Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Quá trình và thủ tục để tiến hành giao nhận hàng hoá nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.86 KB, 23 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay quá trình quốc tế hóa nền kinh tế là một xu hướng tất yếu của mỗi quốc
gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Việt Nam là một nước nằm trong nhóm những
quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, hơn ai hết Việt Nam hiểu rõ đc những điều
kiện thuận lợi của việc hội nhập kinh tế thế giới cho phát triển nền kinh tế nước nhà.Vì
thế các doanh nghiệp việt cần có những chiến lược đúng đắn, có tầm nhìn xa để có khả
năng ký kết các hợp đồng với các công ty quốc tế, đồng thời có thể cạnh tranh công
bằng vs các doanh nghiệp nước ngoài.
Chuyên ngành Logictics mà tôi đang theo học tại trường Đại học Hàng Hải Việt
Nam, đóng góp vai trò không nhỏ trong công cuộc quốc tế hóa nền kinh tế nói trên.
Nằm trong kế hoạch và đào tạo của nhà trường kỳ thực tập hè được coi là một cơ hội
lớn, cho những sinh viên bước vào năm 3 như tôi được tiếp xúc với kiến thức thực tế
tại những cơ quan mà sau này mình có thể làm việc.Từ đó sinh viên có thể đúc kết cho
mình những kinh nghiệm quý báu phục vụ cho quá trình học tập trong thời gian tới.
Trong quá trình thực tập tôi nhận thấy được tầm quan trong của việc phát triển ngành
dịch vụ giao nhận hàng hóa, kết hợp với những kiến thức tôi đã tìm hiểu được ở Công
ty TNHH thương mại vận tải Trung Thành. Tôi quyết định chọn nghiệp vụ chính cho
bài báo cáo thực tập cơ sở ngành lần này là: Quá trình và thủ tục để tiến hành giao
nhận hàng hoá nhập khẩu.
Trong quá trình hoàn thành báo cáo thực tập lần này,đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn
đến ban Gám hiệu trường đại học Hàng Hải Việt Nam và quý thầy cô trong khoa Kinh
tế vận tải biển đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi có đợt thực tập này Tôi
gửi lời cảm ơn đến cô Phạm Thị Yến, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi
hoàn thành tốt báo cáo này. Kế đến tôi xin cảm ơn sâu sắc ban giám Công ty TNHH
thương mại vận tải Trung Thành và sự hướng dẫn tận tình của các anh chị nhân viên
trong cơ quan.
Mong nhận được góp ý từ thầy cô và các bạn!

1




2

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI
TRUNG THÀNH
Công ty TNHH Vận Tải Trung Thành..
Trụ sở hoạt động chính : Số 57Km5, Lâm Sản, Sở Dầu, Hồng Bàng, HP
Tel: 0313.540567
Fax: 0313.540788
Giám đốc : Mr. Lê Thành Long
Mã số thuế : 0200438841
- Công ty được thành lập: Ngày 21/09/2001, theo quyết định của Hội đồng nhân
dân thành phố Hải Phòng.
- Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là thực hiện vận tải hàng hoá, nguyên
liệu cho các nhà máy, đơn vị sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, kinh doanh thương mại
về lĩnh vực bao bì, nhà hàng, ăn uống, du lịch. Công ty có tư cách pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam, thực hiện các nghĩa vụ của mình bằng tài sản tự có và có trách
nhiệm thanh toán các khoản nợ của mình cũng như chịu trách nhiệm về tất cả các tổn
thất và rủi ro. Công ty thực hiện việc tiếp nhận vận tải hàng hoá quốc tế thông qua các
hãng tàu lớn như Hanjin, WanHai, Mol, Eculine, Namsung…cũng như các đại lý tầu
biển vận chuyển hàng rời như Hapagent, Nosco, Vitranchat, Vosa… với các hoạt động
chủ yếu như thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu giao nhận hàng hóa với cảng, người
chuyên chở, làm các thủ tục hải quan cần thiết khi được ủy thác; tiến hàng hoạt động
cung cấp dịch vụ door to door, logistics, vận tải hàng hóa – trucking inland nguyên
cont hoặc hàng lẻ, hàng rời hay tổ chức đóng bao hàng rời và vận chuyển đến các nhà
máy sản xuất thức ăn gia súc khu vực phía bắc.
Một số bạn hàng chủ yếu của công ty như :
-


Công ty Cổ phần JAPFA COMFEED VIỆT NAM
Trụ sở : Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc

-

Công ty Cổ Phần GREENFEED – chi nhánh Hưng Yên
Trụ sở : Khu Công Nghiệp Phố Nối A, Lạc Hồng, Văn Lâm, Hưng Yên.

-

Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng Long
Địa chỉ : Xã Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Nội
2


3
Cơ cấu tổ chức của công ty như sau :
Giám đốc công ty

Phòng
kế hoạch

Phòng
Vận tải

Đội kho bãi

Nhân viên

3


Phòng
kế toán


4

CHƯƠNG II : QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
* Quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do cơ
quan Hải quan thực hiện gồm các bước và các công việc chủ yếu sau đây:
Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện và đăng kí tờ khai hải quan; kiểm
tra hồ sơ và và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá:
1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo qui định tại Điều 11
Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm,
chính sách mặt hàng):
2.1 . Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra doanh
nghiệp có bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan hay không, kiểm tra ân hạn thuế, kiểm tra
vi phạm đề xác đinh việc chấp hành pháp luật của chủ hàng.
Trường hợp hệ thống thông báo bị cưỡng chế những doanh nghiệp có hồ sơ
chứng minh đã nộp thuế hoặc thanh khoản, công chức kiểm tra thấy phù hợp thì báo
cáo lãnh đạo chi cục chấp nhận, lưu kèm hồ sơ và tiến hành các bước tiếp theo
2.2. Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện xuất khẩu
nhập khẩu)
2.3. Xử lý kết quả kiếm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
a) Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì trả hồ sơ và thông báo
bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2009) cho người khai hải quan biết rõ
lý do;

b) Nếu dù diều kiện để đăng ký tờ khai thì tiến hành tiếp các công việc dưới
đây.
3. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ
tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ
3.1. Nhập thông tin trên tờ khai vào hệ thống hoặc tiếp nhận dữ liệu do người
khai hải quan khai qua mạng;
3.2. Kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trong hệ thống với hồ sơ hải quan (đối với
trường hợp khai báo qua mạng);
4


5
3.3. Chấp nhận (lưu) dữ liệu để hệ thống tự động cấp số tờ khai, phân luồng hồ
sơ và làm cơ sở để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu về trị giá, mã số, xuất xứ và
thông tin khác.
4 . Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)
4.1 . Ghi số, ký hiệu loại hình, mà Chi cục Hải quan (do hệ thống cấp) và ghi
ngày, tháng, năm đăng ký lên tờ khai hải quan.
Ví dụ: Tờ khai đăng ký tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài, có mã
số Chi cục là A01B, thì có số tờ khai là: 155/NK/KD/A01B.
4.2. Ký, đóng dấu công chức vào Ô "cán bộ đăng ký tờ khai".
5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan
Lệnh chi in 01 bản để sử dụng trong nội bộ hải quan và lưu cùng hồ sơ hải
quan. Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan bao gồm:
5.1. Hồ sơ hải quan:
a) Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan
và pháp luật về thuế theo qui định tại Điều 28 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2, Điều 10
Nghị đinh số 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ- BTC
b) Kiểm tra chi tiết đối với hồ sơ của chủ hàng khác theo qui định tại Điều 28
Luật Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 10 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và Quyết định

số 48/2008/QĐ-BTC, cụ thể
5.2. Thực tế hàng hoá:
a) Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng. hóa qui định tại khoản 1, khoản 2, Điều
30 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 1 54/2005/NĐ-CP và Quyết
định số 48/2008/QĐ-BTC;
b) Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa qui đinh tại khoản 3 , khoản 4, Điều 30
Luật. Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 1 54120051NĐ-CP và Quyết
định số 48/2008/QĐ-BTC, có thể:
b1 Mức (l): Kiểm tra tỷ lệ (%);
b0 Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng.
6. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh và các thông tin khác có được tại
thời điểm kiểm tra, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
5


6
6.1 . Kiểm tra sơ bộ hoặc kiềm tra chi tiết theo hình thức, mức độ kiểm tra ghi
trên Lệnh và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra:
a) Kiểm tra sơ bộ:
a1 Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định
154/2005/NĐ-CP, cụ thể: Công chức hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ
khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ sổ lượng,
chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm
thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b mục nảy.
a2) Thực hiện điểm 6.2 (trừ 6.2d và 6.2đ) dưới đây.
b) Kiểm tra chi tiết:
b1 ) Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định
154/2005/NĐ-CP, cụ thể: Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai
hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa

các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật;
b2) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá;
b3) Kiểm tra xuất xứ hàng hóa;
b4) Kiểm tra trị giá tính thuế, số thuế phải nộp, tham vấn giá trong trường hợp
cần tham vấn ngay; Giải quyết các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế,... (nếu có).
Việc kiểm tra mã số, xác định trị giá xuất xứ hàng hoá hoặc ấn định thuế, xét
miễn thuế, xét giám thuế,... thực hiện theo các quy trình của Tổng cục Hái quan; Nội
dung kiểm tra cần tập trung thực hiện theo chỉ dẫn rủi ro tại mục 3. 2. 1 trên Lệnh do
hệ thống tư xác định (nếu có) và tra cứu phân tích thông tin quản lý rủi ro theo hướng
dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
b5) Thực hiện điểm 6.2 dưới đây.
6.2. Ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ vào Lệnh;
a) Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu, trước
khi lãnh đạo chi cục duyệt, quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (theo quy định
tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP);
b) Đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra hải quan thực hiện theo hướng dẫn về
quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan, gồm:
6


7
b1) Chấp nhận hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ do hệ thống xác định nếu
không có thông tin khác; đề xuất cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá đối với
trường hợp hệ thống xác định hàng hoá phải kiểm tra thực tế:
- Mức (l) theo tỷ lệ 5% hoặc 10% tuỳ theo tính chất, quy cách đóng gói,... của
lô hàng.
- Mức (2) kiểm tra toàn bộ.
b2) Trường hợp có thông tin khác thì đề xuất lãnh đạo chi cục thay đổi quyết
định hình thức, mức độ kiểm tra trên cơ sở có căn cứ, có lý do xác đáng, được ghi cụ

thể vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo (số, ngày công văn hoặc các căn cứ đề
xuất theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan)
c) Đề xuất hoàn chỉnh hồ sơ hoặc cho nợ chứng từ; và/ hoặc
d) Đề xuất trưng cầu phân tích, giám định hàng hoá; và/hoặc
đ) Đề xuất tham vấn giá, ấn định thuê; và/ hoặc
e) Đề xuất lập Biên bản chứng nhận/biên bán vi phạm hành chính về hải quan
g) Đề xuất thông quan; hoặc
h) Giao cho chủ hàng mang hàng về bảo quản.
6.3 . Ghi kết quả kiểm tra và ý kiến đề xuất vào Lệnh.
7. Duyệt hoặc quy định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá theo
khoản 2 Điều 29 Luật hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan
Lãnh đạo chi cục căn cứ hồ sơ hải quan, các thông tin khác có được tại thời
điểm đăng ký tờ khai và đề xuất của công chức tiếp nhận hồ sơ để duyệt hoặc quyết
định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan; duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ của
công chức. Ghi hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá (tỷ lệ hoặc toàn bộ) trên
Lệnh và trên tờ khai hải quan.
8. Nhập thông tin trên lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi
được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo
8.1. Thực hiện nội dung đã được lãnh đạo chi cục duyệt, có ý kiến chỉ đạo ghi
trên Lệnh;
8.2. Trường hợp có thay đổi về số thuế thì ghi vào phần kiểm tra thuế và ký
tên, đóng dấu công chức trên tờ khai hải quan. Riêng hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng
hoá thì chờ kết quả bước 2 mới ghi phần kiểm tra thuế vào tờ khai.
7


8
8.3. Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc đánh
giá thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tồng cục Hải quan.
8.4. Nhập đầy đủ kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất của công chức, kết quả

duyệt, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo chi cục và
nội dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra ghi trên Lệnh và trên tờ khai vào hệ thống.
9- Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ
được miễn kiếm tra thực tế hàng hoá hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng
hoá sang Bước 2 .
9.1. Ký, đóng dấu công chức vào Ô "xác nhận đã làm thủ tục hải quan" đối với
hồ sơ miễn kiểm tra thực tế hàng hoá được thông quan.
9.2. Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá (đã kiểm tra chi tiết hồ sơ)
sang Bước 2 .
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra
thực tế
1. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước
thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá (theo quy đinh tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 1
54/2005/NĐ-CP).
1.1 Tiếp nhận, kiểm tra nội dung khai bổ sung về hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu và đề xuất, ghi vào Lệnh việc chấp nhận hoặc không chấp nhận nội dung khai bổ
sung, trình lãnh đạo chi cục xét duyệt.
1.2. Căn cứ phê duyệt của lãnh đạo chi cục, ghi kết quả tiếp nhận hồ sơ khai
bổ sung và ký tên, đóng dấu công chức vào bản khai bổ sung (phần dành cho kiểm tra
và xác nhận của cơ quan hải quan).
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa
2.1. Số lượng công chức kiểm tra thực tế hàng hoá do lãnh đạo chi cục quyết
định tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
2.2. Nội dung kiểm tra theo quy đinh tại Điều 14 Thông tư 79/2009/TT- BTC:
Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung khai trên tờ
khai hải quan và chứng từ của bộ hồ sơ hải quan về: tên hàng, mã số; lượng hàng; chất
lượng; xuất xứ.

8



9
2.3. Cách thức kiểm tra:
a) Kiểm tra tình trạng bao bì niêm phong hàng hoá;
b) Kiểm tra nhãn mác, ký mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ bản
của hàng hoá để xác định tên hàng và mã số, xuất xứ hàng hoá;
c) Kiểm tra lượng hàng (cân, đo, đong đếm, giám đinh, . . .tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể);
d) Kiểm tra chất lượng theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 điều 14 Thông tư số
79/2009/TT-BTC .
2.4. Trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ phát hiện có vi phạm, xét thấy cần thiết thì
kiểm tra tới toàn bộ lô hàng, do lãnh đạo chi cục quyết đinh theo khoản 4 Điều 14
Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
2.5. Quá trình kiểm tra cần chú ý trọng tâm, trọng điểm theo chỉ dẫn rủi ro tại
mục 3 .2. 1 trên Lệnh do hệ thống tự xác định (nếu có) và tra cứu phân tích thông tin
quản lý rủi ro theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục hải quan.
3 . Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra
3.1. Ghi kết quả kiểm tra vào Lệnh:
a) Về cách thức kiểm tra: Ghi theo các tiêu chí tại điểm 2.3 nêu trên.
b) Về tỷ lệ kiểm tra: Ghi cụ thể bao nhiêu %, vị trí các kiện hàng đã kiểm tra,...
c) Về đặc trưng cơ bản của hàng hoá phải mô tả rõ ràng, cụ thể, đủ thông tin
cần thiết để đối chiếu với: (i) việc tự khai, tự tính của người khai hải quan; (ii) kết quả
kiểm tra chi tiết hồ sơ.
d) Các công chức kiểm tra cùng ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào mục
4.1 của Lệnh.
3. 2. Ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan
Trên cơ sở kết quả kiểm tra ghi trên mục 4. 1 của Lệnh, công chức kiềm tra
thực tế ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan, cách ghi như sau:
a) Hàng hoá được kiểm tra bằng máy móc, thiết bi hoặc thông qua cơ quan
kiểm tra chuyên ngành hoặc thương nhân giám định:

a1) Kiểm tra bằng máy soi thì ghi : kiểm tra qua máy soi tại địa điểm, kết luận
.... và lưu hình ảnh soi cùng hồ sơ;

9


10
a2) Kiểm tra bằng cân điện tử thì ghi: "kiểm tra bằng cân điện tử, kết luận và
lưu kết quả cân cùng hồ sơ;
a3) Kiểm tra thông qua cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc thương nhân
giám định thì ghi ; "căn cứ kết luận kiếm tra cửa . . . . . .tại Giấy thông báo kết quả
kiểm tra/ chứng thư giám định số . . . . .ngày . . .tháng . . . năm và ghi kết luận kiểm tra
đó vào tờ khai.
b) Hàng hoá được kiểm tra bằng phương pháp thủ công hoặc kết hợp giữa
kiểm tra bằng thủ công với máy móc, thiết bị thì ghi rõ phần kiểm tra bằng phương
pháp thủ công và phần kiểm tra bằng máy móc, thiết bi.
c) Hàng được kiểm tra theo tỷ lệ:
c1 Kiểm tra một số container thì ghi rõ số hiệu container, số niêm phong của
container. Kiểm tra một số kiện thì ghi rõ số lượng kiện, vị trí của kiện và ký hiệu, mã
hiệu của từng kiện (kiện hàng không có ký hiệu, mã hàng thì đánh dấu những kiện đã
kiểm tra. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quy định việc đánh dấu áp dụng
trong đơn vị mình quản lý). Trường hợp là hàng rời phải ghi rõ là hàng rời, vị trí của
phần hàng đã kiểm tra.
c2) Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi: "căn cứ
kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong container/các kiện hàng nói trên, kết luận:
hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã kiểm tra theo tỷ lệ đúng như khai của người khai
hải quan.
c3) Nếu kết quả kiểm tra có sai lệch so với khai của người khai hải quan thì
phải ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất
lượng . . .) và ghi "các mặt hàng . . . xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai so với khai của

người khai hải quan về.....; nếu có mặt hàng đúng như khai của người khai hải quan thi
ghi thêm các mặt hàng ... xuất khẩu hoặc nhập khẩu đúng như khai của người khai hải
quan".
d) Hàng được kiểm tra toàn bộ:
d1) Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi: hàng xuất
khẩu hoặc nhập khẩu đúng khai của người khai hải quan".
d2) Kết quả kiểm tra phát hiện một/một số hàng hoá khác so với khai của
người khai hải quan thì phải ghì cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mà số,
10


11
lượng hàng, xuất xứ, chất lượng ...) và ghi các mặt hàng . .. xuất khẩu hoặc nhập khẩu
sai so với khai của người khai hải quan về....."; nếu có mặt hàng đúng như khai của
người khai hải quan thì ghi thêm các mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu còn lại đúng
như khai của người khai hải quan".
3.3. Ký tên, đóng dấu số hiệu của các công chức kiểm tra thực tế hàng hoá vào
ô cán bộ kiểm hoá trên Tờ khai hải quan. Đồng thời, yêu cầu người khai hải quan
(hoặc đại diện) ký tên xác nhận kết luận kiếm tra.
3.4. Đánh giá kết quả kiếm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc đánh
giá thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tống cục Hải quan.
3 .5. Nhập đầy đủ kết luận kiểm tra thực tế hàng hoá ghi trên tờ khai và nội
dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra trên Lệnh vào hệ thống
4. Xử lý kết quả kiểm tra
4, 1 . Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai của người khai
hải quan thì thực hiện điểm 5 dưới đây.
4.2. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai của người
khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý, trình lãnh đạo chi cục xem xét, quyết định:
a) Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định ấn định thuế; và/ hoặc
b) Lập Biên bản chứng nhận/biên bản vi phạm; và/hoặc

c) Quyết định thông quan hoặc chấp nhận yêu cầu của chủ hàng đưa hàng hoá
về bảo quản (nếu đáp ứng được yêu cầu giám sát hải quan); và/hoặc
d) Báo cáo xin ý kiến cấp trên đối với những trường hợp vượt thẩm quyền xử
lý của Chi cục.
5 . Xác nhận đã làm thủ tục hải quan
5.1. Ký, đóng dấu số hiệu công chức vào Ô xác nhận dã làm thủ tục hải quan
nếu kết quả kiếm tra thực tế hàng hoá không có sai phạm.
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa do nhiều công chức thực hiện thì việc
ký, đóng dấu vào Ô xác nhận đã làm thủ tục hải quan do lãnh đạo chi cục chỉ định một
người (ghi vào Lệnh) ký, đóng dấu công chức.
5.2 . Chuyển hồ sơ sang Bước 3 .
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu đã làm thủ tục hải quan trả tờ khai
cho người khai hải quan
11


12
1. Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định;
2. Đóng dấu "Đã làm thủ tục Hải quan lên mặt trước, phía trên góc trái tờ khai
hải quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM);
3. Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan) cho
người khai hải quan.
4. Chuyển hồ sơ sang bước 4 (có Phiếu bàn giao hồ sơ mẫu 02/PTNBGHS/2009).
* Đối với hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong thủ tục hải quan thì lãnh
đạo chi cục tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo qui định, khi hoàn tất mới chuyển
sang bước 4.
Bước 4: Phúc tập hồ sơ
Thực hiện theo quy trình phúc tập hồ sơ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do
Tổng cục Hải quan ban hành.


12


13

CHƯƠNG III : NỘI DUNG NGHIỆP VỤ
GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
3.1 – Quy trình làm hàng nguyên liệu ( Hạt lúa mỳ ) để sản xuất thức ăn chăn
nuôi nhập bằng container.
3.1.1 - Hàng nguyên (FCL/FCL)
- Sau khi hàng hóa được xếp lên tàu tại cảng đi người bán hàng bên nước ngoài
sẽ gửi bằng đường chuyển phát nhanh 1 bộ chứng từ đầy đủ ( có Phô tô kèm theo ).
- Sau khi tàu chở hàng đã đến cảng đích, đại lý hãng tàu sẽ tiến hành thông báo
cho bên yêu cầu được thông báo thể hiện trên vận đơn hay giấy gửi hàng. Tuy nhiên
công ty làm dịch vụ giao nhận sẽ phải chủ động thường xuyên liên lạc với đại lý hãng
tàu tại Việt Nam để hỏi lịch tàu về thông qua việc gọi điện trực tiếp cho bộ phận hàng
nhập của hãng tàu, các thông tin được đối chiếu là tên tàu, số chuyến, cũng có thể là số
B/L… Theo đó đại lý hãng tàu sẽ fax giấy báo hàng đến (Arrival Notice / Notice of
Arrival) cho phía công ty giao nhận – là đại diện cho người nhập khẩu nhận hàng ( có
giấy uỷ quyền ).
- Khi nhận được thông báo hàng đến qua Fax từ phía đại lý hãng tàu tại Việt
Nam, công ty với tư cách là chủ hàng nhận giấy báo hàng đến đã được Fax và cùng
với B/L gốc, kèm theo giấy giới thiệu của công ty ( nếu được ủy quyền ) hoặc của bên
có tên chỉ định ở mục “consignee” và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy
lệnh giao hàng (delivery order - D/O).
- Sau khi hãng tầu thu phí D/O và các phí được yêu cầu, bao gồm một số loại phí
chủ yếu như THC, phí vệ sinh cont… và nhận lấy hóa đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu
thu ghi theo các thông tin về công ty, địa chỉ, mã số thuế do bộ phận chứng từ cung
cấp.
*) Làm thủ tục kiểm dịch thực vật lô hàng: Hồ sơ chứng từ phục vụ cho đăng ký,

làm thủ tục ĐK kiểm dịch bao gồm :
1/ Giấy giới thiệu (gốc) của cơ quan nhập khẩu cho người đi làm kiểm dịch.
2/ 1 bản Phytosan gốc.
3/ Vận tải đơn ( Bill of loading ) sao y.
4/ Giấy đăng ký kiểm dịch: 2 bản (theo mẫu sẵn của Cty kiểm dịch thục vật)
13


14
* ) Làm thủ tục hải quan: Hồ sơ, chứng từ phục vụ cho đăng ký, làm thủ tục hải
quan bao gồm:
1/ Giấy uỷ quyền cho Công ty TNHH Vận Tải Trung Thành làm thủ tục kiểm
dịch, bốc xếp hàng hoá
- Giấy giới thiệu (bản gốc) của Cty nhập khẩu có đề tên người của Công ty
Trung Thành đi làm thủ tục.
2/ Giấy phép NK và đăng ký Kinh Doanh đối với lần nhập khẩu và khai quan
đầu tiên.
3/ Hợp đồng mua bán hàng hoá, kèm theo phụ lục hợp đồng.
4/ Hoá đơn thương mại (Invoice)
5/ Bộ tờ khai hải quan: 02 bản, 01 lưu hải quan, 01 lưu người khai hải quan, 1
bộ tờ khai trị giá
6/ Bản kê chi tiết hàng hoá (Packing list)
7/ Vận tải đơn (Bill of Loading)
8/ Lệnh giao hàng
9/ Giấy đăng ký kiểm dịch thực vật (mẫu có sãn của cơ quan kiểm dịch) đã có
chúng nhận của cơ quan kiểm dịch.
10. Giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá
11. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
Sau khi tiếp nhận, hải quan sẽ ra lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hàng hoá và
thống nhất ngày giờ, địa điểm kiểm tra.

- Khi phát hiện nếu hàng thừa,thiếu, mất mát... phải báo ngay cho đơn vị chủ
hàng và đi giám định hàng hoá theo chỉ đạo của đơn vị uỷ thác.
- Sau khi kiểm hoá, cán bộ hiện trường phải kẹp lại chì container để bảo đảm
nguyên vẹn hàng hoá cho đến khi hàng được giao cho chủ hàng.
- Cầm mẫu hàng vừa lấy vào hải quan đăng ký mẫu, ký hải quan cổng, Sau khi
kiểm hoá và đựơc chứng nhận thông quan lô hàng, cán bộ thị trường làm các thủ tục
xếp dỡ với cảng để rút hàng lên phương tiện vận tải thường là ôtô chở container do
trưởng phòng kế hoạch hoặc cán bộ điều vận điều đến.
Các khoản phải thanh toán với cảng thường là:
+ Tiền lưu container, lưu kho bãi (nếu có)
14


15
+ Phí công nhân cắt chì container
+ Phí CFS (nếu có)
+ Phí nâng hạ container

3.1.2 - Hàng lẻ( LCL/LCL)
Quy trình nghiệp vụ giao nhận của Forwarder đối với các lô hàng lẻ cũng được
thực hiện tương tự như trên, việc phân chia hàng hóa cho các chủ hàng gửi- nhận lẻ sẽ
được thực hiện tại kho CFS của cảng thay vì bãi CY, các chủ hàng lẻ khi đến nhận
hàng phải cầm theo B/L, D/O do Forwarder cấp .
- Sau khi nhận được D/O từ phía đại lý hãng tàu, người giao nhận sẽ tiến hành
gửi giấy báo hàng đến cho người nhận hàng thực sự là chủ hàng phía Việt Nam, mẫu
giấy báo này do người giao nhận tự soạn thảo, trên đó bao gồm các thông tin chi tiết
về hàng hóa, khối lượng, tên người nhận hàng, các khoản phí mà người nhận hàng sẽ
phải đóng khi lấy lệnh giao hàng. Giấy báo hàng đến được gửi đến cho người nhận
bằng Fax.
- Sau khi nhận được Fax, chủ hàng sẽ trực tiếp đem giấy báo hàng đến, giấy giới

thiệu, vận đơn gốc đến nơi người giao nhận để đổi lấy lệnh giao hàng, lệnh giao hàng
cũng là chứng từ do người giao nhận tự soạn thảo, bao gồm những thông tin chi tiết
tương tự như giấy báo hàng đến, kèm theo nơi nhận hàng…, sau khi người đổi lệnh
đóng đủ các khoản phí, người phát lệnh sẽ phát phiếu thu hoặc hóa đơn và lệnh giao
hàng để chủ hàng đi nhận hàng tại kho CFS của cảng.
- Trong trường hợp hàng phải kiểm hóa ( hàng bị hải quan phân luồng đỏ, kiểm
tra chi tiết hàng trước khi thông quan ). Forwarder khi nhận container hàng sẽ phải
cầm lệnh giao hàng cùng tờ khai hải quan hàng nhập xuống khi hàng để tiến hàng ký
hải quan cổng, tại đây hải quan cổng sẽ tiến hành kiểm tra tờ khai, ký D/O đồng thời
giữ lại 1 bản. Người nhận hàng sẽ xuống kho lấy mẫu đem lên hải quan cổng để tiến
hành đăng ký mẫu.
- Đăng ký mẫu xong mang 1 D/O còn lại xuống cảng xin phiếu xuất hàng, xuất
trình cho cảng và đưa cont về kho CFS.

15


16
3.2 – Quy trình làm hàng nhập cho một lô cụ thể
- Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH vận tải Trung Thành em đã được
bố trí thực tập ở bộ phận hàng nhập . Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
trong bộ phận em đã có cơ hội tìm hiểu quy trình và các thủ tục làm hàng nhập . Dưới
đây em xin trình bày về 1 quy trình nhập khẩu của 1 lô hàng nguyên container nguyên
liệu Hạt lúa mỳ để sản xuất thức ăn chăn nuôi, khách hàng nhập khẩu là Công ty
TNHH xây dựng và thương mại Hoàng Long
Sau đây là quy trình giao nhận hàng hóa nguyên cont chuyên chở bằng đường
biển, cảng đích là cảng Hải Phòng, Việt Nam, được công ty TNHH Trung Thành thực
hiện dưới sự ủy thác của Cty Hoàng Long.
3.2.1 – Các bên liên quan
NGƯỜI NHẬN

CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HOÀNG LONG
Địa chỉ : Xã Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Nội
T/L : 084912557889, 084913363286
NGƯỜI GỬI
SSJSC “ KHLEB UKRAINY” ODESSA
PORT SILLO”, UKRAINE ON BEHALF OF TREFOL DATA L.L.P.
MINSHULL HOUSE, 67 WELLINGTON ROAD NORTH STOCKPORT,
CHESHIRE, SK4 2LP UNITED KINGDOM.
NGƯỜI GIAO NHẬN
Công ty TNHH Vận Tải Trung Thành
Trụ sở hoạt động chính : Số 57Km5, Lâm Sản, Sở Dầu, Hồng Bàng, HP
Tel: 0313.540567
Fax: 0313.540788
HÃNG TÀU
CMA CGM – SOCIETE ANONYME AU CAPITAL DE 175000 EUROS
HEAD OFICE : 4, QUAI D’ ARENC – 13002 MARSEILLE – FRANCE
TEL : ( 33) 488 91 90 00
FAX : ( 33 ) 488 91 90 95
TELEX : 401 667 FB 562 024 422 R.C.S.MARSEILLE
16


17
3.2.2 - Các chứng từ có liên quan:
 Hợp đồng thương mại
 Commercial Invoice
 Packing list
 Vận đơn (B/L)
 Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
 Giấy chứng nhận chất lượng.

 Giấy chứng nhận trọng lượng
 Giấy ủy quyền
 Giấy giới thiệu
 Tờ khai HQ
 Certificacte (giấy chứng nhận độ ẩm %)
3.2.3 – Quy trình thực hiện:
- Sau khi nhận được bộ hồ sơ từ chuyển phát nhanh do công ty TNHH Xây
dựng và Thương mại Hoàng Long gửi về công ty mở hồ sơ sắp xếp chứng từ theo từng
công đoạn sau:
* Kẹp bộ để đăng ký kiểm dịch gồm:
1. Giấy giới thiệu
2. 2 bản đăng ký kiểm dịch có đóng dấu của doanh nghiệp
3. Một giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước ngoài
4. Một bill photo
* Bộ đi hãng tàu lấy lệnh gồm:
1. Giấy giới thiệu
2. Bill gốc có ký hậu ngân hàng
3. Giấy báo hàng đến
* Bộ đi làm thủ tục thông quan lô hàng gồm:
1. Giấy giới thiệu
2. Bộ tờ khai hải quan 2 bản (1 lưu hải quan và một lưu ngưòi khai hải quan) đã
được khai báo trên mặt tờ khai
3. 2 tờ khai trị giá
4. Hợp đồng ngoại
17


18
5. Invoice ( hoá đơn thưong mại)
6. Packinglist ( chi tiết líst đóng hàng bên công ty bán)

7. Certificacte (giấy chứng nhận độ ẩm %)
8. Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
9. Giấy đăng ký kiểm dịch đã đăng ký
10. Bill of Lading
11. Lệnh giao hàng
12. List cont
13. Giấy bàn giao hồ sơ
* Sau khi đã chuẩn bị chứng từ đi lấy lệnh tại hãng tàu
Lấy lệnh giao hàng (D/O) tại hãng tàu: CMA SHIPPING
- Đưa cho hãng tàu bộ lấy lệnh khi đã viết đầy đủ họ tên và địa chỉ tên công ty
mã số thuế .Hãng tàu đưa cho 1 lệnh để ký lưu lại và lên hoá đơn cho lô hàng gồm:
+ Hoá đơn phí D/O
+ Hoá đơn THC
+ Hoá đơn cước biển ( nếu là giá FOB)
+ Hoá đơn phí vệ sinh cont
- Sau khi đã ký tên vào các tờ hoá đơn và nộp tiền xong bắt đầu viết phiếu cược
cont (để kéo về kho riêng ) có 3 liên: 1 liên để mang đi đổi lệnh sau khi hồ sơ đã
thông quan, 1 liên lưu lại hãng tàu, 1 liên giữ lại sau khi kéo cont đi trả hàng và hạ vỏ
về bãi để mang đi lấy lại tiền đặt cược.
- Khi mọi việc đã xong hãng tàu đưa cho 2 lệnh giao hàng và 1 vận đơn có dấu
của hãng ( 1 lệnh để mở thủ t ục, 1 lệnh để lấy hàng) .
Quá trình thông quan lô hàng
- Khi đã lấy xong lệnh mang về truyền tờ khai hải quan để lấy số tiếp nhận, photo
thêm hoá đơn THC và tính luôn phân bổ vào mặt tờ khai và mục 16 của tờ khai trị giá.
Xong mang vào Hải quan đưa vào bàn tiếp nhận hồ sơ để phân, khi đã phân tiếp nhận
hải quan nào làm thì mang qua chỗ đó, sau khi tiếp nhận xem xét hồ sơ đầy đủ thông
tin chính xác của lô hàng ở tờ khai khớp với số truyền khai báo và ra lệnh hình thức
phân luồng (luồng xanh thông quan, luồng vàng chuyển xác định lại giá, luồng đỏ đi
kiểm tra thực tế lô hàng)
18



19
- Nếu luồng xanh tiếp nhận chuyển đi ký lãnh đạo, sau khi đi ký lãnh đạo về vẫn
giữ nguyên luồng thì mang hồ sơ ra tiếp nhận lâý thông quan và qua chỗ trả tờ khai
viết biên lai và lấy tờ khai.
- Nếu luồng đỏ thì đăng ký vào quyển chuyển hồ sơ sang bên kiểm hoá và sang
bên bộ phận kiểm hoá đăng ký ngày giờ, địa điểm số tờ khai của lô hàng đó để bộ
phận kiểm hoá phân công.
- Sau khi đội phó đội kiểm hoá phân công xem ai kiểm ở cảng nào ta liên hệ với
hải quan đó để kiểm, và kết hợp hẹn với bên kiểm dịch để cùng kiểm tra và lấy mẫu lô
hàng trên.
- Tiếp đó xuống cảng để đăng ký hạ cont
- Mang lệnh giao hàng vào phòng đổi lệnh đăng ký kiểm đại diện để hạ 01 đến
02 cont xuống bãi đợi hạ xong và liên lạc với kiểm dịch và kiểm hoá, sau khi đã có đủ
2 bên thì báo kho hàng và gọi công nhân cắt chì mở cont lấy mẫu vào túi nilon đưa
cho kiểm dịch và hải quan mỗi bên một túi, xong đóng cont lại kẹp chì mới gọi kho
hàng xác nhận số chì mới vừa kẹp mang giấy đăng ký lên phòng đổi lệnh lấy lại lênh
gốc.
- Khi hải quan về quyết toán tờ khai (nếu hàng phải phân tích phân loại thì mang
mẫu có kẹp chì của hải quan và 1 công văn của hải quan để chuyển lãnh đạo ký mang
gửi đi phân tích phân loại) còn hàng không phải phân tích phân loại thì người đi mở
thủ tục ký vào tờ khai và chuyển ra bộ phận trả tờ khai viết biên lai và lấy tờ khai.
Quá trình đổi lệnh lấy hàng tại cảng Chùa Vẽ
- Sau khi tờ khai đã thông quan phôto 1 bản kẹp cùng lệnh giao hàng và phiếu
cược cont mang lên phòng đổi lệnh đưa vào bàn viết hoá đơn nộp tiền nâng hạ, sau đó
mang hoá đơn và lệnh sang bàn đổi lệnh đọc họ tên số CMT, số điện thoại. đổi xong
mang lệnh và tờ khai đã thông quan ra ký hải quan cổng cho lô hàng đ ó. thủ tục đã
xong mang về công ty ghi biên bản giao hàng và photo hoá đơn hạ vỏ kẹp lệnh vào
giao cho xe.

Quá trình vận chuyển xong lô hàng
- Khi đã giao hàng cho khách hàng xong lái xe chở vỏ về hạ taị bãi đã được chỉ
định ghi trên phiếu cược và hoá đơn hạ vỏ.

19


20
- Chạy hết lô hàng đó giao nhận có trách nhiệm thu lại toàn bộ phiếu để mang
lên hãng tàu kiểm tra xem nếu cont không bị làm sao thì hãng tàu sẽ trả lại tiền cược
cho công ty.
• Trên đây là qúa trình để làm nhập 01 lô hàng (Hạt lúa mỳ dùng để sản xuất
thức ăn chăn nuôi)
• Sau đây là những chứng từ chủ yếu trong quá trình thực hiện nhập lô hàng lúa
mỳ nguyên container như đã trình bày ở trên

20


21

CHƯƠNG IV: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
Nâng cao hơn nữa trình độ nhân viên thông qua việc thường xuyên tổ chức các
lớp nghiệp vụ về giao nhận hàng nguyên container (FCL), hàng lẻ (LCL).
Tăng sự chia sẻ và giao tiếp, phối hợp giữa các nhân viên trong cùng phòng ban
và khác phòng ban về tầm nhìn, sứ mệnh của công ty và phương hướng chiến lược của
công ty qua từng quý,năm, trung và dài hạn.hàng tuần công ty nên dành một thời gian
nhất định để chia sẻ những khó khăn và vướng mắc trong công việc trong tuần, đề xuất
hướng giải quyết, bàn bạc công việc trong tuần tới.Từ đó tăng tính chia sẻ và thông
cảm hơn cho từng nhân viên trong công ty.

Tuyển them nhân viên kinh doanh để tăng mức độ chuyên nghiệp và hỗ trợ nhau
trong công việc.
Cử nhân viên học thêm về nghiệp vụ khai báo hải quan điện tử để đảm nhận luôn
công việc này, nhằm giảm chi phí tăng lợi nhuận cho công ty.
Vào mùa nhu cầu vận tải thấp,công ty nên tập trung vào môi giới thương mại để
tìm thêm khách hàng cho công ty, không nên chỉ tập trung vào nghiên cứu khách hàng
có tiềm năng tại chỗ chỉ bằng danh bạ kinh doanh, website xuất nhập khẩu. Có thể đẩy
mạnh hoạt động môi giới thương mại thông qua việc tìm kiếm nhu cầu khác biệt giữa
trong nước và nước ngoài để xúc tiến thương mại, tham gia vào các hội chợ ngành
hàng trong và ngoài nước để gặp gỡ khách hàng, làm cầu nối giữa cung và cầu.

21


22

KẾT LUẬN
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đã và đang đóng vai trò quan trọng trong quá
trình luân chuyển hàng hóa giữa các quốc gia, góp phần gián tiếp tăng thu ngoại tệ cho
đất nước . Thực hiện tốt khâu giao nhận hàng hóa góp phần giảm thiểu tối đa rủi ro
trong buôn bán quốc tế, đẩy nhanh quá trình đàm phán kí kết hợp đồng. Tại các nước
phát triển, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu từ lâu trở thành một ngành được quan
tâm, nâng tầm và phát triển chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa, cấu thành một bộ phận
quan trọng trong Logistics quốc tế. Thực trạng ngành này tại Việt Nam vẫn còn nhỏ lẻ
manh mún, các công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận chưa khai thác hết được tiềm
năng của ngành với các dịch vụ gia tăng giá trị cho khách hàng và lợi nhuận cho bản
thân công ty. Thị phần dịch vụ giao nhận hàng hóa trong nước được nắm giữ bởi phần
lớn các công ty giao nhận và Logistics nước ngoài. Hi vọng trong thời gian tới các
doanh nghiệp và nhà nước sẽ có những định hướng phát triển cụ thể ngành dịch vụ
tiềm năng này.

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH vận tải Trung Thành tôi đã thu được
những kinh nghiệm thực tế hết sức quý báu và bổ ích về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, những kiến thức từ những bài giảng trên lớp của các
thày cô góp phần giúp tôi hiểu nhanh và sâu hơn những công việc ngoài thực tế.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo nhưng chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để có thể
hoàn thiện bài báo cáo của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

22


23

MỤC LỤC

23



×