Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH vận tải và thương mại linh an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.35 KB, 80 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Xuất phát từ thực tế bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình cần một lượng vốn tiền tệ nhất định. Đây có thể được
coi là một tiền đề cần thiết cho sự hình thành và phát triển của hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trường thời kỳ hội
nhập kinh tế thế giới, sự phát triển đổi mới hoạt động kinh doanh ngày càng trở lên
mạnh mẽ. Do đó, nhu cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát
triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động không chỉ những
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp mà còn huy động cả những nguồn vốn bên ngoài
doanh nghiệp, đồng thời phải đảm bảo việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm
đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín
dụng.
Nhiều doanh nghiệp thích nghi kịp thời với tình hình kinh tế mới, hiệu quả sản
xuất kinh doanh tăng lên đáng kể. Nhưng bên cạnh đó có không ít doanh nghiệp
lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu
không đủ bù đắp chi phí bỏ ra, không bảo toàn được vốn dẫn đến phá sản. Thực tế
này do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng là công tác tổ
chức và sử dụng vốn doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn không
cao.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là
phải xác định và đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên, cần thiết, phải xác định được
doanh nghiệp thừa hay thiếu vốn, hiệu quả sử dụng vốn như thế nào. Các biện pháp
cần thực hiện để nâng cao nhiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Đây
không chỉ là vấn đề chỉ riêng doanh nghiệp quan tâm mà còn thu hút cả sự chú ý
quan tâm của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính vào doanh nghiệp.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là khoa học vừa là nghệ thuật ,
bởi vì đằng sau những con số tưởng chừng khô khan lại là bức tranh đầy đủ những
gam màu tương phản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp. Với ý


nghĩa quan trọng như thế nên em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

1

1


Công ty TNHH vận tải và thương mại Linh An” làm chuyên đề thực tập, với
mong muốn củng cố lại những kiến thức chuyên ngành đã học, đồng thời vận dụng
lý luận vào nghiên cứu thực tiễn tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
-

2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn, từ đó hoàn thiện và bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
-

vốn trong doanh nghiệp.
Về mặt thực tế: Vận dụng hệ thống lý luận đã nêu nghiên cứu thực trạng hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty TNHH vận tải và thương mại Linh An, nắm bắt được
những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải. Từ đó đề xuất một số giải pháp

-

-

-

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH vận tải và thương mại Linh
An.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2014; Biện pháp đề xuất đến năm 2020
+ Không gian nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH vận tải
và thương mại Linh An được đặt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, hội nhập.
Phạm vi về mặt nội dung: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
tại công ty TNHH vận tải và thương mại Linh An.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh
Phương pháp loại trừ
Phương pháp chuyên gia
5. Kết cấu chuyên đề tài
Ngoài các phần: Lời mở đầu; mục lục; danh mục các chữ viết tắt; danh mục
bảng biểu, sơ đồ; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của chuyên
đề thực tập gồm có ba phần:
Chương 1: Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH vận tải và
thương mại Linh An.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH vận tải và thương mại Linh An.

2

2


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn
1.1.1 Khái niệm
Chúng ta đã biết vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài
sản vô hình trong doanh nghiệp và được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời khi đó nó được bổ sung thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây chính là
lượng tiền cần thiết ban đầu cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh như mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,…
Trong cơ chế thị trường ở nước ta thì mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu là
lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận. Muốn đạt được mục tiêu đó ngoài việc xác định
chiến lược kinh doanh hiệu quả, phù hợp với tình hình doanh nghiệp, doanh nghiệp
phải quan tâm đến tình hình vốn và sử dụng vốn của chính doanh nghiệp mình. Vốn
là nhân tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Có nhiều khái niệm khác
nhau về vốn doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Mác: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đưa lại giá trị thặng
dư”, quan điểm này chỉ ra vốn là đại điện cho một lượng giá trị nhất định để tạo ra
một lượng giá trị mới. Vì vậy vốn được dùng để đầu tư vào hoạt động kinh doanh
để thu được lợi nhuận.
Theo quan điểm của P.Samuelson thì “đất đai và lao động là yếu tố ban đầu
sơ khai, còn vốn và hàng hóa là yếu tố kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các lạo
hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong
quá trình sản xuất đó”.
Có nhiều khái niệm về vốn cho rằng “vốn là toàn bộ những giá trị ứng ra ban
đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp”, khái niệm này cho thấy
vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất.
Một khái niệm khác “Vốn là toàn bộ các yếu tố đưa vào để sản xuất hàng hóa
dịch vụ nó bao gồm tài sản vật chất và tài sản tài chính cũng như mọi kiến thức mà
cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi”.
Vậy vốn là tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng vào quá trình sản
xuất để thu lợi nhuận. Tất cả các nguồn lực này có thể tham gia trực tiếp hay gián


3

3


tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh đó nó có thể tồn tại ở hình thái vật
chất hoặc hình thái giá trị.
1.1.2 Phân loại và đặc điểm của các loại vốn trong doanh nghiệp
- Theo tính chất sở hữu:
+ Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, số
vốn này không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Vốn góp: được hiểu là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập
doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh của mình.
Lợi nhuận chưa phân phối: được hiểu là vốn có từ nguồn gốc lợi nhuân thu
được trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi chưa phân phối (hoặc trích
quỹ).
+ Vốn vay
Vốn vay là khoản đầu tư ngoài vốn vay pháp định được hình thành từ nguồn đi
vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong một thời gian nhất định
và doanh nghiệp phải hoàn trả gốc lãi.
Khi doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì có thể giảm được nhiều rủi
ro do chia sẻ bớt cho các chủ nợ, tuy vậy khoản trả lãi sẽ giảm lợi nhuận của các
doanh nghiệp nhưng đây vẫn là nguồn huy động lớn.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải phối hợp sử dụng 2 nguồn vốn trên để
bảo đảm nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Kết cấu hợp lý giữa hai nguồn vốn phụ
thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
- Theo kỳ hạn

+ Vốn dài hạn
Vốn dài hạn là nguồn vốn mang tính chất ổn định, lâu dài đối với doanh
nghiệp. Nguồn vốn nay doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định
và một bộ phận tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này
gồm có vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
+Vốn ngắn hạn

4

4


Vốn ngắn hạn là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường và phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
-

Theo phạm vi nguồn vốn hình thành
+ Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh
nghiệp gồm có khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại các khoản dự trữ, dự phòng, các
khoản thu từ nhượng bán và thanh lý tài sản cố định.
+ Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu
hoạt động kinh doanh của mình. Bao gồm: Vay vốn của các ngân hàng thương mại,
tín dụng thuê mua ngoài, vốn liên doanh liên kết,…

-

Theo nội dung kinh tế

+Vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận giá trị ứng ra ban đầu để đầu tư hình thành nên tài
sản cố định nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nên muốn sử dụng tốt vốn cố
định thì phải quản trị, sử dụng tài sản cố định một cách hiệu quả.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, luân chuyển dần từng phần
vào sản phẩm. Vốn cố định là bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, quy mô và
trình độ sử dụng vốn cố định là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất của doanh nghiệp.
+Vốn lưu động
Vốn lưu động là bộ phận giá trị tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của nó
tham gia ngay vào giá trị sản phẩm mới. Vốn lưu động tham gia một lần vào chu
trình sản xuất. Trình tự vận động của vốn lưu động:
T-H-SX-H-T
Kết thúc vòng tuần hoàn, vốn lưu động trở về hình thái tiền tệ. Do quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng.
Do vậy vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại dưới cá hình thức khác
nhau.

5

5


1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
Thứ nhất, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc
thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vì vốn là yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện vật
chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong phạm vi một doanh nghiệp có thể thấy rằng điểm xuất phát để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh là có một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vốn kinh

doanh là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Nếu không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào. Vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tính toán, hoạch định các
chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
Thứ hai, vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không ngừng tăng lên tương ứng với sự tăng lên của quy mô sản xuất, đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn kinh doanh trong quá trình sản xuất đáp ứng nhu cầu
mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại quy mô
của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để xếp doanh nghiệp vào loại
lớn, nhỏ hay trung bình. Nó là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có, sức lao động, nguồn cung ứng, phát
triển mở rộng thị trường.
Thứ tư, vốn kinh doanh không những là điều kiện tiên quyết để các doanh
nghiệp khẳng định được chỗ đứng của mình mà còn là điều kiện thuận lợi tạo nên
sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Trong cơ chế thị trường, dưới sự tác động của quy luật cạnh tranh cùng với
khát vọng lợi nhuận các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển vốn kinh doanh
của mình, cho nên nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Vốn đã
trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Chỉ có

6

6



vốn trong tay mới có thể giúp doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa sản xuất, tồn tại
trong môi trường kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
Thứ năm, vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình
vận động của tài sản.
Vốn phản ánh và kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua sự vận động của vốn kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính như: hiệu quả sử
dụng vốn, hệ thống thanh toán, hệ số sinh lợi, cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu phân
phối sử dụng vốn mà nhà quản lý có thể nhận biết được trạng thái vốn trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó, nhà quản lý có thể nhận
ra khuyết tật và nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm mục
tiêu đã định.
Qua sự phân tích ở trên ta thấy vốn kinh doanh có tầm quan trọng to lớn. Do
đó vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là nhằm đảm
bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hóa trên cơ sở nguồn
vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả cao nhất.

1.2 Phân tích tính hình sử dụng vốn
1.2.1 Mục đích phân tích
Đánh giá tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp nhằm thấy được trình độ
sử dụng vốn, việc phân bổ các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình hoạt động
kinh doanh có hợp lý không, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
1.2.2 Phương pháp phân tích
 Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh gía kết quả, xác định vị
trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích và thường được thực hiện ở
bước khởi đầu của việc phân tích, đánh giá. Để áp dụng phương pháp so sánh vào
phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trước hết phải xác định được số gốc

để so sánh. Nội dung so sánh bao gồm:
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Để đảm bảo
tính thống nhất người ta cần phải quan tâm tới các phương diện được xem xét mức

7

7


độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích
được cho phép.
- Kỹ thuật so sánh: So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ
kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình vốn của doanh
nghiệp.
So ánh số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức độ
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch trong mọi mặt của vốn tại doanh
nghiệp.
- Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thưc hiện bằng 3 hình
thức:
So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh cả số tương đối và tuyệt đối của
cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, qua đó cho thấy được mức độ quan trọng
của từng chỉ tiêu cụ thể.
So sánh theo chiều dọc: là xem xét các tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng
thể quy mô chung, qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu cụ thể.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng hợp trên báo cáo được xem trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3
đến 5 năm hoặc nhiều hơn) để cho ta thấy xu hướng phát triển của các chỉ tiêu
nghiên cứu. Các hình thức kỹ thuật so sánh trên thường được sử dụng trong các
phân tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là các bản báo cáo tài chính định kỳ của

doanh nghiệp.
 Phương pháp loại trừ

Phương pháp loại trừ là một trong những phương pháp được sử dụng thường
xuyên, phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp loại trừ là
một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định ảnh hưởng cuat nhân tố
này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Các nhân tố có thể làm tăng hoặc giảm đôi khi không ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là nhân tố khách quan,
chủ quan, có thể là nhân tố chủ yếu hoặc thứ yếu. Việc nhận thức được mức độ và
tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là việc rất quan trọng
trong quá trình phân tích và là bản chất, mục tiêu của phân tích.

8

8


Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động
kinh doanh, tài chính có thể dựa vào ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố gọi là
phương pháp số chênh lệch hoặc thay thế sự ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố
gọi là phương pháp thay thế lien hoàn.
 Phương pháp tỷ số tài chính

Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỷ số tài chính là
mối quan hệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ

về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. các chỉ số tài
chính được chia làm 4 loại:
- Các tỷ số về khả năng thanh toán
- Các tỷ số về cơ cấu tài chính
- Các tỷ số về hoạt động
- Các tỷ số về doanh lợi
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo góc độ phân tích,
người phân tích sẽ lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác để phục vụ mục tiêu phân tích
của mình.
 Phương pháp dùng biểu để phân tích

Phân tích kết cấu vốn kinh doanh, kết cấu vốn cố định, kết cấu vốn lưu động,
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dung vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động
theo bảng biểu, trong đó có những dòng cột để ghi chép các số liệu thu thập được và
có những dòng cột cần phải tính toán phân tích.
1.2.3 Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn
1.2.3.1 Phân tích kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Mục đích phân tích
Phân tích tình hình sử dụng vốn là đánh giá sự biến động các bộ phận cấu
thành tổng số vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn, việc
phân bổ các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp
lý không, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích kết cấu vốn nhằm có một cái nhìn khái quát tình hình sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp thông qua việc phân tích biến động của vốn và các
bộ phận cấu thành là vốn cố định và vốn lưu động.

9

9



Phân tích nguồn hình thành nên nguồn vốn kinh doanh qua đó thấy được
doanh nghiệp đã đáp ứng đủ nhu cầu vốn nội tại, tình hình tài trợ vốn, chiến lược
huy động vốn có phù hợp với tình hình sử dụng vốn hay không.
Nội dung phân tích
Khi tiến hành phân tích để thấy rõ sự biến động trong kết cấu vốn kinh doanh
của doanh nghiệp trong các giai đoạn từ đó rút ra nhận xét về tình hình sử dụng vốn
kinh doanh cũng như sự hiệu quả của việc sử dụng.
Đây là phần phân tích mang tính chất tổng hợp khái quát. Nội dung này rất
cần thiết và phải được xem xét đầu tiên vì phương pháp phân tích thuận là đi từ khái
quát đến chi tiết. Mặt khác, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được
là kết quả của việc sử dụng tổng hợp toàn bộ vốn chứ không phải chỉ riêng một bộ
phận nào.
Trên khía cạnh vốn kinh doanh, xem xét sự biến động (tăng, giảm) của tổng
số vốn kinh doanh giữa các kỳ kinh doanh để thấy được quy mô kinh doanh đã
được mở rộng hay thu hẹp lại. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp là thông tin quan
trọng khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
Ý nghĩa phân tích:
Qua việc phân tích ta sẽ biết đươc doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh có
hợp lý, nguồn tài trợ có phù hợp với tình hình tài trợ từ đó có các biện pháp nhằm
khắc phục và nâng cao tình hình sử dụng và các chiến lược huy động vốn đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh ngiệp.
1.2.3.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
Mục đích phân tích:
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động là đánh giá sự biến động các bộ
phận cấu thành nên vốn lưu động của doanh nghiệp nhằm huy động được trình độ
sử dụng vốn, việc phân bổ vốn lưu động trong các giai đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.

-

Nội dung phân tích:
Phân tích vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: Phân tích tình hình biến
động vốn bằng tiền là tích cực hay không để có thể đánh giá tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp có phát triển và ổn định. Tỷ trọng vốn bằng tiền quá cao hay quá
thấp tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều hay quá ít tiền đều làm gỉam khả năng sinh

10

10


lợi của vốn bằng tiền, từ đó ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Ngoài ra, sự tăng lên về vốn bằng tiền có thể là do tăng lượng tiền tại
quỹ hoặc lượng tiền trong ngân hàng cho thấy doanh nghiệp dự trữ tiền mặt ít hay
nhiều, mức độ dự trữ tiền đã hợp lý chưa, đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn
-

hay không.
Vốn trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu ngắn hạn như phải thu khách
hàng, các khoản phải thu khác, dự phòng phải thu khó đòi, trả trước người bán. Là
giá trị tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị khác chiếm dụng.
Vốn trong thanh toán giảm được đánh giá là tích cực, tuy nhiên vốn này tăng
lên cũng không phải là điều tiêu cực, mà trường hợp doanh nghiệp mở rộng mối
quan hệ kinh doanh và mở rộng thị trường thì lượng khách hàng tăng lên nên dẫn
đến chỉ tiêu này tăng lên là điều hợp lý. Vì vậy khi phân tích cần phải tìm hiểu

-


nguồn gốc bị chiếm dụng này có hợp lý hay không.
Vốn hàng tồn kho:
Nếu tốc độ tăng vốn hàng tồn kho lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động thì công
tác tiêu thụ và dự trữ của doanh nghiệp chưa hợp lý làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Nếu tốc độ tăng vốn hàng tồn kho nhỏ hơn tốc độ tăng vốn lưu động thì công
tác tiêu thụ và dự trữ của doanh nghiệp phần nào hợp lý làm giảm hiệu quả sử dụng

-

vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động khác bao gồm các khoản mục trong tài sản ngắn hạn khác.
Ý nghĩa phân tích:
Thông qua việc phân tích ta có thể đánh giá được tình hình sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của vốn lưu động
trong các giai đoạn. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp khắc phục những nhân tố
ảnh hưởng xấu, phát huy những nhân tố thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung.
1.2.3.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định
Mục đích phân tích
Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định là đánh giá sự biến động các bộ phận
cấu thành nên vốn cố định của doanh nghiệp nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn,
việc phân bổ vốn cố định trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có
hợp lý hay không, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định.

11

11



Để tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn cố định, tương tự như phân tích
tình hình sử dụng vốn kinh doanh và vốn lưu đông tao cũng tiến hành lập bảng phân
tích.
Khi xem xét cơ cấu vốn ta không chỉ xem xét vốn cố định trong tổng vốn kinh
doanh mà còn theo nguồn hình thành. Để thấy rõ hơn tình hình sử dụng vốn cố định
ta phải phân tích cơ cấu và sự biến động cơ cấu của từng loại tài sản cố định so với
tổng số.
Qua đó thấy được các bộ phận: vốn đầu tư TSCĐ, vốn đầu tư vào bất động
sản, vốn đầu tư tài chính dài hạn, vốn cố định khác biến động như thế nào và đâu là
bộ phận ảnh hưởng chủ yếu đến tình hình sử dụng vốn cố định.
Ý nghĩa phân tích
Phân tích tình hình sử dụng vố cố định để tìm hiểu kết quả của sự quản lý và
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính
đồng thời đánh gía thực trạng những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình trong việc sử dụng
vốn cố định, từ đó đưa ra những giải pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh và
khắc phục các điểm yếu.

1.3. Hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Mặc dù có rất nhiều các quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả song có thể
khẳng định trong nền kinh tế thị trường hiệu quả là công cụ để đạt được mục tiêu
của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục
tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rất rộng rãi trong cả lĩnh vực kinh tế
xã hội và kỹ thuật. Song ở đây chúng ta chỉ xem xét hiệu quả kinh tế hoạt động sản
xuất kinh doanh (hiệu quả kinh doanh). Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thíêt bị, máy móc, nguyên nhiên vật liệu
và tiền vốn) để đạt mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Trình độ lợi dụng các

nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với
mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy có
thể mô tả bằng công thức:
H=
Trong đó:

12

12


H: Hiệu quả sử dụng vốn
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí vốn cần thiết gắn với kết quả đó
Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh mặt chất lượng của hoạt động vốn.
Chỉ tiêu trên xác định một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt
động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các
quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào qui mô, tốc độ biến động của
từng nhân tố.
Hiệu quả kinh doanh cũng là một phạm trù phức tạp, và khó xác định tính toán
bởi cả phạm trù kết qủa và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể đều khó
xác định một cách chính xác.
Từ các vấn đề trên suy ra hiệu quả sử dụng vốn là một bộ phận của hiệu quả
kinh doanh, nó phản ánh trình độ lợi dụng nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu xác định. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn phản
ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với số vốn bình quân đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất đinh.

Và hai loại chỉ tiêu trên được xem xét với yếu tố đầu vào là vốn cố định và
vốn lưu động.
*Mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm mục đích thông tin
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có các quyết định đúng đắn, kịp thời .

 Xác lập được một cơ cấu vốn hợp lý
 Giúp cho các nhà quản trị đánh giá được tình hình thực tế về vấn đề sử dụng vốn.
 Từ đó tìm ra những mặt yếu kém, chưa có hiệu quả cụ thể đến từng bộ phận và xem
xét, phát hiện ra những nguyên nhân để tìm ra những biện pháp khắc phục.
Tuy nhiên để phân tích hiệu quả sử dụng vốn là đúng, xác thực và phát huy
được những mục đích trên thì cần quán triệt một số nhiệm vụ sau:
+Thông tin thu thập để phân tích được lấy từ cả hai nguồn; từ bên trong như
các báo cáo tài chính, báo cáo thực hiện kế hoạch, tài liệu về định mức...của doanh

13

13


nghiệp và nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp như báo cáo về tình hình sử
dụng vốn của doanh nghiệp khác đặc biệt cùng ngành, tài liệu thống kê các vấn đề
có liên quan của ngành.
+Xây dùng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thích hợp.
+Sử dụng các phương pháp đánh giá kết hợp với các chỉ tiêu đã xây dựng.
+Lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả thích hợp
+Cung cấp thông tin đánh giá đến cán bộ quản trị doanh nghiệp.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Trong công tác tổ chức, quản lý, sử dụng vốn, việc đánh giá đúng đắn tình
hình tài chính của doanh nghiệp các kỳ trước là một vấn đề quan trọng. Từ đó cho

phép nêu ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn trong kỳ
tiếp theo. Để đánh giá tình hình tổ chức cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp một cách chính xác, ta tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn chung của
doanh nghiệp đó bằng phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn chung của
doanh nghiệp đó bằng phương pháp phân tích tài chính, rồi sau đó sử dụng phương
pháp phân chia vốn của doanh nghiệp để đưa ra kết luận về tính hiệu quả trong việc
sử dụng từng loại vốn của doanh nghiệp.


Một số chỉ tiêu tổng hợp:
Vòng quay toàn bộ vốn =
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn trong kỳ, nói lên một đồng vốn
mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Vòng quay càng lớn thì khả năng thu hồi vốn và thu lợi nhuận càng cao.
Kỳ thu tiền bình quân =
=
Trong quá trình hoạt động việc phát sinh vốn lưu động, phải trả là điều tất yếu.
Khi vốn lưu động lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn ngày càng nhiều.
Nhanh chóng giải phóng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán là một nhiệm vụ quan
trọng trong công tác tài chính. Cũng chính vì tính chất của vốn lưu động mà các nhà
phân tích tài chính rất quan tâm đến thời gian thu hồi vốn lưu động, cụ thể là chỉ
tiêu thời kỳ thu tiền bình quân.
Vốn lưu động gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội
bộ, tạm ứng, chi phí trả trước…Vốn lưu động lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách
tín dụng của doanh nghiệp.

14

14



Kỳ thu tiền càng lớn vốn càng bị chiếm dụng, điều đó chứng tỏ sản phẩm của
doanh nghiệp tiêu thụ chậm, vốn bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên hệ số này lớn có thể do
doanh nghiệp đang mở rộng thị trường mới, tăng doanh thu để tạo ra lợi thế cạnh
tranh thì lúc này tình trạng của doanh nghiệp chỉ tạm thời. Kỳ thu tiền bình quân
nhỏ chứng tỏ khả năng thu hồi vốn trong khâu thanh toán của doanh nghiệp là tốt
nhưng không quá nhỏ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp cho thấy khi bỏ ra một đồng vốn thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Con số này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng tốt và ngược lại.
• Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) =
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra một đồng tài
sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư một đồng
vốn chủ sở hữu, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) =
• Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan
trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh
nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra quyết định về tài chính như điều
chỉnh về quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hóa tài sản cố định,

nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Kết quả sản xuất mà vốn cố định đem lại được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như doanh thu, lợi nhuận, giá thành. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
∗ Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

15

15


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Với các doanh nghiệp chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Tuy nhiên,
lưu ý do vốn lưu chuyển chậm trong nhiều kỳ kinh doanh khác nhau thì cần loại bỏ
yếu tố trượt giá.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Trong đó: VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ =
∗ Hàm lượng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
trong kỳ. Chỉ tiêu này là nghịch đaỏ của chỉ tiêu trên nên càng nhỏ càng tốt, chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Hàm lượng vốn cố định =
∗ Mức doanh lợi vốn cố định (tỷ suất lợi nhuận vốn cố định):
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Mức doanh lợi vốn cố định =
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên, người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để
phản ánh sâu hơn về vốn cố định như: Hệ số hao mòn tài sản cố định.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ càng gần tới 1, chứng tỏ TSCĐ của doanh

nghiệp đã quá cũ, doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hoá
TSCĐ và ngược lại nếu hệ số hao mòn càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu, chứng tỏ TSCĐ
của doanh nghiệp đã được đổi mới càng nhiều.
Việc tính toán các hệ số trên chỉ có ý nghĩa khi nó đan xen, bổ sung cho nhau,
giúp người quản lý đưa ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu suất sử dụng
vốn, phù hợp với loại hình và mục đích kinh doanh, cũng như các nguồn vốn mà
doanh nghiệp có thể huy động để tài trợ cho tài sản cố định.
Ngoài ra, nếu chỉ xem xét các chỉ tiêu trên trong một thời kỳ thì chưa kết luận
được doanh nghiệp đó đã sử dụng vốn có hiệu quả hay chưa. Do vậy, người ta
thường so sánh các chỉ tiêu trên trong những thời kỳ khác nhau để xem sự biến
động đó như thế nào, so sánh các chỉ tiêu đó với chỉ tiêu trung bình của ngành để từ
đó đưa ra được những cái được và chưa được trong việc sử dụng vốn, đồng thời có


những biện pháp thích hợp để phát huy mặt được, khắc phục mặt chưa được.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng qua
các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất. Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển
vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn, tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao hiệu

16

16


quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nói lên tình trạng quản lý các
khoản tiền mặt phải thu và dự trữ có hợp lý không. Qua đó cho biết khả năng thanh
toán tốt hay xấu, các chi phí trong kinh doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nói lên tình
trạng quản lý các khoản tiền mặt, phải thu và dự trữ có hợp lý không. Qua đó cho

biết khả năng thanh toán tốt hay xấu, các chi phí trong kinh doanh cao hay thấp, tiết
kiệm hay lãng phí vốn. Việc phân tích chỉ tiêu này có thể đưa ra các chỉ dẫn cho
doanh nghiệp, ra các quyết định đúng đắn để tăng cường công tác kinh doanh và sử
dụng tiết kiệm vốn lưu động.
Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động bao gồm hai hình thức:
∗ Số vòng quay của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu
số vòng quay tăng chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển nhanh, hoạt động kinh doanh
có hiệu quả và ngược lại, chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển.
Số vòng quay VLĐ =
∗ Thời gian của một vòng luân chuyển:
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và
ngược lại.
Thời gian một vòng luân chuyển =
Trên đấy chỉ là mặt lượng của chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn. Về mặt chất,
nó phản ánh sự phát triển của trình độ sản xuất kinh doanh, công tác quản lý, kế
hoạch hóa và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lớn trong điều
kiện không có sự gia tăng đột biến về vốn chứng tỏ hàng hóa mà doanh nghiệp sản
xuất ra có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn tới lợi nhuận tương ứng cũng tăng
mạnh. Nếu không hoàn thành được một kỳ luân chuyển nghĩa là vốn lưu động còn ứ
đọng, cần tìm ra biện pháp khai thông kịp thời.
Tốc độ luân chuyển vốn tăng cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được vốn lưu
động trên hai mặt:
Tuyệt đối: Phần vốn dư thừa có thể sử dụng vào mục đích khác.
Tương đối: Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh( tăng doanh thu) mà không
hoặc tăng ít vốn.
Ngoài những chỉ tiêu trên người ta còn có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động thông qua đánh gía tình hình cụ thể của từng bộ phận cấu thành vốn lưu
động như: vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân.

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

17

17


Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Trong đó VLĐ bình quân trong kỳ = (VLĐ đầu kỳ +VLĐ cuối kỳ)/2
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó phản ánh lượng sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Hàm lượng vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu
thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn
được tiết kiệm càng nhiều
Mức tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động
VTK(+/-) = (K1 - K0)*d1
Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động tiết kiệm (+) hay lãng phí (-)
K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ ở kỳ phân tích, kỳ gốc
d1: Doanh thu thuần 1 ngày (=360/ doanh thu thuần trong kỳ)
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay
được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ để tăng doanh thu, góp phần
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thời gian một vòng quay của hàng tồn kho

Thời gian 1 vòng quay của HTK =
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho phải mất bao nhiêu
ngày, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh đó là nhân tố
góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu=
Phân tích tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng tốt.
Số ngày thu tiền bình quân
Số ngày thu tiền bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu, vòng
quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại.
• Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
* Khả năng thanh toán Tổng quát
Khả năng thanh toán Tổng quát =
Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, Công ty có bảo đảm trang
trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát" của Công ty luôn ≥ 1, Công ty bảo đảm được khả năng thanh
toán tổng quát và ngược lại; trị số này < 1, Công ty không bảo đảm được khả năng

18

18


trang trải các khoản nợ. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” càng nhỏ
hơn 1, Công ty càng mất dần khả năng thanh toán.
* Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ dài hạn cho biết tương ứng với một đồng nợ

dài hạn Công ty có bao nhiêu đồng tài sản dài hạn có thể trả nợ.
Khả năng thanh toán nợ dài hạn cho ta thấy khả năng của Công ty trong việc
huy động các tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài
hạn để chi trả cho các khoản nợ dài hạn. Hệ số càng lớn thể hiện khả năng thanh
toán càng tốt và ngược lại.
* Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng chi trả lãi nợ vay, đối với các khoản
nợ dài hạn và mức độ an toàn có thể chấp nhận của người cung cấp tín dụng.
Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,
lợi nhuận được tạo ra để thanh toán nợ vay và tạo phần tích lũy cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết tương ứng với một đồng nợ
ngắn hạn Công ty có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn dùng để thanh toán.
Một tỷ lệ thanh toán nợ ngắn hạn quá thấp sẽ là gánh nặng cho việc trả các
khoản nợ ngắn hạn, lúc này công ty không đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ
đến hạn, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra.
* Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh tóan nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết Công ty có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ
ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh là một hệ số khắt khe hơn nhiều so với tỉ lệ thanh toán
ngay bởi vì nó đã loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính toán. Công thức này
được các nhà đầu tư sử dụng khá phổ biến.

19


19


Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một công ty có lành mạnh
không. Nếu một công ty có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả
năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cần phải rất cẩn
trọng khi đầu tư vào những công ty như vậy. Phân tích sâu hơn nữa, nếu hệ số thanh
toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán ngay rất nhiều chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ
thuộc rất lớn vào hàng tồn kho, đây là một ví dụ của các công ty bán lẻ. Trong
trường hợp này tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn là tương đối thấp. Ngoài ra
cần phải so sánh hệ số thanh toán nhanh của năm nay so với năm trước để nhận diện
xu hướng biến động, so sánh với hệ số của Công ty cùng ngành để đánh giá tương
quan cạnh tranh.
* Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Chỉ số khả năng thanh toán tức thời cho biết bao nhiêu tiền mặt và các khoản
tương đương tiền (ví dụ chứng khoán khả mại) của công ty để đáp ứng các nghĩa vụ
nợ ngắn hạn. Nói cách khác chỉ số thanh toán tức thời cho biết, cứ một đồng nợ
ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả.
Tuy nhiên chỉ tiêu này không được quá cao, vì khi tỷ lệ này quá cao đồng
nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả quỹ tiền mặt, công ty luôn sẵn tiền để trả nợ,
nhưng thời điểm trả nợ xảy ra không liên tục nguồn tiền sẽ đứng im không vân
động, như vậy sẽ lãng phí.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.4.1 Các nhân tố khách quan
• Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước
Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và các chính sách kinh tế
vĩ mô khác. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành sản xuất kinh
doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Với bất cứ 1 sự thay đổi nhỏ nào trong chế độ

chính sách hiện hành đều trực tiếp hoặc gian tiếp chi phối các mảng hoạt động của
doanh nghiệp. Chẳng hạn như nhà nước tăng thuế thu nhập doanh nghiệp, điều này
làm giảm trực tiếp lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhà nước tăng thuế GTGT lên sản
phẩm của doanh nghiệp sẽ gián tiếp làm giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp.
• Thị trường và cạnh tranh
Trong cơ chế bao cấp trước đây, nguồn vốn của doanh nghiệp do nhà nước
cấp và nếu doanh nghiệp không quan tâm đến việc sử dụng vốn như thế nào cho có

20

20


hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đã có nhà nước bù đắp và trang traỉ mọi thiếu hụt.
Đồng thời vai trò kiến thiết, thu hút vốn đầu tư không được đặt ra như một yêu cầu
cấp bách có tính sống còn đối với doanh nghiệp. Chuyển sang nền kinh tế thị
trường, các khoản bao cấp về vốn không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải
mọi chi phí và phải kinh doanh có lãi mới tồn tại, phải sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và có hiệu quả. Bên cạnh đó cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường rất gay
gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải nâng cao chất
lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
• Những nhân tố khác
Đó là những nhân tố mà người ta thường gọi là các nhân tố bất khả kháng như
thiên tai, dịch họa có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời không thể biết trước được mà
chỉ có thể phòng trước để giảm nhẹ thiệt hại.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan
Có rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên gây
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực

tiếp đến kết quả cuosi cùng của hoạt động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu
dài. Bởi vậy việc xem xét, đánh gái, ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ
quan trọng .Thông thường trên giác độ tổng quát thường xem xét những yếu tố sau:


Nhân tố con người:
Con người là chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy nhân tố
con người luôn đặt lên hàng đầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố
con người được thể hiện thông qua vai trò của nhà quản trị và người lao động trong
việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay nhân tố quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng vốn một
cách có hiệu quả. Quản trị xác lập cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong
môi trường kinh doanh nhiều biến động, giảm thiểu được những chi phí không cần
thiết. Việc nhà đầu tư lựa chọn phương án đầu tư đúng đắn sẽ nâng cao nhiệu quả
sử dụng vốn.
Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, chiếm
các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng
để đảm bảo cho một doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh tranh.

21

21




Sản phẩm mà doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh
Vị thế của sản phẩm trên thị trường có nghĩa là sản phẩm đó mang tính cạnh
tranh hay độc quyền, được người tiêu dùng ưu chuộng hay không, sản phẩm đã
bước sang giai đoạn nào của chu kỳ sống… sẽ quyết định tới lượng hàng hóa bán ra

và giá cả đơn vị sản phẩm. Chính vì vậy mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Trước
khi quyết định ngành nghề kinh doanh hay sản phẩm đưa ra thị trường, doanh
nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường và các chiến lược khác, đối với từng loại sản
phẩm mà đầu tư lượng vốn phù hợp có như thế thì doanh nghiệp mới thu được lợi
nhuận.



Yếu tố về vốn của doanh nghiệp
Vốn là phạm trù kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp, việc quyết định nguồn
tài trợ, phân bổ vốn vào các laoij tài sản và việc xác định nhu cầu vốn của doanh
nghiệp có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp và có liên quan đến tính chi phí (khấu hao vốn cố định, tốc độ luân chuyển
vốn lưu động). Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là việc thực hiện tốt
các mặt: Đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp; Thúc đẩy tổng vốn vận động nhanh, không bị ứ đọng hay
dùng sai mục đích…
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng
tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Việc
xác định nhu cầu vốn hết sức quan trọng, nếu xác định không chính xác sẽ gây hậu
quả gián đoạn, ảnh hưởng tới tốc độ thực hiện hợp đồng làm mất uy tín của doanh
nghiệp. Ngược lại, xác định vốn vượt ra khỏi nhu cầu sẽ gây lãng phí. Trong cả hai
trường hợp đều sử dụng vốn không hiệu quả, việc xác định nhu cầu vốn không chỉ
là việc xác định tổng vốn cần thiết mà còn phải xác định cụ thể số vốn đầu tư cho
tài sản lưu động và nhu cầu vốn cho tài sản cố định. Làm tốt công việc này giúp
doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ một cách hợp lý.
Việc tìm kiếm và quyết định các nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Cụ thể đó là chi

phí vốn. Vốn là một yếu tố sản xuất, doanh nghiệp muốn sử dụng nó phải bỏ ra một
lượng chi phí nhất định. Chi phí vốn được hiểu là chi phí phải trả cho người sở hữu

22

22


các nguồn vốn đó. Nếu chi phí vốn cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp,
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
làm ảnh hưởng tới hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Để hạn chế thiệt hại do những nguyên nhân đó gây ra, các doanh
nghiệp cần nghiên cứu, xem xét một cách kỹ lưỡng, thận trọng từng nguyên nhân để
hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả có thể xảy ra, đảm bảo việc tổ chức huy
động vốn đầy đủ kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời có các giải
pháp kịp thời, đồng bộ, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.

1.5 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp
thông qua lợi nhuận thu được bởi đây chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng
hoạt đông sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Như vậy, để có định hướng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì phải theo hướng nâng cao khả năng
thu lợi nhuận của doanh nghiệp:
- Tích cực tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu.
Từ hai hướng cụ thể trên, mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm, ngành
nghề, hình thức hoạt động, có thể tìm ra các biện pháp cụ thể, phù hợp để nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Có một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, xác định nhu cầu vốn kinh doanh chính xác, đầy đủ và kịp thời. Nhu
cầu vốn kinh doanh phải được xác định dựa trên quy mô kinh doanh, kế hoạch sản
xuất làm cơ sở đảm bảo đưa ra kế hoạch huy động và sử dụng vốn phù hợp tránh
tình trạng thiếu vốn vay gây ngừng trệ sản xuất hoặc thừa thiếu vốn gây ứ đọng
vốn, làm giảm khả năng sinh lợi của đồng vốn.
Thứ hai, lựa chọn cơ cấu và hình thức huy động vốn kinh doanh theo hướng
tích cực, giảm thiểu rủi ro thanh toán và đảm bảo khả năng tự chủ tài chính của
doanh nghiệp đồng thời tăng cường khai thác, huy động vốn từ nhiều nguồn bên
ngoài để nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn.
Thứ ba, cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát để có thể nắm bắt được
tình hình biến động về giá trị cũng như cơ cấu của tài sản nhằm hạn chế sự mất mát,

23

23


thất thoát tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo vốn kinh
doanh được bảo toàn về hiện vật.
Thứ tư, cần xây dựng cơ chế quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
làm cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh.
Thứ năm, thực hiện áp dụng các phương pháp phòng chống rủi ro bằng cách
chủ động mua bảo hiểm cho các tài sản và trích lập các quỹ dự phòng để đảm bảo
nguồn tài chính bù đắp những rủi ro có thể xảy ra và bảo toàn được vốn kinh doanh
cho doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI LINH AN

GIAI ĐOẠN 2012-2014
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH vận tải và thương
mại Linh An
- Tên công ty: Công ty TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI LINH AN
- Tên công ty viết tắt: CTY VT & TM LINH AN
- Năm thành lập: 2007
- Địa chỉ: Đoạn Xá 2- Đông Hải 1- Hải An- Hải Phòng
- Loại hình: Công ty TNHH.
- Người đại diện theo pháp luật của công ty _Giám đốc: Ông Nguyễn Văn
Bình
- Loại hình kinh doanh: Vận tải hàng hóa
- Số điện thoại của công ty: 0313 825376
- Fax: 031.3825376
- Địa chỉ email:
- Ngành, nghề kinh doanh:
+ Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu khác (trừ gỗ, tre, nứa): Vừng, lạc, đỗ,
quế hồi, nhựa thông.
+ Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng.
+ Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa bằng phương tiện cơ giới.
+ Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
+ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ.
+ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy nội địa.
+ Bốc xếp hàng hóa đường bộ.
+ Bốc xếp hàng hóa cảng biển.
+ Dịch vụ đại lý tàu biển.
+ Dịch vụ đại lý vận tải đường biển.
+ Cho thuê ô tô.

24


24


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Linh An
Công ty TNHH Linh An được thành lập năm 2007 cho đến nay công ty đã
hoạt động được 8 năm và số vốn của công ty luôn được duy trì và có mức độ tăng
cao và là một trong số những doanh nghiệp vận tải vững mạnh trong địa bàn thành
phố Hải Phòng.
Hoạt động chính của công ty là hoạt động vận tải hàng hóa và dịch vụ hỗ trợ
trực tiếp cho vận tải tại thành phố Hải Phòng và các tỉnh thành lân cận. Ngay từ
ngày đầu thành lập công ty đã xác định phương hướng kinh doanh dựa trên chất
lượng và uy tín đối với khách hàng vì thế cho tới nay số lượng khách hàng của công
ty luôn ổn định và có xu hướng được mở rộng.
Trong những năm gần đây công ty luôn đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề
ra và có một nguồn tài chính vững mạnh, tạo được việc làm và thu nhập ổn định cho
đội ngũ công nhân viên của công ty.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Linh An
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty như sau:
- Vận chuyển hàng hóa:
- Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị vận tải
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, kho bãi
Vận tải hàng hóa đường bộ vẫn là ngành nghề kinh doanh chính của công
ty .Các mặt hàng vận tải chính của công ty chủ yếu xuất từ khu vưc cảng Chùa Vẽ
đến các tỉnh thành phố lân cận. Địa bàn hoạt động kinh doanh chính của công ty là
+ Khu vực thành phố Hải Phòng
+ Các tỉnh thành lân cận như: Hà Nội, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Cao Bằng...
Ngoài ra công ty cũng đang tích cực tìm kiếm nguồn khách hàng ở các tỉnh
miền trung và miền Nam, đặc biệt các doanh nghiệp có nhu cầu vận chuyển lớn
trong khu vực.

Tại khu vực thành phố Hải Phòng thì công ty luôn nằm trong số những doanh
nghiệp vận tải có uy tín và chất lượng trong lĩnh vực vận tải của thành phố. Nằm
gần khu vực cảng Chùa Vẽ một trong những cảng lớn của thành phố nên công ty
luôn có những đơn hàng vận tải lớn trong khu vực. Trong những năm qua công ty
luôn cố gắng đạt được những mục tiêu đề ra, tạo ra được việc làm cho đội ngũ cán
bộ công nhân viên của công ty.
Bên cạnh đó thì doanh nghiệp cũng tìm ra những hướng kinh doanh mới nhằm
tăng thêm nguồn thu cho công ty khi đang xem xét mở rộng hoạt động thêm về bảo
dưỡng sửa chữa máy móc của các xe container và dịch vụ xăng dầu bến bãi. Trước

25

25


×