ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN NGẠI
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, Tháng 5 Năm 2006
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN NGẠI
Lớp: DH3KN1 - Mã số SV: DKN021160
Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN VŨ DUY
Long Xuyên, Ngày 30 Tháng 5 Năm 2006
Thấm thoát đã qua 4 năm, mới ngày nào còn bở ngở đến trường, và mỗi ngày
được giáo viên chỉ bảo. Tuy những lời của thầy cô, chỉ là bước mở đầu, chỉ là lý thuyết
nhưng đó cũng là hành trang quí báo cho chúng em bước vào đời.
Từ những lời dạy đó, đã giúp chuúng em có cơ sở để nhìn nhận vấn đề một cách
thực tế hơn. Và kiến thức của thầy cô truyền đạt các em đã được áp dụng vào ba tháng
thực tập vừa qua.
Rất chân thành cảm ơn quí thầy cô đã tận tình chỉ dạy, và hướng dẫn, truyền đạt
kinh nghiệm cho các các. Cám ơn thầy Nguyễn Vũ Duy đã chỉ hướng đi, cách làm luận
văn tốt nghiêp, giúp đở em thời gian qua, để luận văn của em được hoàn thành.
Và chân thành cảm ơn, anh chị đang làm việc tại doanh nghiệp tư nhân Phước
Chung. Đã hướng dẫn nhiệt tình và tạo điều kiện cho em học hỏi tiếp thu kiến thức thực
tiển, áp dụng lý thuyết để tìm hiểu để hiểu rõ thực tế hơn.
Xin chân thành cảm tất cả.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Ngại
Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN VŨ DUY
Người chấm, nhận xét 1:
Người chấm, nhận xét 2:
Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày…....tháng……năm…….
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 1
1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.......................................................................... 2
1.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu...............................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 3
1.6. Lợi ích của lập kế hoạch kinh doanh........................................................................ 3
Chưong 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................5
2.1. Khái niệm kế hoạch kinh doanh................................................................................5
2.2. Tóm tắt đề tài “ lập kế hoạch kinh doanh cho bưu điện tỉnh An Giang năm 2005”.5
2.3. So sánh hai bản kế hoạch..........................................................................................6
Chương 3: TỔNG QUAN DNTN PHƯỚC CHUNG........................................................... 7
3.1. Giới thiệu.................................................................................................................. 7
3.2. Lịch sử hình thành.................................................................................................... 7
3.3. Sản phẩm, dịch vụ chính...........................................................................................8
3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua................. 8
Chương 4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.............................10
4.1. Môi trường vĩ mô......................................................................................................10
4.1.1. Yếu tố tự nhiên.................................................................................................10
4.1.2. Yếu tố kinh tế - xã hội......................................................................................10
4.1.3. Yếu tố công nghệ............................................................................................. 12
4.1.4. Yếu tố chính phủ - chính trị............................................................................. 12
4.1.5. Yếu tố văn hoá – dân số...................................................................................12
4.2. Môi trường tác nghiệp...............................................................................................12
4.2.1. Đối thủ cạnh tranh ...........................................................................................12
4.2.2. Khách hàng...................................................................................................... 15
4.2.3. Nhà cung cấp....................................................................................................16
4.2.4. Đối thủ tìm ẩn.................................................................................................. 17
4.2.5. Sản phẩm thay thế............................................................................................17
4.3. Môi trường nội bộ.....................................................................................................17
4.3.1. Tổ chức và quản trị nhân sự.............................................................................18
4.3.2. Sản xuất và quản lý chất lượng........................................................................19
4.3.3. Marketing.........................................................................................................19
4.3.4. Tài chính và kết toán........................................................................................21
4.3.5. Chuổi giá trị..................................................................................................... 22
4.3.6. Các hệ thống thông tin..................................................................................... 24
4.4. Ma trận SWOT..........................................................................................................25
4.4.1. Ma trận SWOT..................................................................................................25
4.4.2. Phân tích các kế hoạch......................................................................................25
4.4.3. Lựa chọn kế hoạch............................................................................................28
Chương 5: XÂY DỰNG CÁC MỤC TIÊU.........................................................................28
5.1. Các căn cứ dự báo.....................................................................................................28
5.2. Các mục tiêu ............................................................................................................ 28
5.2.1. Mục tiêu ngắn hạn ...........................................................................................28
5.2.2. Mục tiêu dài hạn...............................................................................................28
Chương 6: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO DNTN PHƯỚC CHUNG ........30
6.1. Kế hoạch sản xuất – tác nghiệp - quản trị chất lượng...............................................30
6.2. Kế hoạch marketing.................................................................................................. 35
6.2.1. Kế hoạch sản phẩm.......................................................................................... 35
6.2.2. Kế hoạch giá.................................................................................................... 35
6.2.3. Kế hoạch phân phối......................................................................................... 35
6.2.4. Kế hoạch chiêu thị........................................................................................... 35
6.3. Kế hoạch nhân sự......................................................................................................36
6.4. Kế hoạch tài chính - kế toán..................................................................................... 41
6.3. Kiến nghị...................................................................................................................43
Chương 7: KẾT LUẬN........................................................................................................ 44
BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Doanh thu của doanh nghiệp từ năm 2003- 2005........................................... 7
Bảng 3.2: Bảng cân đối kế toán khi mới thành lập..........................................................8
Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ 2001-2005................................ 10
Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ năm 2001-2005............................................11
Bảng 4.3: Lạm phát của Việt Nam từ năm 2001-2005....................................................11
Bảng 4.4: Bảng cơ cấu kinh tế của tỉnh An Giang...........................................................11
Bảng 4.5: Doanh thu của các doanh nghiệp từ năm 2003-2005..................................... 14
Bảng 4.6: Các yếu tố thành công cốt lõi.......................................................................... 15
Bảng 4.7: Trình độ hiện tại của nhân viên.......................................................................18
Bảng 4.8 : Tiêu chuẩn các loại gạo xuất khẩu................................................................. 20
Bảng 4.9: Giá gạo thành phẩm bán năm 2005.................................................................21
Bảng 4.10 : Kết quả kinh doanh năm 2005......................................................................21
Bảng 4.11: Doanh thu và chi phí năm 2005.....................................................................22
Bảng 4.12: Tỷ số tài chính............................................................................................... 22
Bảng 4.13: Ma trận SWOT.............................................................................................. 25
Bảng 5.1: Chỉ tiêu sản lượng năm 2006...........................................................................28
Bảng 6.1: Sản lượng xuất gạo thành phẩm năm 2005..................................................... 30
Bảng 6.2: Giá bán thành phẩm năm 2005.......................................................................30
Bảng 6.3: So sánh sản lượng dự kiến với sản lượng năm 2005.......................................31
Bảng 6.4: Tiêu chuẩn đánh bóng 100 kg gạo sô..............................................................31
Bảng 6.5: Sản lượng gạo liệu và phụ phẩm dự kiến........................................................ 31
Bảng 6.6: Kế hoạch an toàn và phòng chống cháy nổ.....................................................34
Bảng 6.7: Kế hoạch an toàn và vệ sinh lao động.............................................................34
Bảng 6.8: Kế hoạch an toàn lao động trang bị cá nhân....................................................34
Bảng 6.9: Chi phí tổng hợp.............................................................................................35
Bảng 6.10: Số lượng nhân viên dự kiến...........................................................................37
Bảng 6.11: Yêu cầu trình độ nhân viên dự kiến.............................................................. 39
Bảng 6.12: Chi phí tiền lương dự kiến............................................................................40
Bảng 6.13: Chi phí cử nhân viên đi học...........................................................................40
Bảng 6.14: Bảng cân đối kế toán năm 2005.................................................................... 41
Bảng 6.15: Doanh thu các loại gạo.................................................................................. 42
Bảng 6.16:Chi phí gạo liệu.............................................................................................. 42
Bảng 6.17: Chi phí đầu tư mới ........................................................................................42
Bảng 6.18: Các kế hoạch trang bị.................................................................................... 42
Bảng 6.19: Dự kiến kết quả kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung................43
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu....................................................................................... 9
Biểu đồ 4.1: Biểu hiện doanh thu của các donh nghiệp từ năm 2003-2005.................... 15
Hình 4.1: Cơ cấu tổ chức của DNTN Phước Chung........................................................18
Hình 4.2: Chuỗi giá trị..................................................................................................... 23
Hình 6.1: quá trình hoạt động của doanh nghiệp.............................................................32
Hình 6.2: Cơ cấu tổ chức................................................................................................. 37
Bảng các từ viết tắt
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
DN : Doanh nghiệp
KCS : Kiểm phẩm
ĐBSCL : Đồng bằng sông cửu long
GDP : Gross Domestic Product
WTO : World Trade of Organization
AFTA: Asean Free Trade Area
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, thị trường thế giới luôn biến động, và bất kì quốc gia nào muốn
phát triển, thì hội nhập kinh tế thế giới là tất yếu. Từ thực trạng đó, Việt Nam đã mở
cửa thị trường trong nước, và khuyến khích xuất khẩu để thâm nhập vào thị trường
các nước khác. Với chính sách đó, đã tạo nên sự cạnh tranh ngày càng gay rắt cho
các doanh nghiệp Việt Nam, và sự cạnh tranh này lại xảy ra ngay thị trường trong
nước. Từ đó, tạo cho các doanh nghiệp có nhiều nguy cơ, do chất lượng gạo thành
phẩm của Việt Nam không đồng đều. Mặt khác, hội nhập kinh tế cũng mang lại
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp có được cơ hội tiếp
cận các kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài,…để
các doanh nghiệp ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo đà cho doanh
nghiệp phát triển, và thúc đẩy nền kinh tế đất nước đi lên. Đồng thời, góp phần vào
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước diễn ra nhanh hơn.
Việc hội nhập kinh tế cũng ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh gạo, và lĩnh
vực này vẫn gặp cạnh tranh, nhưng cạnh tranh diễn ra không gay rắt.Từ khi mở cửa
thị trường trong nước đến nay, gạo Việt Nam gặp phải cạnh tranh với gạo Thái Lan
ngay thị trường nội địa. Tuy Việt Nam xuất khẩu gạo đứng hàng thứ 2 trên thế giới,
mà chất lượng lại đứng thứ 3 sau Thái Lan và Mỹ. Hiện nay, phần lớn gạo Việt Nam
chỉ xuất vào thị trường các nước dễ tính, còn các thị trường khó tính thì gạo Việt
Nam mới được thị trường của Nhật chấp nhận. Tuy nhiên, xuất gạo sang thị trường
Nhật có rất nhiều nguy cơ, do chất lượng gạo Việt Nam không đồng đều, Việt Nam
chưa kiểm soát được dư lượng hóa học trong gạo, và đây cũng chính là điểm yếu của
gạo Việt Nam.
Đến năm 2006, đây là năm Việt Nam chuẩn bị cất cánh, là năm Việt Nam
hoàn thành cam kết AFTA, và có thể trở thành thành viên của tổ chức WTO. Từ đó,
tạo nên cạnh tranh ngày càng sâu sắc hơn, các doanh nghiệp Việt Nam phải liên kết
với nhau cùng kinh doanh để giảm bớt sự cạnh tranh này. Đặt biệt, năm 2006 cũng là
năm chính phủ Việt Nam quyết định coi trọng chất lượng gạo xuất khẩu, nhằm nâng
cao chất lượng gạo Việt Nam trong thời gian tới. Từ thực trạng đó, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, phải có kế hoạch kinh doanh và hướng đi cho mình trong
năm 2006 để chuẩn bị cho qúa trình hội nhập kinh tế.
Từ yêu cầu chung của quốc gia, DNTN Phước Chung lập kế hoạch kinh
doanh là cần thiết, và nhanh chóng tổ chức lại cơ cấu tổ chức, và đánh giá lại các
hoạt động hiện tại của doanh nghiệp. Để nhận ra đâu là điểm mạnh, điểm yếu của
mình. Đồng thời, phát hiện ra cơ hội, nguy cơ để doanh nghiệp nắm bắt và phát triển.
Lấy điểm mạnh nắm bắt cơ hội, và xác định hướng đi để doanh nghiệp phát triển
đúng hướng hơn. Và tạo tiền đề để Việt Nam thuận lợi hơn trong việc gia nhập
WTO. Cho nên, kế hoạch kinh doanh cho DNTN Phước Chung năm 2006 giúp
doanh nghiệp tổ chức lại cơ cấu tổ chức và quản lý tốt hơn đây cũng là nội dung
chính của đề tài này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nền kinh tế ngày càng phát triển, lập kế hoạch kinh doanh trở nên cần thiết
đối với các doanh nghiệp. Và mỗi bản kế hoạch kinh doanh đều có mục tiêu khác
nhau, tùy theo nhu cầu và mong muốn và thực trạng của doanh nghiệp đó. Với nền
kinh tế phát triển như hiện nay, có các doanh nghiệp có xu hướng đầu tư, và mở rộng
qui mô sản xuất, thì mục tiêu của bản kế hoạch nhằm tìm nguồn vốn viện trợ, tìm
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 6 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
kiếm đầu tư, …để trợ giúp doanh nghiệp hoạt động. Với mục tiêu đó bản kế hoạch
phải cung cấp thông tin, các kết quả dự kiến để thuyết phục nhà đầu tư.
Khác với mục tiêu trên, bản kế hoạch kinh doanh cho DNTN Phước Chung
năm 2006, có mục tiêu giúp chủ doanh nghiệp quản lý tốt hơn, và tổ chức lại cơ cấu
tổ chức, định hướng cho doanh nghiệp hoạt động trong năm 2006 . Đồng thời, bản kế
hoạch này còn giúp doanh nghiệp phát hiện cơ hội, và nguy cơ do môi trường kinh
doanh mang lại, và nhận thấy đâu là điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Từ đó,
đưa ra giải pháp để doanh nghiệp, sử dụng điểm mạnh nắm bắt cơ hội, và tránh nguy
cơ, khắc phục điểm yếu để doanh nghiệp hoạt động thuận lợi hơn, và giúp doanh
nghiệp chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu với 3 phần lớn: Mở đầu, nội dung, kết luận.
Và phần nội dung được chia thành 5 chương:
Chương 2: Cơ sở lí luận
Chương này nêu lên khái niệm kế hoạch kinh doanh là gì, tóm tắt đề tài “ lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Bưu Điện Tỉnh An Giang năm 2005”. Và cho thấy
điểm giống, và khác nhau của đề tài đang nghiên cứu với đề tài này.
Chương 3: Giới thiệu DNTN Phước Chung
Chương này giới thiệu lịch sử của doanh nghiệp, và các sản phẩm/ dịch vụ
chính của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời gian qua.
Chương 4: Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến doanh nghiệp
Chương này phân tích các yếu tố môi trường nội bộ, môi trường tác nghiệp,
môi trường vĩ mô. Và chỉ ra đâu là điểm mạnh cần phát huy, và các cơ hội cần nắm
bắt. Đồng thời, phát hiện các nguy cơ cần tránh, và các điểm yếu để hạn chế và khắc
phục nó thông qua ma trận SWOT. Từ đó, đề ra các chiến lược phát triển phù hợp
với thực trạng của doanh nghiệp, lựa chọn chiến thích hợp với doanh nghiệp, và xác
định mục tiêu và các kế hoạch phải thực hiện ngay và các kế hoạch dài hạn.
Chương 5: Xây dựng mục tiêu
Từ các chiến lược được lựa chọn ở chương 4, tiếp tục xây dựng các căn cứ để
đề ra các mục tiêu cho phù hợp với các kế hoạch dài hạn và kế hoạch phải thực hiện
ngay. Đồng thời, và thông qua các căn cứ đó xác định các mục tiêu dài hạn, và mục
tiêu cụ thể định hướng cho doanh nghiệp hoạt động trong năm 2006 và tương lai, từ
nhu cầu thị trường, và tình hình kinh tế của tỉnh An Giang.
Chương 6: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho DNTN Phước Chung năm
2006
Để đạt được các mục tiêu ở chương 5, và các kế hoạch đã đề ra được thực
hiện, tiếp tục xây dựng các kế hoạch kinh doanh thích hợp với kế hoạch phát triển
doanh nghiệp đã được chọn, và chỉ ra những thay đổi trong các kế hoạch: kế hoạch
sản xuất và quản lý chất lượng, kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài
chính. Đồng thời, đưa ra các kiến nghị với nhà nước và doanh nghiệp.
Cuối cùng là kết luận.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 7 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Dữ liệu thứ cấp gồm các thông tin kinh tế của tỉnh An Giang, thông tin liên
quan đến xuất khẩu gạo được thu thập từ internet, báo chí …
Dữ liệu sơ cấp gồm các báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, các dự
kiến của chủ doanh nghiệp, thu thập từ tổ kế toán và hỏi trực tiếp chủ doanh
nghiệp…
1.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được, sẽ xử lý bằng các phương pháp so sánh, đối chiếu,
phân tích đồ thị, biểu đồ, tăng trưởng liên hoàn….
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian tiếp cận doanh nghiệp ngắn, kinh nghiệm thực tế ít, thị trường
luôn biến động, và giới hạn cho phép của một bản kế hoạch kinh doanh, nên phạm vi
nghiên cứu của đề tài này chỉ lập kế hoạch kinh doanh cho DNTN Phước Chung năm
2006. Và tập trung vào phân tích các yếu tố môi trường, tổ chức lại cơ cấu tổ chức,
để phát hiện điểm mạnh, và nắm bắt cơ hội kinh doanh trong thời gian tới. Đồng
thời, tránh các nguy cơ và hạn chế điểm yếu cho doanh nghiệp.
1.6. Lợi ích của lập kế hoạch kinh doanh
Nhu cầu lập kế hoạch kinh doanh ngày càng gia tăng, cho thấy lợi ích của
việc lập kế hoạch kinh doanh được nhiều người công nhận. Có thể liệt kê các lợi ích
chính khi lập kế hoạch kinh doanh như sau:
Quá trình lập kế hoạch kinh doanh rất có ích, cho việc phối hợp hoạt động
giữa các bộ phận của doanh nghiệp, quá trình này yêu cầu các thành viên chủ chốt
trong doanh nghiệp phối hợp với nhau, để cùng xem xét, đánh giá và đưa ra các
phương án hoạt động cho doanh nghiệp một cách khách quan, nghiêm túc và toàn
diện.
Việc lập kế hoạch kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tập trung các ý tưởng, và
đánh giá tính khả thi của các cơ hội triển khai của doanh nghiệp. Ngoài ra, quá trình
này còn được xem, là quá trình kiểm tra tính thực tế của các mục tiêu được đề ra
trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Bản kế hoạch kinh doanh sau khi hoàn tất, được xem là công cụ định hướng
hoạt động của doanh nghiệp, vì kế hoạch được lập trên cơ sở đánh giá hiện trạng của
doanh nghiệp, dự kiến các hoạt động và các kết quả doanh nghiệp có thể đạt được
trong tương lai. Ngoài ra, có thể sử dụng kế hoạch kinh doanh như là một công cụ
quản lý trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Một bản kế hoạch kinh doanh
tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện, có cách phân tích hợp lý, cân đối
cho các vấn đề lớn cần giải quyết. Qua đó, có thể vận dụng các điểm mạnh của doanh
nghiệp, khai thác các điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, nhằm hướng doanh nghiệp
tiến tới thành công.
Khi hoàn tất, bản kế hoạch kinh doanh được sử dụng như là một công cụ
truyền đạt thông tin nội bộ vì trong đó xác định rõ các mục tiêu doanh nghiệp cần
đạt, nhận dạng các đối thủ cạnh tranh, cách tổ chức lãnh đạo và sử dụng nguồn nhân
lực của doanh nghiệp. Trong thực tế, đôi khi doanh nghiệp không cần vay huy động
thêm vốn, hoặc doanh nghiệp chỉ là một đơn vị kinh doanh nhỏ, nhưng để đạt hiệu
quả trong hoạt động, kế hoạch kinh doanh vẫn được thiết lập. Trong môi trường hoạt
động đầy cạnh tranh, các nhà đầu tư không còn xem kinh doanh là việc làm mai rủi
và một bản kế hoạch kinh doanh đáng tin cậy có thể giúp họ đạt được thành công.
Ngoài ra, một bản kế hoạch sau khi hoàn tất còn là cơ sở cho công tác hoạch
định tài chính của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 8 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Tóm lại, dù hoạt động trong lĩnh vực nào, doanh nghiệp cũng sẽ đạt được
thành quả cao hơn nếu như xây dựng được một kế hoạch kinh doanh đáng tin cậy và
sử dụng kế hoạch như là một công cụ quản lý trong quá trình hoạt động.
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 9 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Chưong 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái niệm kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh là bản tổng hợp các nội dung chứa trong các kế hoạch
bộ phận bao gồm kế hoạch tiếp thị, kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài
chính mà doanh nghiệp dự kiến thực hiện trong thời đoạn từ 3 – 5 năm. Nội dung bản
kế hoạch kinh doanh nhằm mô tả, phân tích hiện trạng hoạt động bên trong doanh
nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp ( môi trường kinh doanh), trên cơ sở đó đưa ra các
hoạt động dự kiến cần thiết trong tương lai nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
2.2. Tóm tắt đề tài “ lập kế hoạch kinh doanh cho Bưu Điện Tỉnh An Giang
năm 2005”
Do Lê Nguyễn Hạnh Uyên lập năm 2005.
Đề tài này có hai nội dung lớn:
Nội dung 1: Phân tích hoạt động kinh doanh của Bưu Điện Tỉnh An Giang
trong thời gian qua (2001-2004).
Trong phần này, bản kế hoạch giới thiệu chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm
chính của bưu điện, và phân tích tình hình hoạt động của Bưu Điện từ năm 2001-
2004. Đồng thời, phân tích các ảnh hưởng của môi trường kinh doanh mang lại.
Các yếu tố môi trường kinh doanh là: môi trường vĩ mô, môi trường tác
nghiệp, môi trường nội bộ
Từ môi trường vĩ mô: bản kế hoạch chỉ ra cơ hội và nguy cơ do điều kiện tự
nhiên, yếu tố kinh tế xã hội, công nghệ, chính phủ chính trị mang lại.
Từ môi trường tác nghiệp: cho thấy nguy cơ, cơ hội, điểm mạnh, điểm yếu do
khách hàng, đối thủ canh tranh, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu Điện.
Từ môi trường nội bộ: giúp Bưu Điện thấy điểm mạnh, điểm yếu của cơ cấu
tổ chức, yếu tố sản xuất, yếu tố marketing, yếu tố tài chính để Bưu điện có hướng
phát triển hợp với năng lực.
Từ phân tích 3 yếu tố môi trường: vĩ mô, tác nghiệp, nội bộ, bản kế hoạch sử
dụng ma trận SWOT để chỉ ra đâu là điểm mạnh cần phát huy, và những cơ hội có
thể nắm bắt được, để định hướng cho Bưu Điện hoạt động và phát triển. Đồng thời,
có biện pháp khắc phục điểm yếu, và tránh nguy cơ do môi trường kinh doanh mang
lại.
Nội dung 2: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Bưu điện tỉnh An
Giang năm 2005
Từ cơ sở phân tích 3 yếu tố môi trường: vĩ mô, tác nghiệp, nội bộ. Bản kế
hoạch đưa ra các dự báo, các căn cứ định hướng phát triển kinh tế trong năm 2005.
Căn cứ vào các nghiên cứu thị trường, các chỉ tiêu kinh tế cơ bản năm 2005 của tỉnh
An Giang, để xác định mục tiêu kinh doanh năm 2005.
Tiếp theo tiến hành xác định mục tiêu, trong mục tiêu có mục tiêu dài hạn, và
mục tiêu cụ thể để Bưu Điện có thể phát triển từng bước, và dần dần đạt được mục
tiêu dài hạn. Để thực hiện các mục tiêu đó, bản kế hoạch xây dựng các kế hoạch cụ
thể:
Kế hoạch sản xuất- quản lý chất lượng:
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 10 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Nội dung kế hoạch sản xuất bao gồm việc xác định các phương pháp sản
xuất, qui trình công nghệ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, và các nguồn lực khác
mà Bưu Điện đang hoặc sẽ sử dụng để tạo ra sản phẩm, và các chỉ tiêu đăng ký chất
lượng cho dịch vụ, và đảm bảo các kỹ thuật trong hoạt động.
Kế hoạch nhân sự:
Nội dung của kế hoạch nhân sự trình bày tổng hợp các nguồn lực cần thiết để
thực hiện toàn bộ hoạt động của Bưu Điện, bao gồm cả nhân sự cho ban quản trị của
Bưu Điện và các bộ phận chức năng. Đồng thời, kế hoạch nhân sự còn nêu dự kiến
các công việc sẽ được triển khai nhằm xây dựng, duy trì và phát triển nguồn nhân
lực.
Kế hoạch marketing
Nội dung là: nhằm hoạch định hoạt động cho tương lai, nghĩa là đưa cách
thức nào đó nhằm đạt một mục tiêu của Bưu Điện trên cơ sở hiện trạng của Bưu
Điện. Và trong kế hoạch marketing thường bao gồm những điều chưa biết cần phải
dự báo, tìm hiểu hoặc sử dụng các giả định.
Kế hoạch tài chính:
Nội dung của bản kế hoạch tài chính bao gồm: Tổng hợp các nguồn lực, đưa
ra các giả định tài chính, các báo cáo tài chính dự kiến.
2.3. So sánh hai bản kế hoạch
Bản kế hoạch kinh doanh cho DNTN Phước Chung năm 2006, có các bước
giống như bản kế hoạch kinh doanh cho Bưu điện tỉnh An Giang năm 2005. Đi từ
phân tích các yếu tố môi trường, xác định mục tiêu, và lập các kế hoạch kinh doanh.
Và nội dung của bản kế hoạch này được có 5 chương chính
Chương 3: Giới thiệu DNTN Phước Chung
Chương 4: Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến doanh nghiệp
Chương 5: Xây dựng mục tiêu
Chương 6: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho DNTN Phước Chung năm
2006
Và bản kế hoạch này, xây dựng thêm hệ thống quản lý chất lựơng công việc
bằng công cụ kiểm soát tiến trình. Nhằm phát hiện các rủi ro mà doanh nghiệp có thể
gặp, cho thấy các yếu tố thành công cốt lõi, và phân tích chuỗi giá trị để thấy được
khả năng cạnh của doanh nghiệp đối với các đối thủ khác.
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 11 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Chương 3: TỔNG QUAN DNTN PHƯỚC
CHUNG
3.1. Giới thiệu
Tên DN: DNTN Phước Chung
Thành lập: năm 1996
Địa chỉ: Ấp An Thạnh- Hòa Bình- Chợ Mới- An Giang
Lĩnh vực hoạt động: kinh doanh gạo
Chủ DN: Dương Thị Bảy
Diện tích nhà kho: 1.200 m
2
Với sức chưa: 4.000 tấn
Công suất một năm: 15.000 tấn
(Được cung cấp từ tổ kế toán)
Hiện nay, Doanh nghiệp đang ở thời kì đầu của giai đoạn tăng trưởng. Trong
kinh doanh, đầu vào của doanh nghiệp chủ yếu là gạo. Và được thu mua trực tiếp từ
các thương lái, và một phần là hợp đồng với các nhà máy xây xát để thu mua . Từ khi
thành lập đến nay, doanh nghiệp đã hoạt động được 9 năm và doanh thu của các năm
gần đây liên tục tăng.
Bảng 3.1: Doanh thu của doanh nghiệp từ năm 2003- 2005
Đơn vị tính: đồng
Năm 2003 2004 2005
Doanh thu 35.937.530.936 65.706.343.531 88.308.986.854
Tỷ lệ tăng (%) 82,83 34,40
Nguồn: Tổ kế toán của doanh nghiệp
3.2. Lịch sử hình thành
Trước năm 1996, gia đình của bà Dương Thị Bảy chỉ kinh doanh gỗ, tức là
mua cây về cưa ra gỗ thành phẩm rồi bán lại cho khách hàng. Việc kinh doanh gỗ
vào những năm 1989-1993 rất thành công. Đến giai đoạn 1993-1996 thì việc kinh
doanh gỗ, không còn tạo được nhiều lợi nhuận nữa, bà mới nghĩ đến kinh doanh lĩnh
vực khác.
Đầu năm 1996, bà nhận thấy việc kinh doanh gạo ở khu vực này khá thuận
lợi, vì nơi này dọc theo sông có khá nhiều nhà máy xây lúa. Và nơi này cũng tập
trung rất đông thương buôn có trên 70 thương buôn gạo, là điều kiện rất tốt cho kinh
doanh gạo. Từ đó, bà Dương Thị Bảy quyết định thành lập DNTN Phước Chung, với
số vốn ban đầu như sau:
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 12 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Bảng 3.2: Bảng cân đối kế toán khi mới thành lập
Đơn vị tính: triệu đồng
Tài sản
Thành
tiền
Nguồn vốn
Thành
tiền
Tài lưu động 500 Nợ 0
Tiền mặt 500
Tài sản cố định 1.200 Nguồn vốn 1.700
Nhà xưởng 200 Vốn chư sở hữu 1.700
Máy móc thiết bị 1.000
Tổng 1.700 Tổng 1.700
Nguồn: Tổ kế toán của doanh nghiệp
Trong 9 năm qua doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh, lợi nhuận mỗi năm
mỗi tăng. Với công suất 15.000 tấn/năm không thể đáp ứng hết nhu cầu bán gạo của
thương buôn, đã làm cho gạo ở khu vực này phải chuyển bán ở các kho khác với
lượng gạo chuyển đi hàng năm khoảng 14.000 tấn. Từ thực tế đó, bà Dương Thị Bảy
quyết định mở rộng quy mô sản xuất, đến năm 2003 bà đầu tư thêm hai hệ thống
đánh bóng gạo mới, và mở rộng nhà kho lớn gần 2 lần so với khi mới thành lập.
Hiện nay: Diện tích nhà kho: 2.800 m
2
Suất chứa: 8.000 tấn
Công suất một năm: 30.000 tấn
Công suất đánh bóng một ngày: 100 tấn
(Nguồn từ tổ kỹ thuật máy và tổ thủ kho)
Sở dĩ có sự thay đổi như thế, do bà Dương Thị Bảy muốn thu mua hết gạo
được xây xát từ các nhà máy ở khu vực này. Và tạo thuận lợi cho các thương buôn
trong vận chuyển, sau đó là tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đồng thời tạo thêm việc
làm cho thanh niên ở xã.
3.3. Sản phẩm, dịch vụ chính
Các sản phẩm chính của doanh nghiệp là:
• Gạo 5 % tấm
• Gạo 10% tấm
• Gạo 15% tấm
• Gạo 20% tấm
• Gạo 25% tấm
Sản phẩm phụ cám, và tấm, thóc
3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 13 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu
Biểu đồ doanh thu
0
20
40
60
80
100
2003 2004 2005
Năm
Doanh thu (t
ỷ
đ
ồ
ng)
Doanh thu
Từ năm 2003 trở về trước, qui mô của doanh nghiệp còn nhỏ, hàng năm đánh
bóng khoảng 15.000 tấn gạo, và công suất của kho chứa khoảng 4.000 tấn. Tuy nhiên
trong 9 năm qua doanh nghiệp hoạt động đều có lãi, và doanh thu của năm sau lại
cao hơn năm trước, trung bình mức tăng trưởng từ năm 2003 trở về trước khoảng
10% vì đây là lĩnh vực kinh doanh sản phẩm nông nghiệp nên mức lời không cao.
Đến năm 2003, nhận thấy được nhu cầu của thị trường, và khu vực quanh
doanh nghiệp, bà quyết định đầu tư mở rộng qui mô sản xuất. Và sức chứa của kho
tăng lên 30.000 tấn/năm. Từ đó. doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng theo như bản
trên (Bảng 3.1). Cũng từ năm 2003 doanh nghiệp hoạt động với với công suất cao
hơn, và doanh thu đạt mức cao nhất trong vòng 9 năm qua là 88,309 tỷ đồng. Doanh
thu mỗi năm mỗi tăng. Mặt khác, do cạnh trạnh với các doanh nghiệp khác: Hội An,
Tân Phước, Chi nhánh Hiệp Thanh, …cho nên sản lượng gạo thành phẩm của doanh
nghiệp chưa xuất đúng với công suất của doanh nghiệp như thực tế.
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 14 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Chương 4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH
4.1. Môi trường vĩ mô
4.1.1. Yếu tố tự nhiên
An Giang có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển kinh tế, và phát
triển nông nghiệp của tỉnh. Từ đó, kéo theo các doanh nghiệp trong tỉnh cùng phát
triển, và thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà đi lên.
An Giang là tỉnh nằm trong khu vực ĐBSCL, là miền đất rất thuận lợi và giàu
tiềm năng để phát triển kinh tế, và một số lĩnh vực khác. Được thiên nhiên ưu đãi, An
giang là tỉnh có sản lượng gạo lớn nhất nước. Hơn 70% diện tích đất của tỉnh được
phù sa bồi đắp, nên rất màu mỡ rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp. An giang
cũng là tỉnh duy nhất ở ĐBSCL có đồi núi thuận lợi cho phát triển du lịch. Hiện nay,
An Giang có trên 523 ngàn ha diện tích đất trồng lúa, sản lượng hàng năm trên 3
triệu tấn. Và khu vực này còn có nhiều thuận lợi trong khâu vận chuyển, vì ĐBSCL
có hệ thống sông ngòi chằng chịt, tạo thuận lợi để phát triển kinh tế khu vực.
Ngoài thuận lợi trên, An Giang cũng gặp không ít khó khăn do khí hậu, thời
tiết mang lại, và các dịch bệnh trên lúa và hoa màu,….đã làm cho nông nghiệp bị tổn
thất rất lớn. Tuy An Giang và khu vực ĐBSCL có hệ thống sông ngòi chằng chịt,
nhưng lượng nước trên các sông không đều nhau. Nhất là vào tháng 2-4 hàng năm có
nhiều sông bị cạn, gây khó khăn cho vận chuyển lúa, gạo trên sông. Măt khắc, sông
ngòi ở khu vực DBSCL phần lớn là những sông nhỏ, nên khâu vận chuyển ở đây chỉ
sử dụng những tàu nhỏ, chưa cho phép các tàu có trọng tải lớn vận chuyển. Từ khó
khăn này, đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp của các
tỉnh, và công tác giao hàng có thể bị trở ngại.
4.1.2. Yếu tố kinh tế - xã hội
Kinh tế Việt Nam
Trong những năm gần đây, tốc động tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên
tục tăng, Việt Nam đã đi lên và phát triển về mọi mặt. Và năm 2005, là năm kinh tế
Việt Nam thành công nhất, với tốc độ tăng trưởng khá cao
Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ 2001-2005
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Tốc độ tăng trưởng (%GDP) 6,89 7,08 7,34 7,79 8,43
Nguồn: Tạp chí quản lý kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam năm 2005 tăng trưởng hơn năm 2004, và GDP đạt
8,43%, vượt xa 7,79% của năm 2004. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 9
năm qua, kể từ năm 1997 trở lại, với mức tăng trưởng ổn định như thế là điều kiện
thuận lợi, để các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.
Kinh tế Việt Nam phát triển như thế đã kéo theo cơ cấu kinh tế cũng thay đổi.
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 15 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ năm 2001-2005
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Nông lâm ngư nghiệp (%) 23,24 23,03 22,54 21,81 20,7
Công nghiệp xây dựng (%) 38,13 38,49 39,47 40,21 40,5
Dịch vụ (%) 38,63 38,48 37,99 37,98 38,8
Nguồn: Tạp chí quản lý kinh tế
Và lạm phát của Việt Nam năm 2005 đã vượt qua 10% do dịch cúm gà, cơn
sốt dầu hỏa,…đã làm mặt bằng giá cả biến động, lạm phát năm 2005 cao nhất tính từ
năm 2000 đến nay.
Bảng 4.3: Lạm phát của Việt Nam từ năm 2001-2005
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Lạm phát (%) 0,8 4 3 9,5 10,3
Nguồn: tạp chí kế toán và dự báo
Mức lạm phát năm 2005 trên 10%, khiến cho các doanh nghiệp ngần ngại
trong việc đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, vì nó tạo cho các doanh nghiệp nhiều
nguy cơ về giá.
Về lãi suất hiện nay, lãi suất ngân hàng tương đối cao, và lãi suất có xu
hướng tăng, gây khó khăn cho các doanh nghiệp muốn tìm nguồn vốn đầu tư mở
rộng qui mô kinh doanh, vì lãi suất cao chi phí trả lãi cũng cao, làm cho doanh
nghiệp gặp nhiều nguy cơ trong kinh doanh.
Kinh tế tỉnh An Giang
Năm 2005, tỉnh gặp không ít khó khăn từ dịch cúm gà, hạn hán,…mà mức
tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn ở mức 9,9% tuy có giảm so với năm 2004 (11,61%)
nhưng vẩn ở mức cao. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế như thế, là điều kiện tốt để các
doanh nghiệp trong tỉnh, mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Và sản
lượng lương thực hàng năm đều tăng, năm 2005 đạt trên 3 triệu tấn, bình quân lương
thực đầu người từ 819 kg (1990) lên 1.131 kg (2000) đến năm 2005 trên 1.260
kg/người/năm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng bình
quân của quốc gia, năm 2004 Tỉnh An Giang đạt 11,61% quốc gia đạt 7,79%, năm
2005 An Giang đạt 9,9% quốc gia đạt 8,43%. Kinh tế của tỉnh phát triển ổn định và
kéo theo cơ cấu kinh tế của tỉnh cũng thay đổi theo
Bảng 4.4: Bảng cơ cấu kinh tế của tỉnh An Giang
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Nông-lâm-thủy sản (%) 39,9 39,9 37,7
38 35,8
Công nghiệp (%) 12,2 12,5 12,7
12
12,4
Dịch vụ (%) 47,9 47,6 19,6
50
51,8
Nguồn: Cục thống kê tỉnh An Giang
Bắt nguồn từ nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân cũng tăng theo,
và dần dần được cải thiện, bình quân lương thực đầu người năm 2005 đạt 480 kg làm
cho bộ mặt nông thôn ngày được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm, cơ cấu hạ tầng nông
thôn đã được chú trọng xây dựng, điện được đưa về nông thôn,…với sự quan tâm
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 16 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
của chính phủ đã nâng mức sống của người dân tăng lên, và xóa dần sự chênh lệch
giữa nông thôn và thành thị.
4.1.3. Yếu tố công nghệ
Ngành kinh doanh gạo không phức tạp lắm, cho nên công nghệ sử dụng trong
doanh nghiệp không đòi hỏi cao, chỉ cần công nghệ chế biến sau thu hoạch đánh
bóng đúng tiêu chuẩn gạo xuất khẩu. Hiện nay, DNTN Phước Chung đang sử dụng
công nghệ chế biến sau thu hoạch với hệ thống đánh bóng 4 tấn/giờ. Công nghệ và
hệ thống này đã đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của DNTN Phước Chung. Hệ thống
đánh bóng 4 tấn/giờ cho công suất mỗi ngày khoảng 80 tấn. Hiện tại, doanh nghiệp
có 3 hệ thống đánh bóng với công suất mỗi ngày trên 100 tấn, do 3 hệ thông không
hoạt động liên tục.
Ngay nay, trên thị trường đã có hệ thống đánh bóng 6 tấn/giờ, 8 tấn/giờ, 10
tấn/giờ,…Tuy nhiên, tùy theo qui mô của từng doanh nghiệp, mà mỗi doanh nghiệp
đầu tư hệ thống đánh bóng phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
4.1.4. Yếu tố chính phủ - chính trị
Vấn đề chính trị của một quốc gia, luôn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Và Việt Nam là một quốc gia có chính trị ổn định
nhất thế giới, là môi trường thích hợp cho các doanh nghiệp tăng đầu tư, để hoạt
động kinh doanh. Hiện nay, chính phủ Việt Nam luôn ủng hộ các doanh nghiệp xuất
khẩu, với thuế suất thấp và có các lĩnh vực có thuế suất bằng không. Và năm 2006
chính phủ Việt Nam có quyết định coi trọng chất lượng gạo xuất khẩu. Từ đó, góp
phần nâng cao chất lượng gạo của Việt Nam, và nâng sức cạnh tranh của gạo Việt
Nam trên thị trường thế giới.
4.1.5. Yếu tố văn hoá – dân số
Việt Nam là nước có nền nông nghiệp từ lâu đời, cho nên cơ cấu kinh tế có
chuyển đổi như thế nào, thì tỷ trọng nông nghiệp vẫn còn chiếm tương đối lớn. Từ
đó, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh gạo yên tâm sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực hoạt động của mình. Còn dân số thị Việt Nam có thể coi là nước có cơ
cấu dân số trẻ, đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực
cần nhiều nhân công.
Và An Giang cũng là một trong các tỉnh có lực lượng lao động tương đối
đông, với số dân trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 50 – 60 % dân số, và đội ngủ
lao động đã qua đào tạo hàng năm tăng, cơ cấu dân trí của tỉnh tương đối thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong tỉnh hoạch định nhu cầu nhân sự.
4.2. Môi trường tác nghiệp
4.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, DNTN Phước Chung có các đối thủ cạnh tranh ở cặp hai bờ sông:
Long Xuyên và Vàm Cống khoảng 15 doanh nghiệp, các doanh nghiệp này luôn
cạnh tranh với nhau về giá. Từ sự cạnh tranh này, làm cho các thương buôn kinh
doanh thu mua gạo, di chuyển từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác.
Các đối thủ mà DNTN Phước Chung gặp phải ở cặp 2 bờ sông
Bờ sông Long Xuyên:
Công ty xuất khẩu nông sản AGIMEX
Công ty xuất khẩu nông sản AFIEX
Tổng công ty lương thực Miền Bắc ( Vinafood 1)
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 17 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Doanh nghiệp tư nhân Thiên Ngọc
Cảng Mỹ Thới
Kho An Giang 4
DNTN Quốc Chung
Bờ sông Vàm Cống:
DNTN Tân Phước
DNTN Hội An
DNTN Mỹ Ngọc
DNTN Vĩnh Phát
Chi nhánh Agimex
Chi nhánh Hiệp Thanh
DNTN Tân Phước
Nhà kho cách DNTN Phước Chung khoảng 3 km, sức chứa của nhà kho
khoảng 6.000 tấn, hàng năm thu mua khoảng 25.000 tấn. Hiện tại, Tân Phước đang
sử dụng cộng nghệ chế biến sau thu hoạch với 2 hệ thống đánh bóng 4 tấn/giờ.
DNTN Tân Phước là doanh nghiệp có sự cạnh tranh về giá rõ nhất với DNTN Phước
Chung. Sự cạnh tranh này thể hiện qua giá thu mua gạo liệu và gạo thành phẩm.
Điểm mạnh của DNTN Tân Phước
- Có vị trí vận chuyển thành phẩm thuận lợi hơn, do nằm gần sông vàm cống.
- Tiếp cận nguồn lao động dể hơn, do doanh nghiệp gần khu dân cư đông, -
thanh niên nhiều.
- Chi phí vận chuyển thấp, do đường vận chuyển gần và dễ lưu thông
Điểm yếu
- Sức chứa của kho thấp hơn DNTN Phước Chung, và công suất hoạt động
hàng năm thấp.
- Hệ thống đánh bóng đã cũ, chất lượng gạo thành phẩm không đều.
- Cơ cấu tổ chức còn yếu
- Thương buôn không nhiệt tình bán gạo.
DNTN Hội An
Hội An đang sử dụng 2 hệ thống đánh bóng 6 tấn/giờ và công suất chứa của
kho khoảng 10.000 tấn. Hàng năm, Hội An thu mua khoảng 35.000 tấn gạo liệu để
sản xuất.
Điểm mạnh
- Sức chứa của nhà kho lớn 10.000 tấn vượt xa công công suất nhà kho của
DNTN Phước Chung.
- Nhà kho được đặt tại sông Vàm cống là sông lớn thuận lợi vận chuyển
- Chi phí vận chuyển thấp do nhà kho đặt tại sông lớn và gần hơn DNTN
Phước Chung
Điểm yếu
- Hệ thống đánh bóng được đầu tư đã lâu
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 18 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
- Tiếp cận nguồn nguyên liệu khó hơn DNTN Phước Chung
- Phải cạnh tranh với các doanh nghiệp ở gần đó về giá thu mua
- Đường vận chuyển gạo liệu xa
- Nhân viên không nhã nhận
Chi nhánh Hiệp Thanh
Đây là một chi nhánh của DNNN nên chi nhánh này được đầu tư 100% vốn
nhà nước. Và nhà kho tương đối lớn, năng lực hoạt động mạnh các chi phí và hoạt
động của chi nhánh được Hiệp Thanh tài trợ, và chi phối. Chi nhánh này hoạt động
theo nhu cầu và mục tiêu của Hiệp Thanh mẹ đề ra.
Điểm mạnh
- Chủ động được nguồn tài chính: do Công ty mẹ tài trợ
- Cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh
- Vị trí thuận lợi trong vận chuyển
- Cơ sở vật chất hiện đại
- Chú trọng nghiên cứu và phát riển
Điểm yếu
- Phải lệ thuộc vào các quyết định của công ty mẹ
- Nhân viên hoạt động không hết mình
- Không tạo được niềm tin vào thương buôn
Bảng 4.5: Doanh thu của các doanh nghiệp từ năm 2003-2005
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2003 2004 2005
DNTN Phước Chung 35,938 65,706 88,309
DNTN Tân Phước 50,399 54,704
58,293
DNTN Hội An 65,978 78,937 90,101
Chi nhánh Hiệp Thanh 45,909 50,129 51,962
Nguồn: Tổ kế toán của từng doanh nghiệp
Biểu đồ 4.1: Biểu hiện doanh thu của các doanh nghiệp từ năm 2003-2005
0
20
40
60
80
100
2003 2004 2005
Năm
Doanh thu (t
ỷ
đ
ồ
ng)
DNTN Phước Chung
DNTN Tân Phước
DNTN Hội An
Chi nhánh Hiệp
Thanh
Từ biểu đồ cho thấy doanh thu của DNTN Hội An, luôn cao hơn các doanh
nghiệp khác từ năm 2003- 2005. Chứng tỏ DNTN Hội An lớn mạnh hơn các doanh
nghiệp còn lại. Kế đó, là DNTN Phước Chung có bước tăng trưởng doanh thu cũng
khá mạnh, năm 2004 đứng hàng thứ 2 sau DNTN Hội An
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 19 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Bảng 4.6: Các yếu tố thành công cốt lõi
ST
T
Các yếu tố
Trọng
số
DNTN
Phước cung
DNTN
Tân Phước
DNTN
Hội An
Chi nhánh
Hiệp Thanh
Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm
1
Kinh nghiệm
quản lý
0,12 4 0,48 4 0,48 3 0,36 2 0,24
2
Chủ động nguồn
nguyên liệu
0,12 4 0,48 4 0,48 3 0,36 3 0,36
3
Am hiểu khách
hàng
0,11 4 0,44 4 0,44 3 0,33 3 0,33
4
Quản trị và quản
trị nhân sự
0,1 3 0,3 3 0,3 3 0,3 3 0,3
5
Khả năng tài
chính
0,1 3 0,3 2 0,2 4 0,4 4 0,4
6
Khả năng cạnh
tranh về giá
0,1 3 0,3 3 0,3 4 0,4 4 0,4
7
Uy tín doanh
nghiệp
0,1 3 0,3 2 0,2 3 0,3 3 0,3
8
Quản trị chất
lượng
0,09 2 0,18 3 0,27 3 0.27 3 0,27
9
Khâu vận
chuyển thành
phẩm
0,09 2 0,18 2 0,18 2 0,18 3 0,27
10
Nghiên cứu và
phát triển
0,07 1 0,07 1 0,07 1 0.07 4 0,28
Tổng
1 3,03 2,92 2,97 3,15
Qua ma trận yếu tố thành công cốt lõi, cho thấy DNTN Phước Chung đã tận
dụng điểm mạnh của mình khá hợp lý, và vị thế cạnh tranh giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp khác có sự chênh lệch. Cho thấy sức cạnh tranh của DNTN Phước
Chung tạm đứng thứ 2 với 3,03 điểm, chi nhánh Hiệp Thanh đứng thứ 1 với 3,15
điểm, DNTN Hội An đứng thứ 3 và DNTN Tân phước đứng cuối.
4.2.2. Khách hàng
DNTN Phước Chung có hoạt động chính là thu mua gạo, chuốt gạo, đánh
bóng gạo, xuất gạo. Xuất gạo ở đây là doanh nghiệp chỉ xuất cho các công ty trung
gian, vì doanh nghiệp không trực tiếp xuất cho các đối tác nước ngoài. Các công ty
trung gian này có thể coi là khách hàng của doanh nghiệp. Để xuất được hàng,
DNTN Phước Chung phải theo dõi thông tin của các công ty trung gian, xem nhu cầu
của họ, để doanh nghiệp đang ký đấu thầu giành quyền xuất gạo mà công ty trung
gian đó cần.
Các công ty trung gian mà doanh nghiệp thường xuất gạo bao gồm:
Công ty DOXIMEXCO
Công ty Lương Thực Thực Phẩm Vĩnh Long
Công ty KIGIFAX
Công ty Lương Thực Thành Phố Hồ Chí Minh
Công ty Xuất Nhập Khẩu Vĩnh Long
Công ty Thương Mại Kiên Giang
Tổng công ty Lương Thực Miền Bắc
Tổng công ty Lương Thực Miền Nam
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 20 -
Lập kế hoạch kinh doanh năm 2006 cho DNTN Phước Chung GVHD: Nguyễn Vũ Duy
Các công ty này đều có nhu cầu xuất gạo thành phẩm: 5%, 10%, 15%, 20%,
25% tấm. Chỉ có công ty Lương Thực Miền Bắc là không có nhu cầu xuất gạo 5%,
và gạo 25% tấm.
Nắm bắt được thông tin của các công ty này, để biết họ cần loại gạo nào, số
lượng bao nhiêu, cho nên doanh nghiệp đã tạo được mối quan hệ với các công ty đó,
họ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, về lô hàng mà họ cần. Từ đó, doanh nghiệp
đưa mẫu và hồ sơ đến các công ty trung gian để tham gia đấu thầu. Đến ngày đấu
thầu, doanh nghiệp cử nhân viên đến để tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu doanh
nghiệp mới ký hợp đồng xuất gạo, và thực hiện theo các điều khoản trong hợp đồng
do công ty trung gian đưa ra.
Việc đấu thầu, và ký hợp đồng với các điều khoản do công ty trung gian đưa
ra, DNTN Phước Chung phải chịu nhiều rủi ro: về giá, về chất lựong gạo, về vận
chuyển,….
4.2.3. Nhà cung cấp
Các nhà cung ứng gạo liệu cho DNTN Phước Chung
Nguyên liệu chính của doanh nghiệp là gạo sô và gạo trắng, các thương buôn
và các nhà máy xây xát thu mua gạo là nhà cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các thương buôn
Doanh nghiệp và thương buôn phụ thuộc lẫn nhau
• Thương buôn cần doanh nghiệp vì:
Các thương buôn là những người mang lúa gạo từ nơi này, đến nơi khác để
bán, nếu khâu vận chuyển của các thương buôn xa làm chi phí sẽ tăng, và lợi nhuận
của các thương buôn giảm. Các thương buôn là những người mua bán lượng gạo
nhỏ, còn doanh nghiệp là người mua lượng lớn.
Và lúa gạo không có khác biệt lớn, các doanh nghiệp có thể hợp đồng với
các thương lái khác, mà không tốn thêm chi phí nào khác.
• Doanh nghiệp cần thương buôn vì:
Thương buôn chính là người thu mua gạo liệu cho doanh nghiệp, khi thiếu
gạo liệu doanh nghiệp liên hệ với họ để họ thu mua.
Và khu vực này có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh gạo, nên có thể cạnh
tranh với nhau về giá thu mua vào.
Các nhà cung ứng thiết bị công nghệ
Doanh nghiệp nào hoạt động bắt buột cũng phải có tài sản, thiết bị, máy móc
mới có thể hoạt động được. Và các trang thiết bị đó phải được công ty có uy tín cung
cấp để doanh nghiệp yên tâm sản xuất, kinh doanh. Từ đó, DNTN Phước Chung đã
chọn nhà cung ứng các trang thiết bị cho công nghệ chế biến sau thu hoạch, là công
ty cơ khí Bùi Văn Ngọ ở thành phố Hồ Chí Minh, và tiệm cân Minh Phương cũng ở
thành phố Hồ Chí Minh để cung cấp các loại cân cho doanh nghiệp. Còn các băng
tải, các thiết khác được công ty cơ khí An Giang cung cấp. Còn các máy may bao,
doanh nghiệp chọn sản phẩm của Trung Quốc, các máy đo ẩm độ được các cơ quan
kiểm phẩm cung cấp. Với chọn lựa nhà cung cấp đó đã tạo được sự chắc chắn trong
sản xuất, và công suất hoạt động của doanh nghiệp ngày được tăng lên.
Về lao động phần lớn công nhân được chọn từ thanh niên xã, còn công nhân
đã qua đào tạo doanh nghiệp liên hệ với các trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh để
tuyển người. An Giang là tỉnh có lực lượng lao động không ngừng lớn mạnh, đã tạo
SVTH: Nguyễn văn Ngại - 21 -