Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ trường phi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.09 KB, 85 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam những
thách thức khá lớn để có thể khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh chóng đổi mới về phương pháp quản lý nguồn
lực, quản lý tài chính cũng như phương pháp nâng cao vị thế doanh nghiệp. Trong
đó vốn được coi là một trong những nguồn lực tài chính quan trọng và không thể
thiếu đối với hoạt động của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn mang lại hiệu quả kinh
doanh cao hay thấp chính là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của
một doanh nghiệp trong nền kinh tế đầy biến động như hiện nay. Hơn nữa,việc sử
dụng vốn của một doanh nghiệp không chỉ là sự quan tâm của chủ doanh nghiệp mà
còn là mối quan tâm của các nhà đầu tư, người cho vay, Nhà nước và người lao
động. Bởi thông qua đó có thể đánh giá được thực trạng hoạt động của doanh
nghiệp qua từng thời kỳ kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích thực trạng vốn vàsử
dụng vốn để đưa ra các biện pháp để sử dụng vốn một cách hợp lý, đạt được hiệu
quả cao nhất với chi phí thấp nhất là vấn đề mang tính cấp thiết hàng đầu đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhận thấy được tầm quan trọng đó cùng với sự hướng dẫn
tận tình của Giảng viên hướng dẫn Ths.Nguyễn Thị Thu Trang em đã quyết định
lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại và
dịch vụ Trường Phi” để làm đề tài cho khóa luậntốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trường Phi.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn có thể thấy rõ được thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá đúng đắn nhất những gì doanh
nghiệp đã làm, dự kiến những gì sẽ xảy ra.
-Đề xuất các biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc phục
các điểm yếu tồn tại trong doanh nghiệp.Đồng thời đưa ra các biện pháp, phương



1


hướng hành động phù hợp, hữu hiệu để tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn tại công

ty TNHH thương mại và dịch vụ Trường Phi.
- Phạm vi nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trường Phi giai đoạn 2012 – 2014.

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính và
tài liệu tại công ty thực tập.
Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân
tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh,
phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực
trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng
trong tương lai.

5. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, khóa
luận được kết cấu theo 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại và dịch
vụ Trường Phi giai đoạn 2012 – 2014.

Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH thương mại và dịch vụ Trường Phi.

2


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Một số vấn đề cơ bản về vốn

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của vốn
1.1.1.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp của các yếu tố đầu vào
bao gồm: sức lao động và đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ. Tuy nhiên để tiến hành quá trình trên thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải
có vốn: vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung trong quá trình hoạt động để mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, vốn được coi là nhân tố
quan trọng hàng đầu quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển đối với doanh nghiệp.
Các quan điểm về vốn dù được tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau nhưng thống nhất với nhau ở một
điểm chung cơ bản: vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
được sử dụng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết. Vốn đưa vào sản xuất kinh
doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để sản xuất là sản phẩm, hàng hóa và
dịch vụ cung cấp cho thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ phải đảm bảo bù đắp được toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và có một
phần lợi nhuận. Quá trình này được thực hiện một các liên tục và không ngừng, tạo
ra một vòng tuần hoàn và chu chuyển vốn. Như vậy, vốn chính là biểu hiện bằng

tiền của toàn bộ tài sản, vật tư được đầu tư vào doanh nghiệp nhằm mục đích sinh
lời. Do đó, vốn chính là một loại hàng hóa đặc biệt.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
toàn bộ biểu hiện bằng tiền của tài sản vật chất được các cá nhân và doanh nghiệp
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; số vốn
này được hình thành kể từ khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung thêm trong quá
trình hoạt động kinh doanh”.

3


1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của vốn
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa vốn là biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và tài sản vô hình như: thiết bị, vật tư, nhà
xưởng, thông tin, chất xám,.....
- Vốn luôn vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh. Vốn
được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn.Để biến thành
vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong
quá trình kinh doanh, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng giá trị của
nó phải trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá. Theo nguyên
lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn thì vốn luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang
hàng và từ hàng sang tiền với giá trị lớn hơn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, và
nảy sinh các khoản nợ khó đòi là đồng vốn “chết”. Hoặc vốn có vận động nhưng bị
phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn giá trị ban đầu thì khi đó vốn
cũng không được đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng
phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong kinh doanh. Để
kinh doanh đạt được hiệu quả tốt nhất, ngoài việc tập trung khai thác tiềm năng về
vốn của mình doanh nghiệp còn cần phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài
như phát hành cổ phiếu, tiến hành liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy

lượng vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên và tích tụ thành món lớn hơn.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Do đó cần phải xem xét về yếu tố thời gian
của đồng vốn, điều này có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả
khi sử dụng vốn. Nghĩa là trong quá trình đầu tư và sử dụng vốn luôn phải xét tới sự
biến động của giá cả, lạm phát lên giá trị của đồng tiền tại từng thời kỳ kinh doanh.
- Vốn phải luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định trong quá trình vận động,
vốn sẽ không được đưa ra để đầu tư nếu như chủ sở hữu cho rằng đó là một sự đầu
tư không có lợi. Khi đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ có thể dẫn đến việc
sử dụng vốn một cách lãng phí, không có hiệu quả. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay, thì việc xác định rõ chủ sở hữu để việc sử dụng vốn hợp lý và
có hiệu quả cao nhất càng trở lên quan trọng hơn. Tuy nhiên cũng cần phải xác định

4


rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Bởi tuỳ theo hình thức đầu tư mà
người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc riêng rẽ. Nhưng người
sở hữu vốn luôn là người được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trong quyền
sở hữu của mình.Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý vốn.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hóa và có thể được coi là thứ hàng
hóa đặc biệt bởi nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn và
thị trường tài chính. Tức là những người có vốn có thể tiến hành cho vay và những
người cần vốn sẽ đi vay.Khi đó người vay vốn phải trả một tỷ lệ lãi suất cho người
cho vay vốn, đó chính là giá của quyền sở hữu một lượng vốn nhất định trong một
thời gian xác định. Việc mua bán này diễn ra trên thị trường tài chính và tuân theo
quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường.
- Vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật như tài sản
cố định của doanh nghiệp, máy móc, vật tư dùng cho hoạt động quản lý,... mà nó
còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như các bí quyết trong kinh doanh,
các phát minh sáng chế.... Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì sự phát

triển không ngừng của khoa học công nghệ đã góp phần làm cho tài sản vô hình
ngày càng phong phú, đa dạng, và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp.

1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại vốn theo quan hệ sở hữu vốn
a. Vốn chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên
doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán và
không phải trả lãi suất. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Thông
thường, đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận chủ yếu: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và tăng vốn bằng
phát hành cổ phiếu mới.
+ Vốn góp ban đầu: theo Luật doanh nghiệp, để đăng ký thành lập doanh
nghiệp các chủ doanh nghiệp cần phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ
đông – chủ sở hữu góp. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp sử quyết định tính chất
và hình thức tạo vốn của bản than doanh nghiệp.

5


Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu từ của
Nhà nước.Chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh
nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, thông thường số vốn này cần được tăng
theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Nguồn vốn tích lũy từ lời nhuận không
chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp. Đây được coi là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng
và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi phí , giảm bớt
sự phụ thuộc vào bên ngoài.

+ Phát hành cổ phiếu: trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có
thể tăng vốn sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Đây được coi là một nguồn
tài chính dài hạn rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
b. Vốn nợ
- Vốn nợ: để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể tiến hành vay ngân hàng, các tổ chức tính dụng và vay qua phát hành trái
phiếu nhằm tăng lượng vốn của mình.
Việc vay vốn từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng giữ vai trò rất quan
trọng đối với doanh nghiệp. Bởi nó đáp ứng kịp thời các khoản tín dụng cả trong
ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp thông qua hợp đồng tín dụng giữa doanh
nghiệp và tổ chức.
Vốn vay trên thị trường chứng khoán cũng là một hình thức huy động vốn
đáp ứng nhu cầu vốn trong dài hạn phổ biến của các doanh nghiệp.Thông qua thị
trường chứng khoán, doanh nghiệp có thể tiến hành phát hành trái phiếu để huy
động vốn từ những cá nhân, tổ chức có lượng vốn nhàn rỗi.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
- Vốn tự có: hay vốn ban đầu là số vốn mà các chủ sở hữu của doanh nghiệp
bỏ ra để thành lập doanh nghiệp và tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Vốn liên doanh liên kết: việc tiến hành huy động vốn thông qua việc doanh
nghiệp tham gia góp vốn liên doanh, liên kết hoặc chuyển giao công nghệ thiết bị
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh khác không chỉ góp phần làm tăng lượng

6


vốn của doanh nghiệp mà còn tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường.
- Vốn tín dụng thương mại: đây là lượng vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
từ khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc khoản tiền ứng trước của khách hàng.
Tín dụng thương mại là một phương thức huy động vốn linh hoạt, góp phần mở

rộng cơ hội hợp tác của doanh nghiệp trong tương lai.Nhưng nó thường có thời hạn
ngắn và phải chịu tác động của hệ thống thành toán của chính sách tín dụng khách
hàng nên đòi hỏi doanh nghiệp phải biết quản lý và sử dụng lượng vốn này một
cách có hiệu quả.
- Thuê tài sản: đây là một phương thức huy động vốn giúp cho các doanh
nghiệp dù thiếu vốn vẫn có thể có được các tài sản cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định thông qua hợp đồng thuê tài sản giữa
doanh nghiệp và bên cho thuê. Thuê tài sản có hai phương thức chủ yếu là thuê tài
chính và thuê vận hành.
1.1.2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn
a. Nguồn vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên tại doanh nghiệp là nguồn vốn có tính chất dài hạn và ổn
định mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp.
b. Nguồn vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp sử dụng
để tài trợ cho tài sản lưu động tạm thời của doanh nghiệp hay dùng để đáp ứng các
nhu cầu tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn, tạm ứng và các khoản chiếm dụng của khách
hàng.
1.1.2.4. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển vốn
a. Vốn cố định
Để thành lập và đưa một doanh nghiệp vào hoạt động bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành như: xây dựng nhà xưởng, cơ sở vật chất, lắp đặt trang thiết bị máy móc,
mua sắm vật tư, nguyên vật liệu,.... tất cả các yếu tố này đều được thanh toán chi trả

7



bằng tiền. Khi đó số vốn bỏ ra để đầu tư, mua sắm đã được chuyển sang vốn cố
định của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định chính là biểu hiện bằng tiền của
tài sản cố định, tài sản cố định của doanh nghiệp tham gia hoàn toàn vào quá trình
kinh doanh nhưng về mặt giá trị chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm: nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị,....
- Hình thái tiền tệ: đó là toàn bộ tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu
hao chưa được sử dụng để sản xuất, hay chính là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành
quá trình luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
b. Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liêu lao động thì doanh
nghiệp còn cần có đối tượng lao động. Không giống như tư liệu lao động, các đối
tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, đồng thời giá trị
của nó được chuyển dịch một lần hoặc toàn bộ vào giá trị sản phẩm. Những tư liệu
lao động đó xét về hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động, còn xét về hình
thái giá trị thì đó là vốn lưu động. Do đó vốn lưu động chính là biểu hiện bằng tiền
của tài sản lưu động. Trong quá trinh sản xuất, vốn lưu động của doanh nghiệp liên
tục vận động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi giai
đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ thay đổi, đầu tiên là vốn tiền tệ - vốn
dự trữ sản xuất – vốn sản xuất – vốn trong thanh toán và quay trở về vốn tiền tệ.Quá
trình đó diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại gọi là quá trình tuần hoàn, luân
chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động kết thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ
sản xuất.
- Tùy thuộc vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho quá trình
sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.


8


+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua các
nguyên vật liệu chính, phụ tùng thay thế dự trữ,...
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là bộ phận vốn dùng cho quá trình lưu thông
như: thành phẩm, đầu tư ngắn hạn,....
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể
như: nguyên vật liệu, thành phẩm, sản phẩm dở dang,....
+ Vốn bằng tiền: là các khoản tiền tệ như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản
đầu tư ngắn hạn,....

1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một khối
lượng nhất định về vốn.Nói cách khác, vốn chính là điều kiện tiên quyết, là tiền đề
đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kỹ thuật, dịch
vụ nào trong nền kinh tế.
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là phải có một
lượng vốn tối thiểu nhất định do pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp.
Nói cách khác, vốn được xem là cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại
hợp pháp của doanh nghiệp, là một trong số những tiêu thức để phân loại, đánh giá
quy mô của doanh nghiệp vào loại lớn, trung bình hay nhỏ. Đồng thời, vốn cũng là
một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu
quả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hóa
cũng như mở rộng và phát triển thị trường.
Không chỉ vậy, đối với cơ chế kinh doanh mới như hiện nay, doanh nghiệp
không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau thì vốn
còn là yếu tố quan trọng hàng đầu để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến
lược và kế hoạch kinh doanh. Để đứng vững trên thị trường ngoài một lượng vốn

nhất định thì doanh nghiệp cần tiếp tục bổ sung thêm vốn để đảm bảo hoạt động
kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời không ngừng tiến hành cải tiến máy
móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường,... góp phần làm
tăng trưởng quy mô của doanh nghiệp.

9


Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp có một lượng vốn nhất định sẽ giúp doanh
nghiệp chủ động hơn trong việc lựa chọn những kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp
lý, hiệu quả, đảm bảo được khả năng thanh toán cũng như có đủ tiềm lực để khắc
phục một số rủi ro có thế xảy ra trong kinh doanh.

1.2.

Phân tích tình hình sử dụng vốn

1.2.1. Phương pháp phân tích
Việc phân tích tình hình sử dụng vốn thực chất là đánh giá tình hình tăng
giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào từ đó đánh giá việc sử dụng vốn có hiệu quả
hay không. Về lý thuyết, có rất nhiều phương pháp để phân tích nhưng thông
thường người ta hay sử dụng các phương pháp sau:
1.2.1.1. Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh để xem xét, xác định xu hương, mức độ biến
động của tổng vốn cũng như từng loại vốn (vốn cố định, vốn lưu động) thông qua
việc tiến hành so sánh giữa cuối năm với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương
đối của tổng số vốn cũng như chi tiết từng loại vốn. Vì vậy, để tiến hành phương
pháp này ta cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được với các chỉ tiêu phân
tích mà xác định gốc so sánh.
Điều kiện so sánh: phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu), các đại lượng

phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống
nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Gốc so sánh được tùy thuộc vào mục đích phân tích, có thể là gốc về mặt
thời gian hoặc về mặt không gian, kỳ phân tích có thể là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế
hoạch.
Kỹ thuật so sánh trong phân tích tình hình sử dụng vốn là xác định mức biến
động tuyệt đối cũng như mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của
các chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tuyệt đối: xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa kỳ phân tích và kỳ gốc để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả so sánh giữa tỷ số thực tế với số gốc
đã được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích, từ đó thấy được thực tế so với kỳ gốc tăng hay giảm bao
nhiêu %.
Nội dung của phương pháp so sánh:

10


- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện của kỳ trước để thấy
được xu hướng biến động cũng như tốc độ tăng trưởng của từng chỉ tiêu phân tích.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh chiều ngang của nhiều kỳ liên tiếp để thấy được sự biến đổi cả về số tương
đối của từng chỉ tiêu qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.1.2. Phương pháp loại trừ
Đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của
từng nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu.
Điều kiện:
- Các chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng
phương trình tích hoặc thương.

- Phân chia các nhân tố ra làm 2 loại là số lượng và chất lượng, để phân tích
nhân tố số lượng trước, nhân tố chất lượng sau. Trong trường hợp có nhiều nhân tố
số lượng thì sẽ phân tích nhân tố số lượng quan trọng nhất trước sau đó đến các
nhân tố số lượng quan trọng giảm dần.
Hình thức loại trừ:
- Loại trừ dựa vào thay thế liên hoàn: để xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố, ta tiến hành lần lượt thay thế số kỳ gốc của mỗi nhân tố bằng số thực tế của
nhân tố đó. Sau mỗi lần thay thế ta phải xác định được kết quả của lần thay thế ấy,
chênh lệch giữa kết quả đó với kết quả của lần thay thế ngay trước nó là ảnh hưởng
của nhân tố vừa thay thế.Trong cả quá trình thay thế liên hoàn, trình tự sắp xếp các
nhân tố không được đảo lộn.
+ Bước 1: xác định giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc và kỳ phân tích
Kỳ gốc: Q0 = a0 × b0 × c0
Kỳ phân tích: Q1 = a1 × b1 × c1
Chênh lệch của chỉ tiêu phân tích: ∆Q = Q1 – Q0
+ Bước 2: xác định ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự thay đổi chỉ tiêu phân
tích, đồng thời phải lượng hóa được các ảnh hưởng này.
Nhân tố a: ảnh hưởng của nhân tố a tới Q: ∆a = a1b0c0 – aob0c0
Nhân tố b: ảnh hưởng của nhân tố b tới Q: ∆b = a1b1c0 – a1b0c0
Nhân tố c: ảnh hưởng của nhân tố c tới Q: ∆c = a1b1c1 – a1b1c0

11


+ Bước 3: tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: ∆Q = ∆a + ∆b + ∆c
- Loại trừ dựa vào số chênh lệch: đây là hệ quả của phương pháp hay thế liên
hoàn áp dụng khi nhân tố có quan hệ tích với chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương
pháp này, muốn xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó người ta lấy chênh lệch
giữa thực tế kỳ gốc của nhân tố ấy, nhân với nhân tố đứng trước ở thực tế, nhân tố
đứng sau ở kỳ gốc trên cở sở tuân thủ trình tự sắp xếp các nhân tố.

+ Bước 1: xác định giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc và kỳ phân tích
Kỳ gốc: Q0 = a0 × b0 × c0
Kỳ phân tích: Q1 = a1 × b1 × c1
Chênh lệch của chỉ tiêu phân tích: ∆Q = Q1 – Q0
+ Bước 2: xác định ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự thay đổi chỉ tiêu phân
tích, đồng thời phải lượng hóa được các ảnh hưởng này.
Nhân tố a: ảnh hưởng của nhân tố a tới Q: ∆a = (a 1 – a0) × b0 × c0
Nhân tố b: ảnh hưởng của nhân tố b tới Q: ∆b = (b1 – b0) × a1 × c0
Nhân tố c: ảnh hưởng của nhân tố c tới Q: ∆c = (c1 – c0) × a1 × b1
+ Bước 3: tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: ∆Q = ∆a + ∆b + ∆c
1.2.1.3. Phương pháp tỷ số tài chính
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính, trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích là các tỷ số đơn được thiết lập
bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp tỷ số được coi là phương pháp có
tính hiện thực cao bởi các điều kiện áp dụng ngày các được bổ sung và hoàn thiện.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số cần xác định được các ngưỡng, các tỷ
số tham chiếu.Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh
các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu.Như vậy, phương pháp so sánh
luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân
tích, thường tiến hành so sánh theo thời gian để nhận biết xu hướng thay đổi tình
hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian để đánh giá vị thế của doanh
nghiệp trong nghành.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân thành
4 nhóm chính:

12


- Tỷ số về khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh
giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

- Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: nhóm chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp.
- Tỷ số về khả năng hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng sinh lãi: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
tới nhóm tỷ số này hoặc nhóm tỷ số khác. Đối với phân tích tình hình sử dụng vốn
của doanh nghiệp ta chủ yếu tập trung phân tích nhóm tỷ số về khả năng hoạt động.

1.2.2. Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn
Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 loại: vốn cố định và
vốn lưu động. Lượng vốn trong từng giai đoạn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ
cho từng khâu, từng giai đoạn có hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình hình
sử dụng vốn chính là phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn của doanh
nghiệp. Từ đó đánh giá tình hình tăng giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Để phân tích tình hình sử dụng vốn, ta
lập bảng Phân tích biến động và cơ cấu vốn của công ty trong giai đoạn 2012 –
2014 và tiến hành phân tích trên các nội dung sau:
- Lập bảng phân tích:
Năm N
Chỉ tiêu

Số
tiền

Tỉ
trọng

(%)

Năm N+1
Số
tiền

Tỉ
trọng
(%)

Chênh lệch
Số

Tỷ lệ

tiền

(%)

Tỷ
trọng
(%)

I. Vốn lưu động
1. Vốn bằng tiền
2. Vốn trong thanh toán

13



3. Vốn hàng tồn kho
4. Vốn lưu động khác
II. Vốn cố định
1. Vốn đầu tư vào TSCĐ
2. VCĐ khác
Tổng vốn
Nguồn: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp của Học viện tài chính
- Nội dung phân tích:
 Phân tích khái quát biến động và cơ cấu vốn
Trước hết, phải xem xét sự biến động của tổng tài sản hay tổng vốn thông
qua so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng
số vốn của doanh nghiệp. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh,
năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này cân chú ý đến sự
biến động của từng bộ phận cấu thành nên tổng vốn của doanh nghiệp nhằm thấy
được trình độ sử dụng vốn, việc phân bổ các loại vốn trong các giai đoạn của quá
trình hoạt động kinh doanh có hợp lý hay không. Cụ thể là:
 Phân tích vốn lưu động và cơ cấu vốn lưu động
Ta xét tới sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn.
- Vốn bằng tiền: sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiến ảnh
hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn. Nếu doanh nghiệp dự
trữ quá ít tiền sẽ ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán tức thời, đồng thời doanh
nghiệp cũng khó ứng phó trong một số trường hợp khẩn cấp cũng như không được
hưởng lới thế trong thương lượng mua hàng.Ngược lại, nếu doanh nghiệp dự trữ
quá nhiều tiền thì sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi của vốn, nhưng lại làm cho
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thuận lợi.
- Vốn các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: sự biến động của các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn cần phải liên hệ với yếu tố thị trường để đưa ra kết luận chính
xác. Nếu đầu tư tài chính ngắn hạn tăng, có thê do doanh nghiệp dự trữ quá nhiều
tiền dẫn tới việc chuyển bớt lượnng tiền dư thừa sang đầu tư tài chính ngắn hặn

nhằm nâng cao suất sinh lợi vốn bằng tiền; cũng có thể do hoạt động kinh doanh

14


chính có kết quả, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sang lĩnh vực tài chính khác
nhằm tìm kiếm nhiều nguồn lợi mới. Trong trường hợp đầu tư tài chính ngắn hạn
giảm, có thể do doanh nghiệp rút bớt lượng tiền dự trữ, đáp ứng nhu cầu về thanh
toán, cũng có thể do doanh nghiệp rút bớt vốn đầu tư tài chính để bổ sung cho hoạt
động kinh doanh chính.
- Vốn hàng tồn kho: sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng bởi quá
trình sản xuất kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng. Nếu lượng
hàng tồn kho tăng lên do doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất, nhiệm vụ sản xuất
tăng lên trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ thì đánh giá là hợp
lý. Nhưng nếu hàng tồn kho tăng lên do công tác dự trữ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp chưa có hiệu quả dẫn tới lượng vốn bị ứ động nhiều trong hàng
tồn kho sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại, trong
trường hợp hàng tồn kho giảm do doanh nghiệp giảm định mức dự trữ vật tư, thành
phẩm, sản phẩm dở dang bằng các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành,....
nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì được đánh giá là tích
cực và ngược lại.
- Vốn trong thanh toán: sự biến động của các khoản phải thu ngắn hạn chịu
ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối
với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Các khoản phải thu ngắn hạn phản ánh lượng vốn mà doanh nghiệp bị
chiếm dụng trong ngắn hạn. Nếu các khoản phải thu ngắn hạn tăng trong khi doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại giảm thì cho thấy công tác thu hồi
công nợ của doanh nghiệp chưa có hiệu quả, làm cho lượng vốn bị chiếm dụng
tăng. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng giảm và ngược lại. Đồng
thời nếu tốc độ tăng của các khoản phải thu ngắn hạn lớn hơn so với tốt độ tăng của

tài sản thì lượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lơn hơn so với qui mô của
doanh nghiệp. Do đó, nó cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và
ngược lại.
 Phân tích biến động và cơ cấu vốn cố định

15


Ta tiến hành xem xét sự biến động của vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn
cố định khác.
- Vốn đầu tư vào tài sản cố định: bao gồm tài sản cố định hữu hình (nguyên
giá) và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
+ Tài sản cố định hữu hình: sự biến động của TSCĐ cho thấy quy mô và
năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Do đó, nếu TSCĐ tăng cho thấy doanh
nghiệp tiếp tục đầu tư cho cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh. Ngược lại, nếu TSCĐ
giảm có nghĩa là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động thanh lý, nhượng bán để đổi
mới TSCĐ hoặc thu hẹp quy mô kinh doanh.
+ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: nếu chỉ tiêu này giảm cho thấy trong kỳ
doanh nghiệp đã hoàn thành việc xây dựng một số công trình và đưa vào sử dụng.
Còn nếu chỉ tiêu này tăng, tức là doanh nghiệp đang tiếp tục xây dựng các công
trình mới nhằm đáp ứng các nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh trong thời gian
tới.
- Vốn cố định khác: đầu tư tài chính dài hạn: tương tự như đầu tư tài chính
ngắn hạn, nếu đầu tư trong dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp có vốn để mở
rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác cũng như tiến hành mở rộng liên doanh liên kết
đối với các doanh nghiệp khác.
 Kết luận về tình hình sử dụng vốn
Thông qua việc phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ nguồn vốn của
công ty đánh giá việc sử dụng nguồn vốn của công ty có hợp lý hay không.Cũng

như tình hình sử dụng vốn của công ty đã có những thành công và hạn chế nào từ
đó đưa ra biện pháp để cải thiện.

1.3.

Hiệu quả sử dụng vốn

1.3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Việc quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả vừa là yêu cầu vừa
là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào.Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng trực tiếp
tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như lợi ích của các đối tượng có
liên quan.

16


Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng và quản lý vốn nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản
xuất, doanh thu và khả năng sinh lời của vốn. Nó được lượng hóa qua hệ thống các
chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn,... hay
mối quan hệ giữa kết quả, lợi nhuận, doanh thu thu được và chi phí bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào mục tiêu quan tâm của từng đối tượng mà
có thể quan tâm tới hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn hay hiệu quả sử dụng của
từng bộ phận vốn.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu suất sử dụng tổng vốn: chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của bộ phận sản xuất
càng cao và ngược lại.
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng tổng vốn =

× 100%
Vốn kinh doanh bình quân
- Suất sinh lời của tổng vốn theo lợi nhuận sau thuế: chỉ tiêu này cho biết

bình quân doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh
tạo ra được bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ
mức sinh lợi của một đồng vốn càng cao và ngược lại.
Suất sinh lời của tổng vốn

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
theo lợi nhuận sau thuế
- Suất hao phí của tổng vốn theo doanh thu thuần: là đại lượng nghịch đảo
=

của chỉ tiêu suất sinh lời của tổng vốn theo doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết
để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu
đồng vốn. Suất hao phí của tổng vốn càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao
và ngược lại.
Suất hao phí của tổng vốn

Vốn kinh doanh bình quân
Doanh thu thuần
theo doanh thu thuần

- Suất hao phí của tổng vốn theo lợi nhuận sau thuế: tương tự như chỉ tiêu
=

suất hao phí của tổng vốn theo doanh thu thuần, chỉ tiêu này cho biết để tao một

17


đồng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Suất hao phí của tổng vốn

Vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận sau thuế
theo lợi nhuận sau thuế
1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
=

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng
vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Doanh thu thuần
× 100%
Vốn cố định bình quân
- Suất sinh lợi của vốn cố định theo lợi nhuận sau thuế: chỉ tiêu này cho biết

Hiệu suất sử dụng vốn cố định

=


bình quân một đồng vốn cố định mà doanh nghiệp sử dụng vào quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chúng
tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Suất sinh lợi của vốn cố định

Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
theo lợi nhuận sau thuế
- Suất hao phí của vốn cố định: đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
=

suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần
trong kỳ doanh nghiệp cần hao phí bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố
định càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
- Hệ số hao mòn tài sản cố định: chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của
Suất hao phí của vốn cố định

=

TSCĐ ở doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng
tỏ mức độ hao mòn của TSCĐ càng cao và ngược lại.
Khấu hao lũy kế
× 100%
Nguyên giá TSCĐ bình quân
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng

Hệ số hao mòn của TSCĐ


=

TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn
thì càng tốt cho doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân

× 100%

18


1.3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Vòng quay vốn lưu động(hiệu suất sử dụng vốn lưu động): chỉ tiêu này cho
biết bình quân trong kỳ nghiên cứu, vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao
nhiêu vòng. Số vòng luân chuyển vốn lưu động càng lớn chứng tỏ tốc độ lưu
chuyển vốn cố định càng nhanh và ngược lại.Số vòng luân chuyển vốn lưu động
càng cao thì số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng cảng giảm và
ngược lại.
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh bình quân vốn lưu
Vòng quay vốn lưu động

=

động của doanh nghiệp quay một vòng hết bao nhiêu ngày. Ngược với số vòng quay

vốn lưu động, kỳ luân chuyển vốn lưu động càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển
vốn càng tăng.
360
Số vòng quay vốn lưu động
- Suất sinh lợi vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn
Kỳ luân chuyển vốn lưu động

=

lưu động mà doanh nghiệp sử dụng vào quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chúng tỏ mức sinh lợi của vốn lưu
động càng cao và ngược lại.
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu định bình quân
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động: thực chất phản ảnh sự hao phí về vốn lưu
Suất sinh lời vốn lưu động

=

động. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ doanh
nghiệp cần hao phí bao nhiêu đồng vốn lưu động. Mức đảm nhiệm vốn lưu động
càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
- Mức tiết kiệm vốn lưu động: mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động
Mức đảm nhiệm vốn lưu động

=

mà doanh nghiệp tiết kiệm được trong kỳ kinh doanh. Nếu thời gian luân chuyển

vốn lưu động kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu
động, ngược lại nếu thời gian luân chuyển dài hơn thì doanh nghiệp đã lãng phí vốn
lưu động.
Mức tiết kiệm VLĐ =

DTT kỳ so sánh

-

DTT kỳ so sánh

19


1.4.

Số vòng quay VLĐ

Số vòng quay VLĐ

kỳ so sánh

kỳ gốc

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

1.4.1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố kinh tế: đây là yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, là tổng hợp các yếu tố
như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất,....Tất cả các yếu tố đó tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng tới

hiệu quả sử dụng vốn.
Nhân tố pháp lý: bao gồm hệ thống các chủ trương, chính sách, pháp luật do
Nhà nước đặt ra nhằm tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó các quy định này trực tiếp và gián tiếp tác
động nên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh
các lĩnh vực được nhà nước khuyến khích thì sẽ có nhiều điều kiện để phát
triển.Ngược lại, nếu kinh doanh ở các lĩnh vực bị nhà nước hạn chế doanh nghiệp sẽ
gặp nhiều khó khăn. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình, doanh
nghiệp cần đặc biệt quan tâm tới các chủ trương cũng như chính sách kinh tế của
Nhà nước.
Nhân tố khoa học – công nghệ: doanh nghiệp dù hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực
nào cũng ít nhiều phụ thuộc vào công nghệ. Công nghệ mới ra đời đòi hỏi sự đầu tư
một lượng vốn lớn hơn của doanh nghiệp, nhưng nó lại đem lại hiệu quả kinh doanh
cao hơn với chi phí thấp hơn so với công nghệ cũ. Do đó, cùng với sự phát triển
không ngừng của công nghệ sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong việc phát triển sản xuất kinh doanh, mặt khác nó cũng mang tới không ít nguy
cơ cho các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không bắt kịp được tốc độ phát triển của
khoa học công nghệ.
Nhân tố thị trường và cạnh tranh: đó có thể là khách hàng, giá cả, chất lượng
sản phẩm,....Trong kinh doanh, sự biến động của yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra
chính là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đề ra kế hoạch sử dụng vốn sao cho
hợp lý. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần phải xét tới yếu tố cạnh tranh, doanh
nghiệp nào có sức cạnh tranh lớn sẽ chiếm lĩnh được thị trường, kinh doanh có hiệu

20


quả cao, doanh nghiệp có lãi sẽ bảo toàn và phát triển được lượng vốn kinh doanh
của mình.


1.4.2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố con người: con người chính là chủ thể tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh, được thể hiện qua vai trò của nhà quản lý là người lao động.
Vai trò của nhà quản lý thể hiện qua khả năng tổ chức thực hiện công tác
quản lý và sử dụng vốn như: xác định nhu cầu về vốn, cơ cấu sử dụng vốn hợp lý,
thực hiện công tác thu hồi nợ, tránh lãng phí. Đồng thời nhà quản lý cần nhanh nhạy
trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách có hiệu quả
nhất.
Vai trò của người lao động thể hiện ở trình độ tay nghề lao động, ý thức
trách nhiệm trong công việc. Nếu hội tụ đầy đủ các yếu tố này người lao động sẽ
đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của các thiết bị, máy móc tiên tiến hiện đại. Từ đó sẽ
thức đẩy được quá trình sản xuất kinh doanh, hạn chế hao phí nguyên vật liệu cũng
như nâng cao chất lượng sản phẩm.Đó chính là yếu tố quan trọng góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Công tác tổ chức, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh: quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các khâu từ mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu
vào, quá trình sản xuất cho đến quá trình phân phối và tiêu thụ sản xuất thị trường.
Nếu doanh nghiệp có thể tiến hành quá trình này một cách thông suốt trong thời
gian ngắn nhất thì sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn, có điều kiện để tái đầu tư và
mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Muốn vậy thì trước hết, công tác tổ chức,
quản lý của doanh nghiệp như: xác định nhu cầu vốn, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, quản
lý vốn,... phải đạt được hiệu quả tốt nhất.
Trình độ trang thiết kỹ thuật: trang thiết bị máy mọc hiện đại sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, hạn chế tối đa chi phí,... góp
phần tăng sức cạnh tranh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh
nghiệp cần nghiên cứu thị trường, tính toán kỹ các chi phí,... trước khi đầu tư để
tránh việc lãng phí, đầu tư tràn lan mà không có hiệu quả.

21



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TRƯỜNG PHI
GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trường
Phi
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trường Phi được thành lập và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp phép ngày 26/04/2010.
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trường Phi.
- Trụ sở chính của công ty hiện đặt tại: số 374 Lê Lai – phường Máy Chai – quận
Ngô Quyền – thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại: 0313.262.419
- Fax: 0313.262.419
- Mã số thuế: 0201061122
- Tổng vốn điều lệ của công ty là: 1.500.000.000 VNĐ

2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty được quy định rõ trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp ngày
26/04/2010, gồm các ngành: vận tải hàng hóa bằng đường bộ; vận tải hàng hóa
bằng đường thủy nội địa; dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa; buôn bán máy móc,
thiết bị, phụ tùng; buôn bán nguyên phụ liệu và sản phẩm ngành nhựa composite,
nguyên phụ liệu ngành in; bán, sửa chữa ô tô, moto xe máy và xe có động cơ khác;
dịch vụ đại lý vận tải biển; hoạt động hỗ trợ cho vận tải; dịch vụ hỗ trợ khác liên
quan đến vận tải: các hoạt động liên quan đến vận tải đường bộ, đường thủy nội địa.
Môi giới thuê tàu biển, phương tiện vận tải bộ.Hoạt động của đại lý làm thủ tục hải


22


quan. Hoạt động đại lý vận tải hàng hóa cả dịch vụ liên quan đến hậu cần,....; cho
thuê ô tô.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1.Bộ máy quản lý công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trường Phi
Hội đồng thành viên
Ban Kiểm soát
Giám đốc

Phòng Kế toán tài vụ

Phòng Tổ chức hành chính

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trường Phi

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Hội đồng thành viên: gồm tất cả thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất
của công ty. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần.
- Ban Kiểm soát: có chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh
nghiệp.
- Giám đốc: kiêm Chủ tịch hội đồng thành viên, phụ trách chung các hoạt
động của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về các hoạt động
của công ty. Phân công điều hành và uỷ quyền cho các các phòng ban chức năng
trong công ty.
- Phòng Kế toán tài vụ: giúp cho giám đốc quản lý các công tác tài chính, kế
toán tài vụ, quản lý tài sản, kiểm soát các chi phí hoạt động của công ty và lập các

báo cáo tài chính, báo cáo thuế, phân tích tình hình tài chính.
- Phòng Tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu giúp giám đốc về công
tác tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty, công tác tuyển dụng
lao động, thực hiện chế độ lao động, công tác khen thưởng cho cán bộ công nhân
viên quản lý sử dụng con dấu, văn thư đi, đến, lưu trữ công văn giấy tờ hồ sơ, tổ

23


chức phụcvụ đời sống ăn ở, điện nước, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên, đón
tiếp khách giao dịch của công ty.

2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2012 – 2014
Theo số liệu tại Bảng 2.1, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong
bảng đều có sự biến động rõ rệt qua các năm. Cụ thể là:
 Về tổng tài sản:
Tổng tài sản năm 2013tăng 2.119.687 nghìn đồng so với năm 2012, tương
ứng với tốc độ tăng 83,51%, nguyên nhân là do năm 2013, cả tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn của công ty đều tăng mạnh, cụ thể là: tài sản ngắn hạn tăng220.592
nghìn đồng tương đương với tốc độ tăng là 31,73%, đồng thời tài sản dài hạn của
công ty cũng tăng 1.899.095 nghìn đồng tương ứng với tốc độ tăng là 103,05%. Tài
sản dài hạn tăng mạnh chủ yếu là do công ty mua sắm thêm các đầu kéo container
mới, hiện đại hơn góp phần nâng cao chất lượng phục vụ cũng như nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, đồng thời tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường
vận tải đường bộ, đây là một hướng đi hoàn toàn đúng đắn để công ty có thể phát
triển tốt và bền vững đối với loại hình kinh doanh chính của mình là các hoạt động
liên quan tới vận tải.
Sang tới năm 2014, chỉ tiêu này lại tiếp tục tăng lên đạt 5.591.498 nghìn
đồng, tăng 933.641 nghìn đồng tương ứng với tốc độ tăng là20,04% so với năm
2013. Mặc dù năm 2014, tài sản dài hạn của công ty giảm 419.432 nghìn đồng

tương ứng với tốc độ giảm là 11,21%, nhưng tài sản ngắn hạn lại tăng mạnh tăng
1.353.072 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 147,75% so với năm 2013. Do đó nguyên
nhân chính dẫn đến tổng tài sản của công ty năm 2014 tăng cao là do tài sản ngắn
hạn tăngmà chủ yếu là do công ty tiến hành mua sắm thêm các trang thiết bị như
máy in, máy vi tính,... để phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong thời gian tới,
đồng thời đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, tiến hành mở rộng kinh doanh các loại
động cơ moto, máy in văn phòng, nguyên phụ liệu và sản phẩm ngành nhựa
composite,...
Tổng tài sản của công ty tăng mạnh trong 3 năm gần đây và có xu hướng tiếp
tục tăng mạnh trong thời gian tới cho thấy công ty đang có xu hướng mở rộng qui


24


Bảng 2.1: Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2012-2014
Chênh lệch
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm

Năm

695.221

915.813 2.268.885


Năm

2012/2013
Tỷ lệ
2012
2013
2014
+/(%)
2.538.170 4.657.857 5.591.498 2.119.687
83,51

1

Tổng tài sản

Nghìn đồng

2

Tài sản ngắn hạn

Nghìn đồng

3

Tài sản dài hạn

Nghìn đồng


1.842.949 3.742.044 3.322.612 1.899.095

4

Vốn chủ sở hữu

Nghìn đồng

1.138.044 1.666.257 1.687.519

5

Tổng doanh thu

Nghìn đồng

6

Tổng chi phí

Nghìn đồng

7

Lợi nhuận trước thuế

Nghìn đồng

40.224


10.950

8

Nộp ngân sách nhà nước

Nghìn đồng

278.494

9

Số lao động

10

Thu nhập bình quân/ người/tháng

Người
Nghìn đồng

Chênh lệch

220.592

2013/2014
Tỷ lệ
+/(%)
933.641
20,04


31,73 1.353.072

147,75

103,05

-419.432

-11,21

528.213

46,41

21.262

1,28

2.674.516 3.627.071 3.877.655

952.555

35,62

250.584

6,91

2.634.292 3.616.121 3.349.194


981.829

37,27

-266.927

-7,38

26.578

-29.274

-72,78

15.628

142,72

360.307

308.577

81.813

29,38

-51.730

-14,36


12

12

15

0

0

3

25,00

5.000

5.000

6.500

0

0

1,5

30,00

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trường Phi giai đoạn 2012 – 2014


25


×