Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng công tác kế toán NVL tại CT CP thương binh an hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.01 KB, 62 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp
để không ngừng hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, tăng tích lũy. Do đó,
các doanh nghiệp phải thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
thị trường, cơ chế hạch toán kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không những bù
đắp được chi phí sản xuất mà phải có lãi. Vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất phải tính được chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí sản xuất là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá
thành. Từ đó giúp các doanh nghiệp tìm đủ mọi cách đẻ hạ thấp chi phí sản xuất ở
mức tối đa và tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là để hạ thấp chi phí của từng yếu
tố của quá trình sán xuất như: chi phí NVL, chi phí nhân công và các chi phí khác …
để từ đó hạ giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí NVL chiếm một tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Mọi sự biến động về chi phí NVL
đều làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do vậy hạ thấp và tiết kiệm chi phí NVL là giảm một phần đáng kể trong chi
phí sản xuất. Mặt khác trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, NVL bao gồm nhiều
chủng loại, được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau, thường xuyên biến động về số
lượng cũng như giá cả. Do đó, cần có biện pháp theo dõi quản lý từ khâu thu mua vật
liệu đến khâu suất sử dụng cho sản xuất về cả chỉ tiêu số lượng cũng như giá trị, đảm
bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường. Thông qua công tác hạch toán vật liệu
sẽ làm cho doanh nghiệp sử dụng vật liệu một cách tốt nhất, tránh lãng phí, từ đó
giảm chi phí NVL, hạ giá thành sản phẩm.
Vì vậy bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, thì tổ chức công tác kế toán NVL cũng là vấn đề đáng được các


doanh nghiệp quan tâm hiện nay.
CT CP Thương Binh An Hòa là một doanh nghiệp sản xuất với đặc điểm
NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, thì việc tiết kiệm chi phí NVL là

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

1


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty, vì vậy điều tất
yếu là công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí NVL.
Nhận thức về tầm quan trọng của NVL đói với quá tình sản xuất kinh doanh
của đơn vị, đồng thời qua nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại CT CP Thương
Binh An Hòa, được sợ giúp đỡ của Ban Giám Đốc và các cán bộ phòng kế toán của
công ty em nhận thấy kế toán NVL giữ một vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy em
đã chọn và đi sâu vào đề tài “ Hạch toán kế toán NVL tại CT CP Thương Binh An
Hòa”.
Nội dung chính của chuyên đề bao gồm :
 Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán NVL trong
doanh nghiệp sản xuất
 Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán NVL tại CT CP Thương Binh
An Hòa
 Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật lệu tại CT CP Thương Binh An Hòa


GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

2


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vị trí và yêu cầu quản lý NVL trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
1.1.1 Khái niệm.
NVL là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác động vào
nó. NVL là đối tượng lao động nhưng không phải đối tượng lao động nào cũng là
NVL, mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động có ích tạo ra thì mới hình thành NVL.
NVL là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên
giá trị của sản phẩm dịch vụ tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì giá trị NVL chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản
phẩm.
1.1.2 Đặc điểm của NVL.
Về mặt hiện vật : Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, NVL chỉ tham gia
vào một chu trình sản xuất.
Về mặt giá trị : Giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm mới.

1.1.3 Vị trí của NVL trong sản xuất.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố : Sức lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động ( chủ yếu là NVL ) một trong ba yếu tố quan trọng không
thể thiếu được trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm.
Việc cung cấp NVL có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu như
không có NVL. Nhưng khi đã có NVL rồi thì sản xuất có thuận lợi hay không lại phụ
thuộc vào chất lượng NVL. Ngoài ra, việc tuân thủ các biện pháp kỹ thuật trong việc
tạo ra sản phẩm cần hết sức chú ý đến chất lượng sản phẩm. Đó là yêu cầu quan trọng
mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải quan tâm trong nền kinh tế thị trường.
NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí để tạo ra sản phẩm, cho nên việc kiểm
tra chi phí NVL có ý nghĩa quan trọng, tác động đến giá thành và chất lượng của sản
phẩm, giá thành sản xuất là mối quan tâm hàng đầu
GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

3


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

của các doanh nghiệp sản xuất.
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, phải lấy thu nhập bù đắp chi
phí và có lãi thì doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề hạ giá thành sản phẩm.
Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc giảm chi
phí NVL một cách hợp lý. Như vậy, NVL có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển

và sự sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác, xét về vốn thì NVL là thành phần quan trọng của vốn lưu động trong
doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn cần
phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và điều đó không thể tách rời việc dự trữ và
sử dụng hợp lý NVL một cách tiết kiệm.
1.2

Phân loại và đánh giá NVL.

1.2.1
1.2.1.1

Phân loại NVL
Phân loại theo vai trò và tác dụng của NVL
Nguyên liệu, vật liệu chinh: là những NVL sau khi tham gia vào quá trình sản

xuất chúng cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính bao
gồm cả bán thành phẩm mua ngoài, với mục đích tiếp tục quá trình chế biến, chế tạo ra
sản phẩm.
Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành thực thể của sản phẩm, mà chỉ kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc,
hình dáng, mùi vị, tăng chất lượng… của sản phẩm, hoặc tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất sản phẩm được thực hiện bình thường.
1.2.1.2 Phân loại theo nguồn hình thành của NVL
Nguồn từ bên ngoài vào: chủ yếu là mua ngoài, liên doanh, biếu tặng.
Nguồn tự sản xuất
Cách phân loại này có tác dụng làm căn cứ để doanh nghiệp xây dựng kế hoạch
mua, dự trữ NVL, làm cơ sở xác định giá vốn của NVL.
1.2.2
1.2.2.1


Đánh giá NVL
Mục đích của việc đánh giá NVL
Tổng hợp NVL khác nhau để báo cáo tình hình xuất – nhập – tồn kho NVL.
Giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh.

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

4


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

1.2.2.2

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Các cách đánh giá NVL
Đối với các NVL mua ngoài:

Giá thực
tế nhập

giá
=


mua

chi phí
+

mua

thuế nhập
+

khẩu (nếu có)

các khoản
+

VAT

- giảm trừ

kho
Đối với NVL tự gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho = Giá thành sản xuất NVL
Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực
tế nhập

chi phí
=

NVL


chi phí thuê ngoài
+

gia công

chi phí vận
+

chuyển

kho
Phế liệu thu hồi nhập kho: Giá trị thực tế nhập kho là giá ước tính thực tế có thể
sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
1.3 Phương pháp tính giá NVL xuất kho.
1.3.1 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị trung
bình của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể tính theo kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào từng loại hình
của doanh nghiệp.
Công thức: Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá thực tế
BQ của NVL
Đơn giá
NVL thực tế =
BQ

Giá trị hàng tồn + Giá trị hàng nhập
đầu kỳ
trong kỳ
Số lượng tồn

đầu kỳ

+ Số lượng nhập
trong kỳ

1.3.2 Theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này, dựa trên giả thiết là NVL nào nhập trước thì xuất kho
trước. Khi xuất kho lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó để tính giá trị của vật

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

5


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

tư xuất dùng cho các đối tượng. Giả thiết trên chỉ dùng để tính toán giá trị, còn thực tế
nhập, xuất về mặt hiện vật không theo giả thiết này.
1.3.3 Theo phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này dựa trên giả thiết, NVL nhập vào kho sau, khi xuất kho thì xuất ra
trước. Giả thiết này chỉ dùng để tính giá trị, còn trên thực tế về mặt hiện vật thì không
theo giả thiết này.
1.3.4 Theo phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức theo dõi để biết được những
NVL nào trong kho của doanh nghiệp thuộc những lần nhập kho nào, giá cả khi nhập
kho là bao nhiêu. Khi xuất kho kế toán chỉ việc lấy số lương NVL xuất kho nhân với

đơn nhập của mặt hàng đó.
1.4 Phương pháp kế toán NVL.
1.4.1 Chứng từ kế toán:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc
nhập, xuất NVL phải được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ chính xác
theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về NVL đã được Nhà nước ban hành theo quyết
định 1141TC/QDCĐKT ngày 01/11/ 1995 và các văn bản khác của Bộ tài chính.
Chứng từ dùng để hạch toán NVL là cơ sở để ghi chép vào thể kho và các sổ kế
toán liên quan, đồng thời là căn cứ để kiểm tra tình hình bến động của NVL. Chứng từ
được lập trên cơ sở kiểm nhận NVL hoặc là kiểm nhận kết hợp với đối chiếu ( tùy theo
nguồn nhập ) và trên cơ sở xuất kho NVL. Nội dung của chứng từ phải phản ánh được
những chỉ tiêu cơ bản như: quy cách của NVL, số lượng NVL nhập, xuất vì lý do
nhập hoặc xuất kho.
Theo chế độ hiện hành kế toán NVL sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
Phiếu nhập kho NVL ( Mẫu 01- VT )
Phiếu xuất kho NVL ( Mẫu 02 – VT )
Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 – VT )
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa ( Mẫu 08 – VT )
Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01 – GTGT )
Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu 03 – BH )
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như:
GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

6


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Phiếu xuất NVL định mức ( Mẫu 04 – VT )
Biên bản kiểm nghiệm NVL ( Mẫu 05 – VT ) ….
1.4.2

Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Để kế toán chi tiết NVL tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng

trong doanh nghiệp mà sử dụng các thẻ ( sổ ) kế toán chi tiết sau:
Sổ ( thẻ ) kho
Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết NVL
Sổ đối chiếu luân chuyển chứng từ
Sổ số dư
Sổ ( thẻ ) kho ( Mẫu 06 – VT ) dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ NVL theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lâp và ghi chi tiết: Tên,
nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số NVL. Sau đó giao cho thủ kho để ghi chép
tình hình nhập – xuất – tồn hàng ngày về mặt số lượng. Thẻ kho dùng để hạch toán ở
kho không phân biệt hạch toán NVL theo phương pháp nào.
Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư dùng để hạch toán
từng hàng nhập – xuất – tồn NVL về mặt giá trị và giá trị phụ thuộc vào phương pháp
hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên còn có thể sử dụng các bảng kê nhập – xuất, các
bảng lũy kế tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi
tiết được dơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.4.3

Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán


nhằm theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng danh điểm NVL cả về số lượng, chất
lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho có trách nhiệm bảo quản
NVL tại kho, thực hiện việc nhập, xuất NVL trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải
ghi chép vào thẻ kho và các sổ liên quan đến tình hình nhập, xuất, tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng tứ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi
chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp, chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp
cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản NVL trong quá
trình sản xuất.Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm và cách áp dụng khác nhau, do
vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp, thuận
GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

7


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

tiện cho việc ghi chép chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sán xuất kinh doanh của đơn
vị mình.
1.4.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất – tồn NVL về
mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng danh
điểm NVL. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập – xuất tính ra số tồn
kho về mặt lượng theo từng danh điển của nguyên vạt liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán NVL sử dụng thẻ hay sổ chi tiết NVL. Sổ chi tiết

NVL kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá
trị và cũng được phản ánh theo từng danh điểm NVL.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất NVL ở kho, kế toán kiểm tra và
hoàn thiện chứng từ rồi ghi vào sổ ( thẻ ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số
tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu với sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho
bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của NVL do thủ kho gửi lên.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.1

Thẻ kho
Chứng từ
nhập

Chứng từ
xuất
Sổ KT chi tiết NVL

Bảng tổng hợp N – X – T
vật liệu

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227


8


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.4.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song ở trên
Tại phòng kế toán: không mở thẻ kế toán chi tiết, mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để
hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ ( danh điểm ) NVL theo từng kho. Sổ này
ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng, trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất,
phát sinh trong tháng của từng NVL, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng
đối chiếu số lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền
với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển

Thẻ kho

Chứng từ
nhập

Chứng từ xuất

Sổ đối chiếu luân
chuyển


Bảng kê
nhập
Ghi chú:

Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

9


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.4.3.3 Phương pháp sổ số dư.
Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng
NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số
lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ
nhập, xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập
xuất theo từng nhóm NVL, để ghi vào bảng kê nhập, xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê lũy
kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp, đồng
thời đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng thời cuối

tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của NVL tồn kho để ghi vào sổ
số dư. Cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho cuối kỳ..
Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NVL hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập, xuất NVL xảy ra thường xuyên.

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

10


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.3
Sơ đồ kế toán NVL theo phương pháp ghi sổ số dư

Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Sổ số dư


Bảng lũy kế
nhập

Bảng kê xuất

Bảng lũy kế
xuất

Bảng tổng hợp
N–X-T
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

1.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp để ghi chép sổ kế toán cũng như việc xác định
giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng xuất kho cũng như việc xuất dùng, tùy thuộc vào kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp nào
1.5.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Theo phương pháp này kế toán p hải theo dõi một cách thường xuyên, liê tục có
hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho NVL nói riêng và các mặt hàng tồn kho nói
chung. Như vậy việc xác định giá trị NVL xuất dùng căn cứ vào các chứng từ xuất
kho, xác định giá trị NVL tồn kho phải dựa trên chứng từ nhập, xuất trong kỳ. Áp

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227


11


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

dụng phương pháp này kế toán có thể xác định giá trị NVL tồn kho tại thời điểm trong
kỳ.
1.5.1.1

Tài khản kế toán sử dụng
Tài khoản 152 - nguyên liệu, vật liệu

Bên nợ
Giá trị thực tế của NVL nhập kho ( giá
mua, chi phí vận chuyển…, các khoản
thuế không được hoàn lại )
Trị giá NVL thừa phát hiện trong kiểm kê
Kết chuyển giá thực tế của NVL tồn kho
cuối kỳ theo phương pháp KKĐK

Bên có
Trị giá NVL xuất dùng vào SXKD
Trị giá NVL thừa phát hiện trong kiểm kê
Giá trị NVL trả lại cho người bán hoặc
được giảm giá
Kết chuyển giá thực tế của NVL tồn kho
đầu kỳ theo phương pháp KKĐK


Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn
kho cuối kỳ
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về các loại NVL
của doanh nghiệp theo giá trị thực tế.
 Các tài khoản cấp 2
TK1521: NVL chính
TK 1522: NVL phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác
Tài khoản 151 – Hàng đang đi đường
Bên nợ
Bên có
Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi dường
Giá trị vật tư hàng hóa đang đi đường đã
về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách
hàng
Số dư bên nợ: Giá vật tư, hàng hóa đã
mua nhưng chưa nhập kho
Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người
bán,người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hóa, lao vụ, dich vụ đã ký kết
TK 331 được mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.
Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

12



TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào đươc khấu trừ,đã khấu trừ và còn
được khấu trừ.
Các tài khoản cấp 2:
TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như:
TK 111. TK 112, TK128, TK141, TK 222, TK 241, TK621, TK 622, TK 627,
TK642
1.5.1.2

Kế toán tăng nguyên vật liệu
Các nghiệp vụ tăng NVL do từ nhiều nguồn khác nhau

1.5.1.2.1 Tăng do mua ngoài
 Trường hợp NVL và hóa đơn cùng về trong tháng.
+Theo phương pháp khấu trừ thuế
• Phản ánh giá mua NVL
Nợ TK 152 (chi tiết liên quan): Theo giá mua thực tế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan ( 111,112, 331 )
• Phản ánh chi phí thu mua
Nợ TK 152
Nợ TK 133

Có TK liên quan ( 111,112, 331 )
+Theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152 : Tổng giấ thanh toán
Có TK liên quan ( 111,112,331 )
Trường hợp mua NVL được hưởng triết khấu thương mại, giảm giá
1.5.1.3 Kế toán giảm NVL
1.5.1.3.1 NVL giảm do xuất dùng
Nợ TK 621 Dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm( chi tiết theo từng
đối tượng )
Nợ TK 627 Dùng cho bộ phận quản lý phân xưởng ( TK 6272 )
Nợ TK 641 Xuất phục vụ bán hàng ( TK 6412 )
Nợ TK 642 Dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp ( TK 6422 )
GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

13


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nợ TK 241 Dùng cho sứa chữa TSCĐ, XDCB ( TK 2413, 2412 )
1.5.1.3.2 Nguyên vật liệu giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê
 Nếu hao hụt trong định mức cho phép
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
 Thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Nợ TK 138 – Phải trả, phải nộp khác

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
 Thiếu hụt đã xác định được nguyên nhân
Nợ TK 138 – Phải trả, phải nộp khác ( 1381 )
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 152 – Nguyên liệu, vât liệu
1.5.2 Kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm tra định kỳ không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình
nhập – xuất kho vật tư mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ.
Việc xác định trị giá NVL ghi trên các tài khoản kế toán tổng hợp, không cần
căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào trị giá NVL tồn kho đầu kỳ, nhập trong
kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ.
1.5.2.1

Tài khoản kế toán sử dụng
TK 611 ( mua hàng ): TK này sử dụng để phản ánh giá trị NVL mua vào trong

kỳ.
Bên nợ
Kết chuyển giá thực tế hàng tồn kho đầu
kỳ.
Giá thực tế của hàng mua vào trong kỳ,
hàng đã bán bị trả lại.

Bên có
Kết chuyển giá thực tế của hàng tồn kho
cuối kỳ.
Các khoản giảm giá, giá trị hàng mua bị
trả lại.
Giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ

Kết chuyển giá thực tế của hàng gửi bán
nhưng chưa tiêu thụ.

Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các TK khác liên quan như:
TK 111, TK 112, TK 141, TK TK 133, TK 331, TK 152, TK 153…

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

14


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

1.5.2.2

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Kế toán vật tư hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Ghi chép, theo dõi tình hình nhập kho vật tư, hàng hóa khi có nghiệp vụ nhập.
Cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho, trên cơ sở đó xác định giá

thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ bằng một trong những cách tính giá thực tế như: Tính
giá thực tế bình quân gia quyền, Nhập trước – xuất trước, Nhập sau – xuất trước… sau
đó tính giá thực tế của hàng xuất kho theo công thức:
Giá thực tế của
hàng xuất kho

1.5.2.3


Giá thực tế của
= hàng tồn kho
đầu kỳ

Giá thực tế của
+ hàng nhập
kho trong kỳ

Giá thực tế của
- hàng tồn
kho cuối kỳ

Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

1.5.3 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.5.3.1 Ý nghĩa và nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí SXKD, phần giá
trị thị trường của hàng tồn kho bị giảm thấp hơn so với giá trị ghi sổ kế toán.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm ghi nhận trước các khoản thiệt
hại có thể xảy ra, do vật tư, hàng hóa tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh
đúng giá trị thực tế hàng tồn kho của doanh nghiệp, nhằm đưa ra hình ảnh trung thực
về tài sản của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính.
• Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán khi có bằng
chứng về sự giảm giá của hàng tồn kho.
Dự phòng được lập cho từng loại vật tư, hàng hóa.
 Tài khoản sử dụng:
TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên nợ

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho

Bên có
Lập dự phòng giảm giá hàng tòn kho
Số dư bên có: Số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho hiện có

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

15


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.5.3.2 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối mỗi niên độ kế toán:
Hoàn nhập dự phòng số chênh lệch khi số dự phòng cần lập cho năm tài chính
kế tiếp nhỏ hơn số dự phòng hiện có vào thời điểm lập dự phòng:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 711- Thu nhập khác
Lập dự phòng bổ xung số chênh lệch khi số dự phòng cần lập cho năm tài chính
kế tiếp lớn hơn số dự phòng hiện có vào thời điểm lập dự phòng:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG BINH AN HÒA
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Công ty chính thức được thành lập vào ngày 22 tháng 6 năm 1990
GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

16


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2.1.1.1 Tên công ty
 Tên công ty viết bằng tiếng việt:
Công Ty Cổ Phần Thương Binh An Hòa
2.1.1.2 Địa chỉ trụ sở chính
Thôn Ngọ Dương- Xã An Hòa – Huyện An Dương – TP Hải Phòng
Điện thoại : 0313.618.803
Fax: 0313618803
MST: 0500238473
STK: 71A0015 Hội sở Ngân hàng Công Thương Việt Nam
2.1.1.3 Vốn điều lệ: 10.500.000.000
2.1.1.4 Danh sách cổ đông sáng lập
STT


Tên cổ đông

1

Ngô Văn Nguẩn

2

Mai Văn Chủ

3

Vũ Mạnh Hùng

Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú
Ngọ Dương, An
Hòa , An Dương,
Hải Phòng
Ngọ Dương, An
Hòa, An Dương,
Hải Phòng
Tỉnh Thủy, An
Hòa, An Dương,
Hải Phòng

Số cổ phần
30.000.000.000
10.000.000.000
6.500.000.000


2.1.1.5 Người đại diện theo pháp luật của công ty
Chức danh: Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Giám Đốc
Họ và tên: Ngô văn Nguẩn
Ngày sinh: 15 / 03 / 1957

Giới tính : Nam
Dân tộc: kinh

Quốc tịch: Việt Nam

CMTND số: 031231797

2.1.1.6

Tên địa chỉ chi nhánh

Tên chi nhánh
Bến cảng nội địa An Hồng
CT CP Thương Binh An Hòa
Hòa Đạt – CT CP TB An Hòa

Địa chỉ chi nhánh
An Hồng – An Dương – Hải Phòng
Số 46 Quốc lộ 18A – Quang Trung –
Uông Bí – Quảng Ninh
Số 329M – Đường Đà Nẵng –Đông Hải –
Hải An - HP

GVHD : Hoµng Thị Hµ

SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

17


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

2.2
2.2.1

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty
Đặc điểm về tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của nhà máy được xây dựng theo kiểu trực tuyến. Cơ cấu này

có đặc điểm cơ bản là mối quan hệ giữa các nhân viên trong tổ chức được thực hiên
theo một đường thẳng. Người thừa hành chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của người
phụ trách cấp trên trực tiếp. Người phụ trách chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả
công việc của những người dưới quyền mình, trong sơ đồ sau đây, cấp trên giao việc
trực tiếp cho cấp dưới.
Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý của công ty

Giám Đốc

P.Giám Đốc sản
xuất

Phòng kỹ

thuật

Phòng điện
nước

Phòng cơ
khí

P.Giám Đốc tiêu
thụ

Phòng vật


Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán

Kho trung tâm

Phòng kế hoạch



Chức năng của các bộ phận
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, đại diện cho công ty, giữ vai tro lãnh

đạo chung, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách chuyên môn


GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

18


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Phòng kỹ thuật: Quản lý phàn kỹ thuật cho công tác sản xuất, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, kiểm tra tất cả các loại nguyên liệu, nhiên liệu …và kiểm tra
chất lượng sản phẩm.
Phòng điện nước: Kiểm tra hệ thống điện nước của công ty, đảm bảo cung cấp
đầy đủ.
Phòng kế toán: Theo dõi, quản lý về mặt tài chính của công ty, phân tích các
hoạt động kế toán của công ty.
Phòng kế hoạch: theo dõi, đôn đốc hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo
kế hoạch, nắm bắt thị trường, triển khai kế hoạch marketting, tổ chức nhận hàng và
giao hàng.
Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm tiếp nhận và cung cấp NVL, công cụ, dụng cụ
cho sản xuất phân bón.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
CT CP Thương Binh An Hòa là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, có tư
cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh dưới sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc, hoạt động chủ yếu của công
ty:
Sản xuất phân bón phục vụ cho nông nghiệp: Phân bón tổng hợp NPK
Để thuận lợi cho người sử dụng thay thế các loại phân bón như: Đạm, Lân, Kali

riêng rẽ, tạo điều kiện phân bón cân đối, hợp lý, nâng cao hiệu quả phân bón. Công ty
đã sơ chế các loại phân bón tổng hợp NPK với chủng loại phong phú, phù hợp với
nhiều loại đất, cây trồng vào từng giai đoạn của phát triển của cây trồng.

Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ sản xuất NPK

Đạm

Trộn

Tạo hạt

Sấy

Làm

GVHD : Hoµng Thị Hµ
nguội
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

Bao gói
19


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

URE

Lân
NPK là loại phân hỗn hợp được cấu tạo dưới dạng viên màu xám, cỡ hạt từ 4
đến 6 cm.
Ba loại phân bón riêng rẽ là: Lân, Đạm, URE được định lượng theo công thức
khác nhau, để cho ra các loại sản phẩm có hàm lượng theo quy định, để đưa vào thiết
bị trộn để trộn đều, đảm bảo khi tạo hạt, các thành phần của hạt như nhau.
Sau khi trộn đều hỗn hợp nguyên liệu được đưa sang đĩa tạo hạt. Ở đây nhờ các
tâm ngưng tụ tạo ra do phun nước ẩn mà hình thành các hạt.
Từ đĩa tạo hạt ra, các hạt có độ ẩn rất cao, không thể bảo quản và vận chuyển
được nên người ta phải dùng máy sấy thùng quay, với nhiên liệu là dầu FO, đến khi độ
ẩm của hạt đạt yêu cầu ( < 4% ).
Ra khỏi máy sấy, để tăng năng suất người ta làm nguội cưỡng bức trước khi
đem đi bao gói sản phẩm.
Cuối cùng là đem đi bao gói sản phẩm đi tiêu thụ.
2.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở công ty
2.2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
2.2.3.1.1 Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của CT CP Thương Binh An Hòa được tổ chức theo hình thức
tập chung.
Nhiệm vụ chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức công tác kế toán thực hiện
việc ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo
những nội dunh kinh tế. Cơ cấu bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có hiệu quả
là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời, phát huy và nâng cao
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán..
Sơ đồ 03: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227


20


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

Kế toán vật tư,
TSCĐ

Kế toán tiền
lương, BHXH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Kế toán tổng hợp
tính giá thành sản
phẩm

Kế toán thanh
toán tiêu thụ

Toàn bộ công tác kế toán của công ty được tâp trung tại phòng tài chính
 Nhiệm vụ của các kế toán trong công ty
• Kế toán trưởng
Kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm, là người chịu trách nhiệm
cao nhất trước Giám Đốc về mọi hoạt động kế toán của công ty.
Kế toán trưởng là người tổ chức điều hành bộ máy kế toán kiểm tra và thực
hiên ghi chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra kế toán trưởng còn hướng dẫn chỉ đạo
việc lưu trữ tài liệu sổ sách kế toán, lựa chọn và cải thiện hình thức kế toán cho phù
hợp với tình hình sản xuất của công ty.

• Kế toán vật tư, TSCĐ
Phản ánh, ghi chép tình hình sử dụng vật tư của các phân xưởng, tình hình phân
bổ công cụ, dụng cụ, NVL cho sản xuất, đồng thời theo dõi tình hình biến động tăng
giảm của TSCĐ, bao gồm mua mới, nâng cấp, sửa chữa TSCĐ, thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng.
• Kế toán tiền lương, BHXH
Phụ trách hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN, tiền công, tiền
thưởng và các khoản phải trả cho người lao động.

• Kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm (Do kế toán trưởng đảm nhận)
Tổng hợp chi phí phát sinh trong công ty, tính toán và phân bổ chi phí theo tiêu
thức hợp lý, tính giá thành sản phẩm.
• Kế toán thanh toán và tiêu thụ
Có trách nhiệm theo dõi tình hình bán sản phẩm hàng hóa, công tác nhập hàng,
xuất kho hàng hóa, thành phẩm và hàng hóa tồn kho của xí nghiệp, đồng thời còn theo
dõi tiền vay, tiền gủi ngân hàng … và đôn đốc việc thực hiện thanh toán công nợ đầy
đủ đúng hạn.
2.2.3.1.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

21


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Hiện nay công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên ( KKTX ), tính thuế giá trịn gia tăng ( GTGT ) theo phương pháp khấu
trừ.
Đơn vị tiền tệ sử dụng tại công ty là Việt Nam đồng, kỳ kế toán tính theo tháng.
Niên độ kế toán của công ty được tính theo năm, cuối mỗi niên độ kế toán, kế
toán trưởng, Giám đốc tổ chức kiểm tra công tác kế toán. Tổ chức kiểm tra công tác
ghi sổ kế toán, tổ chức chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp đồng thời đối
chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán,bên cạnh đó tổ chức lập và phân tích báo cáo
nộp lên Sở công nghiệp TP Hải Phòng.
2.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất và kinh doanh cũng như yêu cầu và trình độ
quản lý của CT CP Thương Binh An Hòa áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo nội dung kinh tế phát sinh sau
đó lập chứng từ ghi sổ. Với các chứng từ cần được hạch toán chi tiết được ghi vào sổ
kế toán chi tiết, các chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập kế toán ghi vào sổ cái tài khoản.
Cuối tháng căn cứ vào sổ cái kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết căn
cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết, kế
toán lập báo cáo kế toán theo quy định.
2.3.1 Các loại sổ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Số ( thẻ ) chi tiết
2.3.2 Trình tự ghi chép

Sơ đồ 04: Trình tự luân chuyển chứng từ của công ty

GVHD : Hoµng Thị Hµ

SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

22


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ ( thẻ ) kế toán chi
Bảng kê chứng từ
gốc cùng loại

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

23


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2.4 Thực trạng kế toán NVL tại CT CP Thương Binh An Hòa
2.4.1 Đặc điểm NVL của công ty
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực phân bón cho cây trồng, phục
vụ cho nông nghiệp. Cho nên NVL của công ty tương đối đặc biệt so với các đơn vị
khác vì vậy công ty phải bố trí kho hàng hợp lý,sắp xếp một cách khoa học để tiện cho
việc sử dụng.
2.4.2 Phân loại NVL
Để tiến hành sản xuất sản phẩm công ty phải sử dụng nhiều loại NVL khác
nhau với khối lượng vật liệu tương đối lớn, trong đó mỗi loại vật liệu đều có vai trò và
công dụng khác nhau. Vì vậy để quản lý được chặt chẽ, hạch toán chính xác được tình
hình nhập, xuất, tồn kho NVL, đảm bảo cung cấp vật liệu một cách khoa học, kịp thời
cho sản xuất, công ty đã tiến hành phân loại NVL như sau:
 NVL chính: MOP, URE, Lân, Đạm
 NVL phụ: bột màu, Bao, Chỉ …

 Nhiên liệu: Than, xăng dầu …
2.4.3 Đánh giá NVL
Nguồn NVL cung cấp cho sản xuất sản phẩm của CT CP Thương Binh An Hòa
chủ yếu là mua ở trong nước và đa số là mua ngoài. Vì vậy giá thực tế của vật liệu
được tính là giá mua chưa thuế GTGT đầu vào ( công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ ) cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ và trừ đi các khoản chiết khấu,
giảm giá ( nếu có ), việc phản ánh thanh toán theo dõi trên các tài khoản 331, 111, 112,
141.

2.4.3.1

Đối với NVL nhập kho

Để đánh giá NVL chính xác và thống nhất kế toán sử dụng giá thực tế để ghi sổ.
• Giá thực tế của NVL mua ngoài bao gồm:
Giá mua ghi trê hóa đơn, nhưng không bao gồm thuế GTGT
Chi phí thu mua, vận chuyển bốc xếp vật liệu, thuê kho bãi …
Thuế nhập khẩu phải nộp ( nếu có )
Hao hụt tự nhiên trong định mức ( nếu có )
• Giá thực tế vật liệu gia công chế biến bao gồm:
Giá thực tế của vật liệu xuất gia công
Chi phí gia công
GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

24


TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VIETTRONICS


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản ( nếu có )
2.4.3.2

Đối với vật liệu xuất kho
Khi xuất kho vật liệu, kế toán vật tư tính giá thành thực tế của vật liệu xuất kho

theo phương pháp Bình quân gia quyền ( BQGQ )
Công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất
kho

=

Số lượng xuất

x Đơn giá bình quân

Trị giá hàng hóa vật tư tồn
Đơn giá tực

=

tế bình quân

đầu kỳ

Trị giá hàng hóa, vật tư nhập

+

Số lượng vật tư hàng hóa tồn

trong kỳ
Số lượng vật tư, hàng hóa

+
kho cuối kỳ
nhập kho trong kỳ
Ví dụ:Theo số liệu của công ty thánh 12 năm 2010, mặt hàng MOP tồn đầu
tháng số lượng 200kg, Đơn giá 4.050đ/kg, Số tiền là 810.000đ
Trong tháng nhập 1003.2kg, Đơn giá 4.000đ/kg, Số tiền là 4.012.800đ
Giá vật liệu
Xuất kho cho sx
2.5

=

810.000 + 4.012.800

= 4008.3đ/kg

200 + 1003.2

Thủ tục nhập – xuất NVL
Tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công

ty, liên quan đến việc nhập – xuất NVL đều phải lập các chứng từ đầy đủ, kịp thời
chính xá theo đúng chế độ ghi chép về vật liệu được nhà nước ban hành, đồng thời

đảm bảo được những thủ tục đã được quy định.
2.5.1 Thủ tục nhập kho NVL
Do đặc điểm NVL của công ty chủ yếu là mua ngoài nên khi có nhu cầu, Công ty
cử cán bộ vật tư đến nơi ký hợp đồng. Khi vật liệu chuyển về kho, công ty thành lập
ban kiểm nghiệm vật tư để tiến hành kiểm tra về chất lượng, số lượng, quy cách … của
vật liệu, tiến độ thực hiện hợp đồng kiểm nhận vật tư gồm:
Phòng kế hoạch đại diện thủ kho, hội đồng kiểm nhận vật tư của công ty sẽ lập
“Biên bản kiểm nhận vật tư” thành 2 bản. Một bản giao cho phòng kế hoạch để theo
dõi tình hình hợp đồng, một bản giao cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.

GVHD : Hoµng Thị Hµ
SVTH : Ng« ThÞ Hêng – Líp 2KT_ K6D - MSSV: 0850080227

25


×