Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nghiên cứu đa dạng thành phần loài cây có củ tại xã nam viêm thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.05 MB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới sự hưỡng dẫn trực tiếp của
Thạc sĩ Dương Thị Thanh Thảo, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và Tiến
sĩ Lê Đồng Tấn, Trung tâm nghiên cứu Công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam đã quan tâm, tận tình giúp đỡ em rất nhiều để em
có được một khóa luận đạt kết quả tốt nhất.
Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Thực vật Dân tộc
học, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã cung cấp thêm cho em các tài liệu và làm một số tiêu
bản về cây có củ trong nghiên cứu.
Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Sinh - Kĩ thuật Nông nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều
kiện cho em để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2014.
Người thực hiện

Đỗ Thị Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu, số liệu được trình bày trong khóa luận là trung thực và không
trùng với công trình của các tác giả khác.
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2014.
Người thực hiện

Đỗ Thị Trang



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
Chương 1................................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................................3
Chương 3..............................................................................................................................14
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................................14
Bảng 3.1. Danh lục các loài cây có củ tại xã Nam Viêm.....................................................14
Bảng 3.2. Tổng hợp dạng sống cây có củ tại xã Nam Viêm................................................19
Bảng 3.3. Nguồn gốc cây có củ tại xã Nam Viêm...............................................................20
Bảng 3.4. Nhóm cây làm lương thực, thực phẩm.................................................................22
Bảng 3.5. Nhóm cây làm gia vị............................................................................................23
Bảng 3.6. Nhóm cây có tác dụng làm thuốc.........................................................................24
Bảng 3.7. Nhóm cây dùng làm cảnh....................................................................................26
Bảng 3.8. Nhóm cây chứa tinh dầu......................................................................................27
Bảng 3.9. Thực trạng một số loài cây có củ ở Nam Viêm...................................................29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................34
PHỤ LỤC.............................................................................................................................38


MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
Chương 1................................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................................3
Chương 3..............................................................................................................................14
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................................14
Bảng 3.1. Danh lục các loài cây có củ tại xã Nam Viêm.....................................................14
Bảng 3.2. Tổng hợp dạng sống cây có củ tại xã Nam Viêm................................................19
Bảng 3.3. Nguồn gốc cây có củ tại xã Nam Viêm...............................................................20
Bảng 3.4. Nhóm cây làm lương thực, thực phẩm.................................................................22

Bảng 3.5. Nhóm cây làm gia vị............................................................................................23
Bảng 3.6. Nhóm cây có tác dụng làm thuốc.........................................................................24
Bảng 3.7. Nhóm cây dùng làm cảnh....................................................................................26
Bảng 3.8. Nhóm cây chứa tinh dầu......................................................................................27
Bảng 3.9. Thực trạng một số loài cây có củ ở Nam Viêm...................................................29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................34
PHỤ LỤC.............................................................................................................................38


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ rất xa xưa, con người đã biết khai thác và sử dụng các sản phẩm từ
thực vật để có thể tồn tại và phát triển, trong đó có các sản phẩm đặc biệt mà
chúng ta gọi là củ. Ngày nay, các loài cây có củ trở nên rất đa dạng, chúng
phân bố trên khắp thế giới, được sản xuất với chi phí đầu vào thấp và thường
được tiêu thụ bởi những người nghèo nhất, nhưng nó lại đóng góp đáng kể
cho an ninh lương thực cũng như được dùng làm nguyên liệu cho quá trình
sản xuất công nghiệp. Đối với người dân Việt thì các loài cây này là một phần
không thể thiếu trong đời sống, chúng xuất hiện trong dân ca Việt Nam, trong
các bài thuốc dân gian, trong những công thức làm đẹp từ thiên nhiên, là
nguyên liệu tạo mùi thơm cho các sản phẩm công nghiệp hay làm tăng thêm
tính thẩm mĩ, làm giàu có thêm cho tâm hồn con người,...
Nam Viêm là một xã thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, người dân
nơi đây gắn bó với đồng ruộng từ lâu đời, sự xen canh các cây trồng có củ
không chỉ phục vụ nhu cầu trong xã mà còn được trao đổi với các vùng lân
cận như xã Tiền Châu, phường Xuân Hòa... Với họ thì cây có củ cũng là một
bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu sản xuất nông nghiêp, đem lại nhiều lợi
ích về mặt kinh tế. Song do quá trình công nghiệp hóa đã làm cho cơ cấu
trồng, khai thác cây có củ có nhiều sự thay đổi và do chưa có nghiên cứu đầy

đủ nào trước đó về cây có củ ở địa phương nên chúng tôi đã chọn đề tài
“Nghiên cứu đa dạng thành phần loài cây có củ tại xã Nam Viêm- thị xã
Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng thành phần loài cây có củ làm cơ sở khoa học cho
công tác khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn gen cây có củ tại khu vực xã
Nam Viêm.

1


3. Nội dung nghiên cứu
• Nghiên cứu về tính đa dạng về thành phần loài cây có củ tại xã Nam
Viêm từ đó xây dựng danh lục các loài cây có củ tại xã Nam Viêm.
• Nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống cây có củ tại xã Nam Viêm.
• Tình hình canh tác cây có củ tại xã Nam Viêm.
• Nghiên cứu giá trị các loài cây có củ tại địa phương.
• Đề xuất các biện pháp bảo tồn và khai thác các loài cây có củ tại địa
phương.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung các dẫn liệu về tính đa dạng các loài cây có
củ tại xã Nam Viêm.
- Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả là cơ sở để đánh giá về thành phần loài
cây có củ ở địa phương, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện
pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng cây có củ tại địa phương.

2


Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các nghiên cứu về đa dạng thực vật
Theo IUCN (Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế), đa dạng sinh học
(Biodiversity, biological): Là sự phong phú của sinh giới từ mọi nguồn trên
Trái Đất. Bao gồm đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.
Việc nghiên cứu đa dạng các loài thực vật trên thế giới đã được tiến hành
từ lâu. Chủ yếu là nhằm xác định cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp
khoa học cho việc xác định các biện pháp kĩ thuật tác động vào các hệ thực
vật nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường.
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu
được tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên
cứu của Vusotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicop (1933),
Creepva (1978)... Theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm
thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi
thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Do đó
việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là một chỉ tiêu quan
trọng trong nghiên cứu đa dạng thực vật [7].
Pócs Tama’s (1965) đã thống kê được ở miền Bắc Việt Nam có 5.190
loài thực vật [25].
Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1970) đã thống kê và bổ sung số loài ở miền
Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi và 140 họ với 5.069 loài thực vật Hạt kín và 540
loài thuộc các ngành còn lại [25].
Thái Văn Trừng (1978) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1.850 chi, 289 họ [25].

3


1.1.2. Những nghiên cứu về dạng sống thực vật

Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái, cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường sống. Nó liên quan chặt chẽ với các
nhân tố sinh thái của mỗi vùng, nên đã được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu từ rất sớm.
Schow (1823) đã nghiên cứu về sự phân bố của thực vật và cho rằng:
Cách mọc được hiểu là đặc điểm phân bố của các loài trong quần xã [7].
Theo Ewarming (1884, 1908, 1909) khi nghiên cứu và phân chia dạng
sống của thực vật thuộc thảo vùng ôn đới đã sử dụng những đặc điểm sinh vật
học như: đặc điểm chồi, những phương thức sinh sản, sự kéo dài đời sống, sự
phát triển,...
Drude (1913), Raunkiner (1905, 1934) khi phân chia dạng sống đã sử
dụng vị trí của chồi và khả năng tồn tại trong điều kiện bất lợi làm tiêu chuẩn
để phân chia [8].
I.K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường
xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên
mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có
thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát
triển lâu năm. G. N. Vưxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp
cây nhiều năm và lớp cây hàng năm [7].
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất
là hệ thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer
(1934) [25] để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các
dạng sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả
năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các
dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở
đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.

4



Nhìn chung, những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên
thế giới và ở Việt Nam đều tập trung nghiên cứu, đánh giá thành phần loài ở
một vùng và khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương
quan với điều kiện địa hình và khí hậu. Tuy vậy, số lượng các công trình
nghiên cứu còn chưa nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn, rộng rãi hơn
nhằm mục đích có thể đánh giá chính xác thành phần loài thực vật đặc trưng
của một khu vực hoặc một quốc gia.
1.2. Những nghiên cứu về cây có củ
Trong "Từ điển Bách khoa Thực vật học Việt Nam", của tác giải Nguyễn
Bá và cộng sự, xuất bản 2014, đưa ra khái niệm về như sau: Củ (tuber) là
phần phình lên ở thân hoặc rễ, thường là biến dạng cho chức năng dự trữ,
thường là chỉ cho 1 năm mà thôi, ví dụ củ thân như Khoai tây (Solanum
tuberosum ), củ rễ như Thược dược (Dahlia pinnata). Củ rễ phát triển từ các
rễ phụ. Củ thân phân biệt với củ rễ ở chỗ có chồi hay ‘mắt’[1].
Còn cuốn sách "Plant resources of South- East Asia", tập 14, Vegetable
oils and fats, các tác giả H. A. M. var der Vossen và B. E. Umail (Editor) có
đề cập đến khái niệm về củ hành (buld): Là một cơ quan phía dưới mặt đất
với thân chính rất ngắn mang theo lá cơ sở phình ra hoặc các vảy lá kèm theo
đó là các chồi non [29].
Tác giả Trần Bá Cừ viết trong cuốn sách "Rau-hoa-quả-củ làm thuốc",
khái niệm về củ được giới thiệu như sau: Củ là các bộ phận của thực vật phát
triển ngầm dưới mặt đất, tích lũy chất dinh dưỡng dự trữ giúp cây qua thời kì
rụng lá mùa đông có điều kiện chuyển lên phát triển các chồi xuân năm sau
khỏi mặt đất hay thúc các mầm ngủ trên thân, cành, ngọn cây đông trước đã
rụng lá mọc lên. Ba dạng thường gặp:

5


1. Rễ củ (tuberculum) như củ Khoai lang, củ Sắn dây thường chứa

nhiều đường, bột, các glucozit, một số ancaloit và nhiều loại vitamin. Có củ
do rễ cái, có củ do các rễ bên tạo thành.
2. Thân hành còn gọi là giò hành hay rò (Bulbus) như: củ Hành, củ
Tỏi, là các bẹ lá cùng mọc từ một thân đế ngầm phình lên chứa chất dự trữ
thường kèm theo nhiều lại tinh dầu và tích tụ cả sunfua.
3. Thân rễ (Rhizoma) như củ Riềng, củ Gừng mang các lá địa sinh
biến thành vảy không có diệp lục. Các loại thân rễ này chứa nhiều glucozit và
ancaloit.
Đôi khi còn gặp những cành địa sinh phình lên thành củ ngầm như
Khoai tây và những cành khí sinh thành củ treo như Khoai mài, Khoai vạc
hoặc thân phình lên thành củ như củ Su hào. Các loại củ này chứ nhiều đường
tinh bột hay protein [10].
Trong cuốn "Giải phẫu hình thái học thực vật" của Hoàng Thị Sản và
Trần Văn Ba, đưa ra các kiểu hình thái là các biến thái của các rễ, thân. Trong
đó có đề cập tới 3 dạng: rễ củ, thân hành, thân củ như sau:
Rễ củ: Ở một số cây, rễ phồng to và nạc, chứa chất dự trữ tạo thành rễ
củ. Rễ củ là dạng biến động của rễ và có sự tham gia của trụ trên và dưới lá
mầm. Rễ củ có thể phát triển thành rễ chính, như Củ cải, Cà rốt (trong trường
hợp này rễ củ có mang các rễ bên, gồm có phần đầu mang các lá và có rễ
chính thức) hoặc có thể phát triển từ rễ bên như Sắn, Khoai lang,...
Hành: Hình quả lê, hình cầu dẹt, hình trứng, gồm các bẹ lá (phần xòe
rộng của gốc lá) xếp úp lên nhau, chứa chất dự trữ. Các bẹ đó gọi là vảy hành.
Nằm giữa các vảy đó là chồi ngọn, nách các vảy có thể có chồi nách, từ đó có
thể phát triển các hành non. Thân chính ở đây thường rất ngắn, hình nón hay
hình đĩa, mang nhiều rễ phụ ở phía dưới.

6


Thân củ: Là loại thân hoặc cành phồng lên, tích chứa chất dự trữ.

Thân củ có thể hình thành trên mặt đất và có màu lục (như Su hào), hoặc hình
thành ở dưới đất (như Khoai tây). Mỗi củ Khoai tây do một cành biến đổi, khi
nằm trong đất nó không chứa diệp lục, nhưng để ra ngoài sáng nó lại có màu
lục [22].
Thực vật nước ta rất phong phú và đa dạng. Ở mỗi loài cây lại có lợi ích
khác nhau đối với cuộc sống của con người. Con người luôn luôn tìm tòi để
có hiểu biết hơn về thế giới thực vật, từ đó khai thác các giá trị khác nhau để
phục chính nhu cầu cuộc sống.
Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp trong "Cây cỏ có ích ở Việt Nam" (2002)
đã chia ra 11 nhóm cây có ích bao gồm: nhóm cây cung cấp gỗ; nhóm cây cho
sợi; nhóm cây có nhựa mủ, gôm, tinh dầu; nhóm cây cho dầu béo, sáp mỡ;
nhóm cây cho dầu thơm (hương liệu); nhóm cây cho tanin, chất nhuộm; nhóm
cây làm thuốc, diệt sâu bọ, cỏ dại; nhóm cây làm lương thực, cây cho bột,
đường; nhóm cây làm thực phẩm; nhóm cây làm thức ăn gia súc và nhóm cây
cho gia vị, nước uống. Cây có củ được xếp vào nhóm cây làm lương thực [6].
Trong đó, củ tạo thành có thể là thân, rễ, thân ngầm của các loài cây
cho củ chứa các chất dinh dưỡng. Có khoảng 261 loài trong 90 chi và 50 họ
thực vật với nhiều loài cho củ trở thành cây lương thực như Khoai tây, Sắn,
Khoai lang [6].
Theo GS.TS Nguyễn Văn Luật thì cây có củ chiếm một vị thế đáng kể
trong cơ cấu lương thực của nước ta.Vị thế của cây có củ lương thực có lẽ đạt
đỉnh cao vào những khi thiếu gạo, mà đỉnh cao nhất vào thời gian trước năm
1945. Hồi trước cách mạng (1945), người dân quê thường phải ăn độn Khoai
lang, Khoai tây và các loại củ khác bù cho gạo thiếu trong bữa ăn của người
nghèo, chưa kể đến Rau má, củ Chuối, nõn Khoai bông,… Từ sau đổi mới
(sau 1986), không những ta đủ gạo ăn mà còn dư cho xuất khẩu hàng triệu

7



tấn, thì cây có củ lại bị quên đi. Cần khôi phục và phát triển vị thế vốn có của
củ lương thực, không những vì an ninh lương thực và để có nhiều gạo xuất
khẩu mà là để ăn ngon hơn.
Trong tài liệu "1900 loài cây có ích" của Trần Đình Lý và cộng sự
(1993) đã xếp các loài cây theo các nhóm công dụng khác nhau. Nhiều loài
cây có củ dùng làm thức ăn cho người và gia súc, dùng làm thuốc, làm gia
vị,...[20].
Theo tổ chức Y tế thế giới, khoảng 80% dân số thế giới sử dụng các loài
cây thuốc cho chăm sóc sức khỏe ban đầu, khoảng 70-80% dân số các vùng
nông thôn lấy cây thuốc làm nguồn thuốc chữa bệnh chủ yếu [14]. Người Việt
đã biết khai thác tiềm năng làm thuốc của các loài thực vật có củ để nâng cao
sức khỏe, chữa trị và phòng tránh bệnh tật từ rất xa xưa. Danh y Hải Thượng
Lãn Ông đã chỉ rõ rằng người Việt Nam sống trên nguồn tài nguyên thuốc
nhiệt đới, phải biết phát huy nguồn thực phẩm rau, hoa, quả, củ thường ngày
làm thuốc chữa bệnh [10].
Cuốn sách "Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam" của Đỗ Hữu
Bích và cộng sự (2004) đã mô tả đặc điểm phân loại cũng như công dụng làm
thuốc của nhiều loài động, thực vật ở Việt Nam, trong đó có nhiều cây có củ
[4].
Trong "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của tác giả Đỗ Tất Lợi
xuất bản năm 2004 đã sắp xếp các loài cây theo công dụng làm thuốc của
chúng, trong đó có nhiều loài cây có củ được xếp vào các nhóm như: cây
thuốc và vị thuốc cầm máu (Riềng), chữa bệnh đường tiêu hóa (Gừng, Gừng
gió, Khoai riềng, Tỏi,...), chữa cảm sốt (Hành, Củ ấu,...)[18].
Một khía cạnh khác về tác dụng của các loài cây có củ được Trần Công
Khánh, Phạm Hải nghiên cứu trong "Cây độc ở Việt Nam" đã đề cập tới
những bộ phận gây độc cũng như giải độc của một số loài cây như: hạt của Củ

8



đậu có độc, gây nghiêm trọng đến tính mạng con người khi ăn nó, còn loài
Sắn dây lại là một loài mà củ của chúng có tác dụng giải độc [15].
Trong cuốn "Từ điển cây thuốc Viêt Nam" của Võ Văn Chi (2012) đã
giới thiệu về đặc điểm và công dụng của rất nhiều loài thực vật được sử dụng
làm thuốc trong đó có nhiều loài có củ như Gừng, Riềng, Cà rốt, Su hào,
Khoai lang,.. [5].
Sự nghiên cứu chuyên sâu vào công dụng của thực vật đảm bảo sự tìm
tòi và khai thác những tiềm năng ẩn chứa trong thực vật, không thể không
nhắc tới tiềm năng tinh dầu- nguồn nguyên liệu tự nhiên đặc trưng ở thực vật,
trong cuốn sách "Tài nguyên thực vật có tinh dầu" ở Việt Nam của Lã Đình
Mỡ và cộng sự đã chỉ ra nhiều chi thực vật cho tinh dầu trong đó phải kể tới
các chi trong họ Gừng (Zingiberaceae) trong đó có các chi: chi Gừng
(Zingiber) đã thông kê và mô tả tóm tắt 11 loài (theo Phạm Hoàng Hộ, 1993),
chi Riềng (Curcuma) có 15 loài (theo danh lục các loài thực vật Việt Nam,
2005), chi Nghệ (Apinia) theo thống kê của Nguyễn Quốc Bình (1994) có 24
loài thuộc chi này và tinh dầu có trong hầu hết các bộ phận (lá, hoa, 'thân',
thân rễ) của các loài trong các chi trên [21].
Màu sắc là cảm giác mang đến cho con người để cảm nhận được các nét
đẹp trong thế giới sinh vật, trong cuộc sống cũng như tập quán, văn hóa của
mỗi dân tộc, nhiều loài cây có củ được dùng để làm các nguyên liệu nhuộm
màu như: Củ nâu (Dioscorea cirrhosa Lour.), Củ nâu dài (Dioscorea sp.)
dùng để nhuộm nâu; lá Riềng (Apinia officinarum Hance.) dùng nhuộm gạo
màu xanh; Nghệ (Curcuma longa L.) lấy củ để nhuộm gạo, lá dùng nhuộm
sợi màu xanh; Nghệ đen (Curcuma zedoaria Rosc.), củ dùng để nhuộm gạo
và tơ; Gừng (Zingiber officinale Rosc.) dùng lá để nhuộm gạo màu xanh.
Khi nhắc đến cây có củ, một phần không thể thiếu trong công dụng của
chúng chính là làm đẹp, những bài thuốc làm đẹp từ thiên nhiên rất được ưa

9



chuộng, đây là điều rất được chị em phụ nữ quan tâm như: tác dụng của
Khoai tây (Solanum tuberosum L. 1753.) làm sáng da, Cà rốt (Daucus carota
L. 1753.) giúp làm da mịn màng, tươi tắn,...
Trong cuốn cẩm nang làm đẹp "Những phương thuốc làm đẹp từ củ và
hạt" của tác giả Thiên Kim xuất bản năm 2009 đã giới thiệu tác dụng làm đẹp
của nhiều loài củ như Khoai lang, Khoai tây, Khoai môn [16].
Đối với việc chăm sóc sản phụ, "101 cây thuốc với sức khỏe sinh sản
phụ nữ" của Phạm Trương Thị Thọ, Đỗ Huy Ích có nhắc tới công dụng của
Cà rốt (Daucus carota L.) làm thuốc hạn chế sinh sản như có tác dụng gây
sẩy thai, chống sinh sản; Củ gấu (Cyperus rotundus L.) tác dụng lên
oestrogen); Sắn dây (Pueraria montana var. chinensis (Ohwi) Maesen.) gây
sẩy thai [27].
Do có nhiều tiềm năng khai thác, con người cố gắng tận dụng các sản
phẩm quý từ thực vật, cũng vì mục đích kinh tế, người nông dân đã thay thế
những loài cây truyền thống bằng những loài có thể giúp họ có được nguồn
kinh tế cao hơn từ đó làm cho nhiều loại cây bị mất đi trong địa phương. Nam
Viêm cũng là một trong những địa phương như vậy, nhiều loài cũng đang bị
mất đi trong nhiều thôn của xã. Đây cũng là khu vực được chúng tôi lựa chọn
để tiến hành nghiên cứu với đề tài “Nghiên cứu đa dạng về thành phần loài
cây có củ tại xã Nam Viêm, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” để lập danh
lục các loài cây có củ ở khu vực nghiên cứu rồi từ đó đánh giá và đưa ra các
biện pháp góp phần bảo tồn nguồn tài nguyên này. Vì đây là đề tài mới
nghiên cứu ở địa phương nên những kết quả nghiên cứu của chúng tôi thực
hiện được chỉ là các kết quả bước đầu.

10



Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài cây có củ được trồng cũng như cây mọc hoang dại hay xuất
hiện trong các phiên chợ tại xã Nam Viêm.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng cây có củ tại 4 thôn: Khả Do, Tân Tiến, Đồng Cờ,
Nam Viêm thuộc xã Nam Viêm. Tập chung chủ yếu là những loài cây trồng
có củ được người dân sử dụng cũng như các loài mà người dân địa phương
biết.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2013 đến tháng 5/2014.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu bao gồm sách, các bài tạp chí, đã được công bố để
tham khảo thành phần loài cây có củ có liên quan tại vùng nghiên cứu.
Sử dụng các tài liệu thống kê tại địa phương để tìm hiểu thông tin về
điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, dân sinh; các báo cáo thống kê về tình
hình sản xuất nông lâm nghiệp để thu thập thông tin về cây có củ đã trồng
trên địa bàn. Tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu về cây có củ của địa phương đã
có trước đó hay không rồi tiến hành điều tra.
• Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa

Khảo sát địa điểm nghiên cứu
Tiến hành xác định địa điểm nghiên cứu, từ đó chụp ảnh về địa điểm
nghiên cứu, các loài cây có củ tìm thấy trên đường đi và trong quá trình
nghiên cứu.

11



Phương pháp điều tra cộng đồng
Trong quá trình nghiên cứu thành phần cây có củ, chúng tôi đã sử
dụng hai phương pháp điều tra chính là RRA và PRA [28].
RRA (Đánh giá nhanh nông thôn) là quá trình nghiên cứu dựa trên
thông tin thu thập được, quan sát trực tiếp và phỏng vấn mà ở đó giả định
rằng tất cả các câu hỏi liên quan không được xác định trước (theo James
Beebe, 1985) hay nói theo cách khác: RRA đề cập đến một phương pháp tiếp
cận nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc học một cách nhanh chóng và
trực tiếp từ người dân địa phương. RRA cho phép lấy được kiến thức địa
phương và thu nhận được thông tin và sự hiểu biết của người dân địa phương
bằng việc sử dụng các công cụ và phương pháp kết hợp (theo Bill Jackson và
Andrew Angles, 1995) [23].
PRA (Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân) là một loạt các
phương pháp tiếp cận và phương pháp cho phép người dân nông thôn cùng
chia sẻ, nâng cao và phân tích kiến thức của họ và đời sống và tạo điều kiện
nông thôn để lập kế hoạch và hành động (theo Robert Chambers, 1994) [23].
Một số kĩ năng trong phỏng vấn PRA:
- Phỏng vấn: Sử dụng một số câu hỏi cho những người được chọn.
Trong khi phỏng vấn, yêu cầu đưa ra tên các cây có củ mà họ trồng trong
vườn hay ngoài ruộng, những cây có củ mà họ biết mà xuất hiện trong địa
phương.
+ Phỏng vấn mở: Đó là dạng phỏng vấn tự do, có thể hỏi bất cứ
điều gì liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Phỏng vấn theo cấu trúc: Điều tra phỏng vấn sử dụng một cách
cẩn thận các câu hỏi được thiết kế và mục đích phương pháp để có thông tin
đặc trưng và tin cậy từ một người thu thập riêng lẻ.

12



+ Phỏng vấn bán cấu trúc: Người được phỏng vấn tự do nói những
quan tâm của chính họ và để chia sẻ trực tiếp sự xuống cấp của bảo tồn.
Người phỏng vấn tin tưởng vào những câu hỏi mở để giới thiệu đề tài quan
tâm [28].
+ Phỏng vấn chéo: Là cách phỏng vấn để kiểm tra thông tin của
người khác đã đưa ra trong các lần phỏng vấn [23].
Sử dụng phiếu điều tra
Phiếu điều tra sử dụng được thể hiện trong phiếu 2.1 và phiếu 2.2
(Phần phụ lục).
Tiến hành thu thập mẫu
Tiến hành thu các mẫu cây có củ ở địa điểm nghiên cứu. Trong trường
hợp với những loài phổ biến đã dễ xác định tên loài thì có thể xác định ngay
tên loài trên thực địa. Các mẫu được thu thập cần đầy đủ cơ quan sinh dưỡng
(rễ, thân, lá, hoa, quả,...), đảm bảo không bị giập nát, gãy,...[28].
• Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

Kết quả sau mỗi đợt điều tra được tập hợp lại. Các thông tin dạng thô
cần được xử lí, chỉnh lí lại tên, công dụng cho thống nhất, phân nhóm công
dụng, dạng sống,... Sau khi có kết quả từ việc xác định tên khoa học, các
thông tin cùng loài sẽ được nhập với nhau. Các thông tin sẽ được xem xét,
kiểm tra, đối chiếu và thống nhất lại [23].

13


Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thành phần loài cây có củ tại xã Nam Viêm
Trong quá trình nghiên cứu bước đầu, chúng tôi đã bước đầu điều tra

được thành phần cây có củ tại xã Nam Viêm thu được 33 loài cây có củ thuộc
27 chi nằm trong 21 họ thực vật hạt kín. Căn cứ vào "Danh lục các loài thực
vật Việt Nam", tập 2 và tập 3 của Nguyễn Tiến Bân và quan điểm về cây có
củ trong cuốn "Giải phẫu hình thái học thực vật" của Hoàng Thị Sản và Trần
Văn Ba, chúng tôi đã lập được danh lục các loài cây có củ tại xã Nam Viêm
được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Danh lục các loài cây có củ tại xã Nam Viêm

STT

Tên Việt

Dạng

Nguồn

Nơi

Công

Nam

sống

gốc

sống

dụng


Allium ascalonicum L. 1759.

Hành ta

Thảo

T

R

Alium cepa L. 1753.

Hành tây

Thảo

T

R

Allium fistulosum L. 1753.

Hành hoa

Thảo

T

R


Allium odorum L.1767.

Hẹ

Thảo

T

R

Allium porrum L. 1753.

Tỏi tây

Thảo

TM

Allium sativum L. 1753.

Tỏi

Thảo

T

Huệ

Thảo


TM

Tên khoa học

Họ Hành- Alliacea Agardh. 1858.

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Họ Măng tây- Asparagaceae Juss.1789.
7. Polianthes tuberosa L. 1753.

14

G,
T,TD
G,
T,TD
G,
T,TD
G,
T,TD,
G,
T,TD

R


G,
T,TD
C, TD


Họ Hoa tán- Apiaceae Linld. 1836.

8.

Daucus carota L. 1753.

L-T,T,

Cà rốt

Thảo

T

R

Lan huệ

Thảo

T

V


C, T

Thuỷ tiên

Thảo

T

V

C,T

Ráy dại

Thảo

D

R,V

T

Thảo

T

R,V

L-T, T


Thảo

T

R,V

L-T, T

Bụi

T

V

T, TD

Su hào

Thảo

T

R

L-T, T

Cải củ

Thảo


T

R

L-T, T

Thảo

T

V

Thảo bò

T

R,V

TD

Họ Náng- Amarylliaceae Jaume, 1805.

9. Hippeastrum puniceum (Lamk.)
Kuntze, 1891.

10.

Narcissus tazetta L. 1753.

Họ Ráy- Araceae Juss. 1789.


11.Alocasia odora (Roxb.) C. Koch,
1854.

12.

Môn

Colocasia esculenta (L.) Shott, 1832.

nước

13.Colocasia giganteta (Blume ex
Hassk.) Hook. f. 1893.

Dọc
mùng

Họ Ngũ gia bì- Araliaceae Juss. 1789.

14.

Polyscias fruticosa (L.) Harms, 1921. Đinh lăng

Họ Cải- Brassicaceae Burn. 1835.

15.Brassica oleracea var. gongylodes L.
1753.

16.Raphanus sativus L.1753. var.

longipinnatus Bailey, 1923.
Họ Dong riềng- Cannaceae Juss. 1789.

17.

Canna edulis Ker- Grawl. 1823.

Dong
riềng

L-T,
T, C

Họ Khoai lang- Convolvulaceae Juss. 1789.

18.Ipomoea batatas (L.) Poir. in Lamk.
1791.

Khoai
lang

15

L-T, T


Họ Cói- Cyperaceae Juss. 1789.

19.


Cyperus rotundus L. 1753.

Cỏ gấu

Thảo

D

R,V

T

T

V

L-T, T

T

R, V

L-T, T

Họ Củ nâu- Dioscoreaceae R.Br.1810.

20.Dioscorea esculenta (Lour.) Burk.
1917.

Củ từ


Thảo
leo

Họ Thầu dầu- Euphorbiaceae Juss. 1789.

21.

Manihot esculenta Crantz, 1766.

Sắn

Bụi

Họ Đậu- Fabaceae Lindl. 1836.

22.

Pachyrhizus erosus (L.) Urb.

23.Pueraria montana var. chinensis
(Ohwi) Maesen, 1988.

Củ đậu
Sắn dây

Thảo
leo
Thảo
leo


TM
T

L-T, T
V

L-T, T

Họ Lay ơn- Iridaceae Juss. 1789.

24.Gladiolus x gandavensis Van Houtte,
1846.

Lay ơn

Thảo

TM

C

Thảo

T

V

L-T, T


Thảo

T

V

L-T, T

Họ Hoàng tinh- Marantaceae Peter. 1888

25.

Maranta arundinacea L. 1753.

Hoàng
tinh

Họ Chuối- Musaceae Juss. 1789.

26.

Musa paradisiaca L. 1753.

Chuối
tiêu

Họ Sen- Nelumbonaceae Dumort. 1829.

27.


Nelumbo nucifera Graertn. 1788.

L-T,
Sen

Thảo

T

R

T, C,
TD

Họ chua me- Oxalidaceae R. Br. 1810.

28.Oxalis corymbosa DC. 1824.

Chua me
đất hoa

16

Thảo

D

R

T



đỏ
Họ Hòa thảo- Poaceae Barnh. 1895.

29.Cymbopogom citratus (DC. ex Nees)
Stapf. 1906.

Sả

Thảo

T

R,V

Khoai tây

Thảo

T

R

Riềng

Thảo

T


V

Gừng

Thảo

T

V

Nghệ

Thảo

T

V

G, T,
TD

Họ Cà- Solanaceae Juss. 1789.

30.

Solanum tuberosum L. 1753.

L-T, T

Họ Gừng- Zingiberaceae Lindl. 1835.


31.

Alpinia officinarum Hance, 1872.

32.

Zingiber officinale Rosc. 1807.

33.

Curcuma longa L.1753.

G, T,
TD
G, T,
TD
G, T,
TD

Chú thích
T: Cây trồng

L-T: Lương thực, thực phẩm

D: Cây mọc dại

T: Thuốc

R: Ruộng


G: Gia vị

V: Vườn

TD: Tinh dầu

TM: Thương mại

C: Cảnh

Từ bảng danh lục trên, có tới 33 loài cây có củ được tìm thấy tại xã Nam
Viêm thuộc 27 chi trong 21 họ. Họ có nhiều loài nhất là họ Hành (Alliaceae)
với 6 loài; chiếm 18,75% tổng số loài; có thể kể tới các loài như: Hành ta
(Allium ascalonicum L. 1759.), Hành tây (Alium cepa L. 1753.), Tỏi (Allium
sativum L. 1753.). Họ Ráy có 3 loài; chiếm 9,38% tổng số loài, thuộc 2 chi là
Alocasia và Colocasia. Họ Gừng (Zingiberaceae) cũng có 3 loài: Riềng
(Alpinia officinarum Hance, 1872.), Nghệ (Curcuma longa L.1753.), Gừng

17


(Zingiber officinale Rosc. 1807.); chúng thuộc 3 chi: Apinia, Curcuma,
Zingiber. Các họ còn lại có 1 đến 2 loài: họ Cải (Brassicaceae), họ Náng
(Amarylliaceae), họ Đậu (Fabaceae) đều có 2 loài; họ Măng tây
(Aspagaraceae), họ Hoa tán (Apiaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Dong
riềng (Cannaceae), họ Khoai lang (Convolvulaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ
Củ nâu (Dioscoreaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Lay ơn (Iridaceae),
họ Hoàng tinh (Marantaceae), họ Chuối (Musaceae), họ Hòa thảo (Poaceae),
họ Cà (Solanaceae) thì mỗi họ chỉ có 1 loài.

3.2. Tính đa dạng về dạng sống của cây có củ tại xã Nam Viêm
Trong các loài cây có củ tại xã Nam Viêm thì thấy dạng thân thảo chiếm
ưu thế, có 3 dạng thân thảo gồm: cây thân thảo đứng là chủ yếu gồm 16 họ
chiếm tới 76,19% số họ; 21 chi chiếm 77,78% số chi và 27 loài chiếm 81,82%
số loài; đại diện như: Hành ta (Allium ascalonicum L. 1759.), Cà rốt (Daucus
carota L. 1753.), Thuỷ tiên (Narcissus tazetta L. 1753.), Môn nước
(Colocasia esculenta (L.) Shott, 1832.), Su hào (Brassica oleracea var.
gongylodes L. 1753.),...
Thân thảo dạng leo có 3 loài, chiếm 9,09% tổng số loài; thuộc 3 chi,
chiếm 11,11% tổng số chi; có trong 2 họ chiếm 9,52% số họ; đại diện một số
loài như: Củ từ (Dioscorea esculenta (Lour.) Burk. 1917.), Sắn dây (Pueraria
montana var. chinensis (Ohwi) Maesen, 1988.), Củ đậu (Pachyrhizus erosus
(L.) Urb.).
Dạng thân thảo bò có 1 loài là: Khoai lang (Ipomoea batatas (L.) Poir. in
Lamk. 1791.), chỉ chiếm 3,03% tổng số loài cây có củ được tìm thấy.
Dạng cây bụi chỉ có 2 loài chiếm 6,06% số loài; thuộc 2 chi, chiếm
7,41% số chi và nằm trong 2 họ, chiếm 9,52% số họ; gồm có 2 loài là: Đinh
lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms, 1921.), Sắn (Manihot esculenta Crantz,
1766.). Kết quả được bày tại bảng 3.2 dưới đây.

18


Bảng 3.2. Tổng hợp dạng sống cây có củ tại xã Nam Viêm
Dạng sống
Đứng
Leo


Thảo

Bụi

Họ
Số
lượng
16
2
1
2

Chi
Số
lượng
21
3
1
2

%
76,19
9,52
4,76
9,52

Loài
%

77,78
11,11
3,70

7,41

Số
lượng
27
3
1
2

%
81,82
9,09
3,03
6,06

3.3. Nguồn gốc cây có củ tại xã Nam Viêm
Các loài cây có củ tại Nam Viêm thuộc 3 nhóm:
Nhóm 1. Nhóm cây trồng
Bao gồm các loài cây đã và đang được người dân sử dụng trồng trọt ở
các mức độ khác nhau với các mục đích khác nhau như làm lương thực, thực
phẩm, làm gia vị, làm thức ăn cho gia súc, làm cảnh,... Chúng có thể là cây
bản địa, cây được người dân thu thập, thậm chí là cây nhập nội nhưng đã
được trồng qua nhiều thế hệ khác nhau nay không còn xác định rõ nguồn gốc.
Thuộc nhóm này có 17 họ chiếm 80,89% số họ, 22 chi chiếm 81,48% số chi
và 26 loài chiếm 78,79% số loài. Đại diện một số loài như: Hành ta (Allium
ascalonicum L. 1759.), Cà rốt (Daucus carota L. 1753.), Su hào (Brassica
oleracea var. gongylodes L. 1753.), Khoai lang (Ipomoea batatas (L.) Poir. in
Lamk. 1791.), Khoai tây (Solanum tuberosum L. 1753.), Riềng (Alpinia
officinarum Hance, 1872.),...
Nhóm 2. Nhóm cây mọc tự nhiên

Đây là nhóm cây mọc trong các sinh cảnh tự nhiên ở vùng nghiên cứu
(rừng, đồng ruộng) có thể được người dân khai thác sử dụng với các mục đích
khác nhau: Làm lương thực, làm rau ăn, thức ăn chăn nuôi gia súc, làm
cảnh,... Thuộc nhóm này 3 họ, chiếm 14,29% số họ; 3 chi chiếm 11,11% số

19


chi; 3 loài chiếm 9,09% số loài. Bao gồm các loài cây là: Ráy dại (Alocasia
odora (Roxb.) C. Koch, 1854.), Cỏ gấu (Cyperus rotundus L. 1753.), Chua
me đất hoa đỏ (Oxalis corymbosa DC. 1824.).
Nhóm 3. Nhóm cây thương mại
Là cây có nguồn gốc từ các vùng sinh thái khác nhau và được xuất
hiện trong địa phương ở các nơi trao đổi buốn bán, không được người dân
trồng hay tự mọc ở địa phương. Gồm 4 họ chiếm 19,05% số họ; 4 chi chiếm
14,81% số chi; 4 loài chiếm 12,12% tổng số loài. Gồm các loài: Tỏi tây
(Allium porrum L. 1753.), Huệ (Polianthes tuberosa L. 1753.), Củ đậu
(Pachyrhizus erosus (L.) Urb.), Lay ơn (Gladiolus x gandavensis Van Houtte,
1846.).
Nguồn gốc cây có củ tại xã Nam Viêm được chúng tôi thống kê lại tại
bảng 3.3 bên dưới.
Bảng 3.3. Nguồn gốc cây có củ tại xã Nam Viêm
STT

Đối tượng

Họ
Số lượng

2.


Cây trồng

3.
4.

Cây mọc
dại
Cây thương
mại

%

Chi
Số lượng

Loài
Số lượng
%

%

17

80,95

22

81,48


26

78,79

3

14,29

3

11,11

3

9,09

4

19,05

4

14,81

4

12,12

3.4. Tình hình canh tác và sử dụng cây có củ tại xã Nam Viêm
3.4.1. Tình hình canh tác cây có củ tại xã Nam Viêm

Các loài cây có củ được trồng trên 2 sinh cảnh chính: Các chân ruộng
dùng cho sản xuất nông nghiệp và đất vườn trên quy mô hộ gia đình. Trên đất
ruộng, cây có củ được trồng chủ yếu vào vụ Đông và Đông xuân (từ tháng 11
năm trước đến tháng 4 năm sau) nhằm thâm canh tăng vụ. Thuộc nhóm này là

20


các cây thuộc họ Hành (Alliaceae), họ Hoa tán (Apiaceae), họ Ráy (Araceae),
họ Cải (Brassicaceae), họ Khoai lang (Convolvulaceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Sen (Nelumbonaceae), họ Hòa thảo (Poaceae), họ Cà
(Solanaceae), họ Gừng (Zingiberaceae) trong danh lục trên.
Trên đất vườn, cây có củ cũng được trồng theo mùa vụ như trên đất
ruộng. Tuy nhiên, thời gian có thể kéo dài hơn hay đôi khi không đúng mùa
vụ do mục đích sử dụng đất của từng hộ gia đình khác nhau và không phụ
thuộc vào mùa vụ như trên đất ruộng. Thuộc nhóm này gồm các họ: họ Náng
(Amarylliaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Dong riềng (Cannaceae), họ
Củ nâu (Dioscoreaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Lay ơn (Iridaceae), họ Hoàng
tinh (Marantaceae), Họ Chuối (Musaceae) trong danh lục.
3.4.2. Giá trị sử dụng của các loài cây có củ
Các cây có củ rất đa dạng về thành phần loài cũng như rất phong phú
về giá trị sử dụng. Căn cứ vào thực tế sử dụng loài, chúng tôi ra làm 4 nhóm
chính:
Nhóm 1. Nhóm cây dùng làm lương thực, thực phẩm
Cây lương thực là các loại cây trồng mà sản phẩm của chúng được
dùng làm lương thực cho người, nguồn cung cấp chính về năng lượng và chất
bột cacbohydrat trong khẩu phần thức ăn.
Thực phẩm (hay còn được gọi là thức ăn) là bất kỳ vật phẩm nào, bao
gồm chủ yếu các chất: chất bột (cacbohydrat), chất béo (lipit), chất đạm
(protein), hoặc nước, mà con người hay động vật có thể ăn hay uống được,

với mục đích cơ bản là thu nạp các chất dinh dưỡng nhằm nuôi dưỡng cơ thể
hay vì sở thích.
Theo nghiên cứu tại địa phương, có tới 14 loài được sử dụng làm lương
thực, thực phẩm được thể hiện trong bảng 3.4 bên dưới.

21


×