Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Lập kế hoạch kinh doanh năm 2015 cho sản phẩm “áo dệt kim” của công ty may quốc tế woojin việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.04 KB, 40 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong bối cảnh chung của nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh là vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp. Một nhà sản xuất kinh doanh muốn đứng vững trên thị
trường, muốn tìm kiếm lợi nhuận thì không thể không cạnh tranh với đối thủ của mình
và vai trò của nhà lãnh đạo là hết sức quan trọng. Nhà lãnh đạo là người vạch ra
đường lối cho công ty, và là người chỉ đạo mọi cá nhân trong công ty đi theo đúng
đường lối mình đã vạch ra. Các doanh nghiệp luôn cố gắng tìm kiếm khách hàng, cố
gắng hiểu họ, hiểu đối thủ cạnh tranh và hiểu chính mình để có thể hoạch định một
chiến lược kinh doanh tốt. Với vai trò là người lãnh đạo cần phải xác định rõ con
đường đi của công ty và chỉ đạo cho các nhân viên của mình phải tìm hiểu nhu cầu thị
trường, lựa chọn đúng khách hàng, phát triển và định giá cho sản phẩm phù hợp, triển
khai các hoạt động phân phối, quảng cáo và tiếp thị một cách hiệu quả nhất.
Qua quá trình khảo sát tại công ty may Quốc tế Woojin Việt Nam thấy được tầm
quan trọng của lập kế hoạch kinh doanh sản phẩm nên em đã chọn đề tài: " Lập kế
hoạch kinh doanh năm 2015 cho sản phẩm “áo dệt kim” của công ty may Quốc tế
Woojin Việt Nam".
Các nội dung bao gồm :
- Tóm tắt ý tưởng kinh doanh
- Phân tích Swot
- Giới thiệu mô hình doanh nghiệp được thành lập
- Phân tích thị trường
- Kế hoạch Marketing/ Bán hàng
- Kế hoạch sản xuất
- Kế hoạch nhân sự
- Kế hoạch tài chính

1


CHƯƠNG І: TÓM TẮT Ý TƯỞNG KINH DOANH
1.1 Ý TƯỞNG KINH DOANH


• Môi trường nhân khẩu
Dân số nước ta tương đối cao và ngày nay con người thường có nhu cầu ăn
ngon mặc đẹp do đó vấn đề ăn mặc đang rất được người tiêu dùng quan tâm. Nếu như
trước đây mong muốn của mọi người chỉ là có đủ quần áo để mặc thì nay nhu cầu đó
lại cao hơn, những bộ quần áo mặc trên người phải đẹp, kiểu cách, luôn theo kịp mốt
đồng thời nó còn thể hiện phong cách và đẳng cấp của người tiêu dùng.
• Kinh tế
Năm 2009 nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phục hồi sau cuộc lạm phát
cao năm 2007 vì thế còn gặp rất nhiều khó khăn thêm vào đó lại phải chịu sự tác động
của sự suy giảm kinh tế toàn cầu. Sức mua trên thị trường nội địa giảm ảnh hưởng đến
nhu cầu của thị trường. Theo kế hoạch giai đoạn năm 2008-2015 ước tính kim ngạch
xuất khẩu của ngành tăng 20%/năm nhưng thực tế năm 2009 chỉ tăng 0,5% so với năm
2008.
• Khoa học kỹ thuật
Ngày nay khoa học kỹ thuật trên thế giới đang phát triển rất mạnh mẽ. Các loại
máy móc thiết bị hiện đại liên tục được ra đời làm cho quá trình sản xuất được tự động
hóa, năng suất lao động được nâng cao. Đây là một điều kiện thuận lợi giúp doanh
nghiệp có thể áp dụng các công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng cho sản phẩm.
• Các chính sách của nhà nước
Ngành dệt may là một trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn luôn đứng
thứ 2 chỉ sau dầu khí và là ngành được nhà nước khuyến khích phát triển thông qua
các chính sách thuế. Điều này đã thôi thúc mạnh mẽ các doanh nghiệp tham gia vào thị
trường. Nó đã mang lại cho doanh nghiệp một nguồn lợi nhuận tương đối lớn từ việc
được miễn giảm các loại thuế và làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
• Quy định Quốc tế
Sang năm 2015 ngành dệt may Việt Nam phải đối mặt với nhiều rào cản. Từ đầu
năm 2015, đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mĩ chính thức có hiệu lực.
Theo đó các lô hàng xuất khẩu vào thị trường này phải có giấy kiểm nghiệm cuả bên
thứ 3 xác nhận sản phẩm sử dụng nguyên liệu đảm bảo cho sức khoẻ người tiêu dùng.
Nhà sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào gây ra cho người tiêu

2


dùng. Hầu hết các nước có hàng Việt Nam nhập khẩu đều đưa ra những rào cản kỹ
thuật khiến dệt may Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức. Áp lực này khiến
ngành dệt may phải xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn sản phẩm dệt may phù hợp và
hài hoà với các tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời đầu tư nâng cấp các trung tâm giám
định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may để hỗ trợ cho các doanh nghiệp.

3


CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH SWOT
• Thị trường của công ty
Ngoài thị trường trong nước thì Mỹ, EU và Nhật Bản hiện đang là những thị
trường lớn của công ty. Các nước này đều có nền kinh tế rất phát triển với mức tiêu
thụ hàng dệt may là rất lớn. Trong đó Mỹ là nền kinh tế lớn nhất thế giới với dân số
trên 200 triệu dân. Đây chính là một thị trường lớn và đầy tiềm năng của công ty.
• Đối thủ cạnh tranh
Trong các năm qua, hàng dệt may chiếm một tỷ trọng lớn trong kinh ngạch xuất
khẩu của nước ta chỉ đứng sau dầu thô. Nó đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà
đầu tư trong nước và làm cho cạnh tranh trong ngành dệt may ngày càng khốc liệt.
Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc cũng là những đối thủ cạnh
tranh rất lớn của công ty.
• Đối tác của công ty
Để có được một dây chuyền sản xuất hiện đại công ty đã kí kết hợp đồng cung cấp
các thiết bị sản xuất hàng dệt may với các nhà cung cấp Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc.
Công ty cònhợp tác với một số đối tác tại Hồng Kông như công ty may Định Thiêm
nhằm tận dụng được đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và nguồn nguyên liệu chất
lượng cao.


4


CHƯƠNG III. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH DOANH NGHIỆP ĐƯỢC THÀNH LẬP
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty may quốc tế woojin Việt Nam
3.1.1Lịch sử ra đời của công ty
Công Ty May Quốc tế Woojin Việt Nam được thành lập năm 2002 theo quyết định số
00068/GPTL do Uỷ ban nhân dân thành phố HP cấp ngày 15/08/2001 và giấy phép
kinh doanh số 055684 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 17/08/2001. Công ty chính
thức đi vào hoạt động từ tháng 2/2002.
Tên giao dịch: WOOJIN VIETNAM I.S.COMPANY
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Trụ sở: số 226 Phố Lê Lai, phường Mái Chai, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Điện thoại: 031.3768800

Fax: 031.3768803

Công ty may Quốc tế Woojin là một công ty được thành lập 100% là vốn nước
ngoài, chuyên sản xuất các mặt hàng về may mặc để phục vụ thị trường trong nước và
xuất khẩu. Kể từ khi hoạt động đến nay,công ty đã tận dụng được các thế mạnh tối ưu
của thành phố và không ngừng phát triển. Ban đầu chỉ có một nhà máy với tổng số lao
động là 600 người. Đến nay do nhu cầu mở rộng sản xuất, công ty đã xây dựng thêm
nhà máy số II đóng trên địa bàn xã An Hưng, huyện An Dương, TP.Hải Phòng nâng
tổng số lao động lên 3200 người.
3.1.2 Các sản phẩm mà công ty hiện đang sản xuất kinh doanh
Hiện công ty đang sản xuất các mặt hàng như: áo sơ mi, áo dệt kim, quần âu, quần
kaki, áo thun nhưng chủ yếu công ty tập trung vào 2 mặt hàng chủ đạo là áo dệt kim và
áo sơ mi. Đây cũng là 2 mặt hàng mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty.
- Áo sơ mi: Được sản xuất chủ yếu trên chất liệu vải cotton, dây chuyền máy móc

thiết bị hiện đại, đòi hỏi phải có sự kiểm tra khắt khe về chất lượng và quy trình công
nghệ trong quá trình sản xuất. Sản phẩm đa dạng về chủng loại, kích cỡ, màu sắc phục
vụ cho mọi lứa tuổi nhưng công ty chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng là giới trẻ
và nam giới.
-

Áo dệt kim chất lượng cao là sản phẩm có nguyên liệu chủ yếu là sợi cotton
chiếm tới 90%. Sản phẩm được sản xuất trên dây truyền máy móc thiết bị hiện
đại kết hợp với trình độ tay nghề khéo léo của người công nhân và có sự kiểm
tra nghiêm ngặt về chất lượng trong quá trình sản xuất. Sản phẩm có chủng loại,
kích cỡ đa dạng và phong phú.
5


CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
4.1.1 Mục đích phân tích môi trường bên ngoài
Mục đích là để tìm ra được thời cơ hay nguy cơ đối với công ty hay sản phẩm của
công ty thông qua việc phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô và vi mô như: người
cung ứng, người môi giới mar, khách hàng, đối thủ cạnh tranh; các yếu tố nhân khẩu,
tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật, chính trị, văn hoá.
4.1.2 Phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài
4.1.2.1 Phân tích các nguồn lực của công ty
Mục đích xem xét các nguồn lực, các nguồn lực cần được xem xét
• Mục đích: Để tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu của công ty hay sản phẩm của công
ty từ đó giúp các nhà quản trị marketing đưa ra các quyết định điều khiển nhu cầu một
cách phù hợp nhất.
• Các nguồn lực cần được xem xét:
- Tài sản và nguồn vốn của công ty
- Lao động của công ty
- Cơ cấu tổ chức của công ty

4.1.2.2 Phân tích vốn và tài sản của công ty
Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh
Tình hình tiền mặt và tổng số vốn của công ty tính đến ngày 31/12/2009 được thể
hiện ở bảng 01
Bảng 01:
Tài Sản
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Các khoản phải thu
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Hàng tồn kho
Tài sản cố định
Tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Tổng tài sản

Số Tiền (triệu đồng)
625,36
1.808,6
2.202,24
380
1.860,2
34.482
3.460
3.320,4
48.138,8

Tỷ trọng (%)
1,3
3,76

4,57
0,79
3,87
71,63
7,19
6,9
100

Qua bảng 01 ta thấy tổng tài sản của công ty là 48.138,8 triệu. Tài sản cố định là
trên 34 tỷ đồng chiếm 71,6% tổng nguồn vốn. Đây cũng là một đặc trưng chủ yếu của
6


doanh nghiệp sản xuất. Với một doanh nghiệp trẻ được đầu tư toàn bộ bằng vốn nước
ngoài thì lượng vốn này cũng là đáng kể. Hiện tại lượng tiền mặt trong quỹ và tiền gửi
ngân hàng tương đối lớn tạo thuận lợi cho việc nhập khẩu mua sắm nguyên vật liệu
đầu vào. Các khoản phải thu là trên 1 tỷ, đây cũng là số tiền khá lớn giúp công ty có
thể quay vòng vốn nếu nhanh chóng thu hồi về.
Tổng số vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ các nguồn theo bảng số
02
Bảng 02
Nguồn Vốn
Số Tiền (Triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Vốn chủ sở hữu
26.860
55,8
Vay ngắn hạn
7.120
14,8

Vay dài hạn
5.560
11,55
Lợi nhuận chưa phân phối
858,3
1,78
Quỹ đầu tư phát triển
850
1,76
Phải trả cho người bán
4.208,5
8,74
Phải trả người lao động
2.682
5,57
Tổng nguồn vốn
48.138,8
100
Qua bảng 02 ta thấy tài sản của công ty được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn
của chủ sở hữu chiếm tới 55,8%. Vì là doanh nghiệp đầu tư 100% bằng vốn nước
ngoài nên vốn chủ sở hữu là lớn. Ngoài ra các khoản tiền từ vay ngắn hạn và dài hạn
cũng góp phần đáng kể cho nguồn vốn của công ty. Lợi nhuận không chia được trích
lập vào các quỹ, các khoản phải trả cho người bán và trả lương nhân viên nhưng chưa
trả cũng làm tăng thêm nguồn vốn của công ty. Với số vốn đó, công ty đã đầu tư vào
dây chuyền máy móc thiết bị, củng cố cơ sở hạ tầng nhằm tạo bộ mặt mới cho công ty,
giúp tăng doanh thu và thu nhập cho người lao động.
Tài sản của công ty
Vì công ty mới đi vào hoạt động từ năm 2002 nên phần lớn máy móc thiết bị còn
mới và hiện đại, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 03


Đơn vị: chiếc

Loại máy
Số lượng
Thị trường cung ứng
Dây chuyền máy dệt
550
Hồng Kông, Mỹ
Dây chuyền máy may
300
EU, Nhật
Hệ thống là hơi tự động
120
Mỹ
Hệ thống máy giặt, máy vắt
25
Nhật
Qua bảng số 03 ta thấy do đặc điểm của ngành may mặc nên sử dụng rất nhiều
máy móc thiết bị và đều do công nhân trực tiếp điều hành. Các máy móc thiết bị này
7


đa phần được nhập từ những nước có nền khoa học công nghệ tiên tiến và có tiếng tăm
trên thị trường thế giới. Nhờ đó mà các sản phẩm được đảm bảo về chất lượng và tăng
năng xuất cho doanh nghiệp. Trong quá trình đưa vào vận hành sử dụng công ty
thường xuyên bảo dưỡng máy móc nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả nhất.
CHƯƠNG V. KẾ HOẠCH MARKETING/ BÁN HÀNG
5.1 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh một số năm của công ty may woojin

Để thấy được kết quả sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây ta lập
bảng phân tích số 04:
Bảng 04
Các chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng
Chi phí
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập của người lao

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2006
59.808,8
55.880,4
787,52
3.150,6
1,2

Năm 2007
62.136,5
57.759
875,55
3.502,12
1,2

Năm 2008
67.860,2
62.450,4
1.082,2
4.328,5

1,5

Năm 2009
68.150
62.502,2
1.130,1
4.520,7
1,5

động (đ/người/tháng)
Qua bảng số liệu số 04 ta thấy:
- Từ năm 2006-2009 doanh thu bán hàng của năm sau so với năm trước liên tục tăng.
Cụ thể là năm 2007 tăng 3,9%, năm 2008 tăng 9,7%, năm 2009 tăng 4,2%. Doanh thu
bán hàng liên tục tăng là do doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng sản
xuất khiến khối lượng bán tăng lên chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường thế giới như:
EU, Nhật, Đài Loan, Trung Quốc.
- Chi phí năm sau so với năm trước cũng tăng: năm 2007 tăng 3,3%, năm 2008 tăng
6,2%, năm 2009 là 0,9%. Ta có thể thấy chi phí hàng năm tăng chậm hơn doanh thu
dẫn đến lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Do áp dụng dây
chuyền sản xuất tiên tiến nên năng suất của sản phẩm tăng lên và giảm được chi phí
cho sản phẩm.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2006 là 787,52 triệu và tới năm 2009 là trên 1 tỷ
đồng. Như vậy cùng với việc phát triển kinh tế trong doanh nghiệp hàng năm công ty
cũng đóng góp vào ngân sách nhà nước một số tiền đáng kể.
- Sau khi đóng góp vào ngân sách, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2006 là
3.150,6 triệu, năm 2007 là 3.502,12 triệu nhưng đến năm 2008 lợi nhuận tăng mạnh
8


trên 1 tỷ so với năm 2007. Nguyên nhân do công ty gặp thuận lợi, ký được nhiều hợp

đồng lớn với đối tác nước ngoài. Với số lợi nhuận này công ty có thể đầu tư mở rộng
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Thu nhập bình quân của người lao động năm 2006 và 2007 là 1.200.000
đ/người/tháng. Từ năm 2008 do ảnh hưởng của lạm phát đồng tiền bị trượt giá, chấp
hành quy định của Chính Phủ công ty đã tăng lương cho công nhân với mức lương
bình quân là 1.500.000 đ/người/tháng.
5.2 Kết luận
1. Cơ may và rủi ro sau khi phân tích môi trường bên ngoài
• Cơ may:
- Dệt may Việt Nam được xem là ngành sản xuất mũi nhọn, có tiềm lực phát triển khá
mạnh và đang được nhà nước khuyến khích phát triển.
- Kim nghạch xuất khẩu mặt hàng này tăng nhanh và liên tục trong những năm gần
đây. Có thể thấy nhu cầu về mặt hàng này trên thị trường thế giới vẫn còn cao.
- Vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất may mặc là không lớn, thời gian thu hồi vốn
nhanh.
- Xu thế tiêu dùng hàng may sẵn cũng có xu hướng tăng lên do tính tiện lợi cho người
tiêu dùng, đáp ứng được thị hiếu và giá rẻ hơn.
- Hải Phòng cũng như thị trường nội địa đang là một thị trường tiềm năng về may mặc
mà chưa được khai thác hết.
• Rủi ro:
- Vì là một ngành có tiềm năng nên đối thủ cạnh tranh trong ngành rất nhiều.
- Năm 2015 ngành dệt may Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều rào cản kỹ thuật. Hầu
hết ở những nước có hàng Việt Nam nhập khẩu đều đưa ra các đạo luật bảo vệ môi
trường, bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng. Điều này gây khó khăn không nhỏ cho các
doanh nghiệp.
2. Điểm mạnh, điểm yếu sau khi phân tích môi trường bên trong
• Điểm mạnh:
- Hiện tại doanh nghiệp đã có được uy tín trên thị trường thế giới.
- Nguồn vốn của công ty tương đối lớn, nó có thể giúp doanh nghiệp mở rộng thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các đối thủ.


9


- Công ty có đội ngũ công nhân trẻ năng động, nhiệt tình nên rất có lợi thế trong công
việc lao động chân tay.
- Dây chuyền sản xuất hiện đại.
• Điểm yếu:
- Hoạt động marketing chưa thường xuyên và rõ nét.
- Do là doanh nghiệp trẻ nên số lao động lành nghề còn ít. Công ty cần đào tạo thêm
để có một đội ngũ nhân viên quản lý dày dặn kinh nghiệm hơn.
- Công ty mới chỉ tập trung phát triển thị trường xuất khẩu mà chưa quan tâm nhiều
đến hệ thống phân phối và bán hàng trong nước.
3. Các vấn đề đặt ra
- Ổn định chất lượng sản phẩm nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu sang các thị
trường khó tính được dễ dàng và nâng cao uy tín trên thị trường.
- Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất từ khâu may đến khâu sản xuất vải, phụ liệu may,
thực hiện tiết kiệm, giảm những chi phí không cần thiết là cơ sở để giảm giá thành sản
xuất và tăng sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu.
- Đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại, kiểu dáng, kích cỡ của các sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng.
-Tiến hành quảng cáo trên các báo chí, tạp chí, tham gia các hội chợ, khuyến mại,
giảm giá vào những ngày đặc biệt, những ngày lễ lớn.
- Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, xây dựng mạng lưới bán buôn bán lẻ trong nước và
các đại diện thương mại quốc tế.
- Áp dụng các phương thức kinh doanh thương mại điện tử nhằm nâng cao hiệu quả
công việc.
- Đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý doanh nghiệp,
nâng cao tay nghề cho người lao động..


5.3 Hoạnh định chiến lược marketing đối với sản phẩm áo dệt kim của công
ty may woojin Việt Nam
5.3.1 Phân tích tình hình marketing hiện tại với sản phẩm áo dệt kim của công ty
a. Phân tích thị trường
Công ty phân tích thị trường theo tuổi tác và hành vi mua bán, sản phẩm được sản xuất
chủ yếu tập trung vào 2 nhóm khách hàng sau:

10


+ Nhóm khách hàng trẻ tuổi (từ 16-25 tuổi): Thường coi trọng tính thời trang
cao trong quyết định mua sắm quần áo, những tiêu chí về chất lượng không phải quan
trọng nhất với đối tượng này. Nhóm này thường có ít khả năng chi tiêu hơn các nhóm
khác, họ thường mua quần áo với giá rẻ hơn nhưng vẫn phải theo các xu hướng thời
trang mới nhất.
+ Nhóm khách hàng trưởng thành (từ 25-45 tuổi): họ có nhiều khả năng hơn về
mặt tài chính dành cho việc mua sắm quần áo. Họ cũng quan tâm đến chất lượng và
thời trang nhưng lại chú trọng đến tính thực tiễn áp dụng được vào cuộc sống và độ
bền nhiều hơn nên họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho chất lượng.
Ở thị trường trong nước công ty chủ yếu tập trung vào nhóm khách hàng trẻ
tuổi do nhu cầu mua sắm của nhóm này tăng cao. Đối với thị trường thế giới thì khách
hàng chủ yếu của công ty là các nước EU (Đức, Pháp, Ý, Úc, Bỉ, Tây Ban Nha) chiếm
tới trên 50% tổng sản lượng xuất khẩu. Nhu cầu ở các nước này sẽ tiếp tục duy trì ổn
định trong những năm tiếp theo. Ngoài ra công ty tiếp tục khai thác và mở rộng thị
trường ra các nước khu vực như Mỹ và Nhật Bản đây sẽ là một thị trường tiềm năng
của công ty trong tương lai do nhu cầu của thị trường này ngày càng gia tăng và vẫn
chưa được đáp ứng đủ.
b. Phân tích về sản phẩm
Áo dệt kim là một sản phẩm may mặc đang được người tiêu dùng rất ưa
chuộng. Nhu cầu về mặt hàng này liên tục tăng trong những năm gần đây cả ở thị

trường trong nước và thị trường thế giới. Nguyên nhân là do xu hướng trong cách thức
ăn mặc của người tiêu dùng ngày càng dân giã, đời thường hơn, thích sự thoải mái và
co giãn tốt của hàng dệt kim.
Khối lượng xuất khẩu mặt hàng áo dệt kim của công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5
Năm
Khối lượng (chiếc)
Doanh thu (triệu đồng)
Lợi nhuận (triệu đồng)

2005
248.250
14.308,7
2.823,3

2006
272.260
15.245,2
3.025,4

2007
300.130
16.190,6
3.185

2008
355.200
18.530,5
3.810,5


2009
370.150
20.115,2
4.052,6

Qua bảng số 5 ta thấy khối lượng áo dệt kim xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài liên tục tăng. Từ năm 2005-2007 mặc dù nền kinh tế đang rơi vào tình trạng lạm
phát cao nhưng lượng xuất khẩu bình quân tăng 6,4%/năm, năm 2008 kinh tế bắt đầu
được phục hồi nên khối lượng xuất khẩu tăng đáng kể là 15,6% và năm 2009 tăng nhẹ
11


là 3,2% so với năm2008. Do kim ngạch xuất khẩu mạt hàng này tăng dẫn đến doanh
thu tăng và kéo cả lợi nhuận cũng tăng theo. Có được kết quả như vậy là nhờ vào
những chiến lược về sản phẩm và chiến lược marketing của công ty. Công ty đã sử
dụng các máy móc thiết bị hiện đại để không ngừng nâng cao chất lượng cho sản
phẩm, luôn cải tiến về mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm và quảng bá rộng rãi trên các
phương tiện truyền thông. Nguyên liệu để chế tạo sản phẩm phần lớn là vải nhân tạo
hướng đến màu sắc tươi sáng hơn, nhẹ hơn điều này rất hợp với xu hướng của thị
trường.
c. Phân tích tình hình cạnh tranh
Ở thị trường nội địa do ngành dệt may chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn
và được nhà nước ưu tiên khuyến khích phát triển nên có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Mặt khác doanh nghiệp được thành lập cũng chưa lâu và không tập trung nhiều vào
việc khai thác thị trường nội địa nên vị thế cạnh tranh trong nước còn yếu. Chỉ có một
số doanh nghiệp lâu năm chiếm lĩnh được thị trường như: công ty may Việt Tiến, May
10, May 2. Do đó để nâng cao vị thế của công ty trên thị trường này sẽ gặp rất nhiều
khó khăn.
Trên thị trường xuất khẩu công ty cũng gặp sự cạnh tranh găy gắt của các doanh
nghiệp nước ngoài như Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Ấn Độ… Vì đây chính là

những đối tác cung cấp chính các sản phẩm về may mặc cho thị trường EU. Hiện đối
thủ mạnh nhất của công ty là phải cạnh tranh với các loại áo dệt kim của Trung Quốc.
Các sản phẩm của Trung Quốc có giá thấp và rất đa dạng về kiểu dáng mẫu mã. Tuy
nhiên vì công ty đã hoạt động trên thị trường xuất khẩu khá lâu và hàng năm thu về
một nguồn lợi nhuận tương đối lớn nên việc cạnh tranh cũng không gây quá nhiều khó
khăn với công ty. Mặt khác đây sẽ là một điều kiện tốt để công ty có thể dần khẳng
định vị thế của mình trên thị trường thế giới.
d. Phân tích tình hình phân phối
Hiện tại doanh nghiệp sử dụng cả 2 kênh phân phối là trực tiếp và gián tiếp để
bán sản phẩm của mình trên thị trường. Các trung gian trong kênh được hưởng những
ưu đãi về giá cả và hoa hồng hồng môi giới phù hợp với kết quả công việc đạt được.
Công ty cũng đã đưa ra được các chính sách về giá cả hợp lý phù hợp với chất lượng
sản phẩm và thu nhập của người tiêu dùng.

12


Với kênh trực tiếp công ty mở các cửa hàng tổng hợp ở những địa điểm thuận
lợi cho việc bán hàng như: đông dân cư, gần các trường đại học… để bán tất cả các
sản phẩm mà công ty sản xuất ra. Tuy nhiên hệ thống này vẫn chưa thực sự hoạt động
có hiệu quả. Trong những năm tới công ty cần có những biện pháp để hệ thống này
hoạt động có hiệu quả hơn đáp ứng được sự mở rộng về quy mô của công ty.
Với kênh gián tiếp công ty đã xây dựng được một hệ thống kênh phân phối bao
gồm các đại lý, các nhà bán buôn, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, bách hoá tổng
hợp và các cửa hàng chuyên doanh ở trong và ngoài nước. Các trung gian này đã thực
sự góp phần vào việc mở rộng thị trường và đưa sản phẩm nhanh chóng đến với người
tiêu dùng
e. Phân tích tình hình môi trường vĩ mô
• Môi trường kinh tế :
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đang tăng trưởng mạnh, thu nhập

của người tiêu dùng được tăng lên, mức sống của người dân được cải thiện, người tiêu
dùng muốn được sử dụng những sản phẩm có chất lượng cao. Đây là cơ hợi chung cho
tất cả các doanh nghiệp trong đó có công ty may Woojin. Nhưng kinh tế thế giới đang
phải chịu tác động của sự suy giảm kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến nhu cầu của
thị trường. Việc Việt Nam gia nhập WTO cũng đem lại nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ đầu tư vào trong nước
làm cho cạnh tranh càng gay gắt hơn. Thị trường xuất khẩu là một thị trường tiềm
năng nhưng cũng nhiều biến động. Tham gia vào thị trường này đòi hỏi phải tuân thủ
các quy định nghiêm ngặt về xuất khẩu. Tham gia sân chơi này sẽ giúp công ty có
thêm nhiều bạn hàng nhưng đồng thời cũng gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ
với các doanh nghiệp trong nước mà còn với cả các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy
công ty phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm thì mới có thể giành
được thắng lợi trong cạnh tranh.
• Môi trường kĩ thuật công nghệ :
Ngày nay chất lượng của sản phẩm là yếu tố được đặt lên hàng đầu. Vì vậy quá
trình sản xuất ra sản phẩm của công ty đòi hỏi phải có sự kiểm tra gắt gao, sự tuân thủ
nghiêm ngặt theo quy định về chất lượng, về quy trình công nghệ ở mọi công đoạn sản
xuất. Sản phẩm áo dệt kim của công ty được sản xuất trên dây chuyền máy móc, thiết
bị hiện đại, tiên tiến, chuyên dụng. Đây là một trong những lợi thế của công ty. Tuy
13


nhiên ngày nay khoa học, kĩ thuật phát triển không ngừng và thường xuyên thay đổi,
vì thế để giữ vững lợi thế này công ty phải chuẩn bị cho mình những nguồn lực cần
thiết để luôn theo kịp với sự thay đổi công nghệ bất cứ lúc nào. Có như vậy sản phẩm
của công ty mới luôn phù hợp, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng.
• Môi trường chính trị, pháp luật :
Môi trường chính trị, pháp luật cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị nước ta ổn định, bên cạnh
đó thì các chính sách pháp luật của nhà nước cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

phát triển ngành nghề kinh doanh của mình và làm ăn một cách chính đáng. Thông qua
các chính sách ưu đãi về thuế, chính sách bảo hộ, hàng rào thuế quan Nhà nước ta đã
góp phần vào việc bảo vệ sản xuất của các doanh nghiệp trong nước và khuyến khích
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Việc công ty tham gia vào thị trường xuất khẩu
cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn bởi các quy định nghiêm ngặt về hàng hoá và hàng rào
thuế quan của các nước. Vì vậy công ty cần phải nghiên cứu kĩ luật pháp và quy định
của các nước và Quốc tế để dễ dàng hơn khi xuất khẩu.
• Môi trường văn hoá xã hội :
Ăn mặc là một trong những nét đẹp truyền thống văn hoá dân tộc. Điều đó đã
đặt ra thách thức cho công ty là làm sao phải thiết kế được những trang phục vừa trẻ
trung hiện đại, vừa phải phù hợp với phong tục tập quán của các vùng miền. Điều này
đòi hỏi công ty phải cho ra nhiều loại sản phẩm với kiểu dáng đa dạng, phong phú đáp
ứng được nhu cầu, sở thích của người tiêu dùng. Cùng với sự nâng cao đời sống vật
chất, cấp độ nhu cầu của người tiêu dùng cũng tăng lên. Người tiêu dùng không chỉ
mong muốn có những bộ trang phục bền đẹp mà còn muốn chúng phải hợp thời trang
và có chất lượng cao. Công ty phải tăng cường việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của
người tiêu dùng cùng với phong tục tập quán của từng nơi để có thể đưa ra được
những sản phẩm có kiểu dáng, chất lượng phù hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người
tiêu dùng.
5.4 Phân tích cơ hội và các vấn đề
Cơ hội và mối đe dọa:
• Cơ hội
- Xu hướng tiêu dùng hàng may sẵn tăng lên do tính tiện lợi, đáp ứng được thị hiếu, và
giá rẻ và hàng dệt kim cũng không ngoại lệ. Hiện nay áo dệt kim đang được người tiêu
14


dùng rất ưa chuộng do sự thoải mái và tính co giãn tốt vì nó được làm từ các chất liệu
như sợi cotton, len, bông.
- Nhu cầu về sản phẩm áo dệt kim trên thị trường các nước EU, UK, Mỹ, Nhật Bản,

Thụy Sỹ vẫn đang tiếp tục tăng hoặc duy trì ở mức ngang bằng so với giai đoạn trước
đó. Đây là điều kiện tốt để doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tập trung nâng cao chất
lượng sản phẩm giành được tiếng tăm trên thị trường thế giới.
- Ngành dệt may đang được xem là một ngành sản xuất mũi nhọn và được nhà nước
khuyến khích phát triển bằng các chính sách ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu, thành lập
các xí nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu trực tiếp cho các doanh nghiệp may
mặc. Nhờ đó công ty sẽ giảm được chi phí sản xuất và tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường thế giới.
- Nguồn nhân công chính phục vụ may mặc ở nước ta rất dồi dào và có giá tương đối
thấp so với thị trường nước ngoài..
- Với dân số đông thì Việt Nam cũng là một thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp
nên đầu tư để khai thác.
• Mối đe dọa
- Trên thị trường xuất khẩu doanh nghiệp đang phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ
lớn đáng chú ý là Trung Quốc, Ấn Độ, Băngladet. Sản phẩm của các nước này thường
có giá rẻ hơn và cũng rất đa dạng về mẫu mã, chủng loại. Vì vậy ta cũng cần có các
phương án nhằm giảm chi phí và thường xuyên cải tiến mẫu mã để có thể cạnh tranh
được trên thị trường, không bị lỗi mốt.
- Năm 2015 ngành dệt may Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều rào cản kỹ thuật. Hầu
hết ở những nước có hàng Việt Nam nhập khẩu đều đưa ra các đạo luật bảo vệ môi
trường, bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng. Từ ngày 1-1-2015, Luật Bảo vệ môi trường
của người tiêu dùng của Mỹ có hiệu lực, dựng nên hàng rào kỹ thuật mới đối với thị
trường xuất khẩu dệt may.
- Giá cả của nguyên phụ liệu đang bắt đầu tăng, gây áp lực lên giá thành sản phẩm.
Các điểm mạnh điểm yếu
• Điểm mạnh:
- Sản phẩm áo dệt kim của công ty hướng đến màu sắc tươi sáng, nhẹ nhàng hơn rất
hợp với xu thế của thị trường. Đồng thời các sản phẩm cũng đa dạng về chủng loại,

15



mẫu mã, chất lượng và giá cả đáp ứng được nhu cầu của cả những khách hàng khó
tính.
- Nguồn vốn của công ty tương đối lớn, nó có thể giúp doanh nghiệp mở rộng thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các đối thủ.
- Công ty có đội ngũ công nhân trẻ năng động, nhiệt tình rất thích hợp với ngành nghề
may mặc đòi hỏi tính nhanh nhẹn, sáng tạo và cũng rất có lợi thế trong công việc lao
động chân tay.
- Dây chuyền sản xuất áo dệt kim được công ty đổi mới bằng các thiết bị tân tiến, hiện
đại nhất.
• Điểm yếu:
- Hoạt động marketing của công ty mới chỉ tập trung vào thị trường xuất khẩu còn
trong nước các hoạt động vẫn chưa thường xuyên và rõ nét.
- Do là doanh nghiệp trẻ nên số lao động lành nghề còn ít. Công ty cần đào tạo thêm
để có một đội ngũ nhân viên quản lý dày dặn kinh nghiệm hơn và những công nhân
lành nghề hơn.
- Công ty mới chỉ tập trung phát triển thị trường xuất khẩu mà chưa quan tâm nhiều
đến hệ thống phân phối và bán hàng trong nước.
Phân tích vấn đề
- Tiếp tục ổn định chất lượng, sản phẩm nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu sang
các thị trường khó tính được dễ dàng và nâng cao uy tín trên thị trường nội địa cũng
như thế giới. Công ty cần chủ động gửi đơn chào hàng giới thiệu sản phẩm tới các bạn
hàng mới ở Pháp, Mỹ, Nhật, Hoa Kỳ nhằm mở rộng thị trường.
- đa dạng hóa mẫu mã, chủng loại, kiểu dáng, kích cỡ của các sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng.
- Dân số ở các nước EU đang có dấu hiệu già hóa mà vì thế nên số lượng người ở độ
tuổi trưởng thành sẽ nhiều hơn. Những người này có khả năng về tài chính, họ sẵn
sàng chi trả nhiều hơn cho chất lượng, họ cũng quan tâm đến độ bền và tính thực tiễn
của sản phẩm hơn. Vì vậy công ty cần đặc biệt chú ý đến việc nâng cao chất lượng

sản phẩm.
- Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất từ khâu may đến khâu sản xuất vải, phụ liệu may,
thực hiện tiết kiệm, giảm những chi phí không cần thiết là cơ sở để giảm giá thành sản
xuất và tăng sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu.
16


- Tiến hành quảng cáo trên các báo chí, tạp chí, tham gia các hội chợ, khuyến mại,
giảm giá vào những ngày đặc biệt, những ngày lễ lớn để sản phẩm của công ty được
đông đảo người tiêu dùng biết tới. Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương
mại.
- Đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ thuật giúp họ làm quen với
máy móc thiết bị mới, nâng cao tay nghề cho người lao động.
5.5 Thiết lập mục tiêu
Cùng với tốc độ tăng trưởng chung của ngành dệt may ước tính năm 2015 kim
ngạch xuất khẩu cả nước đạt từ 10-10,5 tỉ đô la, tăng 12% so với năm 2009. Công ty
may Woojin cũng xác định mục tiêu cho năm 2015 là đạt doanh thu 29.520 triệu tăng
10% so với năm 2009 với sản lượng áo dệt kim ước tính bán ra là 420.000 chiếc.
1. Thị trường mục tiêu
Công ty phân tích thị trường theo tuổi tác và hành vi mua bán từ đó lựa chọn
những nhóm khách hàng phù hợp nhất với khả năng, nguồn lực của mình để tập trung
khai thác nhằm đem lại nguồn lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Năm 2015 công
ty sẽ lựa chọn 2 nhóm khách hàng sau làm thị trường mục tiêu:
+ Nhóm khách hàng trẻ tuổi (từ 16-25 tuổi): Nhóm này chủ yếu là những người chưa
có thu nhập hoặc thu nhập thấp. Họ trọng tính thời trang, mẫu mã, kiểu dáng, giá cả
của sản phẩm.
+ Nhóm khách hàng trưởng thành (từ 25-45 tuổi): Họ có nhiều khả năng về mặt tài
chính hơn không quan tâm nhiều đến giá cả mà chú trọng đến chất lượng, độ bền, tính
thực tiễn.


17


2. Vị trí của sản phẩm
Sản phẩm áo dệt kim của công ty may Woojin hiện đang có được chỗ đứng khá
tốt trên thị trường xuất khẩu. Công ty là một trong năm doanh nghiệp có kim ngạch
xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất ở Hải Phòng. Sản phẩm của công ty là các loại mặt
hàng áo dệt kim chất lượng cao, được sản xuất dựa trên dây chuyền máy móc thiết bị
hiện đại, nguyên liệu chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài. Mẫu mã, kiểu dáng của
sản phẩm cũng rất phong phú.
Sang những năm tới doanh nghiệp tiếp tục giữ vững và nâng cao vị thế hiện tại
của mình. Sản phẩm sản xuất ra sẽ hướng tới xu hướng chung của thị trường: màu sắc
tươi sáng hơn, chất liệu sợi nhân tạo đàn hồi tốt mang lại sự thoải mái dễ chịu cho
người sử dụng, luôn thay đổi hợp mốt hợp thời trang.
3. Chủng loại sản phẩm
Doanh nghiệp cung cấp cho thị trường nhiều chủng loại áo dệt kim khác nhau
phù hợp với từng thời từ mùa hè nóng bức đến mùa đông lạnh giá. Các sản phẩm của
công ty rất đa dạng với đủ loại kiểu dáng, màu sắc, kích cỡ khác nhau để khách hàng
lựa chọn bao gồm:
+ Các loại áo ngắn tay, áo thu đông.
+ Áo công sở cho nữ giới.
4. Giá bán
Giá bán của các loại áo dệt kim tuỳ theo áo tay dài hay ngắn, có cổ hay không
có cổ mà dao động ở các mức giá khác nhau:
+ Các loại áo ngắn tay, áo thu đông: Từ 85.000 đ – 165.000đ
+ Áo công sở cho nữ giới: Từ 125.000 đ – 300.000 đ
Với mức giá này không phải là quá cao đối với sản phẩm có chất lượng cao, nó
chỉ tương đương so với giá sản phẩm của các đối thủ cạnh.
5. Phân phối
Năm 2015 công ty tập trung vào chiến lược phân phối sản phẩm áo dệt kim tại

thị trường nội địa. Công ty sẽ hợp tác và phân phối với các cửa hàng bán lẻ phục vụ
trên khắp các thành phố trong cả nước. Ngoài ra tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh công ty sẽ mở các đại lý chuyên doanh phục vụ nhu
cầu của các cá nhân và nhận đơn đặt hàng của các tổ chức.Với mạng lưới trung gian
này công ty có thể quảng bá rộng rãi về sản phẩm và đưa các sản phẩm của mình đến
18


với người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Ở thị trường nước ngoài công ty sẽ tích cực
mở rộng mối quan hệ với các đại lý và các cửa hàng hàng bán lẻ tại Mỹ, Nhật Bản tạo
mối quan hệ làm ăn lâu dài nhằm mở rộng thị phần.
6. Lực lượng bán hàng
Lực lượng bán hàng ở các đại lý trong nước là nhân viên trực tiếp của công ty.
Ngoài việc bán và giới thiệu sản phẩm họ còn có nhiệm vụ tìm kiếm các đơn đặt hàng
cho công ty và theo dõi phản ứng cũng như sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm.
Lực lượng bán hàng còn lại chính là các trung gian trong kênh marketing của công ty.
Các đại lý, nhà bán buôn, bán lẻ này sẽ bán hàng cho doanh nghiệp và được hưởng hoa
hồng theo tỷ lệ sản phẩm bán ra. Dự tính chi phí cho hoạt động này sẽ tăng 15% so với
năm trước.
7. Dịch vụ
Để mang đến cho khách hàng sự hài lòng công ty cũng có những chiến lược
marketing về dịch vụ của riêng mình. Đối với dịch vụ trước bán hàng các nhân viên sẽ
cố gắng cung cấp đầy đủ các thông tin về công dụng, chất lượng sản phẩm và tư vấn
cho người tiêu dùng. Trong bán hàng luôn cung cấp một cách nhanh nhất các mặt hàng
mới, hợp thời trang và phải đảm bảo về số lượng. Do đặc điểm về sản phẩm nên dịch
vụ sau bán hàng chính là sự cảm nhận, sự thoả mãn của khách hàng về chất lượng mẫu
mã sản phẩm sau khi sử dụng. Vì vậy để đáp ứng tốt dịch vụ này doanh nghiệp cần nỗ
lực cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, luôn đảm bảo sản phẩm
có mặt ở mọi nơi.
8. Quảng cáo

Hoạt động quảng cáo sẽ giúp công ty đưa sản phẩm của mình tiếp cận đến
khách hàng một cách nhanh nhất. Doanh nghiệp sẽ quảng cáo rộng rãi trên các phương
tiện truyền thanh, trên các pano, ápphích và các tạp chí để đông đảo người tiêu dùng
biết tới. Ngoài ra công ty sẽ gửi các thư chào hàng giới thiệu sản phẩm đến các khách
hàng lớn. Để đẩy mạnh việc bán hàng công ty quyết định tăng chi phí quảng cáo lên
10% so với năm 2009.
9. Kích thích tiêu thụ
Để kích thích tiêu thụ công ty tham gia vào các cuộc hội trợ để bày bán và giới
thiệu về sản phẩm. Thông qua hoạt động này khách hàng được trực tiếp kiểm tra chất
lượng về sản phẩm và so sánh với các sản phẩm khác. Ngoài ra công ty còn tổ chức
19


các cuộc khuyến mại, giảm giá vào những ngày đặc biệt, những ngày lễ lớn nhằm tăng
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Kích thích tiêu thụ là một con đường giúp cho sản phẩm
của công ty tiếp cận tới người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Nó có thể mang lại cho
doanh nghiệp một nguồn lợi nhuận lớn từ việc tăng thị phần. Để các hoạt động
marketing đạt hiệu quả cao công ty buộc phải tăng chi phí cho các hoạt động này và
ước tính tăng khoảng 15% so với năm trước.
10. Nghiên cứu và phát triển
Công ty luôn có đội ngũ nhân viên marketing làm nhiệm vụ nghiên cứu các
mẫu thiết kế, các nguyên liệu để sản xuất giúp sản phẩm làm ra có được chất lượng
tuyệt hảo nhất. Không những thế công ty còn nghiên cứu tìm ra những khách hàng
tiềm năng để mở rộng thị trường tiêu thụ.
11. Nghiên cứu marketing
Nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng về hàng mặc thường xuyên thay đổi
theo thời gian. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường công ty phải tiến hành
nghiên cứu markting. Các nhà quản trị marketing sẽ thu thập thông tin về nhu cầu, sở
thích, thị hiếu của người tiêu dùng từ đó tổng hợp đánh giá để đưa ra các chính sách,
quyết định hợp lý nhất. Từ những thông tin thu được các nhà thiết kế sẽ thiết kế ra các

mẫu sản phẩm mới phục vụ cho việc sản xuất. Nhờ đó sản phẩm mới sẽ đáp ứng được
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng một cách tốt nhất. Năm 2015 doanh nghiệp ước
tính chi phí cho hoạt động này tăng 20% so với năm trước.

20


CHƯƠNG VI. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT

6.1 Tên sản phẩm, đơn vị tính
• Khái niệm sản phẩm: Theo Philip Kotler cho rằng: “Sản phẩm là những cái gì có thể
cung cấp cho thị trường, do thị trường đòi hỏi và thỏa mãn được nhu cầu của thị
trường”.
• Tên sản phẩm: Áo dệt kim
• Đơn vị tính: Chiếc
Các chính sách khác về sản phẩm
1. Sơ đồ công nghệ sản xuất
Mỗi nhà máy đều có 2 phân xưởng : tiền chỉnh và hậu chỉnh. Mỗi phân xưởng
đều có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại chuyên dụng phục vụ cho dây chuyền sản
xuất sản phẩm của công ty.
• Sơ đồ 01: Quy trình sản xuất ở phân xưởng tiền chỉnh :

Sợi

Kiểm vá
mảnh

Dệt

Khâu

móc

May

Bán thành
phẩm

Nguyên liệu là sợi các loại sẽ được nhập về từ phía các nhà cung ứng và nhập
vào kho sợi. Sợi với màu sắc và chủng loại khác nhau được đưa đến dây chuyền máy
dệt, các công nhân ở tổ dệt làm ra các bán thành phẩm (mảnh), sau đó bộ phận kiểm vá
mảnh tiến hành nhận các bán thành phẩm đó về kiểm tra về mặt chất lượng theo quy
định, nếu có lỗi thì tiến hành khắc phục sửa chữa ngay rồi chuyển sang bộ phận may.
Công nhân ở bộ phận may sẽ tiến hành may các mảnh rời đó thành sản phẩm rồi
chuyển sang khâu móc. Ở bộ phận này các đường chỉ may được cắt bỏ khéo léo, tạm
thời hoàn thành một sản phẩm.
• Sơ đồ 02: Quy trình sản xuất ở phân xưởng hậu chỉnh :

Bán
thành
phẩm

Soi
đèn

Xuất
xưởng

Kiểm vá
(Sơ kiểm)


Đóng gói

May

Kiểm vá
(Tổng kiểm)

Giặt
tẩy

Là-Đo

21


Sản phẩm cuối cùng của phân xưởng tiền chỉnh sẽ trở thành bán thành phẩm cho phân
xưởng hậu chỉnh. Ở quy trình sản xuất này các bán thành phẩm sẽ được hoàn thiện
thành các sản phẩm hoàn chỉnh và được mang bán ra thị trường. Các sản phẩm này có
chất lượng cao hay không phụ thuộc vào sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
trong từng phân xưởng.
7. Kế hoạch nhân sự
Tổng số lao động của công ty tính đến thời điểm cuối năm 2009 là 3200 người. Cơ
cấu lao động được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2009


Tỷ trọng

Người

3200

100 %

- Nam

940

29,4 %

- Nữ

2260

70,6 %

Tổng số lao động

Tuổi đời bình
quân

Tuổi

- Nam

28,2


- Nữ

25,4

Trình độ tay nghề

Người

100 %

- Dưới 1 năm

350

10,9 %

- Từ 1 – 5 năm

2195

68,6 %

- Trên 5 năm

655

20,5 %

Qua bảng 06 ta thấy: Tính đến năm 2009 ta thấy tổng số lao động nam là 940

người trong khi đó tổng số lao động nữ là 2260 người chiếm 70,6% toàn bộ nhân lực
của công ty. Điều này do tính chất của công việc là dệt may nên cần lao động là nữ là
nhiều. Tuổi đời bình quân của đội ngũ lao động còn rất trẻ: nam là 28,2 còn nữ là 25,4.
Đây là một thế mạnh của công ty vì công việc là lao động chân tay nên sẽ phát huy
được sự nhanh nhẹn, sức bền bỉ của đội ngũ này. Do doanh nghiệp trẻ nên số lao động
có tay nghề trên 5 năm chỉ chiếm 20,5%. Hàng năm do nhu cầu mở rộng sản xuất công
ty vẫn tuyển thêm lao động, trong năm 2009 vừa qua đã tuyển thêm 350 người. Số lao
động này cần được đào tạo hướng dẫn thêm về nghề nghiệp, tri thức để không làm ảnh
hưởng đến chất lượng và uy tín của công ty.
22


Phân tích cơ cấu tổ chức của công ty
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

TỔNG GIÁM ĐỐC

Phó Giám Đốc
Kinh Doanh

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Phòng
kế
toán


Phó Giám Đốc Sản
Xuất

Phòng
định
mức
kế
hoạch

Phòng
thiết
kế sản
phẩm

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
sản
xuất

Công ty áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng và nhiệm vụ. Đây
là kiểu cơ cấu tổ chức được phân chia thành các phòng ban với những chức năng và
nhiệm vụ khác nhau.
Điểm mạnh của mô hình này:
- Nhiêm vụ được phân định rõ ràng.
- Đơn giản hoá trong việc đào tạo các chuyên gia.
- Hiệu quả công việc cao nếu công việc có tính lặp lại.
Điểm yếu của mô hình này :

- Nhà quản trị cấp cao sẽ phải nỗ lực rất lớn trong việc phối hợp hoạt động giữa các
phòng, ban chức năng.
- Các quyết định chỉ thị được thực hiện khó khăn hơn.
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
* Tổng Giám Đốc :

23


+ Chức năng: Tổng Giám Đốc là người lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp, điều
hành mọi hoạt động của công ty, có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản vốn, lao
động, giải quyết việc làm, tiền công cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà Nước.
+ Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm. Đề ra mục tiêu, phương hướng, đường lối hoạt
động của tổ chức.
- Phân phối nguồn lực của tổ chức sao cho có hiệu quả nhất.
- Phối hợp hoạt động giữa các phòng ban.
- Ký các hợp đồng, các quyết định kỉ luật, đề bạt, bãi miễn chức vụ cán bộ.
- Chịu trách nhiệm về mọi kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
* Phó Giám Đốc phụ trách kinh doanh :
+ Chức năng: Phó GĐ phụ trách kinh doanh được GĐ điều hành uỷ quyền tổ chức,
lãnh đạo, điều hành lĩnh vực kinh doanh.
+ Nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm về lĩnh vực kinh doanh, thường xuyên báo cáo tình hình kinh
doanh cho GĐ.
- Lập kế hoạch để thực hiện, triển khai các định hướng, mục tiêu do ban GĐ đã đề ra
cho lĩnh vực mình phụ trách.
- Phối hợp, điều hành hoạt động giữa các phòng ban thuộc lĩnh vực mà mình phụ
trách.

- Dự trù kinh phí cho hoạt động kinh doanh trình cấp trên phê duyệt.
* Phó Giám Đốc phụ trách sản xuất:
+ Chức năng: Phó GĐ phụ trách sản xuất được GĐ uỷ thác tổ chức, lãnh đạo, điều
hành các lĩnh vực sản xuất.
+ Nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm trước GĐ về tình hình sản xuất, thường xuyên báo cáo tình hình
sản xuất cho GĐ.
- Lập kế hoạch để thực hiện, triển khai các định hướng, mục tiêu do ban GĐ đã đề ra
cho lĩnh vực mình phụ trách.
- Phối hợp, điều hành hoạt động giữa các phòng ban thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
- Dự trù kinh phí cho hoạt động sản xuất trình cấp trên phê duyệt.
24


*Phòng tổ chức hành chính:
+ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho GĐ về công tác tổ chức cán bộ, lao
động tiền lương, quản lý khai thác sử dụng lực lượng lao động của công ty theo pháp
luật.
+ Nhiệm vụ:
-Theo dõi hoạt động của bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh, đề xuất việc
xây dựng mô hình, sửa đổi, điều chỉnh bổ sung phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc
điểm của công ty.
-Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên.
-Tham mưu cho GĐ về bố trí lao động trên khối phòng ban.
-Lập kế hoạch lao động và tiền lương phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch tài chính hàng năm.
-Thực hiện công tác nâng bậc nâng lương hàng năm cho cán bộ công nhân viên.
-Tiếp nhận, quản lý hồ sơ, quản lý con dấu, lưu trữ tài liệu.
*Phòng kế toán

+Chức năng:
Tham mưu cho GĐ về công tác kế toán tài chính, giúp đỡ GĐ tổ chức chỉ đạo, thực
hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán, thống kê thông tin kinh tế.
+Nhiệm vụ:
-Hạch toán kiểm tra theo dõi thu chi tài chính như: hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, lỗ lãi và phân phối lợi nhuận.
-Tổng hợp số liệu các báo cáo tài chính, tình hình sử sụng vật tư, tiền vốn.
-Lập báo cáo gửi cơ quan thuế, thống kê, Sở Công Nghiệp.
-Theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu và thành phẩm.
-Lập bảng lương và thanh toán tiền lương.
-Bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu, số liệu của công ty.
* Phòng định mức kế hoạch:
+Chức năng: Tham mưu cho GĐ trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,
định mức đơn giá sản phẩm.
+Nhiệm vụ:
-Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
25


×