Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tìm hiểu tình hình hoạt động và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá tình hình tài chính và tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ phần tuế quang, năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 93 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế đất nước đang từng bước giao lưu và
hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, sự kiện nước ta gia
nhập WTO đã tạo ra cho nền kinh tế đất nước nhiều cơ hội lớn và không ít những
thử thách cần vượt qua. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước và sự
phát triển không ngừng của thế giới thì các doanh nghiệp đang từng bước hoàn
thiện mình. Để theo kịp với xu thế phát triển hiện nay, các doanh nghiệp phải luôn
cố gắng và nỗ lực tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm, không những mang lại nguồn thu lớn cho
doanh nghiệp mà còn là điều kiện để doanh nghiệp tạo vị thế trên thị trường và
lấy được lòng tin của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp phải không ngừng
nghiên cứu thị trường, đổi mới khâu tổ chức, bộ máy kế toán để có thể thích nghi
với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Thông qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Tuế Quang em đã được
tìm hiểu tình hình hoạt động, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, đánh giá
tình hình tài chính và tìm hiểu công tác kế toán tại công ty. Qua đó thấy được
những ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại của công ty. Từ đó đưa ra những ý
kiện, biện pháp để khắc phục những điểm yếu còn tồn tại, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Tuế Quang và được sự giúp
đỡ của ban lãnh đạo, phòng kế toán của công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô
Bùi Thị Phương, em đã hoàn thành chuyên đề “ Tìm hiểu tình hình hoạt động
và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá tình hình tài chính và
tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền của Công ty Cổ Phần Tuế Quang,
năm 2015”.
Ngoài phần lời mở đầu và kết thúc, bài báo cáo của em có 4 phần với nội
dung chính như sau:
Chương I: Tìm hiểu chung về công ty.
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh


doanh, tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Tuế Quang Năm 2015.
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chương III: Tìm hiểu quy trình kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ phần
Tuế Quang.
Chương IV: Kết luận.
Do thực tập tại công ty trong 1 khoảng thời gian ngắn, với kiến thức và
trình độ có hạn, và chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với thực tế nên báo cáo thực
tập của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em kính mong
nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đóng góp của thầy, cô và các anh chị
trong phòng kế toán của công ty cổ phần Tuế Quang để chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty.

1. Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TUẾ QUANG
- Tên giao dịch: TUẾ QUANG JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: TUE QUANG., JSC.
- Địa chỉ: Thôn Cao Bộ,Xã Đại Hà,Huyện Kiến Thụy,Thành phố Hải
Phòng,Việt Nam.
- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Đỗ Đức Tuế
- Điện thoại : 0313.3681056
- Email

:

- Mã số thuế : 0200589801
- Tài khoản

: 2109211000115 tại Ngân hàng VIB Bank Hải Phòng.

- Vốn điều lệ : 2.800.000.000 VND (Hai tỷ tám tram triệu đồng)
( Mệnh giá cổ phần 100.000 đồng – tổng số cổ phần 28.000)
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
 Lịch sử hình thành
Những năm gần đây, với nền kinh tế đang phát triển như nước ta, trong thời
kỳ mở cửa kinh tế thị trường đa dạng nhiều ngành thì nhu cầu về xây dựng cơ sở
hạ tầng là rất lớn và ngành xây dựng là một trong những ngành chiếm vị trí quan
trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng,… phục vụ cho xã hội,
góp phần phát triển kinh tế nhà nước thì hàng loạt các đơn vị xây lắp ra đời
trong đó có công ty cổ phần Tuế Quang.
Qua 8 năm hoạt động và phán đấu công ty Cổ phần Tuế Quang đã tích luỹ
được rất nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, xây lắp cũng như trong điều hành

sản xuất. Mọi sản phẩm làm ra rất được khách hàng tín nhiệm. Hiện nay công ty
có 03 phòng nghiệp vụ, 5 đội và 2 ban điều hành các dự án và 2 ban quản lý dự
án trực thuộc Công ty.
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đến nay Công ty Cổ phần Tuế Quang có một đội ngũ cán bộ quản lý, công
nhân kỹ thuật lành nghề có tay nghề cao được tuyển chọn kỹ, luôn tiếp thu
những công nghệ tiên tiến cùng với sự năng động tiếp xúc với thị trường mới,
Công ty đã ký được nhiều hợp đồng xây dựng công nhiệp, dân dụng, hạ tầng kỹ
thuật .... nhỏ và vừa trong phạm vi cả nước góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế và tích luỹ của đơn vị.
Cho dù thi công các công trình hay đầu tư các khu đô thị. Với việc chú
trọng đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực về quản lý, thi công, không ngừng nghiên
cứu, học hỏi và ứng dụng thành công những công nghệ mới, liên tục đầu tư các
thiết bị tiên tiến một cách có hệ thống, chuyên sâu và hiệu quả đã và đang giúp
Công ty Cổ phần Tuế Quang đáp ứng tối đa những đòi hỏi khắt khe nhất trên
nhiều lĩnh vực của thị trường xây dựng trong nước. Công ty luôn duy trì một
truyền thống kỹ thuật tuyệt vời, sáng tạo và một sự cam kết vững vàng về chất
lượng, sự hài lòng của khách hàng.
Với những kinh nghiệm qua thực tế, Công ty đã trở thành một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau : Xây lắp, Vật liệu
xây dựng, Đầu tư dự án và kinh doanh nhà ở, hoạt động trên khắp mọi miền cả
nước.
Với sự phát triển không ngừng của xã hội, nhu cầu của con người ngày

càng lớn hơn, Công ty Cổ Phần Tuế Quang đã ra đời để đáp ứng hài lòng phần
nào nhu cầu của khách hàng về các công trình xây dựng nhà cửa,công trình
đường sắt,đường bộ…
Công ty Cổ phần Tuế Quang được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải
Phòng cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0200589801 đăng kí lần đầu
ngày 01 tháng 09 năm 2003 đăng kí thay đổi lần thứ 2 ngày 21 tháng 07 năm
2014.
Với Trụ sở chính tại Thôn Cao Bộ,Xã Đại Hà,Huyện Kiến Thụy,Thành phố
Hải Phòng,Việt Nam.
Người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh: Ông Đỗ Đức Tuế –
chức vụ Giám đốc Công ty.
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Số điện thoại: 0313.681.056 – Fax: 031.3.681.056.
3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
 Ngành, nghề kinh doanh.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:
 Xây dựng nhà các loại
 Xây dựng các công trình đường sắt,đường bộ.Chi tiết: xây dựng công
trình giao thông.
 Xây dựng công trình công ích
 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.Chi tiết:Xây dựng công trình
công nghiệp,hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp,hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
 Phá dỡ

 Chuẩn bị mặt bằng;
 Lắp đặt hệ thống điện
 Lắp đặt hệ thống cấp nước và thoát nước;lò sưởi điều hòa không khí
 Lắp đặt và cung cấp vật tư, thiết bị điện dân dụng, điện công nghiệp;
 Hoàn thành công trình xây dựng;
 Sản xuất sản phẩm chịu lửa;
 Sản xuất sản phẩm gốm sứ khác.Chi tiết:Sản xuất các sản phẩm cách
điện,sản xuất gốm ,sứ cách nhiệt.
 Sản xuất xi măng ,vôi, thạch cao.
 Sản xuất bê tong và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
 Bán buôn kim loại và quặng kim loại
 Bán buôn vật liệu và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
 Bán buôn nhiên liệu rắn lỏng khí và các sản phẩm liên quan.
 Bán buôn vải, hàng may sẵn giày dép.
 Bán buôn thực phẩm,đồ uống,thuốc lá,thuốc lào,đồ dùng khác cho gia
đình.
 Vận hành khách đường bộ trừ vận tải bằng xe buýt,ven biển,viến dương
 Vận tải hàng hóa đường bộ,ven biển ,viễn dương,đường thủy nội địa.
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ,vận
tải đường thủy.
 Đại lý môi giới đấu giá


II. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động.
1. Tài sản:
Tài sản của xí nghiệp được phân thành các loại như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Công ty đã xây dựng được nhà văn phòng làm
việc khang trang, hệ thống nhà xưởng, kho tàng đủ đáp ứng cho công tác dự trữ
nguyên vật liệu và đầy đủ phương tiện phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Cụ thể:
- Tòa nhà văn phòng làm việc : 486.5 m2
- Diện tích nhà xưởng kho bãi : khoảng 6000 m2
- Máy móc thiết bị dùng cho xây dựng :
+ Thiết bị nâng hạ : cẩu bánh lốp/ bánh xích
+ Xe công trình: Đầu kéo, xe trộn bê tông
+ Máy công trình: xúc lật, máy đào/ ủi, máy san gạt, máy khoan cọc nhồi.
- Máy văn phòng: tổng số máy vi tính của đơn vị là 5 máy có trang bị hệ
thống mạng Lan nội bộ, internet, 1 máy photocopy, 1 máy fax, 1 máy scan và 1
số thiết bị văn phòng khác.
Như vậy, về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần Tuế Quang là
tương đối đầy đủ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu xây dựng và phát triển của doanh
nghiệp ở hiện tại và tương lai gần.
2. Lao động.
Năm 2015, Công ty Cổ Phần Tuế Quang có 25 người, trong đó có 10 nữ,
15 nam. Công ty gồm 2 bộ phận lao động gồm: Bộ phận quản lý kinh doanh
gồm 8 người, bộ phận lao động trực tiếp gồm 17 người. Lao động của công ty
đều đã tốt nghiệp cấp 3, trong đó có 5 người có trình độ đại học, 7 người có trình
độ cao đẳng, 13 người trình độ trung cấp. Lao động của công ty đều được kiểm
tra trình độ, đào tạo đủ kiến thức trước khi bắt đầu công việc của mình. Họ đều
là những người lao động có ý thức, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4


Trang: 6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ngoài ra công ty làm theo hình thức khoán lao động nên số lượng lao động
thi công công trình của công ty nhiều hay ít tùy thuộc vào công trình lớn hay
nhỏ
3. Tình hình vốn của doanh nghiệp.
Vống lưu động năm 2015 là hơn 10.891.580.813 đồng
Trong đó vốn tự có và coi như tự có là 670.571.943 đồng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để đạt được hiệu quả cao công ty
luôn tự bổ sung nguồn vốn của mình bằng cách trích từ doanh thu của hoạt động
kinh doanh. Cho tới nay ngày càng được mở rộng, quy mô hoạt động lớn hơn,
địa bàn hoạt động là tát cả các tỉnh phía bắc.
4. Nguồn vốn.
ST

Nguồn vốn

T

Đầu năm

Cuối năm
TT

Giá trị (đồng)

(%)


Giá trị (đồng)

TT
(%)

1

Vốn chủ sở hữu

4.003.244.484

31.90

4.081.992.344

37.48

2

Vốn nợ

8.547.308.614

68.10

6.809.588.469

62.52


12.550.553.098

100,00 10.891.580.813

100,00

Tổng cộng

Nhận xét: Từ bảng trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Tuế
Quang có sự thay đổi nhỏ giữa năm 2014 và năm 2015 cụ thể là tăng nhẹ về vốn
chủ so với năm 2014. Nợ phải trả giảm đi hơn 1,7 tỷ đồng tương ứng với giảm
còn 66,52% so với năm 2014. Vốn chủ sở hữu tăng lên gần 100 triệu đồng tương
ứng với 37,49% so với năm 2014. Tổng nguồn vốn giảm đi gần 1,7 tỷ đồng
tương ứng với giảm 15,23%, điều này cho thấy công ty đã tăng cường tìm kiếm
các nhà đầu tư vào công ty nhằm tăng vốn chủ sở hữu tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh mở rộng của công ty.

III. Tổ chức quản lý của công ty.
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã thực hiện tinh giảm gọn nhẹ bộ máy
quản lý và cải tiến cơ cấu quản lý. Với bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh có kinh
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nghiệm quản lý tốt cùng với ban giám đốc và toàn bộ công nhân viên, trong
những năm qua công ty đã nỗ lực làm việc, hoàn thành các kế hoạch đề ra.

1.Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
* Sơ đồ bộ máy quản lý
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng kế toán -

Phòng kỹ thuật -

Phòng TC-

HC
tài vụ

vật tư

Các đội

Các đội Sx

xây dựng 1,2,…

cơ khí, sx mộc

Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám đốc: là người đaị diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm pháp
lý cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành sản xuất kinh
doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty trong việc điều
hành, quản lý của Công ty.

- Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền khi
giám đốc đi vắng, thay mặt giám đốc theo dõi trực tiếp các đơn vị sản xuất của
Công ty.
- Phòng Kế toán - tài vụ: Ghi chép phản ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh hằng ngày. Theo dõi toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đôngthời cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của
công ty. Phản ánh tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả thu
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.Tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm đưa
doanh nghiệp phát triển lành mạnh, đúng hướng đạt hiệu quả cao với chi phí
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thấp nhất nhưng thu được kết quả cao nhất. Tăng tích lũy tái đầu tư cho doanh
nghiệp, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Tổ chức chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, tin học, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo pháp
lệnh kế toán.
-Phòng Kỹ thuật - vật tư: Tiếp nhận quản lí hồ sơ, tài liệu, dự toán, bang vẽ
thiết kế công trình. Phân công cán bộ giám sát, theo giõi tình hình thực hiện
công trình. Khi công trình hoàn thành, cán bộ kỷ thuật xác định khối lượng thực
hiện và chuyển cho phòng kế toán đối chiếu, kiểm tra và quyết toán đầu tư. Theo
dõi tình hình xuất, nhập vật tư.Cung cấp vật tư theo kế hoạch và tiến độ thi
công. Báo cáo vật tư theo quy định.
- Phòng tổ chức - hành chính: Đảm nhận công tác tổ chức quản lí hành
chính của Công ty như sắp xếp tổ chức sản xuất, bố trí nhân sự, tổ chức hoạt
động khoa học, quy chế trả lương, chế độ BHXH, công tác an toàn lao động...

- Các đội xây dựng: Có nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình do Công
ty giao
- Các đội sản xuất cơ khí, sản xuất mộc có nhiệm vụ phục vụ sản xuất, thi
hànhcác yêu cầu từ phía kỹ thuật, sản xuất các mặt hàng từ gỗ (bàn, tủ, cửa...)
2.Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các
nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty,
thuộc dãy nhà văn phòng. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra
thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy
đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính
theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp
thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham
mưu cho Ban Tổng Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với
đường lối phát triển của công ty.
Tại Phòng Kế toán của công ty thuộc khối văn phòng bao gồm có các nhân
viên sau: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán thanh toán, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán
vật tư và 1 thủ quỹ
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư


Kế toán

Thủ quỹ

thanh toán
Kế toán
tổng hợp

Ghi chú:

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng): Có trách nhiệm điều hành công
việc chung của cả phòng, chỉ đạo tổ chức hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán. Giúp Giám đốc Công ty chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và
sử dụng tài sản, việc sử dụng quỹ tiền lương và các quỹ khác của công ty cũng
như việc chấp hành các kỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán. Trực tiếp thanh
quyết toán các khoản thu nộp với ngân sách nhà nước. Hướng dẫn nghiệp vụ cho
cấp dưới thuộc quyền quản lý, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt
động tài chính kế toán của công ty theo luật định. Đồng thời kế toán trưởng cũng
là người lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công tác kế
toán, tâp hợp các số liệu tài chính phát sinh, ghi chép vào sổ sách kế toán có liên
quan, chịu trách nhiệm báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế, lưu trữ,
bảo quản chứng từ… tham mưu cho kế toán trưởng về tình hình tài chính của
công ty.
- Kế toán vật tư: Mở sổ theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ,… cả về số lượng lẫn giá trị. Phân tích được nhu cầu thừa thiếu

nguyên vật liệu… trên công trường để tránh lãng phí nhằm sử dụng nguyên vật
liệu có hiệu quả. Sau đó tổng hợp số liệu cho kế toán tổng hợp để trình lên kế
toán trưởng.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Kế toán thanh toán: Mở sổ theo dõi tình hình thu chi hàng ngày, theo dõi
công nợ từng đối tượng người mua, người bán. Ngoài ra còn mở sổ công nợ cho
đội thợ, sổ công nợ cán bộ công nhân viên.
- Thủ quỹ: mở sổ quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng gày
và phải thường xuyên đối chiếu với kế toán thanh toán, chịu trách hiệm chấm
công cho bộ phận văn phòng công ty, cuối tháng tổng hợp công các công trình
để lập bảng tính lương và thanh toán lương.
IV. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp.
1. Thuận lợi.
Công ty có cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với quy mô và hình thức kinh
doanh của công ty hiện nay. Đa số các bộ phận chức năng đều thực hiện tốt vai
trò của mình, làm việc có hiệu quả. Việc tuyển chọn và bố trí lao động được
quan tâm, đảm bảo sự phù hợp của người lao động với công việc, làm tăng hiệu
quả công việc.
Ngoài những thuận lợi trên, thì trong những năm gần đây ngành xây dựng
đã được thành phố quan tâm nhiều hơn, tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn để
phát triển ngành xây dựng. Theo thống kê, lượng công trình được thi công ngày

một nhiều hơn với chất lượng cao,đảm bảo thiết kế đẹp mắt hơn.
Công ty cổ phần Tuế Quang luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện
thường xuyên của lãnh đạo Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Văn phòng Ủy ban nhân dân và các Sở - Ban ngành của huyện và cả của thành
phố.
Công ty với sự đoàn kết nhất trí cao trong lãnh đạo Công ty và toàn thể
CBCNV; sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể dưới sự lãnh đạo của
Cấp ủy trong hoạt động kinh doanh phục vụ của Công ty được ổn định và phát
triển.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ nhiều kinh nghiệm, có nhiều cố gắng trong việc đổi mới nâng cao chất lượng
kinh doanh phục vụ.
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2. Khó khăn:
Sự khó khăn của tình hình tài chính, kinh tế thế giới trong thời gian gần đây
cũng làm công ty gặp phải không ít khó khăn về kinh doanh. Lượng khách đặt
thầu không được ổn định, tập trung nhiều vào giai đoạn nhất định, nên doanh thu
của công ty cũng chưa được ổn định. Công ty đã cố gắng nâng cao chất lượng
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, công ty vẫn gặp khó khăn
khi tìm ra những ý tưởng xuất sắc, mới lạ để có thể thu hút thêm khách hàng.
3. Định hướng phát triển trong tương lai.
Trong thời gian này kinh tế thế giới cũng như kinh tế trong nước gặp nhiều
khó khăn, gây tác động không tốt đến kinh tế nói chung cũng như các ngành

dịch vụ nói riêng. Tuy nhiên với nỗ lực của mình, cùng với những quyết định
chính xác để tận dụng các cơ hội, cũng như giải quyết khó khăn, công ty sẽ tiếp
tục phát triển, thu hút nhiều khách hàng hơn nữa, làm tăng doanh thu và tạo
được chỗ đứng trong lòng khách hàng. Để thực hiện tốt các kế hoạch trong
tương lai, công ty cần chú trọng hơn nữa về lực lượng lao động, cũng như đầu tư
cho cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể phù hợp với sự thay đổi của thị trường. Từ
đó xác định chính xác nhu cầu của khách hàng, cũng như cung cấp các dịch vụ
thỏa mãn được yêu cầu của họ, nhằm giữ chân khách hàng, cũng như tạo thêm
danh tiếng cho công ty, nhằm tạo dựng hình ảnh tốt về công ty trong khách
hàng.
V. Những quy định về quản lý tài chính của Nhà nước, Bộ ngành cho công
ty.
Công ty cổ phần Tuế Quang luôn cố gắng thực hiện theo các quy định, các
văn bản hướng dẫn của Nhà nước các Bộ, ngành cho công ty. Dưới đây là một
số văn bản, quy định mà công ty áp dụng trong thời gian vừa qua.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành kèm theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC của Bộ Trưởng BTC ngày 14/09/2006 và các chuẩn mực kế
toán Việt Nam đã đựơc ban hành.
- Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu
hao đều. Công ty áp dụng phương pháp này dựa trên thời gian hữu dụng ước
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tính phù hợp với tỷ lệ khấu hao theo quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐBTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ tài chính.
- Công ty áp dụng Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị

định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Công ty tuân thủ theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được thông qua
ngày 03/6/2008 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội Khóa XII.
- Công ty áp dụng Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ Tài
chính quy định về thuế môn bài.
Ngoài các quy định trên, công ty còn tuân theo nhiều quy định khác để đảm
bảo việc kinh doanh của mình phù hợp với quy định của Nhà nước.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ
TIÊU KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TUẾ QUANG NĂM
2015
I . Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích
tình hình tài chính nói riêng.
1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tình hình
tài chính.
*, Ý nghĩa:
- Phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận
thức, nó trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các
hoạt động kinh tế. Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà
nước.

- Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác
quản lý. Thông qua việc phân tích người quản lý thấy được thực trạng tình hình
tài chính, thấy được trình độ quản lý, sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính
trong tương lai.
*, Mục đích:
Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế:
- Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá
tình hình hoạt động sản xuất chung của chỉ tiêu kinh tế cũng như việc thực hiện
các nghĩa vụ, trách nhiệm khác của doanh nghiệp.
- Lựa chọn đúng đắn chỉ tiêu phân tích, xác định đúng đắn các thành phần,
nhân tố, bộ phận chỉ tiêu và tính toán các ảnh hưởng cụ thể của chúng đối với
chỉ tiêu phân tích.
- Phân tích các thành phần bộ phận nhân tố, qua đó xác định các nguyên
nhân chính gây biến động và tính chất của chúng, nhận thức về thực trạng, năng
lực, tiềm năng.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Đề xuất phương hướng và biện pháp nhằm khai thác triệt để, hiệu quả các
tiềm năng của doanh nghiệp trong thời gian tới, thông qua việc đẩy mạnh các
hoạt động chủ quan, tích cực, hạn chế, loại bỏ các hoạt động chủ quan, tiêu cực.
Mục đích của phân tích tình hình tài chính:
- Đánh giá chung tình hình tài chihs của doanh nghiệp để thấy được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.

- Xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình
hình tài chính.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần
thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế.
*, Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh.
+, Phương pháp so sánh.
Là phương pháp được vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị
trí và xu hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả. Có thể có các
trường hợp so sánh sau:
- So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch.
- So sánh giữa kỳ này với kỳ trước để xác định nhịp độ, tốc độ phát triển
của hiện tượng.
- So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến
hoặc lạc hậu giữa các đơn vị.
- So sánh giữa thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu.
Trong phân tích, phương pháp so sánh nhằm xác định mức độ biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối của chỉ tiêu phân tích.
+ Mức biến động tuyệt đối (chênh lệch tuyệt đối): ∆y = (y1 –y0) cho biết
quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu đạt vượt hoặc hụt giữa 2 kỳ.
+ Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định
quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 15



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+, Phương pháp chi tiết
* Chi tiết theo thời gian.
Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân
khách quan, chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị
thời gian xác định không đồng đều. Vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian giúp
cho việc đánh giá kết quả được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả
cho công việc kinh doanh.
Tác dụng:
- Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất.
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.
* Chi tiết theo địa điểm.
Có những hiên tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau với
những tính chất và mức độ khác nhau, vì vậy cần phải phân tích chi tiết theo địa
điểm.
Tác dụng:
- Xác định những đơn vị, cá nhân tiên tiến hoặc lạc hậu.
- Xác định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ sản xuất
giữa các đơn vị sản xuất hoặc cá nhân.
- Đánh giá tình hình hạch toán kinh doanh nội bộ.
* Chi tiết theo các bộ phận cấu thành:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của
các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh
tế từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể
và xác định nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
*, Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
+, Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tích, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương.

Có thể xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và
liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đó, lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu, sẽ
xác định mức đọ ảnh hưởng của nhân tố này.
Lập bảng phân tích:

STT

1
2
3

Chi tiết

Nhân tố



Đơn

Kỳ


Kỳ

So

Chênh

hiệu

vị

gốc

NC

sánh

lệch

MĐAH đến y
Tuyệt
Tương
đối

đối

(…)

(%)

a


a0

a1

δa

∆a

∆ya

δya

b

b0

b1

δb

∆b

∆yb

δyb

c
c0
thứ ba

Tổng thể
y
y0
+, Phương pháp số chênh lệch.

c1

δc

∆c

∆yc

δyc

y1

δy

∆y

-

-

thứ nhất
Nhân tố
thứ hai
Nhân tố


Về điều kiện vận dụng phương pháp này giống phương pháp thay thế liên
hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì
trực tiếp dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.
+, Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu
nghiên cứu chỉ việc tính chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc
của bản thân nhân tố đó, không cần quan tâm đến các nhân tố khác.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Lập bảng phân tích:
STT

Chi tiết

Kỳ gốc
Qui

(…)

1
2
3


Nhân tố
thứ nhất
Nhân tố
thứ hai
Nhân tố
thứ ba

Tổng thể (y)

Tỷ trọng
(%)

Kỳ NC
Qui
Tỷ


trọng

(…)

(%)

a0

da0

a1


da1

δa

∆a

δya

b0

db0

b1

db1

δb

∆b

δyb

c1

dc1

δc

∆c


δyc

y1

100

δy

∆y

-

c0
y0

dc0
100

4. Nội dung phân tích tình hình tài chính:
*, Phân tích tình hình và cơ cấu tài sản.
Mục đích: phân tích tình hình và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp nhằm
mục đích đánh giá sự biến động của từng khoản mục tài sản cụ thể, qua đó đánh
giá tính hợp lý của sự biến động, của cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó đề xuất các biện pháp cụ thể để đạt được cơ cấu tài sản hợp lý, phù hợp
với hoạt động của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: thông qua việc phân tích tình hình và cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp, nhà quản lý sẽ thấy được thực trạng về tài sản của doanh nghiệp, cũng
như đánh giá được cơ cấu tài sản đã hợp lý hay chưa, từ đó có định hướng, kế
hoạch cho tương lai.


Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khi phân tích ta sử dụng bảng phân tích tình hình tài sản:
Chỉ tiêu

Số đầu kỳ
Tỷ
Giá trị
trọng
(đ)
(%)

Số cuối kỳ
Tỷ
Giá trị
trọng
(đ)
(%)

So sánh
Tuyệt Tương
đối
(đ)


đối
(%)

A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền.
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. TSCĐ
III. Bất động sản đầu tư
IV. Đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
Cộng
Từ biểu trên, so sánh số tổng cộng cuối năm so với đầu năm nhằm xác định
quy mô tài sản của doanh nghiệp. Trong đó cần xem xét sự biến động về qui mô
của các chỉ tiêu chi tiết như: chỉ tiêu vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu….
Qua kết quả tính toán ở biểu trên có thể rút ra những kết luận cần thiết về
sự biến động qui mô tài sản của doanh nghiệp.
Thông qua phân tích kết cấu tài sản ta có thể đánh giá tình hình đầu tư của
doanh nghiệp như thế nào, thông qua chỉ tiêu:
Tỉ suất đầu tư =

TSCĐ đã và đang đầu tư
Tỏng nguồn vốn


Chỉ tiêu này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung
và máy móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Xác định tỷ suất đầu tư đầu kì và tỷ suất đầu tư cuối kỳ

Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Tỷ suất đầu tư tăng, là doanh nghiệp chú ý nâng cao cơ sở vật chất kỹ
thuật.
- Tỷ suất đầu tư tăng lên rất nhiều, doanh nghiệp chuyển vốn vào hoạt động
sản xuất kinh doanh tăng sự đổi mới TSCĐ, sự thay đổ phù hợp với việc tăng
năng lực sản xuất, với xu hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến
động này là hoàn toàn hợp lý.
*, Phân tích tình hình và cơ cấu nguồn vốn.
Mục đích: phân tích tình hình và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm
mục đích đánh giá sự biến động của từng chỉ tiêu nguồn vốn cụ thể, qua đó đánh
giá tính hợp lý của sự biến động, của cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó đề xuất các biện pháp cụ thể để đạt được cơ cấu nguồn vốn hợp lý, phù
hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: thông qua việc phân tích tình hình và cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp, nhà quản lý sẽ thấy được thực trạng về nguồn vốn của doanh nghiệp,
cũng như đánh giá được cơ cấu nguồn vốn đã hợp lý hay chưa, từ đó có định
hướng, kế hoạch cho tương lai.

Khi phân tích ta sử dụng bảng phân tích tình hình nguồn vốn:
Chỉ tiêu

Số đầu kỳ
Tỷ
Giá trị
trọng
(đ)
(%)

Số cuối kỳ
Tỷ
Giá trị
trọng
(đ)
(%)

So sánh
Tuyệt Tương
đối
đối
(đ)
(%)

A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn.
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và quỹ

khác
Cộng
Qua kết quả tính toán ở trên, ta có thể rút ra những kết luận cần thiết về sự
biến động nguồn vốn của doanh nghiệp, cũng đưa ra những quyết định cần thiết
về việc huy động các nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Ngoài những chỉ tiêu
đánh giá khái quát, cần thiết phải đi sâu phân tích các khoản mục chi tiết, nhằm
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

huy động tối đa mọi nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Qua phân tích kết cấu nguồn vốn, tình hình tài chính doanh nghiệp còn
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu.
* Tỷ suất tự tài trợ
VCSH
Tỉ suất tự tài trợ =

Tổng nguồn vốn

* 100 ( % )

Tỷ suất tự tài trợ phản ánh khả năng tự đảm bảo về tài chính, mức độ độc
lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp
phải đương đầu.

Tính tỷ suất tự tài trợ cuối kỳ so với đầu kỳ, từ đó rút ra nhận xét khả năng
tự đảm bảo về tài chính, mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ.
* Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả tài chính.
Mục đích: Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính để thấy được
kết quả hoạt động của doanh nghiệp, xác định tình hình thực tại của doanh
nghiệp. Qua đó phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu
năng quản lý của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: qua việc phân tích các chỉ tiêu kết quả tài chính ta có thể thấy, và
đánh giá được hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, từ đó có thể
đưa ra các định hướng, chiến lược mới sao cho phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp cũng như giúp tình hình tài chính của doanh nghiệp được khả
quan hơn.
Ta sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích:
Lợi nhuận trên doanh thu =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

* 100 ( % )

Lợi nhuận sau thuế
* 100 ( % )
VCSH bình quân
Chỉ tiêu VCSH bình quân = (VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ) / 2
Lợi nhuận trên vốn

=

Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu phản ảnh cứ 100 đồng doanh thu thì thu
được bao nhiều đồng lợi nhuận.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn phản ánh cứ 100 đồng vốn thì thu được bao
nhiều đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư
vào doanh nghiệp. Tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn là một mục tiêu quan trọng
trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp.
*, Phân tích tình hình và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.
Mục đích: Phân tích tình hình và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp
sẽ phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính, nếu hoạt động tài chính tốt thì
doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn
cũng như đi chiếm dụng vốn.Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì dẫn đến
tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải trả, phải thu sẽ kéo
dài. Do đó ta đi phân tích tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: phân tích tình hình khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp để
thấy công tác tài chính của doanh nghiệp, xem xét hoạt động tài chính của doanh
nghiệp như thế nào, tốt hay xấu, để từ đó đề ra biện pháp để tình hình tài chính
của doanh nghiệp tốt hơn.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 22



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khi phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng bảng sau:
ST
T
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4

Các khoản phải thu

Đầu năm

Cuối kỳ

(đồng)

(đồng)

So


Chênh

sánh
(%)

lệch
(đồng)

Các khoản phải thu ngắn hạn
Phải thu của khách hàng
Trả trước người bán
Phải thu nội bộ
Phải thu khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Các khoản phải thu dài hạn
Phải thu dài hạn của khách hàng
Phải thu dài hạn nội bộ
Phải thu dài hạn khác
Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
Tổng cộng

Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ST

T
I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
1
2
3
4

Các khoản phải trả

Đầu năm

Cuối kỳ

(đồng)

(đồng)

So

Chênh


sánh
(%)

lệch
(đồng)

Nợ ngắn hạn
Vay và nợ ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả trước
Các khoản phải nộp ngân sách
Phải trả công nhân viên
Phải trả nội bộ
Các khoản phải trả khác
Chi phí phải trả
Nợ dài hạn
Phải trả dài hạn người bán
Phải trả dài hạn nội bộ
Phải trả dài hạn khác
Vay và nợ dài hạn
Tổng cộng
Ngoài ra ta sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tình hình thanh toán như sau:
*, Tỷ suất thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tỷ suất này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( 1 năm,
1 chu kỳ kinh doanh) là cao hay thấp. Nếu hệ số nay xấp xỉ 1, doanh nghiệp có

khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính khả quan
*, Tỷ suất thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh =

TSNH - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Tỷ suất này cho ta thấy khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu tỷ suất này > 0,5 , tình hình tài chính
tương đối khả quan. Nếu < 0,5 , doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh
toán. Nếu tỷ suất này quá cao thì thừa vốn và không tốt vì vốn bằng tiền quá
nhiều, vòng quay tiền chậm làm hiệu quả sử dụng vốn giảm.
*, Tỷ suất thanh toán tức thời.
Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hệ số thanh toán tức thời =

(lần)

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Tỷ suất này thể hiện khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp bằng
khoản tiền và tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp. Tỷ suất này nếu lớn

hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu < 0,5 thì doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán, công nợ và do đó có thể phải
bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên
nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền
quá nhiều, vòng quay tiền chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
II. Nội dung tìm hiểu và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của công ty.
A. Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2015.
1. Mục đích của việc phân tích, đánh giá.
- Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một
trong những nhiệm vụ quan trọng khi tìm hiểu về tình hình của doanh nghiệp.
Nhờ vào đó mà ta đánh giá một cách khái quát tình hình thực hiện một số chỉ
tiêu chủ yếu của doanh nghiệp: về chỉ tiêu giá trị sản xuất, lao động, chỉ tiêu tài
chính, quan hệ với ngân sách.
- Kiểm tra tình hình thực hiên chính sách của doanh nghiệp với Nhà nước.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và những nguyên nhân gây
biến động đối với từng chỉ tiêu nghiên cứu.
- Là cơ sở đề ra biện pháp nhằm khai thác khả năng, tiềm năng của doanh
nghiệp, nâng cao khối lượng chất lượng sản phẩm, làm cho doanh thu và lợi
nhuận tăng trong khi chi phí ở mức thấp. Đồng thời đề xuất biện pháp hợp lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động phù hợp với chi phí tiền lương bỏ ra.
2. Nội dung phân tích.
2.1. Lập bảng phân tích đánh giá chung.

Sinh viên: Bùi Thị Thu Châm
Lớp: QKT53_ĐH4

Trang: 25



×