Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Phân tích ma trận IE và đề xuất định hướng chiến lược tại công ty bảo minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.55 KB, 27 trang )

Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bảo hiểm Việt nam là một ngành còn rất non trẻ so với thế giới. Để theo kịp các doanh
nghiệp bảo hiểm quốc tế đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước không phải là điều dễ
dàng. Đặc biệt là với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,Việt nam đã chính thức gia nhập
WTO,vấn đề cạnh tranh lại càng trở nên gây gắt hơn,nó mở ra những cơ hội và không kém
phần thách thức cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh là
một trong những doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt nam.Sau hơn 10 năm
họat động Bảo Minh đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm Việt nam luôn
tăng trưởng và gia tăng thị phần.Tuy nhiên,năm 2005 và 6 tháng đầu năm 2006 tình hình
kinh doanh của Bảo Minh có phần khó khăn.Đứng trước những sự kiện và những biến động
liên tục của môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế,Bảo Minh phải có những thay đổi
trong chính sách kinh doanh phù hợp với thực tế để có thể tăng trưởng và phát triển bền vững.
Đặc biệt Bảo Minh còn có vai trò rất quan trọng trong ngành kinh doanh bảo hiểm,Chính Phủ
Việt nam đã hy vọng Bảo Minh sẽ trở thành một trong những Tập Đòan Bảo Hiểm Việt
Nam,Bảo Minh sẽ đóng vai trò chủ đạo trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ Việt nam.
Sự phát triển bền vững của Bảo Minh là mong muốn của Đảng,Nhà nước,của tất cả
nhân viên Bảo Minh. Xuất phát từ nhu cầu và tình hình thực tế tại đơn vị công tác, tôi đã
chọn đề tài :” Phân tích ma trận IE và đề xuất định hướng chiến lược “ tại công ty Bảo
Minh để làm bài tiểu luận của mình. Trong quá trình làm điều kiện tìm hiểu thực tế, thời gian
kiến thức còn hạn chế không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
của thầy để Bài tập lớn được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn thầy Mai Khắc Thành đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn
thành bài tập.

Học viên: Nguyễn Tiến Trường


1


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.1.

Khái niệm chiến lược kinh doanh
Chiến lược là một kế hoạch bao gồm: những mục tiêu dài hạn (3, 5, 10 năm) chỉ rõ
những định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai; các quan điểm về những biện
pháp chủ yếu để đạt được những mục tiêu đó; những chính sách lớn, quan trọng nhằm thu hút
các nguồn lực phân bổ và sử dụng tối ưu các nguồn lực.
Một số khái niệm về chiến lược kinh doanh:
Năm 1962, Alfred Chandler (ĐH Harvard) là người khởi xướng lý thuyết quản trị
chiến lược đã đưa ra định nghĩa về chiến lược như sau: “Chiến lược là sự xác định những
mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn phương thức hoặc tiến trình hành động
và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu đó”.
Năm 1980, James B.Quinn đã đưa ra các hiểu như sau: “Chiến lược kinh doanh là một
dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu, các chính sách và các trình tự hành
động thành một thể thống nhất nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp”.
Chiến lược kinh doanh là phát triển vị thế cạnh tranh thông qua phát triển các lợi thế
cạnh tranh.
Ở Việt Nam chiến lược cũng có nhiều cách hiểu:
- Chiến lược kinh doanh là sự lựa chọn tối ưu việc phối hợp giữa các bộ phận với thời
gian, không gian theo sự phân tích môi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt được những mục tiêu lâu dài phù hợp với xu hướng của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh là tập hợp các quyết định và phương châm hành động để đạt

được mục tiêu căn bản và dài hạn, giúp cho tổ chức phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm
yếu, đón nhận những cơ hội và vượt qua các nguy cơ từ bên ngoài một các tốt nhất.
Tóm lại, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những mục tiêu phải đạt
được trong dài hạn, phải có các nguồn lực để thực hiện được mục tiêu, đồng thời phải có cách
thức, tiến trình hành động để thực hiện mục tiêu. Như vậy chiến lược giống như một sơ đồ
mang tính tổng quát định hướng sự phát triển và tạo lập các lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Việc xây dựng được một chiến lược tốt sẽ giúp doanh nghiệp thấy rõ hướng đi của
mình, giúp các bộ phận biết trách nhiệm, nhiệm vụ của mình trong việc góp phần vào sự phát
triển chung của doanh nghiệp.
Học viên: Nguyễn Tiến Trường

2


Quản lý chiến lược
1.2.

QLKT1 2015 lớp 4

Khái niệm quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu môi trường hiện tại cũng như tương lai,
hoạch định các mục tiêu của tổ chức, đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết
định nhằm đạt được các mục tiêu đó.
Quản trị chiến lược là một khoa học và nghệ thuật thiết lập, thực hiện và đánh giá các
quyết định giúp cho mỗi tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.
Quản lý chiến lược đề cập tới nghệ thuật hoạch định kế hoạch kinh doanh tại mức cao
nhất và hiệu quả nhất có thể. Đó là nhiệm vụ của các nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp. Quản
lý chiến lược tập trung vào việc xây dựng một cấu trúc nền tảng vững chắc cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, theo đó các vấn đề mới không ngừng được bổ sung thông qua

những nỗ lực phối kết hợp của các nhân viên trong doanh nghiệp.

1.3.

Lợi ích của chiến lược kinh doanh
Hoạt động kinh doanh hiện nay chịu sự tác động của nhiều yếu tố, nó vừa là cơ hội,
vừa là thách thức đối với doanh nghiệp, Do đó chiến lược kinh doanh ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong doanh nghiệp, sau đây là những lợi ích mà chiến lược kinh doanh sẽ mang
lại:
- Giúp doanh nghiệp nhận thức rõ được mục đích, hướng đi của mình, làm cơ sở cho
mọi chương trình hoạt động và các phương án kinh doanh có hiệu quả;
- Giúp doanh nghiệp nhận thức rõ được các cơ hội – nguy cơ trong tương lai ảnh
hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các chính sách, chương trình
nhằm tận dụng những cơ hội khi nó xuất hiện, hạn chế giảm thiểu sự tác động xấu của các
mối đe dọa từ môi trường đối với sự phát triển của doanh nghiệp, nâng cao ưu thế cạnh tranh;
- Giúp doanh nghiệp tạo ra thế chủ động trước sự biến đổi của môi trường, có thể tác
động làm biến đổi môi trường cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình;
- Giúp doanh nghiệp phân phối và sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp cho các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, từ đó cải thiện các chỉ tiêu hiệu quả:
Tăng doanh số, tăng thị phần, giá trị tài sản…;
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp đấu tranh chống lại tư tưởng ngại thay đổi,
kích thích việc nghĩ đến tương lai, phát huy tính sáng tạo, đề cao trách nhiệm của cá nhân và
tinh thần tập thể.

1.4.

Quá trình quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược được chia ra làm 5 quá trình cơ bản: Tiền hoạch định, hoạch định
chiến lược, triển khai, thực hiện và đo lường đánh giá. Như vậy, quản trị chiến lược không chỉ
Học viên: Nguyễn Tiến Trường


3


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

bao hàm các quá trình tiền hoạch định và hoạch định chiến lược mà còn triển khai và thực
hiện phương án chiến lược cũng như đo lường và đánh giá kết quả. Các hoạt động triển khai
chiến lược bao gồm hoàn thành phương án được hoạch định và truyền đạt phương án cho các
đồng sự. Sau đó đến công tác thực hiện phương án bao gồm phân bổ nguồn lực, vận hành và
điều hành phương án. Việc đo lường và đánh giá không chỉ kiểm tra các bước thực hiện mà
quan trọng hơn còn đánh giá sự thay đổi của doanh nghiệp như một hệ quả của các bước thực
hiện, sử dụng những thông tin thu được để tối ưu phương án đang thực hiện.
Người ta có thể chia quá trình quản trị chiến lược theo 3 giai đoạn sau: Hoạch định
chiến lược, thực hiện chiến lược và kiểm soát chiến lược.

Học viên: Nguyễn Tiến Trường

4


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

Xác định tầm nhìn và sứ
mệnh của tổ chức


Hoạch
định

Phân tích môi trường
bên ngoài

Phân tích nội bộ

Xác định mục tiêu
chiến lược

Hình thành chiến lược
- Chiến lược cấp công ty
- Chiến lược cấp kinh doanh
- Chiến lược cấp chức năng

Phân

Hoạch

Xây

Cấu

Văn

Thực

bổ


định

dựng

trúc

hóa

hiện

nguồn

ngân

chính

tổ

công

sách

sách

chức

ty

lực


Kiểm soát, đánh giá và
điều chỉnh chiến lược

Kiểm
soát

Hình 1.1. Sơ đồ quá trình quản trị chiến lược

Học viên: Nguyễn Tiến Trường

5


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

Bước 1: Hoạch định chiến lược
Là quá trình xây dựng nhiệm vụ kinh doanh và nghiên cứu môi trường kinh doanh để
xác định những khó khăn và thuận lợi từ bên ngoài và những điểm mạnh, điểm yếu từ bên
trong, đề ra mục tiêu chiến lược và lựa chọn giải pháp tối ưu để thực hiện các mục tiêu chiến
lược.
Xây dựng chiến lược cấp doanh nghiệp: Nhằm định hướng chung cho doanh nghiệp về
vấn đề tăng trưởng quản lý đơn vị thành viên, phân bổ nguồn lực tài chính và các nguồn lực
khác giữa các đơn vị đó. Xác định một cơ cấu hợp lý các sản phẩm dịch vụ, hoặc lĩnh vực
doanh nghiệp tham gia kinh doanh.
Xây dựng chiến lược cấp kinh doanh: Tập trung vào việc cải thiện vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh.
Xây dựng chiến lược cấp chức năng: Tập trung vào việc quản lý và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của doanh nghiệp và mỗi đơn vị thành viên. Chiến lược này được phát

triển nhằm thực hiện thành công các chiến lược trên.
Trên thực tế doanh nghiệp luôn bị hạn chế các nguồn lực nên các nhà chiến lược phải
chọn một chiến lược tốt nhất. Chiến lược được hoạch định phải tạo được vị trí cạnh tranh có
lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Đây là giai đoạn quan trọng nếu làm không tốt giai đoạn
này thì các giai đoạn sau có làm tốt cũng vô ích.
Bước 2: Thực hiện chiến lược
Là giai đoạn hành động trong quản trị chiến lược. Để thực thi chiến lược đã vạch ra
phải có một cơ cấu tổ chức tương ứng để đảm đương được nhiệm vụ mới và huy động được
nhà quản trị và nhân viên tham gia vào công việc.
Ba hoạt động chính của giai đoạn này là: Thiết lập mục tiêu hàng năm; đề ra các chính
sách để theo đuổi mục tiêu; phân phối và sử dụng hợp lý các nguồn lực.
Việc thực thi chiến lược thành công phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thúc đẩy nhân
viên của nhà quản trị, nó mang tính nghệ thuật nhiều hơn khoa học.
Bước 3: Kiểm soát chiến lược
Đây là giai đoạn cuối cùng của quản trị chiến lược, có 3 hoạt động chính là: Xem xét
lại các tiền đề của chiến lược; Đo lường và đánh giá các kết quả; Tiến hành hoạt động điều
chỉnh.
Mặc dù là giai đoạn cuối cùng nhưng cần được tiến hành thường xuyên liên tục để tạo
ra những thông tin phản hồi làm cho các giai đoạn trước kịp thời điều chỉnh công việc.
Học viên: Nguyễn Tiến Trường

6


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN

BẢO MINH
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của BẢO MINH:

Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh(gọi tắt là Bảo Minh) tiền thân là Chi
nhánh TPHCM của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt nam được thành lập theo Quyết định số
1146TC/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động theo Giấy chứng nhận đủ tiêu
chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ
Tài Chính.Bảo Minh là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính.
Công ty Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động từ đầu năm 1995,kinh doanh trong
lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ.Số vốn ban đầu chỉ có 40 tỉ đồng và chỉ có 84 cán bộ công
nhân viên,doanh thu đạt 158,1 tỷ đồng.
Thực hiện định hướng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm Việt nam,năm 2004 Bảo
Minh đã tiến hành cổ phần hóa thành công,chuyển từ một doanh nghiệp nhà nước thành Tổng
Công ty Cổ Phần Bảo Minh có sự góp vốn của Nhà nước (chiếm tỷ trọng chi phối 63%) của
các Tổng công ty lớn và các nhà đầu tư trong nước và ngòai nước khác (Prudential,Vina
Capital Corporate Finance Viet nam…).Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh được thành lập
theo Quyết định số 27GP/KDBH ngày 08/09/2004 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và chính
thức đi vào họat động theo mô hình mới từ ngày 01/10/2004.
❖ Tên công ty: Tổng công ty cổ phần Bảo Minh
❖ Tên tiếng Anh

: BaoMinh Insurance Corporation

❖ Trụ sở : 26 Tôn Thất Đạm – Q1 – TPHCM
❖ Email

:

❖ Website : www.baominh.com.vn
Vốn điều lệ của Bảo minh là 1.100.000.000.000 đồng (Một nghìn một trăm tỷ

đồng.).Vốn thực góp tính đến thời điểm 15/10/2006 là 434.000.000.000 đồng (Bốn trăm ba
mươi bốn tỷ đồng.)
Bảo Minh được phép họat động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
-

Kinh doanh tất cả nghiệp vụ bảo hiểm,tái bảo hiểm phi nhân thọ trên phạm vi tòan lãnh thổ
Việt nam và Quốc tế.

-

Đề phòng,hạn chế rủi ro,tổn thất.
Học viên: Nguyễn Tiến Trường

7


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

-

Đại lý giám định tổn thất,xét giải quyết bồi thường,yêu cầu người thứ ba bồi hòan.

-

Quản lý quỹ và đầu tư vốn.

-


Một số các họat động khác được pháp luật cho phép.

2.2 Mô hình tổ chức của BẢO MINH:

Tổng công ty Cổ Phần Bảo Minh đã thiết lập mô hình tổ chức theo đúng quy định của
một Công ty Cổ phần: Hội đồng Quản Trị,Ban Kiểm Sóat và Ban Điều Hành.Tổng Công ty
cũng đã cơ cấu lại bộ máy của 16 phòng ban của Trụ sở Chính theo hướng chức năng nhiệm
vụ rõ ràng,gắn chặt việc quản lý kinh doanh với kinh doanh trực tiếp và việc quản lý nghiệp
vụ được cấu trúc theo hướng chuyên môn hóa của từng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm.Các chi
nhánh của Bảo Minh đều đã được nâng cấp thành các Công ty thành viên hạch tóan phụ thuộc
và số lượng đã tăng lên tới 58 Công ty thành viên tại khắp các tỉnh thành trong cả nước.Tổng
số nhân viên hiện tại khỏang 1.580 người,hơn 7.000 đại lý.
Tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh
➢ Đại hội đồng cổ đông:
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
Bảo Minh
➢ Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Bảo Minh,có tòan quyền nhân danh Bảo Minh để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích,quyền lợi của Bảo Minh,trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại Hội đồng cổ đông mà không được ủy quyền.
➢ Ban kiểm sóat:
Là cơ quan trực thuộc Đại Hội đồng cổ đông,do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.Ban kiểm
sóat có nhiệm vụ kiểm sóat một cách độc lập,khách quan và trung thực mọi họat động kinh
doanh,quản trị và điều hành của Bảo Minh.Ban kiểm sóat họat động độc lập với Hội đồng
quản trị và bộ máy điều hành của Tổng công ty.
➢ Tổng Giám đốc:
Là người đại diện theo pháp luật,điều hành họat động kinh doanh hàng ngày của Bảo
Minh và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao.


Học viên: Nguyễn Tiến Trường

8


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

Sơ đồ 2.1: Sơ đổ tổ chức Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
Đại hội Cổ đông
Hội đồng Quản trị
Ban Kiểm sóat

Ban Điều hành

Tổng Giám Đốc

Các công ty liên kết
Các phòng ban thuộc trụ sở chính
Trung tâm Đào tạo
Các Công ty Liên doanh

Các công ty thành viên trên phạm vi tòan quốc
P.Tổng Giám Đốc
P.Tổng Giám Đốc
P.Tổng Giám Đốc
P.Tái Bảo hiểm
P.Đầu tư vốn
P.Kiểm tra

P.BH
con người
P.BH
xe
P.Tổng Giám Đốc
P.BH hàng không
P.BH hàng hải
P.Kế họach
P.BH tài sản KT
P.Quản trị
P.CNTT
P.QL
Đại Lý
P.TCKT
P.Tổ chức nhân sự
P.TH pháp chế
Văn phòng 2

Học viên: Nguyễn Tiến Trường

9


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

2.3 Đánh giá các yếu tố môi trường tác động đến họat động kinh doanh của Bảo

Minh


2.3.1 Môi trường pháp luật
Sau ba năm thực hiện,cùng với Luật kinh doanh bảo hiểm và các Nghị định
hướng dẫn thi hành,thông tư số 71/2001/TT-BTC ngày 28/08/2001 và Thông tư số
72/2001/TT-BTC ngày 28/08/2001 đã tạo cơ sở pháp lý đồng bộ,thống nhất và tương
đối đầy đủ cho sự phát triển của thị trường.Tuy nhiên,trước những thay đổi nhanh
chóng trên thị trường bảo hiểm, để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế,tiếp tục đơn giản
hoá các thủ tục hành chính và từng bước áp dụng các nguyên tắc,chuẩn mực quốc tế về
quản lý bảo hiểm vào điều kiện cụ thể của Việt nam,một số quy định của Thông tư số
71 và 72 không còn phù hợp cần phải bổ sung và quy định rõ hơn.Ngày 19/10/2004,Bộ
Tài Chính đã ban hành đồng thời hai Thông tư 98 và 99,sửa đổi thay thế hai Thông tư
71 và 72.Việc ban hành hai Thông tư 98 và 99 cho phép bảo vệ tốt hơn quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm,tăng cường năng lực cạnh tranh và độ an toàn tài chính của
các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phù hợp với
điều kiện thực tế của thị trường.
Việc xóa bỏ hạn chế đăng ký xe gắn máy,giảm thuế TTĐB và thuế xuất khẩu
ôtô là tiềm năng phát triển bảo hiểm xe cơ giới.
Bảo hiểm bắt buộc đối với người Việt nam du lịch lữ hành quốc tế đã có khung
pháp lý để phát triển khi Luật du lịch có hiệu lực từ 01/01/2006 và Nghị định CP
hướng dẫn về Du lịch lữ hành sẽ được ban hành trong thời gian tới.
Ngày 08/11/2006,Chính phủ đã ban hành Nghị định số 130/2006/NĐ-CP quy
định chế độ bảo hiểm cháy,nổ bắt buộc.Theo đó,tài sản phải tham gia bảo hiểm
cháy,nổ bắt buộc gồm: nhà,công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm theo;máy móc
thiết bị,các lọai hàng hóa,vật tư,tài sản khác mà giá trị của nó tính được thành tiền.
Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/07/2006 đều quy định các
doanh nghiệp phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp bảo hiểm pháp triển sản phẩm của mình.

Học viên: Nguyễn Tiến Trường


10


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

Bên cạnh đó,Luật pháp đối với lĩnh vực bảo hiểm của Việt nam còn chưa hòan
thiện và vẫn còn có những hạn chế pháp lý đối với việc đa dạng hóa lĩnh vực đầu
tư của các công ty bảo hiểm.Các công ty bảo hiểm chỉ có thể đầu tư vào trái phiếu
chính phủ và tiền gửi ngân hàng.Tức là pháp luật Việt nam còn hạn chế việc đầu tư
vốn trực tiếp của các công ty bảo hiểm.

2.3.2 Môi trường tự nhiên:
Việt nam là một nước đông dân thứ 12 trên thế giới, được coi là một “con hổ”
tương lai của Châu Á.Khi người dân ngày càng giàu hơn và có nhận thức rõ hơn về
bảo hiểm,họ sẽ không ngần ngại mua bảo hiểm.
Theo kết quả khảo sát mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê(số liệu năm
2004),tổng tích lũy trong dân cư năm 2004 là trên 112 nghìn tỷ đồng.Trong năm
2004,các kênh huy động vốn “kinh điển” như ngân hàng,bảo hiểm,chứng khoán… gần
70 nghìn tỷ đồng,vẫn còn khoảng 42 nghìn tỷ đồng chưa được thu hút vào đầu tư tăng
trưởng,nguồn vốn tích lũy trong dân cư còn gấp nhiều lần nữa.

2.3.3 Môi trường kinh tế:
Việt nam đã thu hút được một lượng FDI ngày càng lớn,cụ thể từ 2,6 tỷ USD
năm 2001 đã tăng lên 5,8 tỷ USD năm 2005.FDI tăng lên không chỉ mang lại lợi nhuận
cao cho các nhà đầu tư nước ngòai,mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung
nguồn vốn,chuyển giao công nghệ và phương thức kinh doanh hiện đại,khai thác các
tiềm năng của đất nước,đào tạo tay nghề và giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao
động Việt nam,tăng thu nhập và nâng cao đời sống của người dân Việt nam

Kể từ khi thực hiện đường lối mở cửa,Việt nam đã ký các hiệp định hợp tác
kinh tế-thương mại EU(năm 1992),tham gia tổ chức ASEAN (1996) và khu vực mậu
dịch tự do AFTA của ASEAN (2001),tham gia APEC (1998),ký hiệp định thương mại
song phương Việt – Mỹ (2001),và ngày 08/11/2006 Việt nam chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Thực hiện cam kết gia nhập Tổ chức thương mại tế giới WTO,thị trường bảo
hiểm Việt nam sẽ chịu tác động mạnh cả về quy mô,chất lượng và cả sự ổn định trong
thị trường tài chính nói chung.Quá trình hội nhập sẽ làm giảm chi phí dịch vụ,chất
lượng dịch vụ đựơc nâng cao,năng lực thị trường được mở rộng,công nghệ quản lý
mới được chuyển giao,trình độ đội ngũ cán bộ được nâng cao…Đồng thời việc thực
hiện cam kết cũng sẽ dẫn đến những khả năng gây bất ổn định nói chung của thị
Học viên: Nguyễn Tiến Trường

11


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

trường tài chính,mất vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước,hệ thống quy
định quản lý chưa theo kịp được với mức độ mở cửa thị trường.
Các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngòai được phép tham gia cung cấp dịch vụ
bảo hiểm tại thị trường Việt nam sẽ tăng thêm năng lực khai thác bảo hiểm của thị
trường bảo hiểm.Bên cạnh đó,các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngòai với kinh nghiệm
họat động lâu năm trên thị trường quốc tế sẽ giúp chuyển giao công nghệ khai thác bảo
hiểm và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm tại Việt nam.Việc tham gia của
các doanh nghiệp nước ngòai vào thị trường bảo hiểm Việt nam sẽ mang lại những lợi
ích tổng thể cho thị trường,tuy nhiên bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước
sẽ không còn nhận đựơc sự bảo hộ của Nhà nước,đồng thời phải đối đầu với đối thủ

nước ngòai rất mạnh và tình hình cạnh tranh sẽ diễn ra rất khốc liệt.Bên cạnh đó,hiện
tượng “chảy máu chất xám” từ doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sang doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngòai có thu nhập cao hơn sẽ là điều tất nhiên.Với khả năng tài chính
rất mạnh,các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngòai sẽ tìm mọi cách để tuyên
truyền,quảng cáo,khuyến mại,khuếch trương sản phẩm,hạ phí bảo hiểm để gây uy tín
và chiếm lĩnh thị trường.
Hiện nay,các doanh nghiệp bảo hiểm khi thực hiện tái bảo hiểm ra nước ngòai
đều phải thực hiện tái bảo hiểm bắt buộc tối thiểu 20% với Tổng công ty cổ phần tái
bảo hiểm Quốc gia Việt nam (VINARE).Vì vậy thực hiện cam kết xóa bỏ tỷ lệ tái bảo
hiểm bắt buộc này sẽ có tác động đến tổng mức phí giữ lại của thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ.Các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ linh họat hơn trong công tác tái bảo hiểm.
2.4 Ma trận yếu tố bên ngoài(EFE).
Ma trận EFE củaBẢO MINH

STT
1

Các yếu tố
Môi trường kinh tế,chính trị,xã hội ổn định

Mức độ

Phân

Tổng

quan

loại


điểm

0.1

4

0,4

0.09

4

0,36

0.07

4

0,28

trọng

Hệ thống pháp luật ngày càng hòan chỉnh,luật
2

3

kinh doanh bảo hiểm ra đời tạo khung pháp lý
cho việc kinh doanh bảo hiểm
Nguồn vốn FDI và ODA tăng sẽ là nguồn

dịch vụ tiềm năng của bảo hiểm xây dựng lắp
đặt

Học viên: Nguyễn Tiến Trường

12


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

Bảo hiểm TNDS của người kinh doanh vận tải
4

5

hành khách,hàng hoá dễ cháy nổ trên đường
thủy nội địa là cơ hội để công ty khai thác thị
Xóa bỏ hạn chế đăng ký xe gắn máy,giảm
trường
thuế TTĐB và thuế xuất khẩu ôtô là tiềm năng

0.05

3

0,15

0.05


3

0,15

0.04

3

0,12

0.04

3

0,12

0.06

3

0,18

0.04

3

0,12

0.04


2

0,08

0.06

3

0,18

0.04

2

0,08

0.04

2

0,08

0.05

3

0,15

phát hiểm

triển bảo
hiểm đối
xe cơ
Bảo
bắt buộc
vớigiới
người Việt nam du
lịch lữ hành quốc tế đã có khung pháp lý để
phát triển khi Luật du lịch có hiệu lực từ
6

01/01/06 và Nghị định CP hướng dẫn về Du
lịch lữđầu
hành
sẽ Luật
đượcdoanh
ban hành
trong
Luật
tư và
nghiệp
cóthời
hiệugian
lực
từ 01/07/06 đều quy định các doanh nghiệp
phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp

7

luật tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo

hiểmkinh
pháptếtriển
của mình.
Nền
tiếpsản
tụcphẩm
tăng trưởng
trên 8%/năm

8

tạo cho bảo hiểm tăng trưởng mạnh.
Bảo hiểm y tế tự nguyện đang được phép triển
khai rộng rãi,các đơn vị bảo hiểm y tế đang
đào tạo đại lý và bán bảo hiểm từ đầu năm

9

2006. Đây là lực lượng cạnh tranh quyết liệt
với bảo hiểm tai nạn con người.
Theo lộ trình thực hiện hiệp định nghị định

10 thương mại Việt -Mỹ,một số các quy định bảo
hộ
đốisẽ
vớikếtdoanh
hiểm
trong
nước
thúc nghiệp

vào cuốibảo
năm
2006.
Việt nam gia nhập WTO vào 08/11/06 cần mở
11 rộng thị trường bảo hiểm,tăng cường hội
nhậplực
quốc
và tăng
năng
lựccaocạnh tranh của
Áp
cạnhtếtranh
ngày
càng
12
Trình độ năng lực quản lý của nền kinh tế còn
13

thấp
Nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản

14

phẩm và dịch vụ ngày càng cao.

Học viên: Nguyễn Tiến Trường

13



Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

Sự quan liêu và cửa quyền trong khu vực
15

hành chánh công.

0.03

1

0,03

0.03

1

0,03

0.04

2

0,08

0.02

2


0,04

0.03

2

0,06

0.03

2

0,06

0.03

1

0,03

0.03

2

0.06

0.02

1


0.02

Tâm lý tiêu dùng của người dân Việt Nam còn
16

thấp.
Áp lực về hiệu quả kinh doanh.

17
Tập quán bảo hiểm chưa có.
18
Xu hướng chuộng ngoại.
19
Dân số Việt nam trên 80 triệu người, đây là
20

thị trường rất lớn chưa khai thác hết.
Ngày càng nhiều công ty kinh doanh bảo

21

hiểm ra đời.
Môi trường nghề nghiệp bảo hiểm chưa phát

22

triển.
Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp


23

bảo hiểm Việt nam còn hạn chế.
TỔNG CỘNG

1

2,86

Kết quả cho ta thấy tổng số điểm quan trọng Bảo Minh 2,86 cao hơn 2,5 (số
điểm trung bình).Điều này nói lên Bảo Minh khá nhạy bén với sự biến động của thị
trường.Đây là thuận lợi để công ty tiếp nhận các cơ hội và có các
phương án hạn chế rủi ro.
2.5 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)
Từ những thông tin phân tích ở trên, ta thiết lập ma trận IFE của Bảo Minh:

Học viên: Nguyễn Tiến Trường

14


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

Ma trận IFE của BẢO MINH

STT

Mức độ quan Phân

trọng
Loại

Các yếu tố

Tổng điểm

1

Kinh nghiệm hơn10 năm hoạt động

0.06

3

0.18

2

Uy tín thương hiệu Bảo Minh
Đội ngũ cán bộ công nhân viên
động và có kinh nghiệm trong lĩnh vực
trẻ,năng
doanh bảo hiểm.
Công tác xây dựng kế họach rất cụ thể và

0.1

4


0.4

0.08

4

0.32

xác thực

0.03

3

0.09

Chức năng kiểm tra,kiểm soát thực hiện tốt
Giải quyết khiếu nại và bồi thường cho

0.02

3

0.06

khách hàng nhanh chóng,thỏa đáng.

0.07

4


0.28

7
8

Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý
Mạng lưới phân phối rộng khắp nước

0.02

3

0.06

0.05

4

0.2

9

Sản phẩm đa dạng

0.04

3

0.12


10 Tình hình tài chính tốt,lành mạnh

0.05

3

0.15

11 Hợp tác quốc tế tốt

0.04

3

0.12

3
4

5
6

12
0.02

0.07

0.02


0.02
0.08
0.07

Học viên: Nguyễn Tiến Trường

15


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4
0.05
0.03
0.01
0.05
0.02

1
Kết quả tổng điểm quan trọng của Bảo Minh đạt được là 2.77 cao hơn 2,5
(số điểm trung bình).Điều này nói lên rằng Bảo Minh có sức mạnh nội bộ đáng kể.Vào
những năm tới Bảo Minh sẽ nâng cao trình độ của cán bộ công nhân
viên,mở rộng mạng lưới phân phối,xây dựng thương hiệu Bảo Minh ngày
càng
mạnh để nhằm phát huy “năng lực lõi” cung cấp sản phẩm dịch vụ chuyên về
bảo hiểm phi nhân thọ với chất lượng ngày càng cao để trở thành một doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu Việt nam.
2.6 Đánh giá chung về thực trạng họat động kinh doanh của Bảo Minh:
Sau khi phân tích thực trạng họat động kinh doanh của Tổng Công ty cổ phần
Bảo Minh qua các năm,đồng thời qua việc thu thập thông tin và lấy ý kiến của các cấp

lãnh đạo và nhân viên của Bảo Minh,đồng thời tôi có tham khảo ý kiến của một số
khách hàng lớn của Bảo Minh.Qua đó,tôi có thể rút ra những điểm mạnh và điểm yếu
của Bảo Minh như sau:
2.6.1 ĐIỂM MẠNH CỦA BẢO MINH:
1 Kinh nghiệm hơn 10 năm họat động kinh doanh trong ngành bảo hiểm phi
nhân thọ.Bề dày họat động kinh doanh bảo hiểm đã tạo cho Bảo Minh những kinh
nghiệm quý báu trong việc đối mặt và vượt qua những khó khăn vá thách thức.Bảo
Minh đã được tôi luyện trong thử thách và sẵn sàng thích nghi với những thay đổi
nhanh chóng của môi trường kinh tế trong nước và quốc tế.
2. Uy tín của thương hiệu Bảo Minh đã được Công ty Bảo Minh dày công xây dựng trong
suốt những năm qua.Thương hiệu của Bảo Minh đã được đang ký độc quyền.
Học viên: Nguyễn Tiến Trường

16


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ,năng động và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm.
4. Công tác xây dựng kế họach rất cụ thể và xác thực.
5. Chức năng kiểm tra,kiểm sóat thực hiện tốt.
6. Giải quyết khiếu nại và bồi thường cho khách hàng nhanh chóng.
7. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý.Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm đầu
tiên ứng dụng hệ thống SAP-hệ thống quản lý tài nguyên doanh nghiệp hàng đầu trên
thế giới.
8. Mạng lưới phân phối rộng khắp,với 58 công ty thành viên trãi đều trên khắp các tỉnh
thành trong cả nước.

9. Tình hình tài chính tốt,lành mạnh.Doanh thu luôn tăng trưởng ở mức cao,lợi nhuận
năm sau cao hơn năm trước.Các quỹ dự phòng được xây dựng đảm bảo tốt khả năng
thanh toán khi có rủi ro xảy ra.
10.

Hợp tác quốc tế tốt.Nhờ sự năng động và uy tín của mình,Bảo Minh đã thiết

lập được mối quan hệ rộng rãi với thị trường bảo hiểm thế giới và đã ký hơn 25 thỏa
thuận hợp tác với các công ty bảo hiểm nước ngoài,có quan hệ tốt với các nhà môi giới
bảo hiểm,tái bảo hiểm nổi tiếng trên thế giới và chỉ định họ làm đại lý giám định,xét
bồi thường.Ngược lại,Bảo Minh cũng được các công ty bảo hiểm trên thế giới chỉ
định làm đại lý giám định xét bồi thường.
11.Quan hệ tốt với cơ quan chính quyền.Bảo Minh rất chú trọng đến việc thiết lập và xây
dựng mối quan hệ với cơ quan chính quyền, đặc biệt ở những
địa phương Bảo Minh có trụ sở.Việc sử dụng tốt các mối quan hệ giúp cho Bảo
Minh khai thác tốt các thế mạnh của mình.
12.

Bảo Minh không ngừng chú ý đến việc cải thiện chất lượng dịch vụ khách

hàng.Bảo Minh là công ty bảo hiểm đầu tiên được cấp chứng chỉ ISO 9002- 1994 tại
Việt nam. Đến nay,Bảo Minh đã thực hiện thành công việc chuyển đổi hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9002-1994 sang phiên bản mới ISO 9001-2000 do Trung Tâm
chứng nhận phù hiệu tiêu chuẩn Quarcert (Việt nam) và BVQI (Anh) cấp giấy chứng
nhận,trong đó đặt trọng tâm là hướng tới khách hàng.
13.

Thị trường ổn định: Bảo Minh đã xây dựng được một lượng khách hàng

truyền thống thông qua việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm chất lượng cao.

2.6.2 ĐIỂM YẾU CỦA BẢO MINH:
1. Cơ cấu tổ chức chưa hòan chỉnh,còn thiếu một số phòng ban quan trọng như phòng
Học viên: Nguyễn Tiến Trường

17


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

Marketing,phòng Nghiên cứu & Phát triển sản phẩm và phòng chăm sóc khách hàng.
2. Mối liên kết giữa các đơn vị kinh doanh và các phòng ban chức năng chưa cao,thiếu
tính chuyên nghiệp.
3. Công tác đánh giá rủi ro trong khai thác bảo hiểm chưa chú trọng. Đôi khi vì quan tâm
đến mục tiêu tăng doanh thu,tăng thị phần mà công ty bỏ qua hoặc coi nhẹ khâu đánh
giá rủi ro trước khi nhận bảo hiểm,dẫn tới chất lượng khai thác không tốt và gây khó
khăn trong việc thu xếp tái bảo hiểm.
4. Quản lý tài chính còn kém, đặc biệt là tình hình thu hồi công nợ phí bảo hiểm.
5. Công tác thống kê chưa được quan tâm đúng mức.Bảo Minh chưa sử dụng hết lợi ích
của số liệu thống kê trong vấn đề quản lý và kinh doanh bảo hiểm.
6. Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm còn thiếu sót.Cụ thể Bảo
Minh chưa xây dựng cho mình những đội cứu hộ ở các tỉnh thành lớn.
7. Họat động marketing còn yếu,chưa có biện pháp tuyên truyền,quảng cáo hữu hiệu.
8. Hệ thống phân phối chưa hoàn thiện.Công ty chưa tập trung vào việc xây dựng và phát
triển các kênh phân phối khác như hệ thống các đại lý khai thác bảo hiểm mang tính
chuyên nghiệp.
9. Chưa quan tâm đúng mức đến công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm.Cơ cấu sản
phẩm còn bất hợp lý,một tỷ trọng khá lớn doanh thu của Bảo Minh là nguồn phí bảo
hiểm thu được từ một vài nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu như bảo hiểm hàng không,bảo

hiểm xe cơ giới,bảo hiểm tai nạn con người.Với cơ cấu sản phẩm như vậy,nếu có
những biến động làm sụt giảm doanh thu phí bảo hiểm của các nghiệp vụ đó có thể gây
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của toàn công ty.
10.

Hạn chế trong việc đầu tư vốn trực tiếp.

11.

Còn thiếu các chuyên viên cao cấp chuyên về bảo hiểm.

12.

Để thực hiện việc mở rộng và phủ kín địa bàn trên tòan quốc,nên trong thời

gian ngắn Bảo Minh đã thành lập nhiều công ty thành viên ở các địa phương và tỉnh
nhỏ.Do đó năng lực và khả năng phát triển các công ty thành viên chưa đồng
đều.Những công ty thành viên mới thành lập trình độ quản lý còn yếu kém,nhân sự
chưa có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn còn hạn chế.
13.

Bảo Minh thực hiện chế độ khóan doanh thu phí bảo hiểm và áp dụng tính

lương theo hiệu quả quy ước cho các công ty thành viên.Đó cũng là một nguyên nhân
khiến tình hình cạnh tranh không lành mạnh ngay chính trong nội bộ Bảo Minh.
Học viên: Nguyễn Tiến Trường

18



Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO
BẢO MINH ĐẾN NĂM 2020
3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Bảo Minh đến năm 2020
Lập ma trận IE:
Tổng điểm quan trọng của ma trận IFE

Tổng
điểm
quan

Cao

trọng

3,0..4,0

Mạnh

Trung bình

Yếu

3,0..4,0

2,0..2,99


1,0..1,99

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

của ma
trận

Trung bình

EFE

2,0..2,99
Thấp
1,0..1,99


Với tổng điểm quan trọng của IFE là 2,77; tổng điểm quan trọng của EFE là
2,86 thì Bảo Minh sẽ nằm ở ô V trên ma trận IE với chiến lược nên sử dụng là chiến
lược thâm nhập thị trường và phát triển sản phẩm trong chiến lược kinh doanh.
Dựa vào ma trận IE đã phân tích ở trên thì chiến lược kinh doanh của Bảo Minh nên
dùng đó là chiến lược thâm nhập thị trường và phát triển sản phẩm.

• Chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược thâm nhập thị trường với chiến lược này Bảo Minh tận dụng điểm
mạnh là uy tín thương hiệu,với kinh nghiệm trên 10 năm hoạt động,và dịch vụ chăm
sóc khách hàng chu đáo của mình để tăng thị phần.Bảo Minh kết hợp với những cơ hội
do chính sách pháp luật của Việt nam thay đổi tạo điều kiện thuận lợi cho công việc
kinh doanh bảo hiểm và đặc biệt khi Việt nam gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội cho
việc đầu tư kinh doanh.

• Chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ :
Học viên: Nguyễn Tiến Trường

19


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

Bảo Minh đã xây dựng cho mình những sản phẩm truyền thống với chất lượng
cao.Công ty sẵn có một đội ngũ nhân viên trẻ và năng động,uy tín thương hiệu
mạnh.Tận dụng những điểm mạnh đó và việc tiếp nhận những công nghệ khai thác bảo
hiểm,những sản phẩm mới với chất lượng cao của các công ty bảo hiểm nước

ngoài,Bảo Minh xây dựng chiến lược này nhằm cải tiến sản phẩm và nâng cao tính
cạnh tranh của công ty về mặt chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

3.2 Một số giải pháp thực hiện chiến lược của Bảo Minh đến năm 2020:
3.2.1 Giải pháp tái cơ cấu các nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm:
- Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm của khách hàng thuộc từng phân đoạn thị trường mục
tiêu để xây dựng chiến lược sản phẩm đúng đắn và kế hoạch thực hiện cho từng
nhóm,loại sản phẩm riêng biệt.
- Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm bảo hiểm mới mà thị trường Việt nam chưa triển
khai như bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm…Thực hiện chính sách khuyến khích,hỗ trợ
đi kèm trong việc triển khai sản phẩm mới.
- Rà soát lại toàn bộ danh mục sản phẩm bảo hiểm hiện nay của Công ty để có những
cải tiến,kết cấu lại sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và đặc thù của Công ty.
- Đưa các ý tưởng sáng tạo vào khâu thiết kế sản phẩm bảo hiểm nhằm khác biệt hoá
sản phẩm của Bảo Minh với sản phẩm của các đối thủ canh tranh.
- Hòan thiện các quy trình khai thác và bồi thường cho từng nghiệp vụ bảo hiểm.Trong
đó quy định áp dụng mức phí và giảm phí cho từng đối tượng cụ thể.
- Hòan thiện các quy tắc bảo hiểm của từng nghiệp vụ bảo hiểm,đồng thời bổ sung thêm
các điều khỏan mở rộng để phù hợp với nhu cầu thực tế của khách hàng.Đặc biệt đối
với nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật,bảo hiểm tài sản,bảo hiểm cháy nổ và bảo hiểm hàng
hải.
- Bảo Minh kết hợp năng lực sẵn có với những điều kiện kinh tế và môi trường bên
ngòai để từng bước hòan thiện và phát triển các sản phẩm bảo hiểm phù hợp với từng
giai đọan cụ thể:
➢ Giai đọan 2016-2018:Tiếp tục tập trung phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng
không,bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm tai nạn con người.Xây dựng những
chính sách về giá và những dịch vụ chăm sóc khách hàng tạo sự khác biệt với các công
ty bảo hiểm phi nhân thọ khác.Đặc biệt là những nghiệp vụ bảo hiểm tài sản,bảo hiểm
kỹ thuật,bảo hiểm cháy nổ và bảo hiểm hàng hải.Nghiên cứu và triển khai rộng rãi
Học viên: Nguyễn Tiến Trường


20


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

nghiệp vụ bảo hiểm du lịch,bảo hiểm tai nạn con người,bảo hiểm xe cơ giới cho tất cả
các đối tượng khách hàng trong và ngòai nước.Tung ra sản phẩm mới là nghiệp vụ bảo
hiểm trách nhiệm.
➢ Giai đọan 2019-2020:Giữ vững thị phần các nghiệp vụ bảo hiểm hàng
không,bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm tai nạn con người.Bảo Minh có những
chính sách về tài chính phù hợp để tạo mối quan hệ bền vững với nhà môi giới và tập
trung phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản,bảo hiểm kỹ thuật,bảo hiểm cháy nổ và
bảo hiểm hàng hải.Triển khai rộng rãi nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ cho tất cả đối tượng
khách hàng là tổ chức hay cá nhân.Thường niên tổ chức nghiên cứu thị trường để có
những giải pháp hữu hiệu về chính sách giá cả,chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách
hàng,nghiên cứu và phát triển thêm sản phẩm mới đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng.

3.2.2Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng:
- Xây dựng các giải pháp cung cấp dịch vụ khách hàng liên hoàn và đồng bộ
suốt thời hạn bảo hiểm,từ khâu khai thác,giám định,bồi thường tới các dịch vụ giá trị
tăng thêm sau bán hàng.
- Hoàn thiện hệ thống đo lường sự thõa mãn của khách hàng.Sự hài lòng của
khách hàng mang tính chủ quan của khách hàng vì vậy việc đo lường và đánh giá chỉ
tiêu này gặp rất nhiều khó khăn.Nhưng chỉ tiêu này rất quan trọng vì các doanh nghiệp
cạnh tranh mục đích cuối cùng là làm sao thu hút được nhiều khách hàng thông qua
việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của họ.Vì vậy Công ty nên thường xuyên thông qua

các cuộc họp sơ kết,tổng hợp nhận định của nội bộ,qua xử lý và tiếp xúc với khách
hàng, đánh giá sự nhìn nhận của khách hàng về hình ảnh dịch vụ của công ty,qua việc
tiến hành các cuộc nghiên cứu thị trường như phỏng vấn khách hàng,chuyên gia trong
ngành,thuê các công ty nghiên cứu thị trường.
- Hoàn thiện hệ thống giám sát công tác quản lý rủi ro, đề phòng,hạn chế tổn
thất.
- Xây dựng,củng cố mạng lưới tiếp nhận khai báo tai nạn,giải quyết bồi
thường.Triển khai hệ thống tiếp nhận khai báo tai nạn thường trực 24/24.
- Thiết lập đường dây nóng hoặc trung tâm dịch vụ khách hàng qua điện thoại
nhằm giải đáp mọi thắc mắc và đưa ra ý kiến tư vấn cho khách hàng một cách kịp thời
đối với mọi vấn đề liên quan tới sản phẩm bảo hiểm của Bảo Minh.
Học viên: Nguyễn Tiến Trường

21


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

3.2.3Giải pháp về mở rộng hệ thống kênh phân phối:
- Đại lý bảo hiểm là kênh phân phối rất hiệu quả.Mặc dù trong thời gian qua
Bảo Minh phát triển mạng lưới đại lý rộng khắp nước, nhưng công tác quản lý mạng
lưới đại lý chưa thực hiện tốt.Phòng quản lý đại lý thành lập được hai năm (từ năm
2004) nhưng chưa có những kế hoạch quản lý cụ thể,chỉ đơn thuần thống kê số lượng
đại lý tại các đơn vị thành viên và quản lý các ấn chỉ,ấn phẩm và thực hiện đào tạo đại
lý mới.Do đó để phát triển mạng lưới đại lý có hiệu quả cần phải tiến hành những công
tác sau:
3.2.3.1 Lập kế hoạch quản lý đại lý:


• Trước tiên phải tiến hành cuộc điều tra khảo sát thị trường để xem xét khả năng thiết
lập mạng lưới đại lý.
• Tiến hành lập kế hoạch quản lý: Việc lập kế hoạch quản lý phải sát thực để tránh lãng
phí và giảm bớt tính bất ổn của công ty, đồng thời giúp công tác kiểm tra,giám sát
đuợc dễ dàng.Cụ thể: phải lên kế hoạch xác định nguồn nhân lực cần có để đạt được
doanh thu bảo hiểm kế hoạch trong thời gian tới,xem xét mô hình tổ chức mạng lưới
đại lý,kế hoạch đánh giá,hình thức thưởng phạt đối với đại lý.Kế hoạch quản lý phải
được lập cụ thể cho từng đơn vị thành viên.
➢ Tổ chức quản lý đại lý:


Sau khi có kế hoạch quản lý đại lý,các đơn vị thành viên trực tiếp tiến hành tuyển dụng
đại lý với những tiêu chuẩn cơ bản sau:

o

Tuổi : từ 22 tuổi trở lên

o

Trình độ: Tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên.

o

Phẩm chất đạo đức tốt

o

Sức khoẻ tốt


o

Có khả năng giao tiếp

o

Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng đơn vị thành viên mà các tiêu chuẩn trên có thể thay
đổi nhưng phải đạt mức yêu cầu tối thiểu.Ví dụ như một số nghiệp vụ bảo hiểm đòi
hỏi phải có trình độ,nghiệp vụ chuyên môn và kinh nghiệm như 77 bảo hiểm hàng
không,bảo hiểm kỹ thuật,bảo hiểm cháy nổ,bảo hiểm trách nhiệm….
• Sau khi tuyển dụng đại lý,Trung tâm đào tạo Bảo Minh tiến hành đào tạo đại lý và cấp
chứng chỉ đào tạo đại lý.
Học viên: Nguyễn Tiến Trường

22


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

• Yêu cầu của công tác quản lý đại lý là phải phân tích công việc bằng cách liệt kê tất
cả các công việc mà các đại lý cần thực hiện, đồng thời phải “phân công công
việc”qua việc thiết lập cơ cấu và giao cho các đại lý.Tổ chức đội ngũ bán bảo hiểm
theo khu vực địa lý.Do Bảo Minh có mạng lưới đại lý rộng khắp nên việc áp dụng mô
hình tổ chức này sẽ tạo khả năng thâm nhập thị trường và đẩy mạnh việc bán sản phẩm
bảo hiểm. Đồng thời phát hiện kịp thời những sản phẩm bảo hiểm nào tốt hay xấu tại
địa phương nhất định để từ đó có kế hoạch điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp.
➢ Điều hành hoạt động mạng lưới đại lý:công tác điều hành cần tạo ra bầu không khí
thuận lợi,tạo cho đại lý những cơ hội và khả năng để họ có thu nhập thỏa đáng và

thăng tiến trong nghề nghiệp.
➢ Kiểm tra và đánh giá hoạt động của đại lý thông qua các chỉ tiêu cụ

thể sau: doanh

thu phí bảo hiểm,số lượng khách hàng mới,năng suất khai thác….
- Tăng cường sử dụng hệ thống môi giới bảo hiểm chuyên nghiệp đối với các dịch vụ
bảo hiểm lớn,phức tạp đòi hỏi sự tư vấn nghiệp vụ từ môi giới.
- Ngoài ra công ty cần phải có những chính sách tài chính cụ thể để phát triển kênh
phân phối thông qua các tổ chức tín dụng,ngân hàng,hợp tác xã,trạm đăng kiểm,bệnh
viện,trường học ….
- Xây dựng chính sách tài chính phù hợp cho đại lý và cán bộ quản lý đại lý và các cộng
tác viên.

3.2.4Giải pháp xây dựng thương hiệu nổi tiếng và quảng bá hình ảnh của Bảo Minh:
- Việc xây dựng hình ảnh của Bảo Minh và những chương trình quảng cáo của Bảo
Minh đến với khách hàng trong cả nước đã được tiến hành trong thời gian qua.Tuy
nhiên,những họat động này còn mang tính chất đơn lẻ,hiệu quả đạt không cao.Trong
bối cảnh hiện nay,Bảo Minh cần phải củng cố sự thiện cảm,lòng tin,uy tín,sự gắn bó
của khách hàng truyền thống và những khách hàng tiềm năng trong tương lai.Mục
đích cuối cùng của việc xây dựng thương hiệu nổi tiếng và quảng bá hình ảnh Bảo
Minh là khách hàng có thể phân biệt được sản phẩm bảo hiểm của Bảo Minh với sản
phẩm bảo hiểm của các đối thủ cạnh tranh.Khách hàng chọn sản phẩm của Bảo Minh
và trung thành với sản phẩm của Bảo Minh.
- Để xây dựng được thương hiệu nổi tiếng Bảo Minh cần phải có những yếu tố quan
trọng sau:
Học viên: Nguyễn Tiến Trường

23



Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

- Nguồn vốn vững mạnh:dự kiến sẽ huy động và tăng vốn điều lệ lên 760
tỷ đồng vào năm 2007 và đạt 1.100 tỷ đồng vào năm 2010.
- Tình hình tài chính lành mạnh: Trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ đảm bảo mức độ
an tòan và hiệu quả.Sử dụng nguồn vốn nhàn rổi để đầu tư một cách hiệu quả,đa dạng
hóa danh mục đầu tư,tập trung vào đầu tư chứng khóan ngắn hạn.Quản lý tốt tình hình
thu hồi công nợ và tiết kiệm tối đa các khỏan chi phí họat động kinh doanh.
- Đội ngũ lãnh đạo: mạnh dạn thay đổi những lãnh đạo có trình độ chuyên
môn và năng lực kém bằng những lãnh đạo trẻ,năng động,có trình độ chuyên
môn cao và có năng lực quản lý tốt.Cụ thể đối với những công ty thành viên,phòng
khai thác liên tiếp hai năm liền có tình hình họat động kinh doanh kém hiệu quả thì
phải mạnh dạn thay đổi lãnh đạo.Có chính sách luân chuyển lãnh đạo giữa các công ty
thành viên để tạo điều kiện cho các lãnh đạo phát huy hết năng lực quản lý của mình
và thích nghi tốt với những thay đổi môi trường kinh doanh.
- Đội ngũ nhân viên:Năng động,trình độ chuyên môn cao,nhiều kinh
nghiệm và có phẩm chất đạo đức tốt,tinh thần làm việc tập thể tốt,phong cách
làm việc hiện đại.
- Doanh thu và thị phần luôn tăng trưởng.
- Hiệu quả họat động kinh doanh cao.

3.2.5Giải pháp về công tác quản trị nguồn nhân lực và thu hút nhân tài của Bảo Minh:
- Mỗi doanh nghiệp phải có khả năng nhận thức và tận dụng cơ hội bằng
cách đánh giá đúng và khai thác lợi thế của mình,nắm bắt môi trường kinh
doanh,hiểu rõ tâm lý và vị thế của đối thủ cạnh tranh.Kinh doanh thành công cũng đòi
hỏi phải có năng lực về quản lý,tức là phải xác định rõ mục tiêu và quyết định số
lượng nguồn lực đưa vào hoạt động.Các doanh nghiệp có nhiều nguồn lực,trong đó

nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản,quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm,quản trị nguồn nhân lực càng tỏ rõ sự
cần thiết. Đặc thù của ngành bảo hiểm là ngành kinh doanh dịch vụ nên đội ngũ
nhân viên bảo hiểm phải là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,có kiến
thức và am hiểu các vấn đề kinh tế-xã hội và kỹ thuật liên quan đến nghề nghiệp.
- Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm trừu tượng,vì vậy hoạt động kinh doanh
bảo hiểm gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn giới thiệu và tung sản
phẩm mới vào thị trường.Vì vậy đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn có thể tiếp
Học viên: Nguyễn Tiến Trường

24


Quản lý chiến lược

QLKT1 2015 lớp 4

cận được khách hàng.Việc giới thiệu sản phẩm mới có thành công hay không là nhờ
vào khả năng lựa chọn đúng người và giao đúng việc của nhà quản trị.
-

Khách hàng bảo hiểm rất đa dạng và loại hình bảo hiểm rất phong phú.Vì
vậy,trình độ hiểu biết của người dân về bảo hiểm còn hạn chế thì việc kinh doanh bảo
hiểm gặp nhiều khó khăn. Để giải thích cho khách hàng hiểu rõ về từng loại
hình,nghiệp vụ bảo hiểm,giúp họ tránh nhầm lẫn khi lựa chọn tham gia bảo hiểm,cán
bộ bảo hiểm không những cần có trình độ chuyên môn mà còn phải có kinh nghiệm
thực tế

Học viên: Nguyễn Tiến Trường


25


×