Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH tế hải NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.82 KB, 56 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển, cạnh tranh để tồn tại và phát triển là
vấn đề không thể tránh khỏi của mỗi quốc gia, doanh nghiệp. Đặc biệt là trong xu
thế ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của Thế Giới, Việt Nam đã chính thức trở
thành thành viên của tổ chức thương mại Thế Giới WTO. Sự kiện này đã làm cho
môi trường kinh doanh của Việt Nam càng trở nên náo nhiệt và sôi động hơn, mở ra
cho Việt Nam cả những cơ hội cũng như thách thức mới. Chính vì vậy sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp ngày càng diễn ra gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự nỗ lực, phấn đấu không ngừng mới có thể tồn tại và phát triển bền vững
được.
Để giúp cho các doanh nghiệp có thể đứng vững trên thương trường thì việc
phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp
nhìn thấy được điểm mạnh để phát huy và những mặt còn hạn chế để có biện pháp
khắc phục, từ đó đề ra định hướng phát triển kinh doanh trong tương lai một cách
đúng đắn và phù hợp. Mặt khác, qua phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp cho các
doanh nghiệp tìm ra biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản
lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào
quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh còn giúp các nhà quản trị
hiểu rõ về chính doanh nghiệp mình và có sự hiểu biết thêm về đối thủ cạnh tranh,
nó là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những
quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. Chính vì tầm quan trọng của
vấn đề nên em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HẢI NAM” làm báo cáo thực tập
nghiệp vụ. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo –
Th.S. Đỗ thị Huyền Trang. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ,
tạo điều kiện của các phòng ban trong công ty cổ phần phát triển kinh tế Hải Nam,


đã hướng dẫn, cung cấp tài liệu, số liệu để em hoàn thành bài khóa luận này.


2

CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần phát triển kinh tế Hải Nam là loại hình công ty cổ phần.
Công ty thực hiện chế độ kế toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân,
được mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo
thể chế, quy định của nhà nước. Các cổ đông góp vốn, chịu trách nhiệm kinh tế và
dân sự về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã cam kết vào doanh nghiệp.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HẢI NAM
- Tên tiếng anh: HAI NAM ECONOMIC DEVELOPMENT JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: HAI NAM.EDT.JSC
- Địa chỉ: Số 456 Lê Thánh Tông, phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền, Hải
Phòng
- Điện thoại: (031) 3769234

Fax: (031) 3979578

- Mã số kinh doanh số: 0200631108
- Vốn điều lệ: 3.800.000.000
- Mệnh giá cổ phần: 100.000
- Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp: Số cổ phần: 38.000
Trị giá cổ phần: 3.800.000.000
-


Mã số doanh nghiệp là: 0200631108
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa thủy, bộ. Dịch vụ bốc xếp, giao

nhận, kiểm đếm hàng hóa. Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa. Kinh doanh vật tư,
thiết bị, máy móc, vật liệu xây dựng, vật liệu điện, đồ nội thất gia đình – văn phòng.
Lắp đặt, sửa chữa máy móc, phương tiện vận tải. Xây dựng công trình dân dụng,
công nghiệp và san lấp mặt bằng
+ Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
+ Cho thuê xe có động cơ
Công ty đăng kí kinh doanh tại phòng đăng kí kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hải Phòng lần đầu vào ngày 31 tháng 05 năm 2005 và được thay đổi lần


3

thứ 4 vào ngày 22 tháng 07 năm 2010. Giai đoạn đầu mới xây dựng công ty còn gặp
rất nhiều khó khăn về nguồn nhân lực cả về mặt chất lượng và số lượng, về công tác
tổ chức và về cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong những năm đầu mới thành lập công ty
mới chỉ hoạt động về vận tải và dịch vụ vận tải sau nhờ có sự nỗ lực, trưởng thành
và kinh nghiệm mà công ty có được, công ty đã ngày càng phát triển và mở rộng
hơn về các ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh khác. Sau bao khó khăn công ty đã
ngày càng đứng vững trên thị trường hơn và được mở rộng. Vì vậy, nguồn nhân lực
trong giai đoạn này cũng tăng lên đáng kể. Với đội ngũ nhân viên lành nghề có trình
độ chuyên môn cao, công ty đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Vì vậy, từ chỗ quan hệ với các bạn hàng trong nước, công ty đã mở rộng với các
mối quan hệ với các nước khác trên thế giới, đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của
doanh nghiệp.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty


GIÁM
ĐỐC
GGGG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

KẾ TOÁNTÀI CHÍNH

HÀNH CHÍNH

KINH
DOANH

KĨ THUẬT
ĐẦU TƯ

XUẤT NHẬP
KHẨU

NHÂN SỰ

(Nguồn: Phòng Phòng hành chính nhân sự)

Sơ đồ1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
+ Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị:


4

• Là người đứng đầu công ty, có vị trí và thẩm quyền cao nhất công ty.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty và trực
tiếp lãnh đạo công ty hoạt động.
+ Phòng kế toán tài chính:
• Có chức năng, nhiệm vụ quan trọng theo dõi ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến các hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời,
theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành vào sổ sách kế toán.
• Qua đó theo dõi lãi, lỗ thông qua các số liệu, chứng từ kế toán từ các
phòng ban đưa lên, theo dõi tình hình thanh toán với nhà nước, nhà cung cấp, khách
hàng, nhân viên.
• Từ đó, đề xuất các ý kiến, báo cáo lên ban lãnh đạo để giúp cho ban giám
đốc đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời nhằm đạt được mục đích
tối ưu.
+ Phòng xuất nhập khẩu:
• Tổ chức hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo điều lệ và giấy phép kinh
doanh của công ty.
• Nhiệm vụ cụ thể của phòng xuất nhập khẩu là xây dựng kế hoạch nhập
khẩu, tổ chức liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước,
nhằm thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hóa để kinh doanh và tiêu thị hàng hóa
nhập khẩu đó.
+ Phòng tổ chức hành chính:
• Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động; kế hoạch tiền lương hàng năm;
• Quản lý cán bộ, nhân sự lao động và tiền lương theo các quy định của Nhà
nước;

• Quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn phòng của Công ty
• Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định.
+ Phòng kỹ thuật đầu tư:


5

• Tổ chức quản lý và điều hành hệ thống điện, nước sinh hoạt, hệ thống xử
lý nước thải, nghiên cứu xây dựng đề án đầu tư các công trình phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của Công ty.
• Đề xuất những giải pháp kỹ thuật cải tiến trang thiết bị hiện có nhằm phục
vụ hữu ích công tác kinh doanh của Công ty, thực hiện các hạng mục sửa chữa, cải
tạo xây dựng mới, vận hành bảo trì, sửa chữa.
• Phân tích đánh giá tình hình bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị máy móc của
Công ty, theo dõi và thực hiện các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực kỹ thuật - đầu tư.
+ Phòng kinh doanh:
• Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển, mạng lưới phân phối, từng bước
mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nghiên cứu và tham mưu cho Ban Giám
đốc trong công tác định hướng kinh doanh và xuất nhập khẩu. Đây là chức năng,
nhiệm vụ chủ yếu của Phòng Kinh doanh;
• Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn lựa sản phẩm
chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại,
tham gia hội thảo, hội chợ, tìm kiếm đối tác; thực hiện liên doanh, liên kết, mở rộng
mạng lưới kinh doanh trên thị trường nội địa và phát triển kinh doanh xuất, nhập
khẩu. Chủ động giao dịch, đàm phán trong và ngoài nước, ký các thư từ, đơn chào
hàng, trao đổi thông tin với khách hàng trong nước và nước ngoài trong quá trình
giao dịch khi đi đến ký kết hợp đồng kinh doanh của Công ty;
• Chủ động soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của Công ty; Tổ chức thực hiện đúng quy định các hợp đồng kinh doanh đã
được ký kết;

• Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh, xuất nhập
khẩu của Công ty như: chuẩn bị nguồn cung ứng xuất khẩu, tiêu thụ hàng nhập
khẩu, các khâu giám định, kiểm dịch, hải quan, giao nhận, bảo hiểm, khiếu nại đòi
bồi thường,... và đối ngoại như: tìm kiếm giao dịch giữa những người bán và người
mua, giải quyết tranh chấp khiếu nại với khách hàng có liên quan đến các hoạt động
kinh doanh của Công ty;


6

• Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty trong các nghiệp vụ thu
tiền bán hàng hóa, thanh toán tiền mua hàng hóa - dịch vụ có liên quan đến hoạt
động kinh doanh trên cơ sở các cam kết và quy định của pháp luật hiện hành;
• Phối hợp với các phòng nghiệp vụ và các đơn vị kinh doanh trực thuộc
quản lý theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế cho đến khi hoàn thành việc thanh
lý hợp đồng đã ký kết theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
• Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban
Giám đốc Công ty phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo đúng
tiến độ và quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước Ban
Giám đốc Công ty;
• Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh
của Công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.


7

1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hải Nam
(Đơn vị tính: triệu đồng)
2013/2012

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

5844

10420

15575

4576

78.30

5155

49.47

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

5844

10420

15575


4576

78.30

5155

49.47

4. Giá vốn hàng bán

4965

8782

13802

3817

76.88

5020

57.16

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV

878

1638


1773

760

86.56

135

8.24

6. Doanh thu hoạt động tài chính

0.79

0.38

0.69

-0.41

-51.90

0.31

81.58

7. Chi phí tài chính

167


149

343

-18

-10.78

194

130.20

8. Chi phí quản lý doanh nghiệp

814

1108

1453

294

36.12

345

31.14

-103


380

-23

483

-468.93

-403

-106.05

10. Thu nhập khác

389

374

1042

-15

-3.86

668

178.61

11. Chi phí khác


437

813

1135

376

86.04

322

39.61

12. Lợi nhuận khác

-48

-439

-92

-391

814.58

347

-79.04


-151

-58

-115

93

-61.59

-57

98.28

-151

-58

-115

93

-61.59

-57

98.28

1. DTBH


+/-

2014/2013
%

+/-

%

2. Các khoản giảm trừ DT

9. LN thuần từ HĐKD

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
14. Chi phí thuế TNDN hiện hành
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN

(Nguồn: Tính dựa theo số liệu phòng Tài chính - Kế toán)


8

Qua bảng ta có những nhận xét như sau:
-

Doanh thu bán hàng của công ty tăng theo từng năm. Cụ thể ,doanh thu
năm 2013 là 10,42 tỷ đồng đã tăng hơn 4,5 tỷ đồng tương đương 78,3%
so với 5,844 tỷ đồng của năm 2012. Năm 2014 doanh thu bán hàng là
15,575 tỷ đồng cũng tăng hơn 5,1 tỷ đồng so với 10,42 tỷ đồng của năm


-

2013, tương đương 49,4%.
Giá vốn bán hàng năm 2013 đạt mức 8,782 tỷ đồng đã tăng hơn 3,8 tỷ
đồng so với 4,965 tỷ đồng của năm 2012 tương đương 76,8% . năm
2014 là 13,802 tỷ đòng cũng tăng hơn 5 tỷ đồng so với năm 2013 là 8,782

-

tỷ đồng tương đương 57,16%
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty sau 3 năm
đều có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2013 có giá trị là 1,638 tỷ
đồng đã tăng 760 triệu đồng tương đương với 86,56% so với năm 2012
đạt mức 878 triệu đồng , còn năm 2014 lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ cũng tăng nhẹ so với năm 2013 khi đạt mức 1,773 tỷ

-

đồng , tức là tăng khoảng 135 triệu đồng tương đương với 8,24%.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty không ổn định . năm 2013
giảm 51,9% so với năm 2012 . Nhưng tới năm 2014 đã có sự tăng trở lại

-

với mức tăng là 81,58% so với 2013.
Chi phí tài chính của công ty cũng không có sự ổn định khi năm 2013
giảm sút 18 triệu đồng so với năm 2012, đến năm 2014 chi phí tài chính

-


lại tăng mạnh tới hơn 194 triệu đồng so với năm 2013.
Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng dần qua các năm . Năm 2013 tăng 294
triệu so với năm 2012 , tương đương 36,12%. Năm 2014 tăng 345 triệu

-

đồng tương đương 31,14% so với năm 2013.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty có sự không ổn
định . năm 2013 tăng tới 483 triệu đồng so với năm 2012 . Nhưng sang
năm 2014 lại giảm đi rất đáng kể , cụ thể là đã giảm đi so với năm 2013 là

-

403 triệu đồng.
Thu nhập khác của công ty trong giai đoạn 2012 -2014 có một sự biến
động nhẹ vào năm 2013 khi giảm 15 triệu đồng tương đương 3,86% ,


9

nhưng đến năm 2014 thu nhập khác của công ty đã tăng mạnh với mức
-

tăng 668 triệu đồng tương đương 178,61% .
Lợi nhuận khác của công ty tăng giảm qua các năm . Năm 2012 lợi nhuận
khác của công ty ở mức -48 triệu đồng , năm 2013 là -439 triệu đồng , tức
là giảm tới 391 triệu đồng . Lợi nhuận khác trong năm 2014 là -92 triệu

-


đồng , đã tăng 347 triệu đồng so với năm 2013 , tức là tăng 79,04%.
Do tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp âm như vậy do đó
công ty được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho nên lợi nhuân
sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty bằng với lợi nhuận kế toán
trước thuế.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lợi nhuận sau thuế đều
không ổn định khi năm 2013 đột ngột tăng tới 93 triệu so với năm 2013 .
Nhưng đến năm 2014 đã giảm với mức giảm là 57 triệu so với năm 2013.

Trong thời điểm cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra trong giai đoạn này thì các
chỉ tiêu về lợi nhuận của công ty có sự biến động cũng là điều có thể chấp nhận
được . Một số chỉ số khác đang ở mức thấp công ty cần có những biện pháp khắc
phục để cải thiện hiệu quả kinh doanh của công ty .
1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
1.4.1: Sản phẩm thị trường của Công ty.
1.4.1.1:Đặc điểm về sản phẩm.
- Đặc thù kinh doanh của công ty là công ty kinh doanh trong ngành vận
tải, hoạt động chủ yếu bằng vận tải hàng hóa đường bộ bằng container, do đó công
ty luôn chú trọng trong việc đầu tư cải tiến thiết bị kỹ thuật tiên tiên, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của đặc thù công việc như: đầu kéo được nhập khẩu nguyên chiếc từ Ý với
chất lượng cao, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng trong vận hành hoạt
động.
- Hàng hóa của công ty chủ yếu được lấy từ cảng bên cạnh đó còn lấy hàng
ở một số doanh nghiệp khác đảm bảo đầy đủ chủng loại, số lượng, mẫu mã đa dạng
phong phú đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong việc giao nhận đúng thời
gian quy định, chất lượng sản phẩm tốt.


10

- Do là công ty vận tải nên tiêu chí sản phẩm mà công ty đưa đến cho khách

hàng là chất lượng dịch vụ tốt, đảm bảo được thời gian giao nhận, giá cả hợp lý….
1.4.1.2. Đặc điểm về thị trường.
- Với mặt hàng khá phong phú và đa dạng nên thị trường phân phối sản
phẩm hàng hóa của công ty cũng rất phong phú, giúp cho việc quay vòng vốn nhanh
hiệu quả kinh tế cao
- Thị trường chính của công ty là thị trường trung tâm thành phố Hải
Phòng do công ty nằm ở trên địa bàn trung tâm thành phố Hải Phòng, rất thuận lợi
cho việc nhập hàng hóa do gần Cảng, thuận tiện cho việc nhập được những hàng
hóa tốt, chất lượng.
- Trong thời gian sắp tới, công ty có chủ trương mở rộng thị trường sang
các tỉnh khác, để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ở nhiều nơi, phạm vi mở
rộng sẽ tăng lợi nhuận, giúp công ty ngày càng phát triển và đứng vững trên thị
trường kinh tế còn rất nhiều biến động.
1.4.2: Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu

Tổng số
Giới tính
- Nữ
- Nam
Độ tuổi
Trên 45
45-35
35-25
Dưới 25
Trìnhđộ
Trên ĐH

Năm 2012

Số
%

Năm 2013
Số
%

Năm 2014
Số
%

lượng

lượng

lượng

(người

(người

(người

)

)

)

60


100

30
30

50
50

5 8,33
10 16,67
30
50
15
25
0

0.0

65

2013/2012
+/- %

100

70

100


35 53,85
30 46,15

35
35

50
50

5
15
30
15

5
15
30
20

0

0.0

1

1,43

5

2014/2013

+/- %

8,33

5

7,69

5 16,67
0
0
0
0
0
5
50
0
0
0
0

0
5

0
16,67

0
0
0

5

0
0
0
33,33

0

1


11

Đại học
TC, CĐ
LĐPT

15
25
20 33,33
25 41,67

19 29,23
21 32,3
25 38,46

24 34,28
4 26,67
5 26,32

25 35,71
1
5
4 19,05
20 28,58
0
0 -5
-20
( Nguồn:Phòng hành chính nhân sự )

- Về cơ cấu lao động theo giới tính thì năm 2012 và năm 2014 có sự cân
bằng trong cơ cấu nam chiếm 50 % và nữ chiếm 50 % nhưng trong năm 2013 thì có
sự không cân đối nhưng không đáng kể nữ chênh hơn nam 7,7%.
-Về cơ cầu lao động theo độ tuổi, thì công ty chủ yếu tập trung vào độ tuổi
25-35, chiếm 50% trong tổng số cơ cấu người lao động của doanh nghiệp, nguồn
nhân lực chủ chốt là những người đã từng có kinh nghiệm. Vì ở độ tuổi này dễ dàng
tiếp thu cũng như học hỏi những điều mới lạ tuy nhiên, với lực lượng lao động trung
tuổi, công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại
vào trong sản xuất, và truyền bá các giá trị thương hiệu. Còn lực lượng lao động trẻ
tuổi ngày có xu hướng giảm dần.
- Về cơ cấu lao động theo trình độ, những người có trình độ đại học chủ
yếu nằm ở khối phòng ban, các vị trí quản lý trong công ty, tuy nhiên số lượng là rất
thấp. Lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng được bố trí ở các bộ phận cần ít trình
độ.
Lực lượng lao động trên đại học của công ty năm 2014 là 1.43%, tương đương
1 người, lao động tốt nghiệp đại học năm 2014 là 34.28% là tương ứng 24 người,
lao động trình độ cao đẳng và trung cấp khoảng 35.71% tương ứng khoảng 25
người, còn lại là lao động phổ thông. Lực lượng lao động phổ thông của công ty
chiếm tỷ lệ rất lớn là 28.58%, họ chính là những công nhân của công ty. Lực lượng
này chủ yếu tập trung ở phòng sản xuất, thường xuyên tiếp xúc với máy móc thiết

bị. Như vậy có thể thấy nguồn nhân lực của doanh nghiệp là những người có kinh
nghiệm trong ngành vận tải. Họ cho rằng chất lượng dịch vụ tốt sẽ giúp doanh
nghiệp phát triển trên thị trường.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HẢI NAM.


12

2.1. Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh
2.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn thể
hiện sự vận động khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế
nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Vậy hiệu quả kinh doanh là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, tài chính của
doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh doanh là số lợi nhuận mà mỗi
doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả kinh doanh được tính bằng
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả kinh doanh được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với
thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối với một dịch
vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định.
Hiệu quả kinh doanh có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng được dễ dàng.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản
ánh trình độ và chất lượng sản xuất kinh doanh được xác định bằng tương quan giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Hay: “Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) của

một tổ chức kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý và năng
lực kinh doanh của tổ chức đó nhằm đảm bảo thu được kết quả cao nhất theo những
mục tiêu đã đặt ra với chi phí thấp nhất”.
Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần được xem xét một cách
toàn diện về cả mặt định tính và định lượng.


13

- Về định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh ở trình độ và năng lực quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp
với toàn xã hội.
- Về định lượng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo lường
bằng hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi
phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp mà doanh
nghiệp đã đề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu
khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác
nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu nhất là để cho nhà
quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Thông qua việc tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt được ở mức độ
nào), mà cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các biện pháp
điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí, tăng kết quả nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh

doanh, hiệu quả kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân
tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu
vào trong phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh
nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả kinh
doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh
giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương
pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.


14

Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế
như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của
nó. Do vậy mà hiệu quả kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ
quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được két quả đó.
Manfredkuhn cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh ”. Từ các quan điểm trên có thể hiểu
một nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ
lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo
ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ
nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất như sau:
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả đầu ra

Yếu tố đầu vào

Công thức trên có thể cho chúng ta biết, cứ 1 đồng chí phí đầu vào(vốn, nhân
công, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị...) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra
như doanh thu, lợi nhuận.... trong một kỳ kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Như thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất
kinh doanh không phụ thuộc vào quy mô và vận tốc biến động của từng nhân tố.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động
trong nền kinh tế thị trường, với các cơ chế quản lý khác nhau, nhưng trong mỗi giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Trong cơ chế thị
trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối
đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến


15

động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các
phương án kinh doanh, phải kế hoạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp và đồng
thời tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
2.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vật chất sản
xuất (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh
giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh những cái
gì thu được sau một quá trình kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu
của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.

Các đơn vị cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình
kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m 3, lít…Các đơn vị giá trị có thể là đồng,
triệu đồng, ngoại tệ…Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất
kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng
sản phẩm…Cần chú ý rằng không phải chỉ kết quả định tính mà kết quả định lượng
của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như
kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm. Hơn nữa hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả
sản phẩm sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể kết luận rằng liệu sản
phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về…
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật
hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các
nguồn lực chỉ có thể hiểu và phản ánh bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao
phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô
tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi
phí nguồn lực luôn là tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một


16

mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không
bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính
toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào
đó điều khó xác định một cách chính xác. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng
cao năng xuất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội đóng góp vào sự phát
triển của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung, nó là phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng

các nguồn lực đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng
dụng được phạm trù hiệu quả kinh doanh vào việc xác lập các chỉ tiêu, các công
thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì chúng ta cần làm rõ những vấn đề sau:
- Thứ nhất: phạm trù hiệu quả kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến
các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt
đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Do đó để tính được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết
quả nó là cơ sở để tính ra hiệu quả kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng đong, cân, đo đếm như số sản
phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần…. như vậy kết quả
sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
- Thứ hai: phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thường là: giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã
hội phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao mức sống, đảm bảo
vệ sinh môi trường… Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các


17

nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
- Thứ ba: hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà
tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau. Xét về
tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất

kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ
tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các
mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trong thực tế để thực mục tiêu
bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, có rất nhiều doanh
nghiệp hiện tại không đạt được mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu
nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của
doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu… do đó mà các
chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng chỉ tiêu có liên quan đến
các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là
doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp
đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả mà tính hiệu quả trước
mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là
nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
2.1.2. Các chỉ tiêu sử dụng đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.2.1. Các chỉ tiêu giá trị tuyệt đối
+ Tổng doanh thu (TR):
Doanh thu là một chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
phản ánh tổng hợp quy mô tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh
nghiệp đó là nguồn bù đắp các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho quá
trình sản xuất kinh doanh, là nguồn thanh toán các khoản nghĩa vụ với ngân sách,
thanh toán các khoản nợ với người cho vay đồng thời là nguồn tạo ra lợi nhuận. Đó
chính là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng. Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản


18

phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng, ta có
công thức như sau:

TR = ∑Qi x Pi
Trong đó:

TR: Doanh thu bán hàng
Qi: Khối lượng sản phẩm i bán ra
Pi: Giá bán sản phẩm i

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, doanh thu càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
+ Tổng chi phí (TC):
Tổng chi phí của doanh nghiệp có thể chia thành chi phí cố định và chi phí
biến đổi. Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi,
chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi khi sản lượng thay đổi:
TC = FC + VC
Trong đó:

TC: Tổng chi phí
FC: Là chi phí cố định
VC: Là chi phí biến đổi

Chi tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sự tồn tại và
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tổng lợi nhuận (LN):
Đây là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị lợi nhuận doanh nghiệp
đạt được trong kỳ kinh doanh.
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cở sở để tính toán các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.

2.1.2.2. Các chỉ tiêu tương đối
+ Tỷ suất lợi nhuận - Doanh thu (ROS- Return on sales)


19

Khă năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp là những chiến lược dài hạn,
quyết định tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Song mục tiêu cuối
cùng của nhà quản trị không phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau thuế. Do vậy, để
tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ
tăng của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền vững. Mặt khác, chỉ tiêu này
cũng thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của các nhà quản trị nhằm tăng sự cạnh
tranh trên thị trường. Suất sinh lợi của doanh thu còn được gọi dưới các tên khác
nhau như sức sinh lợi của doanh thu thuần, hệ số doanh lợi - doanh thu, hệ số lãi
ròng hay tỷ suất lợi nhuận ròng (nếu tính theo đơn vị %). Chỉ tiêu này cho biết với
một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng
thị trường, tăng doanh thu, chỉ tiêu này thấp nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát
chi phí của các bộ phận, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Sức sinh lời của doanh thu thuần ROS =

Lợi nhuận sau thuế

x 100

Doanh
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
đượcthu
lấythuần

từ chỉ tiêu mã số 60,
doanh thu, doanh thu thuần lấy từ chỉ tiêu mã số 01, 10 thuộc bảng Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Doanh thu thuần ở đây là doanh thu thuần hoạt động kinh
doanh bao gồm doanh thu thuần bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu thuần
hoạt động tài chính.
+ Tỷ suất Lợi nhuận – Chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong
kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ
hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.

Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng chi phí =

Tổng chi phí


20

Tỷ suất lợi nhuận chi phí cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thù được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp kinh
doanh càng hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =

Lợi nhuận
Tổng chi phí

+ Tỷ suất Lợi nhuận - Vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh = Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra sản xuất

kinh doanh thu được bao nhiêu đồng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn càng cao thể
hiện kết quả kinh tế càng lớn.
Sức sản xuất của vốn kinh doanh =

Tổng doanh thu thuần
Vốn bình quân

Sức sản xuất của vốn kinh doanh: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra
vào sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sản xuất của
vốn kinh doanh càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Sức sinh lời của vốn kinh doanh = LợiVốn
nhuận sau thuế
bình quân
Sức sinh lời của vốn kinh doanh: cho biết một đồng vốn sử dụng vào kinh
doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này tính ra càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao và ngược lại, sức sinh lời của
vốn kinh doanh càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn thấp dẫn đến hiệu quả
kinh doanh giảm.
Nhóm chỉ tiêu này có ý nghĩa chủ yếu về mặt xã hội trong việc kinh doanh
tạo ra giá trị sản phẩm hàng hóa có khả năng đáp ứng hoặc đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng.
+ Tỷ suất Lợi nhuận - Vốn chủ sở hữu (ROE- Return on equity)
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho
hoạt động kinh doanh là mục tiêu của mọi nhà quản trị, suất sinh lời trên vốn chủ sở


21

hữu là chỉ tiêu phản ánh 1 đơn vị vốn chủ sỡ hữu đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau
thuế và được xác định theo công thức:

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

x 100

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được lấy từ chỉ tiêu mã số 60
thuộc bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu và do vậy
càng hấp dẫn các nhà đầu tư. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu
quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
cao càng cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và ngược lại.
Vốn chủ sở hữu (VCSH) bình quân được xác định bằng trung bình giữa vốn
chủ sở hữu cuối năm, đầu năm mã số 400 trên bảng cân đối kế toán:
VCSH hiện có đầu kỳ + VCSH có cuối kỳ
VCSH bình quân =

2

Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng
vốn chủ sở hữu, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Đó là nhân
tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh. VCSH
ở đây là toàn bộ số VCSH mà doanh nghiệp hiện có (vốn chủ sở hữu, bên nguồn
vốn trong bảng cân đối kế toán).
+ Lợi nhuận bình quân lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất, góp phần
quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động

được biểu hiện ở năng suất lao động hoặc hiệu suất tiền lương.
Năng suất lao động được xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh trong
kỳ cho số lựơng lao động bình quân trong kỳ.


22

Do kết quả kinh doanh được phản ánh bằng 3 chỉ tiêu: Tổng giá trị kinh
doanh, giá trị gia tăng và lợi nhuận nên có 3 cách biểu hiệu của NSLĐ tính bình
quân cho 1 người (lao động). Trong kỳ (thường tính theo năm). Gọi số lượng lao
động bình quân trong năm là lao động và năng suất lao động bình quân năm là
NSLĐ, ta có:
NSLĐ = KQ/ LĐ
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sử dụng
thời gian cụ thể là nó phụ thuộc vào số ngày bình quân làm việc trong năm, số giờ
bình quân làm việc mỗi ngày của 1 lao động trong doanh nghiệp và NSLĐ bình
quân mỗi giờ điều đó được thể trong công thức sau:
NSLĐ = n x g x NSg
Trong đó:

n - Số ngày làm việc bình quân trong năm.
g - số giờ làm việc bình quân mỗi lao động.
NSg - Năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc của một

lao động.
NSg =

KQ
n x g x LĐ


Trong khi đó KQ là kết quả kinh doanh tính theo tổng giá trị kinh doanh, giá
trị gia tăng.
Ngoài chỉ tiêu về NSLĐ dùng để đánh giá về hiệu quả sử dụng lao động của
xí nghiệp, còn có các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương…

2.1.2.3. Hiệu quả kinh tế, chính trị - xã hội
Hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp còn
hiệu quả kinh tế, chính trị - xó hội là mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là
Nhà nước. Mục tiêu của hiệu quả kinh doanh là lợi nhuận tối đa và ổn định, còn
mục tiêu của hiệu quả kinh tế xã hội là tối đa hóa phúc lợi xã hội.


23

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp còn phải đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau:
- Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp công nghiệp khi tiến hành hoạt động, sản xuất kinh doanh
thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế
như thuế doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…
Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo,
tình trạng yếu kém về sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt động
kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Nâng cao mức sống của người lao động

Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp
phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động.
Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được
thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng
đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội…
- Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh thổ
trong một quốc gia được xem là một hiện tượng khá phổ biến ở hầu hết các quốc
gia, đặc biệt là những nước đang phát triển như nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để
từng bước xóa bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội, góp phần tái phân phối lợi tức
xã hội giữa các vùng, đòi hỏi cần có những chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển vào các vùng kinh tế phát triển.


24

Theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể
hiện qua các chỉ tiêu như:
+ Bảo vệ nguồn lợi môi trường
+ Hạn chế gây ô nhiễm môi trường
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Những tác động đến mặt xã hội, chính trị và kinh tế khác như tận dụng và
khai thác các nguồn tài nguyên chưa được quan tâm, tiếp nhận các công nghệ và
ngành nghề mới tham gia vào phân công lao động quốc tế. Mỗi doanh nghiệp cần
phải có trách nhiệm góp phần giải quyết các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, lợi
ích mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội phải lớn hơn cái gì xã hội phải trả lại cho
sự tồn tại của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế - xã hội mà doanh nghiệp đem lại
càng lớn thì doanh nghiệp sẽ được hưởng các ưu đãi nền kinh tế dành cho.
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3.1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp

2.1.3.1.1. Môi trường vĩ mô:
- Môi trường pháp lý: Khi có cơ sở pháp lý vũng chắc, bình đẳng, rõ ràng,
minh bạch thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ổn định, phát triển lâu dài, các
doanh nghiệp yên tâm đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới trang
thiết bị tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Mọi quy định của pháp luật về
kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp. Môi trường pháp lý quy định hành vi của doanh nghiệp hoạt động trong môi
trường đó, có thể khai thác, tận dụng những thuận lợi, thời cơ của môi trường này
để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tránh được những rủi ro đối với doanh nghiệp
- Môi trường kinh tế: bao gồm các chính sách cơ cấu, chính sách thương mại,
tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối thoái, lạm phát....có tác động mạnh mẽ
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó có thể đem lại mỗi
doanh nghiệp những thuận lợi nhưng cũng có thể đặt doanh nghiệp trước những
thách thức. Môi trường kinh tế, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh trong
nước và thu hút được đầu tư nước ngoài, hạn chế được độc quyền và cạnh tranh


25

không bình đẳng … hay ngược lại, đều có tác động mạnh lên kết quả và hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Môi trường khoa học - công nghệ: Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp
nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng
cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận, đảm bảo thực hiện
yêu cầu quy luật tái sản xuất mở rộng. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn
thắng thế trong cạnh tranh thì một yếu tố cơ bản là phải có tính trình độ khoa học
công nghệ cao, thỏa mãn nhu cầu của thị trường cả về số lượng, chất lượng, thời
gian. Để đạt được mục tiêu này yêu cầu cần đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ
sở vật chất đã có (toàn bộ nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vật chất kỹ thuật máy
móc thiết bị) còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu sửa, sữa chữa và tiến tới

hiện đại hoá công nghệ máy móc, thiết bị từ đó nâng cao sản lượng, năng suất lao
động và đảm bảo hiệu quả ngày càng cao.
- Môi trường tự nhiên - khí hậu: các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui
trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy
sản, đồ may mặc, giày dép... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất
định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như
vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt
động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, có
một số ngành kinh tế thì các yếu tố tự nhiên, khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đối với
hoạt động của doanh nghiệp, đòi hởi doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu và
dự báo để có những phương án kịp thời đối phó. Mặc dù ngày nay các lợi thế so
sánh về nhân tạo ngày càng tăng giá trị, nhưng các lợi thế về tự nhiên nhưng vẫn rất
có ý nghĩa, nhiều khi có ý nghĩa quyết định trong định hướng chiến lược và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là về vị trí địa lý thuận lợi trong
giao thương, hay điều kiện tự nhiên thuận lợi cho mùa vụ sản xuất….


×