Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tìm hiểu công tác trả lương của công ty CP thương mại nam dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.54 KB, 42 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

1


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

Lời mở đầu
Hiện nay, việc sử dụng làm sao cho hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp
đang là vấn đề cấp thiết để doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thu được lợi nhuận
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đem lại lợi ích cho xã hội. Và
một trong những nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp đó là con người, việc đầu tư
và sử dụng con người là việc đầu tư hiệu quả nhất song cũng khó khăn nhất cho doanh
nghiệp và các nhà quản lý. Để tuyển dụng và giữ lại lao động, ban giám đốc cần có
một hệ thống thù lao cạnh tranh và công bằng. Mặc dù biết rằng, tiền không phải là lý
do duy nhất để người lao động gắn bó với doanh nghiệp, nhưng những phương pháp
trả lương không công bằng vẫn là nguyên nhân chính gây ra những mâu thuẫn và làm
tăng tình trạng bỏ việc, giảm hiệu quả lao động và gây ra những chi phí không cần


thiết cho doanh nghiệp. Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm bởi ý nghĩa
kinh tế xã hội to lớn của nó. Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập
quan trọng nhất giúp họ bảo đảm được cuộc sống. Đối với mỗi doanh nghiệp, tiền
lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất kinh doanh, và đối với nền kinh tế
đất nước, tiền lương là sự cụ thể hóa quá trình phân phối của cải vật chất do chính
người lao động trong xã hội sáng tạo ra. Để tiền lương thực sự là đòn bẩy tăng hiệu
quả lao động thì vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là nên áp dụng hình thức trả
lương như thế nào cho phù hợp tính chất đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình để nhằm phát huy tối đa tính kích thích của tiền lương đối với người lao động và
đảm bảo tốt mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp, người lao động và nhà nước. Vì
vậy, việc hoàn thiện các hình thức trả lương trong doanh nghiệp tuy là một phần trong
công tác tiền lương nói chung của doanh nghiệp nhưng lại có vị trí hết sức quan trọng.
Công ty CP thương mại thiết bị Nam Dương là công ty chuyên cung cấp các máy
móc, thiết bị xây dựng cho các công trình xây dựng, các dự án bất động sản, .... Công
ty có đội ngũ công nhân, cán bộ viên chức đông đảo thuộc nhiều bộ phận khác nhau,
nên việc áp dụng phương pháp trả lương như thế nào sao cho hợp lý, công bằng,
khuyến khích người lao động làm việc, sáng tạo là việc rất quan trọng. Do đó trong
quá trình thực tập tại công ty, em muốn tìm hiểu về các hình thức trả lương mà công ty

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

2


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG


đang áp dụng đã hợp lý hay chưa và mong muốn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn
thiện các hình thức trả lương của công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài “Tìm hiểu công tác
trả lương của công ty CP thương mại Nam Dương” làm đề tài cho bài báo cáo thực tập
của mình.
1. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua quá trình nghiên cứu, báo cáo tập trung làm rõ các mục tiêu sau:
-

Tổng quan các khái niệm cơ bản về Lương và các hình thức trả lương tại
doanh nghiệp;

-

Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần thương mại thiết bị Nam
Dương;

-

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc trả lương tại
Công ty cổ phần thương mại thiết bị Nam Dương.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu: Hình thức trả lương trong doanh nghiệp.

-

Phạm vi nghiên cứu: Hình thức trả lương tại Công ty cổ phần thương mại

thiết bị Nam Dương trong giai đoạn năm 2015 – 2016.

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

3


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TRẢ LƯƠNG
(Trích dẫn nguồn />
1.1 Các khái niệm cơ bản.
a) Khái niệm tiền lương:
Trong thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế giới.
Tiền lương có thể có nhiều tên gọi khác nhau như tiền công, tiền lương, thu nhập lao
động...
Ở Việt Nam hiện nay, có sự phân biệt rõ rang giữa các yếu tố trong tổng thu nhập
của người lao động từ công việc: tiền lương (lương cơ bản), phụ cấp, tiền thưởng và phúc
lợi. Theo quan điểm cải cách tiền lương năm 1993: tiền lương là giá cả sức lao động,
được hình thành qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù
hợp với quan hệ cung cầu về sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Tiền lương của
người lao động do cả hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả theo năng suất
lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
b) Vai trò của tiền lương



Vai trò tái sản xuất sức lao động: Sau mỗi quá trình lao động sản xuất, sức lao

động bị hao mòn, do đó phải có sự bù đắp hao phí sức lao động đã tiêu hao. Bằng tiền
lương của mình, người lao động sẽ mua sắm được một khối lượng hàng hóa sinh hoạt và
dịch vụ nhất định (bao gồm các hàng hóa thiết yếu như lương thực, thực phẩm, quần áo,
thuốc men chữa bệnh, đi lại, học hành, giải trí…, và các dịch vụ cần thiết khác) để bảo
đảm cho sự tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động của người lao
động (để nuôi con và một phần tích lũy).


Vai trò điều tiết và kích thích: Mỗi ngành nghề, mỗi công việc đều có tính chất

phức tạp về kỹ thuật khác nhau, do đó người lao động có trình độ lành nghề cao hơn, làm
việc với các công việc phức tạp hơn, trong các diều kiện khó khăn và nặng nhọc hơn thì
chắc chắn phải được trả công cao hơn. Đối với các công việc khẩn cấp và khó khăn, cũng

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

1


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG


như các công việc cần động viên sức lao động nhiều hơn, nhanh hơn thì tiền lương và
tiền thưởng có tác dụng kích thích hiệu quả.


Vai trò bảo hiểm cho người lao động: Người lao động trích một phần tiền lương

của mình để mua bảo hiểm xã hội và y tế để phòng những khi gặp rủi ro và có lương hưu
lúc về già.
Những nguyên tắc chung nhất của công tác tiền lương
Với nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước đòi hỏi doanh nghiệp khi tổ chức chế độ tiền lương cho người lao động
phải tuân thủ theo những yêu cầu có tính nguyên tắc sau:


Đảm bảo tính phù hợp của chế độ tiền lương với điều kiện kinh tế đất nước trong

từng thời kỳ, phải dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội có tính chiến lược của đất
nước. Tốc độ tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động, có
như vậy thì mới có khả năng tích lũy tái sản xuất mở rộng đồng thời bảo đảm tái sản xuất
sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.


Đảm bảo quan hệ hợp lý giữa tích luỹ và tiêu dùng, bảo đảm tác dụng kích thích

sản xuất, hai vấn đề này phải đồng nhất để có tỷ lệ thích hợp giữa tích lũy và tiêu dung,
đòi hỏi chúng ta phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ 3 lợi ích là Nhà nước, tập thể và
cá nhân.


Thực hiện tính nguyên tắc phân phối lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.


Tiền lương dựa trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao động là tiền lương tương ứng
với số lượng và chất lượng lao động mà mỗi cá nhân đóng góp, phân phối theo lao động
chính là thước đo giá trị lao động của người công nhân và để xác định phần đóng góp
cũng như phần hưởng thụ của người lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền công lao động
Các nhân tố ảnh đến việc trả lương rất đa dạng, phong phú, và có thể trình bày theo các
nhóm cơ sở dưới đây:

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

2


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

c) Bản chất của tiền lương:
Về mặt kinh tế: Tiền lương là phần đối trọng của sức lao động mà người lao động đã
cung cấp cho người sử dụng lao động. Qua hợp đồng lao động, người lao động và người
sử dụng lao động đã cam kết trao đổi hàng hóa sức lao động: người lao động cung cấp
sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nào đó và sẽ được nhận một khoản
tiền lương theo thỏa thuận từ người sử dụng lao động.
Tiền lương cơ bản được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu về sinh học, về xã hội
học, về độ phức tạp của công việc và mức độ tiêu hao lao động trong các điều kiện lao
động trung bình của từng ngành nghề. Tiền lương cơ bản được sử dụng rộng rãi ở các

doanh ngiệp nhà nước, ở các khu vực hành chính sự nghiệp và được xác định thông qua
hệ thống thang bảng lương do Nhà nước quy định. Còn phụ cấp lương là tiền trả công lao
động ngoài tiền lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong
điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính lương cơ bản.
Về mặt xã hội : Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động để bù đắp nhu cầu tối
thiểu của người lao động ở một thời điểm kih tế – xã hội nhất định. Khoản tiền đó phải
được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động có tính đến mức lương
tối thiểu do Nhà nước ban hành. Trong đó, mức lương tối thiểu là khoản tiền lương trả
cho người lao động ở mức đơn giản nhất, không phải đào tạo, đủ để tái sản xuất sức lao
động cho họ và một phần cho gia đình họ. Nói rõ hơn, đó là số tiền bảo đảm cho người
lao động này có thể mua được những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao
động của bản thân và có dành một phần để nuôi con cũng như bảo hiểm lúc hết tuổi lao
động. Ngoài tiền lương cơ bản, người lao động còn có phụ cấp lương, tiền thưởng và các
loại phúc lợi. Ngày nay, khi xã hội càng phát triển ở trình độ cao hơn, thì cuộc sống con
người đã và đang được cải thiện rõ rệt, trình độ văn hóa chuyên môn của người lao động
được nâng cao không ngừng, thì ngoài tiền lương cơ bản, phụ cấp, thưởng và phúc lợi,
người lao động còn muốn có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực sự kính

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

3


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG


trọng và làm chủ trong công việc… thì tiền lương còn có ý nghĩa như là một khoản đầu
tư cho người lao động để không ngừng phát triển con người một cách toàn diện.
Sơ đồ 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền công lao động:

1.2. Các phương pháp trả lương.
Các chế độ tiền lương của nhà nước áp dụng cho các doanh nghiệp:
1.

Chế độ tiền lương theo cấp bậc:
Trả lương theo cấp bậc là trả lương cho người lao động thông qua chất lượng công

việc thể hiện mức độ phức tạp của công việc và trình độ tay nghề của công nhân. Nhà
nước ban hành tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật trong đó xác định độ phức tạp của công việc
và trình độ tay nghề của công nhân, các doanh nghiệp dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật xác
định độ phức tạp của công việc đơn vị mình mà sắp xếp bậc, công việc và trả lương cho
người lao động.

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

4


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

Thang bảng lương là bảng xác định quan hệ về tiền lương giữa công nhân cùng

nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo cấp bậc của họ. Mỗi bảng lương gồm một số bậc
lương và hệ số lương tương ứng, hệ số lương biểu thị mức độ phức tạp giữa bậc lương
công việc do lao động đơn giản nhất:
Mức lương = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
2.

Chế độ lương chức danh:
Là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên chất lượng lao động của các

loại viên chức, là cơ sở để trả lương phù hợp với trình độ chuyên môn và chức danh của
công việc.
Đối tượng áp dụng: là các cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp cũng như trong
cơ quan hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang khi họ đang đảm nhận các chức vụ
trong doanh nghiệp đó.
Bảng lương chức danh: là bảng quy định các mức lương cho từng chức danh công
tác bao gồm: chức vụ công tác, hệ số bảng lương chức danh và số bậc của bảng lương.
Mức lương chức danh là số tiền lương do Nhà nước quy định để trả lương cho cán
bộ công nhân viên theo chức danh công tác trong đơn vị, mức lương chức danh cũng
được tính tương tự như mức lương cấp bậc.
LCD = (LTT * HCD)+ PC
LC : mức lương chức danh
LTT : mức lương tối thiểu
HCD : hệ số lương chức danh
PC : phụ cấp
3.

Phụ cấp và thu nhập khác:
Nhà nước ban hành 7 loại phụ cấp lương:

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam

Lớp: QKD54 - CĐ

5


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

Phụ cấp khu vực: áp dụng cho những nơi xa xôi hẻo lánh, điều kiện khó khăn, khí
hậu khắc nghiệt gồm 7 mức {0,1 → 0,7} so với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp độc hại: nguy hiểm áp dụng với các ngành nghề, công việc làm trong điều
kiện độc hại nguy hiểm gồm bốn mức {0,1 → 0,4} so với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp trách nhiệm: gồm 3 mức {0,1 → 0,3} so với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp làm đêm: Làm đêm thường xuyên mức 0,4 lương cấp bậc; Làm đêm không
thường xuyên mức 0,3 lương cấp bậc.
Phụ cấp thu hút lao động: áp dụng cho những người làm ở khu vực vùng kinh tế
mới, đảo xa, có điều kiện địa lý, giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa có, Phụ cấp này
chỉ được hưởng trong thời gian từ 3 đến 5 năm gồm 4 mức {0,2 0,3 0,5 0,7} so với mức
lương tối thiểu.
Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có chỉ số sinh hoạt cao hơn thu nhập của
người lao động gồm 5 mức {0,1 0,15 0,2 0,25 0,3} so với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp lưu động: áp dụng cho một số ngành nghề thường xuyên thay đổi địa điểm
làm việc và nơi ở gồm 3 mức {0,2 0,4 0,6} so với mức lương tối thiểu. Khi làm thêm giờ
thì giờ làm thêm được hưởng 150% tiền lương so với ngày thường, làm thêm ngày lễ,
ngày chủ nhật hưởng 200% lương cơ bản.
4.


Quỹ tiền lương của doanh nghiệp.

Khái niệm về quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương: là tổng số tiền dùng để trả lương cho công nhân viên chức do doanh
nghiệp (cơ quan) quản lý, sử dụng bao gồm:


Tiền lương cấp bậc (còn gọi là bộ phận tiền lương cơ bản hay tiền lương cố



Tiền lương biến đổi: bao gồm các khoản phụ cấp và tiền thưởng.

định)

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

6


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

Quỹ lương báo cáo: là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó những khoản không được
lập trong kế hoạch phải chi do những thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động,
hoặc do điều kiện sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch chưa tính đến như

tiền lương phải trả cho thời gian ngừng việc, làm lại sản phẩm hỏng.
Quỹ lương theo kế hoạch: là tổng số tiền lương dự tính theo lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp thuộc quỹ tiền lương dùng để trả cho công nhân, viên chức theo số lượng
và chất lượng lao động khi hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thường.
Để xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch người ta dựa theo một số phương pháp như
sau:
Xác địch tổng quỹ lương căn cứ vào kỳ kế hoạch lao động và tiền lương bình
quân của kỳ kế hoạch
Công thức:

QLKH : tổng quỹ lương kế hoạch
SKH : số lao động của kỳ kế hoạch
Lbq : lương bình quân của kỳ kế hoạch
Xác định tổng quỹ lương căn cứ vào đơn giá tiền lương và nhiệm vụ kế hoạch sản
xuất:
Công thức

(đồng)
Lđgi : đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm
QLKhi : sản lượng sản xuất kỳ kế hoạch

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

7


BÁO CÁO THỰC TẬP

-


GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

n : số mặt hàng sản xuất
Để xác định đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm ta có công thức sau:

(đồng)
Tđmi : định mức thời gian của bước công việc
Lgi : mức lương giờ của công việc.
Phương pháp này để xác định lương của công nhân sản xuất chính và phụ có định
mức lao động.
Xác định quỹ lương theo hệ số lao động:
Người ta chia tổng quỹ lương kế hoạch làm hai loại: cố định và biến đổi tỷ lệ với
sản phẩm.


Quỹ lương không thay đổi theo sản lượng:



Quỹ lương thay đổi theo sản lượng:

QLKH : quỹ lương kế hoạch
QLbc : quỹ lương báo cáo
QSLbc : sản lượng kỳ báo cáo
QSLKH : sản lượng kỳ kế hoạch
Tổng quỹ lương chung của năm kế hoạch được tính để lập kế hoạch tổng chi về tiền
lương của doanh nghiệp được xác định:

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam

Lớp: QKD54 - CĐ

8


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

QC = QKH + QPC + Qbs + QThg
QC : tổng quỹ lương chung của năm kế hoạch
QKH : tổng quỹ lương tỷ lệ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
Qbs : quỹ tiền lương bổ sung theo kế hoạch. Quỹ này được trả cho thời gian kế
hoạch không tham gia sản xuất được hưởng lương theo chế độ quy định.
QPC : Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không tính vào đơn giá tiền
lương theo quy định
QThg : quỹ lương làm thêm giờ.
Xác định tổng quỹ lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh
Công thức:
QTH = (VĐG + CSXKD) + QPC + QBS + Q+TG
QTH : tổng quỹ lương thực hiện.
VĐG : đơn giá tiền lương được doanh nghiệp duyệt.
CSXKD : chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng số sản phẩm hàng hoá thực hiện.
Các phương pháp xác định đơn giá tiền lương:
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh
tế gắn liền với việc trả lương sao cho có hiệu quả nhất, doanh nghiệp có thể lựa chọn
nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau để xây dựng đơn giá tiền lương.



Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.



Tổng doanh thu (tổng doanh số).



Tổng thu trừ tổng chi.



Lợi nhuận.

Việc xác định nhiệm vụ năm kế hoạch theo các chỉ tiêu nêu trên cần phải bảo đảm
những yêu cầu sau:

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

9


BÁO CÁO THỰC TẬP


-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG


Sát với tình hình thực tế và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

của năm trước đó liền kề.


Tổng sản phẩm bằng hiện vật được quy đổi tương ứng theo phương pháp xây dựng

định mức lao động trên một đơn vị sản phẩm hướng dẫn tại thông tư số 14/ LĐTBXH-TT
ngày 10/4/1997 của Bộ lao động thương binh xã hội.


Chỉ tiêu tổng doanh thu (hoặc tổng doanh số), tổng thu trừ tổng chi không có

lương hoặc tính theo quy định tại nghị định số 59-CP ngày 30/10/1996 của Chính phủ,
nghị định số 27/1999 ngày 20/4/1999 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn cụ thể
việc thực hiện của Bộ tài chính. Chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch được lập trên cơ sở kế hoạch
(tổng thu trừ tổng chi) và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề.
Căn cứ vào quỹ tiền lương của năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương theo
công thức:
V
kh

: tổng quỹ lương kế hoạch

Lđb : tổng số lao động định biên
TLmin dn : mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định
Hcb : hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
Hpc : hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền lương.
Vc : Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định mức

lao động tổng hợp.
Sau khi xác định được tổng quỹ lương và chỉ tiêu nhiệm vụ năm kế hoạch sản xuất
kinh doanh, đơn giá tiền lương của doanh nghiệp được xây dựng theo 4 phương pháp sau:
*) Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm
Ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng sản phẩm hiện vật:

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

10


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

VĐG = VG * TSP
VĐG : đơn giá tiền lương (đồng/đơn vị hiện vật)
TSP : mức lao động của 1 đơn vị sản phẩm.
VG : tiền lương được tính trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân và mức lương tối
thiểu của doanh nghiệp.
Nhận xét:
Ưu điểm của phương pháp tính đơn giá tiền lương này là: gắn chi phí tiền lương của
doanh nghiệp với hiệu suất sử dụng lao động. Phản ánh chính xác chi phí về sức lao động
cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Nhược điểm của phương pháp là chỉ tính được đơn giá này trong điều kiện chỉ sản
xuất một loại sản phẩm dịch vụ, hoặc những sản phẩm dịch vụ khác nhau nhưng có thể
quy về một loại sản phẩm thống nhất.

*) Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu:
Loại đơn giá tiền lương này ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh là doanh
thu, quỹ lương thay đổi theo sản lượng.

VĐG : đơn giá tiền lương
QKH : tổng quỹ lương năm kế hoạch
DTKH : tổng doanh thu kế hoạch
Nhận xét:
Ưu điểm: Đơn giá tiền lương loại này phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Có thể so sánh, đánh giá hiệu quả sử dụng lao động giữa các doanh
nghiệp khác nhau.

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

11


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

Nhược điểm: Chịu ảnh hưởng của giá thị trường, do đó có thể phản ánh không đúng
hiệu quả sử dụng lao động. Doanh thu chưa phải là hiệu quả cuối cùng nên đơn giá này
chưa phản ánh đầy đủ mục đích, động cơ của hoạt động đầu tư.
- Đơn giá tiền lương tính trên hiệu số giữa doanh thu và chi phí không kể
lương
Công thức:


VĐG : đơn giá tiền lương
QKH : tổng quỹ lương năm kế hoạch
DTKH : tổng doanh thu kế hoạch không kể lương
CFKH : tổng chi phí kế hoach không kể lương
*Nhận xét:
Ưu điểm của phương pháp là phản ánh được kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phản ánh tỷ trọng tiền lương trong giá trị mới được tạo ra của
doanh nghiệp (lương và lợi nhuận) từ đó có thể điều chỉnh phù hợp.
Nhược điểm: không phải doanh nghiệp nào cũng quản lý và xác định được chi
phí, do đó loại đơn giá này thường được áp dụng với các doanh nghiệp quản lý được tổng
doanh thu và tổng chi phí.
*) Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn
là lợi nhuận, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi và
xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện. Công thức xác định:

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

12


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

Vđg : Đơn giá tiền lương (Đợn vị tính đồng/1000đ)

Vkh : Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
Pkh : Lợi nhuận kế hoạch
Các hình thức trả lương:
Hình thức trả lương theo thời gian:
Là hình thức trả lương mà tiền lương của người lao động được xác định theo
trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, chức vụ và theo thời gian làm việc của người lao động.
Đối tượng áp dụng: chủ yếu đối với các nhân viên, viên chức hoặc những công
nhân làm những công việc không xác định được định mức lao động hay những công việc
yêu cầu chất lượng cao.
Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
* Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao động, áp dụng
cho các viên chức trong khu vực Nhà nước.
Lth = Lcb,cd*tháng
Lth : lương thời gian trả theo tháng
Lcb,cd : lương cấp bậc, chức danh trả theo tháng
* Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động trong một ngày làm việc, áp
dụng trong các doanh nghiệp có tổ chấm công và hạch toán ngày công cụ thể hoặc thuê
lao động ngắn hạn theo ngày.

Lng : lương thời gian trả theo ngày

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

13


BÁO CÁO THỰC TẬP

-


GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

Lcb,cd : lương cấp bậc chức danh trả theo tháng
Ttt : số ngày làm việc thực trong tháng
* Lương giờ:

Lgiờ : lương thời gian trả theo giờ
Lcb,cd : lương cấp bậc, chức danh trả theo tháng
Ttt : số giờ làm việc thực tế trong ngày
176 : số giờ làm việc trong tháng theo quy định (22ngày*8giờ)
Hình thức trả lương này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có thuê lao
động ngắn hạn theo giờ.
Hình thức trả lương thời gian có thưởng:
Trả lương thời gian có thưởng là hình thức trả lương dựa trên sự kết hợp giữa trả
lương theo thời gian giản đơn với hình thức trả lương có thưởng. Khi đạt được những chỉ
tiêu về số lượng hoặc chất lượng quy định, lương thưởng được tính theo tỷ lệ % của
lương chính, hình thức trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công
việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị… Ngoài ra còn áp dụng với
những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hóa cao, tự
động hóa hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng. Tiền lương của công
nhân được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian giản đơn (mức lương cấp bậc) nhân
với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng:
Ltg = K1 + Ltggđ * Ttt
Lth : lương thời gian có thưởng
Ltggđ : lương thời gian giản đơn

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ


14


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

K1 : hệ số kể đến tiền lương
Ttt : thời gian làm việc thực tế.
Hình thức trả lương sản phẩm:
Là hình thức trả lương cho cá nhân hoặc tập thể người lao động căn cứ vào đơn giá
tiền lương, số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra, áp dụng đối với người lao động
làm việc trong khu vực sản xuất. Trả lương sản phẩm có một số hình thức như sau:
a)Trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp
Trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp là trả lương căn cứ vào số lượng, chất lượng
sản phẩm đảm bảo quy định và đơn giá tiền lương cố định. Đặc điểm của cách trả lương
này là trả lương có thể được trả theo từng công việc với đơn giá nhất định. Khi đã xác
định được định mức, đơn giá nhân công tương ứng cho từng bước công việc. Tiền lương
nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng thực tế hoàn thành tại mỗi bước công việc.
Hình thức trả lương này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất,
trong điều kiện lao động của họ mang tính chất tương đối độc lập, có thể định mức và
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.

LSPTT : lương sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Qtti : số lượng thực tế hoàn thành của sản phẩm i.
Lđg : đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm i.
n : số loại sản phẩm.
Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân chia làm hai dạng:



Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân không hạn chế có tác dụng khuyến khích trực

tiếp từng cá nhân hoặc tập thể lao động, kích thích người lao động nâng cao tay nghề và

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

15


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

trình độ. Tuy nhiên còn một số hạn chế như làm cho người lao động chạy theo số lượng,
sử dụng kém hiệu quả chi phí hoặc hình thành thói quen dễ làm, khó bỏ.


Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân hạn chế: là mức sản lượng có sự khống chế tối

đa. Do có sự hạn chế về số lượng nên cũng bị hạn chế nhiều về tác dụng, nhất là sản
lượng tới hạn và thường áp dụng nhiều trong trường hợp các doanh nghiệp đang gặp khó
khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
b)Trả lương sản phẩm gián tiếp
Trả lương sản phẩm gián tiếp là trả lương cho công nhân phục vụ căn cứ vào tỷ lệ
hoàn thành định mức lao động của công nhân chính mà họ phục vụ. Hình thức này được

áp dụng cho các lao động và công nhân phục như: người quản lý phân xưởng, quản đốc
hay thợ phụ khi mà công việc của họ ảnh hưởng tới việc đạt và vượt mức của công nhân
chính.
L
SPGT

: lương sản phẩm của lao động gián tiếp.

LSPTP : lương sản phẩm của lao động trực tiếp i.
KGT : hệ số gián tiếp.

LCBGT : lương cấp bậc của lao động gián tiếp.
LTTi : lương của lao động trực tiếp i theo chế độ.
c) Trả lương tính theo sản phẩm tập thể
Trả lương theo sản phẩm tập thể là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản
phẩm hay công việc do một tập thể công nhân đã hoàn thành. Hình thức này được áp
dụng cho những công việc mà sản phẩm do một tập thể công nhân thực hiện như lắp ráp

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

16


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG


các thiết bị, sản xuất các bộ phận làm việc theo dây chuyền... Ở đây, tiền lương sản phẩm
của từng người được xác định căn cứ vào kết quả sản phẩm chung của cả tổ và đơn giá
sản phẩm cá nhân. Công thức xác định lương sản phẩm tập thể như sau:
LSPTT = QTT * LĐG tổ
LSPTT : lương sản phẩm của tập thể
QTT : sản lượng sản phẩm thực tế của cả tổ
LĐG tổ : đơn giá tiền lương của tập thể

Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể có ưu điểm là khuyến khích nhân công
trong tổ nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ,
song nó có nhược điểm là sản phẩm của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền
lương của họ. Do đó ít khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động.

d) Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến:
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến thực chất thực chất là dùng nhiều đơn giá khác
nhau tùy theo trình độ hoàn thành vượt mức của công nhân. Nguồn tiền để trả thêm cho
chế độ này dựa vào tiền tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố định. Hình thức trả lương
này dùng hai loại đơn giá: cố định và lũy tiến. Số sản phẩm hoàn thành trong định mức sẽ
được trả theo đơn giá lũy tiến. Đơn giá này dựa vào đơn giá cố định và có tính đến tỷ lệ
tăng đơn giá. Người ta chỉ dùng một số tiết kiệm được về chi phí sản xuất gián tiếp cố
định (thường là 50%) để tăng đơn giá phần còn lại để hạ giá thành.
Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý về kinh tế được tính theo công thức:

K : tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

17



BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

Dcd : tỷ trọng chí phí sản xuất gián tiếp cố định trong sản phẩm
Tc : tỷ lệ về số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá.
D1 : tỷ trọng của số tiền công nhân sản xuất trong quá trình sản phẩm khi hoàn thành vượt
mức sản lượng 100% tiền của công nhân nhận được tính theo công thức:

L : tổng số tiền lương của công nhân hưởng theo sản phẩm lũy tiến
Qt : lượng sản phẩm thực tế
P : đơn giá cố định tính theo sản phẩm
K : tỷ lệ đơn giá sản phẩm được nâng cao
Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến phải chú ý:


Thời gian trả lương không nên quy định quá ngắn (hàng ngày) để tránh tình trạng

không hoàn thành định mức hàng tháng, thời gian trả công nên quy định trong tháng.


Đơn giá được nâng cao nhiều hay ít trong những sản phẩm vượt mức khởi điểm là

do mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất quyết định.


Hình thức trả lương này tốc độ tăng tiền lương của công nhân thường cao hơn


năng suất lao động của họ. Vì vậy hình thức trả lương này không được áp dụng rộng rãi.
Tuy nhiên hình thức trả lương này cũng khuyến khích mạnh việc tăng năng suất lao động
và tăng sản lượng.

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

18


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

e) Hình thức trả lương khoán
Hình thức trả lương khoán xét về thực chất cũng thuộc hình thức trả lương theo
sản phẩm được áp dụng cho những công việc không thể định mức theo từng chi tiết, bộ
phận công việc hoặc xét ra những công việc giao từng việc chi tiết không có lợi về mặt
kinh tế, nên phải giao toàn bộ khối lượng công việc hoặc nhiều việc cần phải hoàn thành
trong một khoảng thời gian nhất định với số lượng và chất lượng xác định trước khi bắt
đầu công tác.
Hình thức trả lương khoán có tác dụng khuyến khích công nhân hoàn thành
nhiệm vụ trước thời hạn, nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp
đồng giao khoán. Khi áp dụng tiền lương khoán phải xây dựng chế độ kiểm tra chất
lượng và thống kê thời gian làm việc thật chặt chẽ đối với công việc hoàn thành mà chất
lượng kém thì phải làm lại và không trả lương.
Hình thức trả lương này chỉ áp dụng vào những công việc đột xuất, như sửa chữa,

tháo lắp nhanh một số thiết bị để đưa vào sản xuất và cũng có thể áp dụng tính lương cho
cá nhân và tập thể.
Các hình thức trả lương khoán:
* Xét theo đối tượng công việc


Khoán việc, khoán theo công đoạn sản xuất: là hình thức khoán cho từng công

đoạn, từng công việc riêng lẻ, khi những công việc, công đoạn này kết thúc thì tạo ra
những bán thành phẩm , khoán công việc. Khoán công việc công đoạn chỉ yêu cầu xác
định được khối lượng trong phạm vi, giới hạn hoàn thành, loại này thường chỉ khoán trực
tiếp tới người lao động.


Khoán sản phẩm cuối cùng: là dạng khoán lương cho các cá nhân tập thể người

lao động cho tới sản phẩm cuối cùng khi kết thúc quá trình sản xuất, phải đảm bảo các
yêu cầu chất lượng, quy cách, hình dáng mẫu mã, màu sắc như thành phẩm tiêu dùng

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

19


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG


được. Hình thức khoán này yêu cầu phải có một hoặc một bộ phận người làm công tác
điều hành, do đó sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất.


Khoán gọn: là dạng khoán lương đặc biệt do có sự kết hợp trả lương khoán cho tập

thể người lao động nhằm hoàn thành sản phẩm cuối cùng đồng thời với việc hạch toán
kinh tế nội bộ về công cụ và chi phí khác theo sản phẩm cuối cùng đó.
* Xét mức độ chi phí:


Khoán một phần chi phí: Khoán chỉ gồm một số loại nhất định. Ví dụ khoán lương

kèm theo chi phí nguyên vật liệu, sau khi hoàn thành hợp đồng khoán toàn bộ phần còn
lại là lương của công nhân bao gồm tiền lương và các khoản tiết kiệm chi phí.


Khoán toàn bộ chi phí: là hình thức khoán mà bên giao khoán chỉ gồm một số loại

chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, thực hiện khoán nhiều loại chi
phí. Doanh nghiệp nhận khoán hoàn thành hợp đồng sẽ thu được tiền lương. Ngoài ra còn
nhận được một khoản tiền thưởng tổng hợp là tiền hạ giá thành sản xuất nếu chi phí thực
tế làm ra sản phẩm thấp hơn giá thành thanh toán mà doanh nghiệp nhận với giá giao hợp
đồng và chịu lỗ trong trường hợp ngược lại.
*) Các biện pháp phân phối thu nhập từ giao khoán:


Trả lương khoán cho các cá nhân hoặc tập thể, nhóm, tổ công nhân sản xuất:


Thành phần đối tượng trả lương chỉ bao gồm lực lượng lao động trực tiếp có tính chất lao
động thuần nhất, khi giao khoán thường chỉ giao những công việc có tính chất chuyên
môn, phân phối thu nhập chỉ giải quyết mối quan hệ giữa từng cá nhân với nhau. Hình
thức áp dụng là khoán việc, khoán sản phẩm hoặc khoán lương. Trong trường hợp nhận
khoán là tập thể người lao động thì cách phân chia tiền lương cho từng cá nhân theo dạng
lương sản phẩm tập thể. Nếu khoán quỹ lương cho tập thể thì tập thể người lao động ở
đây gồm công nhân trực tiếp sản xuất, toàn bộ được gọi chung là khối trực tiếp sản xuất.


Giao khoán quỹ lương theo khối lượng sản xuất cho tập thể: Theo tính chất lao

động, toàn bộ số nhân viên của doanh nghiệp được phân chia thành hai khối chính: khối

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

20


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

gián tiếp và khối trực tiếp. Khối gián tiếp bao gồm công nhân trực tiếp điều hành và phục
vụ nơi sản xuất. Do đó, ngoài việc giải quyết mối quan hệ phân phối kể trên cần giải
quyết mối quan hệ cá nhân giữa hai khối với nhau sao cho phù hợp.

f)


Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng:

Trả lương theo sản phẩm có thưởng thực chất là chế độ trả lương theo sản phẩm
kết hợp với tiền thưởng. Khi áp dụng chế độ tiền lương này, toàn bộ sản phẩm được trả
theo một đơn giá thống nhất, còn số tiền thưởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành tiền
lương theo sản phẩm có thưởng (Lth) tính theo công thức:

L : tiền lương sản phẩm với đơn giá cố định
m : % phần tiền thưởng cho 1% hoàn thành định mức chỉ tiêu thưởng
n : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế đô trả lương này là phải quy định đúng đắn các chỉ
tiêu, mức và nguồn tiền thưởng.
*) Tiền thưởng
Bản chất của tiền thưởng: Tiền thưởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lương
để quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích bằng vật
chất đối với người lao động nhằm động viên mọi người phát huy tích cực sáng tạo trong
sản xuất để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, sử dụng đầy đủ công suất
máy móc thiết bị, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ góp phần hoàn
thành toàn diện kế hoạch được giao.
Khi tổ chức các hình thức tiền thưởng cần chú ý các nội dung sau:

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

21


BÁO CÁO THỰC TẬP



-

GVHD: ĐỖ THANH TÙNG

Chỉ tiêu thưởng: là một trong những yếu tố quan trọng nhất của mỗi hình thức tiền

thưởng, yêu cầu phải rõ ràng. Việc xác định các chỉ tiêu thưởng phải căn cứ vào số lượng
và chất lượng lao động của người lao động (mức tiền thưởng phụ thuộc vào thành tích
công tác của bản thân người lao động nhiều hay ít). Những chỉ tiêu về số lượng như hoàn
thành vượt mức sản lượng, đạt và vượt các mức lao động. Các chỉ tiêu về chất lượng có
thể là tỷ lệ sản phẩm loại một, tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu…


Điều kiện thưởng để xác định những tiêu đề thực hiện một hình thức tiền thưởng

nào đó, đồng thời dùng để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thưởng.
Nguồn tiền thưởng.
Thông thường, mỗi hình thức tiền thưởng chỉ nên quy định một chỉ tiêu xét
thưởng chính, đồng thời quy định một số điều kiện xét thưởng, nếu không đủ các điều
kiện đó sẽ được thưởng với những tỷ lệ thấp hơn.
Mức tiền thưởng là một yếu tố kích thích quan trọng để người lao động quan tâm đến
công việc, việc thực hiện các hình thức tiền thưởng cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền
thưởng và tùy theo yêu cầu khuyến khích của hình thức tiền thưởng đó.

Sinh viên: Nguyễn Đức Nam
Lớp: QKD54 - CĐ

22



×