trong môi trường hoạt động
• Thay đổi nhân sự
• Hệ thống thông tin mới hoặc được chỉnh sửa
• Tăng trưởng nhanh
• Công nghệ mới
• Tái cơ cấu đơn vị
• Mở rộng các hoạt động ở nước ngoài
• Áp dụng quy định kế toán mới
- Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau . Nếu mức sai sót
chấp nhận được được đánh giá cao lên thì rủi ro kiểm toán phải giảm xuống , và
ngược lại . Trong cuộc kiểm toán , KTV mong muốn rủi ro kiểm toán càng nhỏ
càng tốt vì nó đảm bảo kêt quả kiểm toán tối ưu nhất .
- Căn cứ vào mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục TSCĐ , KTV tiến hành
đánh giá khả năng sai sót song qá trình kiểm toán trên cơ sở đánh giá 3 loại rủi
ro :


+ Rủi ro tiềm tàng : Được đánh giá chủ yếu dựa trên các yếu tố về đặc

điểm kinh doanh của khách hàng , về kết quả kiểm toán năm trước , về kết quả
quản lí , kế toán của khách hàng đối với mục TSCĐ . Ví dụ như : Mua sắm ,
thanh lí TSCĐ xảy ra thường xuyên cũng chứa đựng nhiều rủi ro sai phạm
+ Rủi ro kiểm soát : Chủ yếu dựa trên nhưng thông tin tìm hiểu được về
tính hiệu lực , qua sự nghiên cứu về hệ thống KSNB chủ yếu ban đầu dựa vào
phỏng vấn khách hàng và quan sát thực tế . Môi trường kiểm soát yếu thì việc
ngăn chặn , phát hiện sai phạm là rất khó , do vậy mà rủi ro cao và ngược lại .
Các thủ tục kiểm soát đối với việc quản lí và sử dụng TSCĐ được thiết kế chặt
chẽ , khoa học thì thì rủi ro kiểm soát sẽ được KTV đánh giá thấp hơn .
+ Rủi ro kiểm toán : KTV cần đánh giá cả khả năng bản thân KTV không
phát hiện được sai phạm có liên quan đến khoản mục TSCĐ . Do vậy , KTV cần
tỉnh táo để tránh được những tình huống dẫn đến không phát hiện được sai phạm
như : Phát hiện ra bằng chứng nhưng không nhận thấy được sai sót , thực hiện
không đầy đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết nên đã bỏ sót sai phạm …
- Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau . Nếu mức sai sót
chấp nhận được được đánh giá cao lên thì rủi ro kiểm toán phải giảm xuống , và
ngược lại.Trong cuộc kiểm toán , KTV mong muốn rủi ro kiểm toán càng nhỏ
càng tốt vì nó đảm bảo kêt quả kiểm toán tối ưu nhất
- Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ , và ngược lại ,
rủi ro kiểm soát càng cao thì hệ thống KSNB càng yếu kém .
Article I. 3.3.2. Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản mục
TSCĐ
- TSCĐ hữu hình & vô hình
• Quản lí TSCĐ chưa chặt chẽ: hồ sơ TSCĐ chưa đầy đủ, TSCĐ vẫn chưa
chuyển quyền sở hữu cho đơn vị nhưng đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán;
không có sổ, thẻ chi tiết cho từng TSCĐ.
• Chứng từ liên quan đến TSCĐ không được lưu riêng với chứng từ kế
toán.



• TSCĐ đưa vào hoạt động thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận.
• Không tiến hành kiểm kê TSCĐ cuối kì, biên bản kiểm kê không phân
loại TSCĐ không sử dụng, chờ thanh lý, đã hết khấu hao. Số chênh lệch trên sổ
sách so với biên bản kiểm kê chưa được xử lý.
• Hạch toán tăng TSCĐ chưa kịp thời theo biên bản bàn giao (hạch toán
không đúng kì).
• Hạch toán tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ:
quyết toán công trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng…
• Không theo dõi sổ chi tiết nguồn vốn hình thành TSCĐ. Không theo dõi
riêng các TSCĐ đem cầm cố, thế chấp.
• Phân loại TSCĐ vô hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí đền bù và
giải tỏa mặt bằng… Ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định vô hình những nội
dung không đúng quy định như chi phí thành lập Công ty, chi phí trong giai
đoạn nghiên cứu…
• Chênh lệch nguyên giá, khấu hao lũy kế giữa bảng cân đối số phát sinh,
sổ cái, sổ chi tiết.
• Phân loại sai: tài sản không đủ chỉ tiêu ghi nhận TSCĐ nhưng vẫn ghi
nhận là TSCĐ, hạch toán nhậm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
• Chưa lập phiếu thanh toán khối lượng XDCB tự làm đã hoàn thành.
• Nâng cấp TSCĐ hoàn thành nhưng chưa ghi tăng nguyên giá TSCĐ,
chưa xác định lại thời gian sử dụng hữu ích và điều chỉnh khấu hao phải trích
vào chi phí trong kì.
• Hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ những nội dung không đúng chế độ
quy định: ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã đưa vào
sử dụng như chi phí lãi vay không được vốn hóa; chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
không mang tính nâng cấp, không làm tăng công suất hoặc thời gian sử dụng;
ghi tăng nguyên giá không đúng với biên bản bàn giao, nghiệm thu…
• Chưa đăng kí phương pháp trích khấu hao với cơ quan thuế địa phương.



• Đơn vị áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp, không
nhất quán, xác định thời gian sử dụng hữu ích không hợp lí, mức trích khấu hao
không đúng quy định, vượt quá mức khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức khấu
hao tối thiểu được trích vào chi phí trong kì theo quy định tại QĐ 206.
• Trích hoặc thôi trích khấu hao tròn tháng hoặc tròn quý mà không theo
ngày đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngưng trích theo ngày ngưng sử dụng.


Số khấu hao lũy kế chưa chính xác, khấu hao ở các bộ phận mà không

được phân bổ.
• Tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao. Số
chưa trích hết không được hạch toán vào chi phí trong kì.
• Trích khấu hao tính vào chi phí cả những TSCĐ không sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
• Vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử
dụng.
• Trích khấu hao đối với tài sản thuê hoạt động hoặc không trích khấu hao
TSCĐ đi thuê tài chính. Không theo dõi ngoại bảng đối với TSCĐ thuê hoạt
động.


Chưa thực hiện đầy đủ thủ tục thanh lý TSCĐ: thành lập hội đồng thanh

lý TSCĐ, quyết định thanh lý, không có biên bản thanh lý hoặc biên bản không
có chữ kí của người có thẩm quyền…
• Không phát hành hóa đơn khi bán TSCĐ thanh lý.
• Hạch toán giảm TSCĐ khi thực tế chưa thanh lý, tháo dỡ, chưa có quyết
định của HĐQT, Giám đốc,…
• Không hạch toán đầy đủ, kịp thời thu nhập thu từ hoạt động thanh lý

TSCĐ.
• Đầu tư TSCĐ trước khi có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền
hoặc không có trong kế hoạch đầu tư được phê duyệt.
• TSCĐ đầu tư không đúng nguồn, mục đích: TSCĐ phục vụ lợi ích công
cộng được đầu tư.
• Trích khấu hao vào chi phí SXKD những tài sản đầu tư bằng nguồn
khác.


• Thời điểm trích khấu hao không theo thời điểm ghi nhận TSCĐ.
• Thực hiện khấu hao nhanh nhưng chưa đăng kí với cơ quan thuế địa
phương và kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ. Mức trích khấu hao nhanh vượt
quá 1,2 lần so với khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
• TSCĐ không còn sử dụng chưa được thanh lý. TSCĐ không cần dùng
chờ thanh lý chưa được xuất ra khỏi sổ sách theo biên bản xác định giá trị doanh
nghiệp, không được theo dõi tài sản ở ngoại bảng, vẫn tính và trích khấu hao
tính vào chi phí.
• TSCĐ điều chuyển nội bộ có giá trị còn lại trên quyết định điều chuyển
không khớp sổ kế toán.
• Chưa chuyển TSCĐ hữu hình có nguyên giá nhỏ hơn 10 triệu thành
công cụ dụng cụ theo quyết định 206/BTC.
• TSCĐ nhận bàn giao, góp vốn phải tiến hành đánh giá lại giá trị.
• Đầu tư TSCĐ không hợp lý: quá nhiều hoặc dùng nguồn vay ngắn hạn
để đầu tư.
• Tài sản nhận điều động, điều chuyển theo quyết định của cấp trên chỉ
ghi tăng nguyên giá mà không ghi nhận giá trị đã khấu hao.
• TSCĐ thuê tài chính hạch toán trên TK 211,213.
• Giá trị TSCĐ ghi nhận không phù hợp, TSCĐ được biếu tặng không
được ghi nhận theo giá trị hợp lý, TS nhận bàn giao, góp vốn không được đánh
giá lại khi giao nhận…

• Điều chuyển TSCĐ nội bộ, giá trị còn lại trên Quyết định điều chuyển
và sổ sách kế toán không khớp.
• Một số TSCĐ có thời gian sử dụng còn lại khác nhau nhưng được gộp
chung lại thành một tài sản hay một nhóm tài sản.
• TSCĐ đầu tư bằng nguồn vơn NSNN, cho công nhân viên sử dụng
nhưng không thu tiền để thu hồi vốn đầu tư.
• Chưa tiến hành đánh giá lại TSCĐ khi thực hiện cổ phần hóa doanh
nghiệp hoặc có đánh giá nhưng không phù hợp.


3.4. Ví dụ về đánh giá rủi ro kiểm toán TSCĐ của công ty kiểm toán độc
lập tại khách hàng ABC.
3.4.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Bảng 3 : Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC
( Khách hàng : Công ty ABC)
Chỉ tiêu
Trả lời
• Cơ cấu tổ chức của khách hàng như thế
nào?
• Thay đổi trong chính sách kế toán đơn vị
đang áp dụng?
• Năng lực của Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc?
• Quan hệ giữa Công ty khách hàng và
KTV ?
• KTV có nghi ngờ gì về tính liêm chính
của HĐQT và BGĐ?
• Khách hang có ý định lừa dối KTV ?
• Sự thay đổi về thị trường, sự cạnh tranh?
• Ý kiến của KTV trên Báo cáo kiểm toán

năm trước ?
• Liệu Ban giám đốc và nhân viên phòng kế
toán có áp lực bất thường nào không?

• Khả năng Công ty báo cáo sai kết quả tài
chính hay giá trị tài sản?
• Sự thay đổi nhân sự trong BGĐ và
HĐQT và phòng kế toán.
toán?
- Kết luận : Rủi ro tiềm tàng trung bình
3.4.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát

• Được tổ chức tốt.
• Không
• có năng lực tốt
• Tốt
• Không
• Khách hàng cung cấp đầy đủ thông
tin khi có yêu cầu của KTV
• Thị trường của công ty còn ổn định.
Mức tăng trưởng thị trường là khá
cao.
• Chấp nhậntoàn phần
• Năm 2005, 2006 tuy doanh nghiệp
hoạt động có lãi nhưng lợi nhuận chưa
bù đắp cho lỗ lũy kế của các năm
trước.Điều này gây áp lực cho BGĐ
và các nhân viên kế toán.
• Có khả năng Công ty sẽ báo cáo
tăng doanh thu hoặc giảm chi phi

hoặc cả hai để tăng lợi nhuận
• Không.


Bảng 4 : Đánh giá hệ thống KSNB trên BCTC
( Khách hàng : Công ty ABC)
STT

Diễn giải

Không

Có

Không

áp dụng
1

Sổ chi tiết TSCĐ có được lập đầy đủ thông

X

2

tin theo yêu cầu của Công ty không?
TSCĐ tăng, giảm trong năm có được ghi

X


chép kịp thời và có đầy đủ chứng từ cần thiết
3

không
Việc kiểm kê TSCĐ có được thực hiện theo

4

định kỳ và so sánh với sổ chi tiết hay không?
Đơn vị có theo dõi, ghi chép đối với TSCĐ

X
X

đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng,
5

thậm chí đối với TSCĐ đã xóa sổ hay không?
Đơn vị có ghi chép đối với các TSCĐ đang

X

sử dụng, không cần dùng chờ thanh lý và
6

chưa cần dùng không?
Công ty có mua các loại hình bảo hiểm,

X


chống mất trộm, hư hại do hỏa hoạn hay
7

không ?
Có thể nhận dạng được TSCĐ để đối chiếu

X

ngược lại với sổ chi tiết TSCĐ hay không?
Có đặt mã quản lý cho TSCĐ hay không?
- Kết luận : Hệ thống KSNB khoản mục TSCĐ thấp và Rủi ro kiểm soát
cao.
3.4.3. Đánh giá rủi ro phát hiện .
- Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát , KTV xác định được
mức rủi ro phát hiện dựa trên ma trận rủi ro .


Bảng 5 : Kết quả đánh giá rủi ro trên toàn BCTC
( Khách hàng : Công ty ABC)

Khoản mục

Rủi ro kiểm

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro


toán mong

tiềm

kiểm soát

phát hiện

Tiền

muốn
Thấp

tàng
Cao

Cao

Thấp nhất

Phải thu, phải trả

Thấp

Trung

Cao

Thấp


Hàng tồn kho

Thấp

Bình
Cao

Cao

Thấp nhất

tài sản cố định

Thấp

Trung

Cao

Thấp

Thấp

Bình
Cao

Trung

Thấp


Cao

Bình
Cao

Thấp nhất

Doanh thu
Chi phí

Thấp

___________________________________________


DANH MỤC THAM KHẢO
1) Luận án tốt nghiệp sinh viên Đoàn Thị Lý 2014.
2) Luận án tiến sĩ Đoàn Thúy NGa
3) www.doc.edu.vn
4)

www.dankinhte.vn

5) Thông tư 200/2014/TT-BTC
6) CMKT Việt Nam số 03, 04
7) CMKT Việt Nam số 400 (VAS-400)
8) CMKT Việt Nam 315 ……


1) Lído nghiên cứ

u :.....................................................1
Article I. 3.3.2. Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoả
n mụ
c TSCĐ. 15



×