Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN lý sử DỤNG vốn lưu ĐỘNG tại NHÀ máy x56 cục kĩ THUẬT hải QUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.1 KB, 28 trang )

-=

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
- Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập chung sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều
cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và từng
doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến hành
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ
động về vốn, vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực
kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào.
- Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp
phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không quan
tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay
khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự
biến động của thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng sức
mạnh cạnh tranh các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử
dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống
còn đối với doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
- Xuất phát từ những vấn đề bức xúc nêu trên và qua thời gian kiến tập tại
nhà máy X56- Cục Kỹ thuật Hải Quân, chúng em quyết định lựa chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động” làm đề tài nguyên cứu
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đưa ra một số vẫn đề lý thuyết về vốn lưu động và hiệu quả quản lý sử
dụng vốn lưu động
- Đánh giá thực trạng nguồn vốn lưu động tại nhà máy X56 trong giai đoạn
2012-2014.
- Nêu ra những thành tựu và hạn chế về vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại nhà máy.


- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.Phương pháp nguyên cứu
- Thu thập thông tin qua việc lấy số liệu bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh và đặc điểm hoạt động kinh doanh tại nhà máy giai đoạn 20122014
- Các phương pháp nguyên cứu: thống kê, phân tích, tính toán, so sánh
4.Phạm vi nguyên cứu

1


- Thời gian: 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014
- Không gian: tại nhà máy X56- Cục Kỹ thuật Hải Quân
5.Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
• Chương 1 : Những vấn đề chung về vốn lưu động
• Chương 2 : Thực trạng quản lý sử dụng vốn lưu động tại nhà máy X56 –
Cục kỹ thuật Hải Quân
• Chương 3 : Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu
động tại nhà máy X56 – Cục kỹ thuật Hải Quân.

2


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm,đặc điểm
• Khái niệm

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường thể hiện qua những hình
thái : Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn
hạn,hàng hóa tồn kho và tài sản lưu động khác.
• Đặc điểm vốn lưu động
Đặc điểm thứ nhất : vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên chuyển
hóa qua nhiều hình thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu động
- Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động và chuyển hóa
qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư. Vốn bằng tiền được chuyển hóa thành
vốn dự trữ.
Giai đoạn 2 : Giai đoạn sản xuất. Vốn lưu động được chuyển hóa từ vốn dự
trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất
chuyển hóa thành sản phầm.
Giai đoạn 3 : Giai đoạn lưu thông. Vốn lưu động từ hình thái thành phẩm
hàng hóa chuyển lại thành tiền như hình thái ban đầu của nó và kết thúc kỳ chu
chuyển.
Nói chung sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất được mô
tả như sau:
T-H…SX…H’-T’
- Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua 2 giai
đoạn chính :
Giai đoạn 1 : giai đoạn mua hàng. Vốn lưu động được chuyển hóa từ vốn bằng
tiền thành hàng hóa dự trữ.
Giai đoạn 2 : giai đoạn bán. Vốn lưu động chuyển từ hàng hóa dự trữ trở về vốn
bằng tiền như ban đầu và kết thúc kỳ chu chuyển.
Tóm lại, sự vận động của vốn lưu đọng trong doanh nghiệp thương mại được
khái quát như sau :
T-H-T’

Đặc điểm thứ hai: vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá
trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn
3


lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được
dịch vụ, thu được tiền bán hàng về. Như vậy : vốn lưu động hoàn thành một vòng
chu chuyển sau một kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Đặc điểm thứ ba : quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
một cách thường xuyên, liên tục; các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan
xen vào nhau nên cùng một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau trong khâu sản xuất và lưu thông.
Đặc điểm thứ tư : số vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp phụ thuộc
vào đặc điểm, chu kỳ kinh doanh và tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp thương mại, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng vốn.
1.1.2 Cơ cấu vốn lưu động
• Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả
năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa
đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động
• Các khoản phải thu
Là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải thu của các đối tượng khác như
phải thu khách hàng, các khoản ứng trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản thu khác... Trong đó khoản phải thu
của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất vì trong nền kinh tế thi trường việc mua
bán chịu là không thể tránh khỏi
• Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng vật, bao gồm:

- Vốn nguyên nhiên vật liệu: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu
- Công cụ, dụng cụ trong kho
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm tồn kho
- Hàng gửi bán
- Hàng mua đang đi trên đường
Giá trị của hàng tồn kho trong đơn vị phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động
cung ứng, sản xuất và tiêu thụ, chính sách dự trữ của doanh nghiệp và đặc
điểm của hàng tồn kho
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động

4


Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều
kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động
là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một
lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu
động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do

đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá
cả hàng hóa bán ra
1.2 Quản lý sử dụng vốn lưu động.
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Các khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lưu độngqua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số
vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về
chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân
chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu
quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động
quay được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng tài sản lưu động
so với tổng nợ lưu động là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu
được khi bỏ một đồng vốn lưu động
Tóm lại, dù có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta có một quan
5


điểm toàn diện hơn và không thể tách rời nói với một chu kỳ sản xuất kinh doanh
hợp lý ( chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao),
một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ
và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu

quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động
DTT
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bq
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển được
bao nhiêu vòng trong một kỳ, thường là một năm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
vốn lưu động quay càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng
cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, chúng ta không những cố gắng tăng doanh thu mà phải có mức dự
trữ từng loại vốn lưu động một cách hợp lý.
Độ dài vòng
360
=
Vòng quay VLĐ
quay VLĐ
Với số ngày kỳ phân tích tướng ứng với 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90
ngày, 1 tháng là 30 ngày; thường lấy thời gian của kỳ phân tích là 1 năm hay 360
ngày.
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lân luân chuyển của vốn
lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng
quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian
luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng
có hiệu quả.
Suất sinh lời của =
LNST
VLĐ bq
VLĐ

Chỉ tiêu này cụ thể là nó phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao
nhiêu dồng lợi nhuận trước thuế(hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp).
Suất sinh lời của vốn lưu động vàng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu
quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
Hệ số đảm nhiệm =
VLĐ bq
DTT
VLĐ
Là một chỉ tiêu ngược với vòng quay của vốn lưu động. Mức đảm nhiệm
vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu
thuần. Mức đảm nhiệm này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp càng cao. Thật tốt nếu một công ty nào đó mà vốn lưu động bỏ

6


ra càng ít mà thu được số doanh thu thuần càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của công ty đó là rất tốt.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động thành phần
Vòng quay hàng =
GVHB
tồn kho
HTK bq
Cho biết hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao, tốc độ
luân chuyển hàng tồn kho càng lớn
Độ dài vòng
360
=
quay HTK

Vòng quay HTK
Cho biết số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho thực hiện vòng quay
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng lớn.
Vòng quay các =
DTT
khoản phải thu
Các khoản phải thu bq
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng tốt.
Vòng quay các =
360
khoản phải thu
vòng quay các khoản phải thu
Cho biết số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu trong kỳ.Chỉ tiêu
này càng nhỏ, tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh.
Khả năng thanh =
TSNH
toán tổng quát
NPT
Chỉ tiêu cho biết tương ứng với một đồng NPt thì có bao nhiêu đồng tài
sản để thanh toán.
Khả năng thanh =
TSNH - HTK
toán nhanh
Nợ ngắn hạn
Cho biết tương ứng với một đồng nợ ngắn hạn thì cần có bao nhiêu đồng
hiệu số giữa TSNH và HTK để thanh toán
Tiền và các khoản tương
Khả năng thanh
=

đương tiền
toán tức thời
Nợ đến hạn + Nợ quá hạn
Cho biết tương ứng với một đồng nợ đến hạn và nợ quá hạn thì có bao
nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1 Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước : đây là nhân tố có ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng. Vì tùy theo từng thời kỳ, tuy theo từng mục tiêu phát triển mà
Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và có lãi suất tiền vay đối

7


với tùng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này
nhưng lại hạn chế ngành nghề khác.
- Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới sự
mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ
trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu hàng hóa của doanh
nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ là cho hàng hóa của doanh nghiệp
khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị
giảm xuống.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: do tác động của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư… Vì vậy, nếu doanh
nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì
hàng hóabán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng. Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh
nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình
do phát triển không ngừng nghỉ của tiến bộ khoa học kỹ thuật.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp:
- Tác dụng của chu kỳ sản xuất kinh doanh : đây là một đặc điểm quan
trọng gắn liền trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ
ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ
đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhận viên : yếu tố con người là yếu tố quyết
định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu
công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn và
bảo quản tài sản trong quá trình sản xuất lao động, tiết kiệm trong sản xuất, từ đó
tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng.
Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng
thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản
xuất, quản lý tiêu thụ.

8


- Việc xác định cơ cấu và nhu cầu vốn lưu động : khi doanh nghiệp xác định
một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn không hợp lý
cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp xác
định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến khích khai thác các khả
năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng

cao hiệu quả của vốn lưu động và ngược lại.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả sử dụng vốn lưu động , các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những
mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng vốn lưu động, nhằm đưa ra những biện
pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả đồng vốn lưu động đem lại là cao nhất

9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI NHÀ MÁY X56- CỤC KĨ THUẬT HẢI QUÂN
2.1 Khái quát về nhà máy X56- Cục kĩ thuật Hải Quân
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
Nhà máy X56 được thành lập theo quyết định số 625/QL ngày 14/7/1968 nâng
cấp trạm sửa chữa thông tin thành xưởng đại tu thông tin và trùng tu rada lấy tên
là xưởng 56 trực thuộc Bộ Tham Mưu Hải Quân.
NHÀ MÁY X 56 - CỤC KỸ THUẬT HẢI QUÂN
1. Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Nhà máy X 56 - Cục kỹ thuật Hải Quân
2. Mã số doanh nghiệp: 0201012950
3. Ngày thành lập: 27/11/2009
4. Trạng thái: Đang hoạt động.
5. Địa chỉ trụ sở: Đường Ngô Gia Tự, Phường Thành Tô, Quận Hải An, Hải
Phòng
Điện thoại: 3 728288
Fax: 3 728174
6. Người đại diện: Nguyễn Sỹ Hạnh
Địa chỉ: Số 22 Khu Duyên hải đường Nguyễn trãi, Phường Máy Tơ, Quận Ngô
Quyền, Hải Phòng

Quá trình xây dựng và phát triển có thời kì đơn vị đã thay đổi về cơ cấu tổ chức
biên chế như ngày 18/ 5/ 1983 tách phân xưởng sửa chữa ra đa về cục kĩ thuật
với tên gọi là xưởng sửa chữa ra đa (X57), tháng 6/ 1986 lại điều về trực thuộc
bộ tham mưu hải quân. Ngày 25/8/1997, bộ tư lênh ra quyết định số 3368/ QDQL, sáp nhập hai xưởng sửa chữa thông tin (X56 ), xưởng sửa chữa ra đa (X57)
và tổ sửa chữa khí tài hàng hải thuộc cục kĩ thuật thành “Xí nghiệp sửa chữa khí
tài điện tử X56”, gọi tắt là nghiệp X56 và chuyển từ bộ tham mưu về trực thuộc
Cục Kĩ thuật Hải quân. Tuy có những thay đổi về cơ cấu tổ chức nhưng trong
suốt 40 năm qua nhiệm vụ sửa chữa, bảo đảm kĩ thuật cho các loại khí tài điện tử
của Quân chủng vẫn do Xí nghiệp X56 thực hiện.
- Các giai đoạn phát triển của nhà máy
• Năm 1958- 1968: Trạm sửa chữa thông tin- Ra đa, tiền than của xưởng 56
Hải quân.
• Năm 1968- 1975: Xưởng 56 được thành lập, vừa xây dựng lực lượng vừa
tổ chức sửa chữa trang bị, góp phần bảo đảm cho quân chủng thực hiện
nhiệm vụ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

10


• Năm 1975- 1985: Xưởng 56 tiếp tục xây dựng phát triển lực lượng và tổ
chức sửa chữa khí tài, bảo đảm cho quân chủng thực hiện nhiệm vụ trong
những năm đầu đất nước thống nhất.
• Năm 1986 – 1995: Xí nghiệp X56 Hải Quân trong những năm đầu thời kỳ
đổi mới xây dựng Đất Nước và bảo vệ Tổ Quốc.
• Năm 1996 – 2008: Xí nghiệp X56 Hải Quân trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa xây dựng Đất Nước.
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
- Sửa chữa tàu thuyền, vũ khí, khí tài đáp ứng nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu của
Quân chủng Hải quân.
- Tàu thuyền, vũ khí trang bị kỹ thuật do ngành quản lý đa dạng loại hình, số

lượng lớn, đóng quân phân tán, lại phải hoạt động trong môi trường mặn, điều
kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, điều đó đã tác động không nhỏ đến công tác
bảo đảm kỹ thuật của ngành. Trong khi đó, ngân sách cho hoạt động của ngành
hạn hẹp, vật tư kỹ thuật, linh kiện, phụ tùng thay thế ngày một khan hiếm, có
nhiều loại ta phải hoàn toàn nhập ngoại.Khắc phục những khó khăn trên, ngành
kỹ thuật đã phát huy nội lực và tranh thủ mọi nguồn lực để thực hiện tốt các mặt
công tác kỹ thuật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhà máy
Đối với một doanh nghiệp, đi cùng với những điều kiện đủ để tồn tại thì nó còn
cần phải được tổ chức hợp lý, xuyên suốt từ trên xuống, điều này góp phần quan
trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế, một công ty bộ máy tổ chức quản lý một cách khoa học là cần
thiết,nó sẽ giúp công ty hoạt động một cách năng động, linh hoạt và hiệu quả hơn
trong nền kinh tế luôn biến động.
• Giám đốc :
Là người chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất của công
ty; là người điều hành cao nhất trong công ty , phụ trách chung và trực tiếp chỉ
đạo công tác kế hoạch, ký kết các hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế. Giám
đốc trực tiếp chịu trách nhiệm với phía đối tác về kế hoạch sản xuất, kế hoạch
bảo tồn và phát triển vốn công ty.
• Phó giám đốc:
−Phó giám đốc sản xuất: Trực tiếp chỉ đạo phòng nghiệp vụ, phòng quản lý
sản xuất, phòng xuất nhập khẩu và đồng thời trực tiếp ký các lệnh sản xuất.

11


Giỏm c

2.1 : B mỏy t chc Nh mỏy Phó

X56 giám đốc tài chính
Phó giám đốc sảnSxuất

Phòng
nghiệp
vụ

Phòng
quản lý
sản
xuất

Phòng
xuất
nhập
khẩu

Phòng
kế
toán

Phòng
hành
chính
N.sự

Phòng
tài
chính


Nhà máy

Bộ phận LĐ - SXKD

Kho
vật


Phòng
mẫu

Bộ
phận
pha
cắt

Bộ phận lao động phục vụ

Bộ
phận
đế

Bộ
phận
máy

Bộ
phận
thành
hình


Điện


Phục
vụ

Bảo
vệ

( Ngun: phũng hnh chớnh- nhõn s )

Phú giỏm c ti chớnh: Ph trỏch ch o phũng nhõn s, phũng k toỏn,
ph trỏch xõy dng c bn v chu trỏch nhim trc giỏm c v ton b tỡnh
hỡnh ti chớnh cụng ty.
Cỏc phũng ban chc nng:
Phũng nghip v
Phũng qun lý sn xut
Phũng xut nhp khu
Phũng hnh chớnh nhõn s
Phũng k toỏn
Phũng ti chớnh
B phn Lao ng Sn xut- Kinh doanh.
12


Đó là các đợn vị trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của công ty.
Phải nói đến đầu tiên là một đơn vị quan trọng – một yếu tố đầu vào không thể
thiếu, không thể không hoàn thiện – đó là ho vật tư – nơi tiếp nhận, kiểm đếm và
cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất.

• Bộ phận lao động phục vụ
−Đội cơ điện : nhiệm vụ chính là theo dõi tình hình điện trong toàn công ty,
sửa chữa nhanh chóng kịp thời các hỏng hóc ,khắc phục có hiệu quả các sự cố về
điện.
−Đội bảo vệ : có trách nhiệm bảo quản, trông coi toàn bộ tài sản có trên
phạm vi toàn công ty. Ngoài ra còn phối hợp với các đơn vị bàn giải quyết các sự
việc phát sinh trong khi làm việc.
−Tổ phục vụ : chăm lo vấn đề cơm nước, cháo mùa hè cho toàn bộ cán bộ
công nhân viên ,đảm bảo giữ gìn vệ sinh sạch đẹp trong khuôn viên công ty,
chăm sóc và trồng mới các loại cây cảnh xung quanh các phân xưởng sản xuất.
Như vậy, cơ cấu tổ chức của công ty tương đối hoàn chỉnh, trách nhiệm và
quyền hạn các bộ phận, phòng ban được phân định rõ ràng, tạo điều kiện để họ
có thể phát huy sự năng động sáng tạo của mình, góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy X56
Kế toán trưởng

Kế
toán
tổng
hợp

KT tiêu
thụ và
công nợ

KT vật
tư,TSC
Đ và
công

nợ nội
( Nguồn : phòng hành chính – nhân sự )
bộ

KT
thanh
toán
tiền
mặt

Thủ
quỹ

13


Chức năng và nhiệm vụ :
• Kế toán trưởng : lập kế hoạch tài chính, định mức vốn vay lưu động, huy
động các nguồn vốn, tổ chức thanh toán, trính và sử dụng các quỹ của nhà nước,
tổ chức và điều hành bộ máy kế toán, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
công tác kế toán tại nhà máy
• Kế toán tổng hợp : lập,tổ chức báo cáo,nhập số liệu tổng hợp về tình hình
công nợ của nhà máy
• Kế toán tiêu tụ và công nợ : tổng hợp tình hình tiêu thụ và thuế của từng
tháng, theo dõi các khoản nợ với khách hàng mua sản phẩm của nhà máy
• Kế toán vật tư,tài sản cố định và công nợ nội bộ : phản ánh chính xác,kịp
thời,nhập, xuất và tồn kho vật tư, theo dõi tình hình biến động tài sản cố định và
đánh giá lại tại sản cố định, theo dõi các khoản phải thu, phải trả,tiền lương, tạm
ứng và báo cáo tình hình công nợ của nhà máy
• Kế toán thanh toán tiền mặt : lập phiếu thu, phiếu chi,theo dõi và báo cáo

kịp thời tình hình thu chi tiền mặt và tổn quỹ trong tháng, theo dõi các khoản nợ
để lập kế hoạch trả nợ kịp thời của nhà máy.
• Thủ quỹ : thực hiện việc thu, chi tiền mặt, kiểm tra chứng từ và quản lý
tiền mặt một cách chặt chẽ.
2.1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của nhà máy giai đoạn 2012-2014
Qua bảng 2.1.4 cho ta thấy vốn lưu động của nhà máy có tăng trưởng qua
các năm, năm 2013 vốn lưu động bình quân của công ty tăng một lượng là 929
triệu đồng tương ứng với tăng 63,98%, năm 2014 vốn lưu động bình quân của
nhà máy giảm một lượng là 1.625 triệu đồng tương ứng với giảm 68,25%. Tuy
doanh thu thuần tăng nhưng vẫn kém hơn so với tỷ lệ chênh lệch vốn lưu động
bình quân giữa 3 năm nên dẫn đến số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
bị giảm đồng thời làm thời gian quay vòng vốn lưu động của doanh nghiệp bị
biến đổi tăng lên tương ứng.
Tổng tài sản của nhà máy qua 2 năm 2012-2013 giảm mạnh: năm 2013
tổng tài sản là 222.830 triệu đồng giảm 8.807 triệu đồng tương ứng với 3,08%.
Sang năm 2014 tổng tài sản có xu hướng tăng nhẹ : tăng 4.823 triệu đồng tương
ứng với 2,16% so với năm 2013.
Nợ phải trả của nhà máy qua 2 năm 2012-2103 giảm nhẹ : năm 2013 nợ
phải trả của nhà máy là 151.479 triệu đồng giảm 14.759 triệu đồng tương ứng với
8,89%. Sang năm 2014 nợ phải trả vẫn tiếp tục giảm nhẹ, cụ thể năm 2014 nợ
phải trả của nhà máy là 151.039 triệu đồng giảm 440 triệu đồng tương ứng với
0,29% so với năm 2013.

14


Bảng 2.1.4: Một số chỉ tiêu kinh tế của nhà máy giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính : triệu đồng

STT


Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chênh lệch 2012-2013

Chênh lệch 2013-2014

Tuyệt đối
(+/-)
929

Tương đối
(%)
63,98

Tuyệt đối
(+/-)
(1.625)

Tương đối
(%)
(68,25)


1

VLĐbq

Triệu đồng

1.452

2.381

756

2

Tổng tài sản

Triệu đồng

231.637

222.830

227.653

(8.807)

(3,80)

4.823


2,16

3

NPT

Triệu đồng

166.274

151.479

151.039

(14.795)

8,89

(440)

(0.29)

4

Nợ ngắn hạn

Triệu đồng

148.194


137.541

137.176

(10.653)

(0,07)

(365)

(0,003)

5

DTT

Triệu đồng

698.383

930.460

1.109.334

232.077

33,23

178.874


19,22

6

GHVB

Triệu đồng

638.952

854.689

1.012.678

215.737

33,76

157.989

18,48

7

HTKbq

Triệu đồng

121.343


128.277

130.767

6.934

5,71

2.490

1,94

Triệu đồng

12.040

15.888

19.123

3.848

31,96

3.235

20,36

Người


1.500

1.560

1.700

60

4

140

8,97

Triệu đồng
/
người/năm

54,5

59,8

65,4

5,3

9,72

5,6


9,36

8
9
10

Lợi nhuận sau
thuế
Lao động bình
quân
Thu nhập bình
quân

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của xí nghiệp X56 giai đoạn 2012-2014 )

15


Nợ ngắn hạn của nhà máy qua 2 năm 2012-2013 giảm một lượng là 10.653 triệu
đồng tương ứng với 0,07%. Sang năm 2014 nợ ngắn hạn của nhà máy tiếp tục giảm nhẹ,
cụ thể năm 2014 nợ ngăn hạn của nhà máy là 137.176 triệu đồng giảm 365 triệu đồng
tương ứng với 0,003% so với năm 2013.
Tổng doanh thu thuần của nhà máy tăng đều qua các năm. Cụ thể là tổng doanh thu
của xí nghiệp: năm 2013 tăng 232.077 triệu đồng tương ứng 33,23% so với năm 2012,
năm 2014 tăng 178.874 triệu đồng tương ứng 19,22% so với năm 2013.
Giá vốn hàng bán của nhà máy tăng mạnh qua các năm, cụ thể năm 2013 tăng một
lượng là 215.737 triệu đồng tương ướng với 33,76%. Sang năm 2014 mức tăng này giảm
nhẹ, cụ thể, năm 2014 giá vốn hàng bán của nhà máy tăng 157.989 triệu đồng tương ứng
với 18,48% so với năm 2013.

Hàng tồn kho bình quân của nhà có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Năm 2013
hàng tồn kho tăng một lượng là 6.934 triệu đồng tương ứng với 5,71% so với năm 2012.
Sang năm 2014 hàng tồn kho tiếp tục tăng nhẹ ở mức không đáng kể là 2.490 triệu đồng
tương ứng với 1,945 so với năm 2013.
Tất cả các chỉ tiêu trên đã làm lợi nhuận sau thuế năm 2013 và 2014 tăng so với
năm trước,cụ thể: năm 2013 đạt 15.888 triệu đồng tăng 3.848 triệu đồng tương ứng
31,96% so với năm 2012, năm 2014 lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp là 19.123 triệu đồng
tăng 3.235 triệu đồng tương ứng 20,36% so với năm 2013. Điều này chứng tỏ doanh
nghiệp làm ăn có lãi và đang trên đà phát triển.
Cùng với sự gia tăng của lợi nhuận, quy mô và thu nhập bình quân của lao động
cũng tăng qua các năm. Năm 2013 số công nhân sản xuất trong xí nghiệp tăng 60 người
ứng với 4% so với năm 2012, thu nhập bình quân tăng 5,3 triệu đồng/nguời/năm. Năm
2014 số công nhân tăng nhiều hơn so với năm trước 140 người tương ứng với 8,97%,thu
nhập bình quân tăng 5,6 triệu đồng/người/năm tương ứng 9,36% so với năm 2013.Tỷ lệ
tăng tuy nhỏ nhưng cũng cho thấy quy mô của xí nghiệp ngày càng được mở rộng và
phát triển,xí nghiệp cũng đã có những cố gắng trong việc nâng cao đời sống công nhân
viên.
Có thể nói việc duy trì tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng đều trong giai
đoạn 2012-2014 là một thành công đáng ghi nhận của xí nghiệp. Điều đó chứng tỏ xí
nghiệp đã và đang cố gắng từng bước để duy trì và phát triển xí nghiệp ngày càng

16


2.2. Thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn lưu động tại nhà máy
2.2.1 Thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy X56
Bảng 2.2.1.1 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tổng quát tại nhà máy giai
đoạn 2012-2014

STT


Chỉ tiêu

Đơn
vị
tính

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Triệu
697.364 952.362 1.106732
đồng
Triệu
12.040 15.888
19.123
đồng

Chênh lệch
2012-2013

Chênh lệch
2013-2014


Tương
đối (+/-)

Tuyệt
đối
(%)

Tương
đối (+/-)

Tuyệt
đối
(%)

255.016

36,57

154.370

16,21

3.848

31,96

3.235

20,36


1

DTT

2

LNST

3

VLĐbq

Triệu
đồng

1.452

2.381

756

929

63,98

(1625)

(68,25)

4


Vòng quay
VLĐ : (1)/(3)

Vòng

480,27

399,98

1.463,93

(80,28)

(16,72)

1.063,947

266

5

Độ dài vòng
quay VLĐ:
(360)/(2)

Ngày

0,75


0,90

0,25

0,1505

20,07

(0,654)

(72,68)

6

Suất sinh lời
VLĐ:(2)/(3)

Lần

8,29

6,67

25,29

(1,6192)

(19,53)

18,622


279,07

7

Hệ số đảm
nhiệm VLĐ:
(2)/(1)

Lần

0,0021

0,0025

0,0007

0,0004

(20,07)

(0,002)

(72,68)

(Nguồn : từ bảng Cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Nhà máy X56 giai đoạn
2012-2014)

Nhận xét : Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà
máy X56

Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy có biến động
không tốt. Điều này thể hiện ở vòng quay VLĐ, vòng quay HTK, mức đảm
nhiệm VLĐ và suất sinh lời VLĐ. Tuy nhiên,trong giai đoạn này, công tác thu
hồi nợ tốt nên đã giảm được lượng vốn bị chiếm dụng.
- Vòng quay vốn lưu động của nhà máy có xu hướng tăng. Năm 2012 vòng
quay VLĐ là 480,27 vòng ; cho biết trong năm VLĐ của nhà máy chu chuyển
được 480,27 vòng. Năm 2013 vòng quay VLĐ là 399,98 vòng ; cho biết trong
năm VLĐ của nhà máy chu chuyển được 399,98 vòng. Năm 2014 vòng quay
17


VLĐ là 1.463,93 vòng ; cho biết trong năm VLĐ chu chuyển được 1.463,93
vòng. Nguyên nhân gây ra sự biến động này là do tốc độ của DTT năm 2013 là
tăng 36,57% và năm 2014 là tăng 16,21% lớn hơn tốc độ của VLĐ năm 2013 là
tăng 63,98% và năm 2014 là giảm 68,25%. Ta thấy rằng, vòng quay VLĐ giảm,
độ dài vòng quay tăng chứng tỏ tốc độ luân chuyển VLĐ của Nhà máy
chậm,công tác thu hồi VLĐ kém hiệu quả và làm tăng lượng VLĐ bị ứ đọng.
- Suất sinh lời vốn lưu động của nhà máy năm 2013 so với năm 2012 giảm
1,6192 lần tương ứng với giảm 19,53% ; năm 2014 so với năm 2013 tăng 18,622
lần tương ứng với tăng 279,07%. Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng VLĐ bỏ ra,
năm 2012 sẽ tạo ra 8,29 đồng LNST,năm 2013 sẽ tạo ra 6,67 đồng LNST, năm
2014 sẽ tạo ra 25,29 đồng LNST. Điều này thể hiện với số vốn lưu động đầu tư
và quá trình sản xuất kinh doanh Nhà máy đang sử dụng hợp lý các khoản chi
phí hay đang đầu tư có lãi, nhà máy nên tiếp tục phát huy và đẩy mạnh các chính
sách cũng như kế hoạch phát triển để cỏ được kết quả sản xuất kinh doanh tốt và
đạt lợi nhuận cao.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động theo doanh thu thuần của nhà máy năm
2013 so với năm 2012 tăng 0,0004 lần tương ứng với tăng 20,07% ; năm 2014
so với năm 2013 giảm 0,002 lần tương ứng với giảm 72,68%. Chỉ tiêu này cho
biết là với 100 đồng vốn lưu động bỏ ra, vào năm 2012 nhà máy thu lại được

0,0021 đồng, vào năm 2013 nhà máy thu lại được 0,0025 đồng và vào năm
2014 nhà máy thu lại được 0,0007 đồng. Công ty cần khắc phục vì nếu để điều
này nếu để kéo dài sẽ khiến doanh thu của công ty bị giảm qua từng năm,giảm
hiệu quả sử dụng của VLĐ và làm tăng chi phí sử dụng của vốn.

Bảng 2.2.1.2 : Hiệu quả sử dụng các thành phần trong vốn lưu động tại nhà
máy X56 giai đoạn 2012 - 2014

18


STT

Chỉ tiêu

1

DTT

2

HTKbq

3

GVHB

4

LNST


5
6
7

8
9

Đơn
vị
tính

Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng

Các khoản phải
thu bq
Vòng
quay
Vòng
HTK:(3)/(2)
Độ dài vòng

quay
HTK: Ngày
(360)/(6)
Vòng quay các
khoản phải thu: Vòng
(1)/(5)
Kỳ thu tiền bq:
Ngày
(360)/(8)

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Chênh lệch
2012-2013
Tương
Tuyệt
đối(%
đối(+/-)
)

Chênh lệch
2013-2014
Tuyệt

đối(+/-)

Tương
đối(%)

697.346

952.362

1.106.732

255.016

36,57

154.370

16,21

121.343

128.277

130.767

6.934

5,71

2.490


1,94

638.952

854.689

1.012.678

215.737

33,76

157.989

18,48

12.040

15.888

19.123

3.848

31,96

3.235

20,36


37.964

33.351

32.105

(4.613)

(12,15)

(1.246)

(3,74)

5,27

6,66

7,74

1,40

26,53

1,08

16,23

68,37


54,03

46,49

(14,34)

(20,97)

(7,54)

(13,96)

18,37

28,56

34,47

10,19

55,46

5,92

20,72

19,60

12,61


10,44

(6,99)

(35,67)

(2,16)

(17,16)

( Nguồn :từ bảng Cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Nhà máy X56giai đoạn
2012-2014 )

Nhận xét:
Các thành phần trong vốn lưu động như HTK, các khoản phải thu ngắn
hạn cũng có những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu
động tại nhà máy. Để hiểu rõ hợn,ta đi sâu phân tích những chỉ tiêu cấu thành
nên vốn lưu động.
- Chỉ tiêu hàng tồn kho tại nhà máy có sự biến động qua các năm như sau:
trong năm 2012 HTK quay được 5,27 vòng, độ dài một vòng quay HTK là 68,37
ngày ; năm 2013 HTK quay được 6,66 vòng, độ dài một vòng quay HTK là
54,03 ngày ; năm 2014 HTK quay được 7,74 vòng, độ dài một vòng quay HTK
là 46,49 ngày. Vòng quay năm 2013 nhanh hơn so với năm 2012 là 1,40 vòng ;
năm 2014 nhanh hơn so với năm 2013 là 1,08 vòng. Nguyên nhân gây ra sự biến
động này là do tốc độ của GVHB năm 2013 so với năm 2012 là tăng 33,76%,
năm 2014 so với năm 2013 là tăng 18,48% lớn hơn nhiều so với tốc độ của HTK
19



năm 2013 so với năm 2012 là tăng 5,71% và năm 2014 so với năm 2013 là
1,94%. Từ những sự biến động trên ta thấy, vòng quay HTK tăng, độ dài một
vòng quay giảm chứng tỏ HTK của Nhà máy luân chuyển chậm, gây ứ đọng vốn
của Nhà máy đồng thòi phản ánh công tác tiêu thụ và dự trữ của Nhà máy bất
hợp lý làm giảm hiệu quả sử dụng của vốn.
- Chỉ tiêu các khoản phải thu có sự biến động qua các năm như sau : năm
2012 các khoản phải thu quay được 18,37 vòng, độ dài một vòng quay các khoản
phải thu là 19,60 ngày ; năm 2013 các khoản phải thu quay được 28,56 vòng, độ
dài một vòng quay các khoản phải thu là 12,61 ngày ; năm 2014 các khoản phải
thu quay được 34,47 vòng, độ dài một vòng quay các khoản phải thu là 10,44
ngày. Vòng quay các khoản phải thu năm 2013 nhanh hơn so với năm 2012 là
10,19 vòng ; năm 2014 nhanh hơn so với năm 2013 là 5,92 vòng. Nguyên nhân
gây ra sự biến động này là do tốc độ của DTT năm 2013 so với năm 2012 là tăng
36,57% ; năm 2014 so với năm 2013 là tăng 16,21% lơn hơn nhiều so với tốc độ
của các khoản phải thu năm 2013 so với năm 2012 là giảm 12,15% ; năm 2104
so với năm 2013 là giảm 3,74%. Từ những phân tích trên ta thấy, vòng quay các
khoản phải thu tăng, độ dài một vòng quay giảm chứng tỏ công tác thu hồi nợ tốt,
giảm được lượng vốn bị chiềm dụng và làm tăng hiệu quả sử dụng của vốn.
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại Nhà máy X56 – Cục Kỹ Thuật Hải
Quân
2.3.1 Thành công đạt được.
Trong tình hình kinh tế khó khăn chung, nhà máy đã có chiến lược tài chính
cụ thể bằng việc thu hẹp quy mô vốn lưu động; giảm vốn chủ sở hữu, thu hẹp
quy mô, nhà máy tiếp tục tăng cường nợ để tận dụng đòn bẩy tài chính; cơ cấu lại
nợ để tiết giảm chi phí tài chính, cũng như áp dụng các biện pháp luân chuyển
vốn để đảm bảo được tính ổn định của nguồn tài trợ. Chiến lược tài chính này tuy
hiệu quả chậm nhưng lại giúp nhà máy giữ bảo toàn nguồn vốn để vượt qua
khủng hoảng.
2.3.2 Hạn chế tồn tại tại và nguyên nhân.
Chi phí cao trong các bộ phận: chi phí sản xuất tăng thể hiện qua giá vốn

hàng bán. Chi phí ngoài sản xuất tăng thể hiện qua chi phí bán hàng và chi phí
quản lí doanh nghiệp. Chi phí tài chính tăng do chi trả gốc và lãi nợ vay cả dài
hạn, ngắn hạn. Bên cạnh đó nhà máy cũng phải tăng các khoản chi khác cho chiết
khấu, trả chậm để thúc đẩy doanh thu.
Cơ cấu vốn của nhà máy là cơ cấu mang đậm vốn vay, thể hiện qua tỉ trọng
giữa nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn.Nhà máy bị phụ thuộc

20


về mặt tài chính và mức độ phụ thuộc này có xu hướng tăng dần lên. Vốn lưu
động tăng vào năm 2013 là 929 triệu đông, 2014 giảm 1.625 triệu đồng, chủ yếu
là hàng tồn kho cho thấy tình trạng trì trệ ứ đọng hàng của nhà máy. Đó cũng
chính là nguyên ngân khiến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy thấp.
* Nguyên nhân
+ Nhân tố phải thu của khách hàng tăng theo từng năm, năm 2013 nhân tố
này giảm 4.613 triệu đồng, năm 2014 giảm 1246 triệu đồng, điều này phần nào
phản ánh việc nhà máy đã đi chiếm dụng một lượng vốn lưu động thông qua các
khoản phải thu khách hàng.
+ Nhân tố trả trước người bán thì lại giảm qua từng năm, việc giảm trả trước
cũng cho thấy do kết quả kinh doanh không tốt nên hàng tồn kho đọng lại khá
nhiều dẫn đến nhu cầu nhập nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy thấp dần trong
suốt 3 năm
+Thêm vào đó là việc nhà máy bị khách hàng chiếm dụng một khoản tiền
và nhu cầu mua nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất giảm cho thấy,
kết quả tiêu thụ của nhà máy bị ảnh hưởng bởi tình trang bất động sản đóng băng
trên thị trường dẫn đến lượng hàng tồn kho lớn. Điều này nếu kéo dài sẽ khiến
nhà máy gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn lưu động và thanh toán nợ trong
ngắn hạn.
+ Lượng hàng tồn kho quá lớn: làm cho vốn bị ứ đọng ,khả năng xoay

chuyển vòng vốn ít.

21


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY X56 - CỤC KỸ
THUẬT HẢI QUÂN
3.1 Định hướng phát triển Nhà máy X56 – Cục kỹ thuật Hải Quân:
Tiếp tục xây dựng và phát triển, giữ vững nhà máy X56- Cục Kỹ Thuật Hải
Quânlà một doanh nghiệp mạnh lấy hiệu quả kinh tế là thước đo cho sự phát triển
ổn định và bền vững của nhà máy. Duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống
là sửa chữa các trang thiết bị máy móc tàu biển. Tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô
kinh doanh cho nhà máy có tiềm lực kinh tế mạnh, đủ sức để cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nước và trong khu vực. Không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của nhà máy X56 Cục Kỹ Thuật Hải Quân.
3.1.1- Công tác đổi mới doanh nghiệp:
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, xây dựng và phát triển
nhà máy thành nhà máy mạnh, bền vững, có tốc độ tăng trưởng nhanh và có tính
cạnh tranh cao.
- Liên doanh liên kết với các công ty trong và ngoài nhà máy X56- Cục
Kỹ Thuật Hải Quân để tạo thêm sức mạnh trong SXKD.
3.1.2- Công tác đầu tư
- Tiếp tục đầu tư phát triển trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp: Sản
xuất và sửa chữa các trang thiết bị tàu biển.
- Đầu tư xây dựng các nhà xưởng, khu sửa chữa...
- Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công hiện đại, công nghệ tiên tiến
nhằm đáp ứng yêu cầu SXKD phát triển với tốc độ cao, thi công các công trình
có yêu cầu kỹ thuật cao.
- Tham gia góp vốn đầu tư vào các dự án của nhà máy X56- Cục Kỹ Thuật

Hải Quânvà các đơn vị khác.
3.1.3- Công tác quản lý
- Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành giữa các đơn vị trong nhà máy
X56- Cục Kỹ Thuật Hải Quân
- Tăng cường công tác hạch toán SXKD quản lý chặt chẽ các chi phí quản
lý sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo SXKD có hiệu quả và tích
luỹ vốn để phát triển.
- Phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị trực thuộc trong quá
trình SXKD, gắn trách nhiệm và quyền lợi đối với cán bộ quản lý.

22


3.1.4- Công tác phát triển nguồn lực
- Chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực cho hoạt động SXKD của Nhà máy. Xây
dựng và phát triển nguồn lực con người của Nhà máy mạnh về mọi mặt đủ về
chất lượng và số lượng, có năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ mới.
- Tìm mọi biện pháp để huy động mọi nguồn vốn, đảm bảo đủ cho đầu tư
và SXKD.
3.1.5- Các công tác khác
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng lực kinh doanh, phát triển và mở
rộng liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để phát triển năng
lực Nhà máy là doanh nghiệp xây dựng mạnh với năng lực cạnh tranh cao trong
nước và Quốc tế.
- Không ngừng xây dựng và phát triển thương hiệu và uy tín của Nhà máy
trên thị trường.
- Thực hiện tốt mối quan hệ bình đẳng giữa Nhà máy X56- Cục Kỹ Thuật
Hải Quânvà công ty liên kết, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với CBCNV. Không
ngừng nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho CBCNV; Xây

dựng văn hoá doanh nghiệp mang bản sắc riêng .
3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
3.2.1 Quản lý chặt chẽ các khoản nợ phải thu đồng thời xác định chích sách
thương mại hợp lý
-Trong năm 2013 các khoản phải thu của nhà máy giảm so với năm 2012
chiếm tỷ trọng 16,02% . Vì vậy nâng cao hiệu quả các khoản phải thu là công việc
cần thiết
Khoản phải thu phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình
nền kinh tế, giá cả sản phẩm máy móc thiết bị, chất lượng sản phẩm và chính sách
sửa chữa của nhà máy
3.2.2 Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tại nhà máy
-Nhà máy cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước ,
những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữ kế hoạch và
thức hiện về nhu cầu vốn lưu động ở các kì trước
-Dựa trên nhu cầu vốn lưu động xác định, kế hoạch huy động vốn , xác định
khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động
vốn từ nguồn tài trợ để lựa chọn kenh huy động vốn phù hợp, tránh tình trạng thừa,
lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh cuả nhà máy

23


3.2.3 Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn
lưu động nói riêng
-Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng các nguồn vốn huy
động bên ngoài, nhà máy nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp
như vay ngân hàng, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn chiếm dụng.
-Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực thế,nhất thiết phải
dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kì và đánh giá điều kiệ cũng như xu hướng
thay đổi cung cầu trên thị trường.

thời nhàn rỗi
3.2.4 Có biện pháp sử dụng hiệu quả vốn bằng tiền tạm
-Việc tổ chức quản lí và sử dụng vốn bằng tiền có ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động của nhà máy nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng
-Tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu nhằm tăng lượng vốn bằng tiền để
tăng khả năng thanh toán cho nhà máy.
3.2.5 Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu
động
-Nhà máy cần thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh thu, trong đó việc tìm kiếm thị
trường đầu ra là vấn đề quan trọng.Trong năm vừa qua nhà máy đẫ có nhiều cố
găng cùng những biện pháp để đầy mạng sản suất king doanh nhằm tăng doanh
thu bán hàng.Vòng quay vốn lưu động của nhà máy trong năm 2013 so với 2011
( năm 2012 là 17,7 vòng,2013 là 37,48 vòng)
3.2.6 Tăng cường công tác quản lí hàng tồn kho
-Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng vốn lưu động của
nhà máy trong cả hai năm 2012, 2013 (15,38%) . Việc hàn tồn kho đọng với khối
lượng nhiều làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động , giảm hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
-Để khắc phục tình trạng này nhà máy nên thực hiện các giải pháp như lập
kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở năm báo cáo, chi tiết số liệu theo
từng tháng quý, kiểm tra chất lượng hàng hóa khi nhập kho...
3.2.7 Đổi mới máy móc , trang thiết bị, áp dụng tiến bộ KHKT
-Nhà máy cần đổi mới máy móc thiết bị phương tiện vận chuyển để tạo
thuận lợi trong việc sửa chữa ,SXKD của mình. Đồng thời áp dụng các tiến bộ
KHKT, nhà máy cần quan tâm chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư , cải tiến đổi mới
thay thế thiết bị cũ trong các kho chứa

24



-Việc đổi mới thiết bị máy móc tạo điều kiện cho công ty giảm bớt được
lượng hàng hóa hao hụt, chi phí tiêu hao , làm quá trình vận chuyển được nhanh
hơn góp phần tăng tốc độ HTK, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3.2.8 Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra
-Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nhà máy phải nhận thức
được rằng mình phải sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi biến động có thể xảy ra
biết cứ lúc nào. Vì vậy để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra nhà máy
cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh và vốn lưu động bị
hao hụt, nhà máy có thể có nguồn bù đắp đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh diễn ra bình thường.
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị với nhà nước
-Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng
để nhà máy có cơ sở chính xác cho việc đán giá vị thế của mình tìm ra mặt mạnh,
mặt yếu để từ đó có biện pháp phù hợp
-Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh giảm
bớt những thủ tục rườm rà.

KẾT LUẬN

25


×