Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tìm hiểu tình hình hoạt động và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá tình hình tài chính và công tác tổ chức kế toán tài sản cố định của doanh nghiệp tư nhân trọng thiện năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.16 KB, 54 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định hữu hình đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt
động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Tài sản cố
định hữu hình có ảnh hưởng lớn trong các báo cáo tài chính cũng như kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do tài sản cố định hữu hình có giá trị
lớn, được sử dụng trong nhiều năm, thậm chí là hàng chục năm, nó liên tục
chuyển giá trị của tài sản vào trong giá thành sản phẩm sản xuất ra. Hơn nữa
với những công ty có quy mô và giá trị tài sản cố định hữu hình lớn như các
công ty sản xuất thì chi phí khấu hao tài sản cố định chiếm phần lớn chi phí
sản xuất kinh doanh trong kì, ảnh hưởng đến kết quả lãi lỗ của các công ty.
Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô
TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có.
Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn
diện đối với TSCĐ, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với việc
thường xuyên đổi mới TSCĐ.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý
TSCĐ của một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu
ích về tình hình TSCĐ của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau; dựa
trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn
xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán TSCĐ phải tuân
theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán. Để chế độ tài chính
kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định,
Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra
những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời.
Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Doanh
Nghiệp Tư nhân Trọng Thiện cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
hướng dẫn Tô Văn Tuấn, em đã tìm hiểu về đề tài “Tìm hiểu tình hình hoạt
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 1
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


động và đánh giá kết quả SXKD, đánh giá tình hình tài chính và công tác tổ
chức kế toán TSCĐ của Doanh nghiệp tu nhân Trọng Thiện năm 2013”.
Đề tài của em được chia làm 3 chương:
Chương I: Tìm hiểu chung về công ty
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của công ty
Chương III: Tìm hiểu và mô tả quy trình nghiệp vụ kế toán TSCĐ của
doanh nghiệp
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các phòng ban Doanh
nghiệp tư nhan Trọng Thiện đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công
ty và cung cấp những tài liệu cần thiết để em hoàn thành chuyên đề thực tập
này.
Em xin cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Tô Văn Tuấn cùng các thầy cô trong
tổ bộ môn đã giúp đỡ và dạy cho em những kiến thức cần thiết để em hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập của mình.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian thực tập cũng như khả năng của bản
thân nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và anh chị để chuyên đề của em
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 2
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên : Doanh nghiệp tư nhân Trọng Thiện
Trụ sở : Số 1248 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường Đông Hải 2, Quận Hải
An, Thành phố Hải Phòng
Điện thoại: 031.3614168/3614167.
Fax : 031.3614169

E-mail:
Website: www.trongthien.com.vn
Giám đốc: Bà Trương Thị Nga
Vốn điều lệ của công ty: 3.247.850.000 đồng
1. Kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính.
- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác từ năm 1992 đến nay.
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy từ năm 1992
đến nay.
- Sản xuất thân xe có động cơ, rơ moóc và bán rơ moóc (Chi tiết: đóng
mới, hoán cải thùng, bệ ô tô) từ năm 1992 đến nay.
- Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống) từ năm 1992 đến nay.
- Bảo dưỡng, sửa chữa ôtô và xe có động cơ khác từ năm 2008 đến nay.
- Bán mô tô, xe máy (Chi tiết: Bán buôn, bán lẻ, đại lý mô tô, xe máy)
từ năm 1992 đến nay
- Đại lý ô tô và xe có động cơ khác từ năm 1992 đến nay
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác từ
năm 1992 đến nay.
2. Số lượng, chủng loại các sản phẩm sản xuất, kinh doanh chính trong 03
năm gần đây:
a. Sản xuất:
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 3
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tổng số lượng xe các loại đã bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa trung đại
tu từ năm 2008 đến nay là: 3.560 xe.
b. Kinh doanh:
Bán xe ô tô tải các loại, lắp ráp trong nước và nhập khẩu:
- Xe lắp ráp trong nước:
+ Chủng loại, số lượng:
Xe ô tô tải KIA K3000S 1,4T và K2700II 1,25T, số lượng 225 xe.

Xe ô tô tải Hyundai Porter 1,25T, số lượng 50 xe.
Xe ô tô tải Hyundai HD65 2,5T &HD72 3,5T, số lượng 20 xe.
- Xe nhập khẩu nguyên chiếc từ Hàn Quốc:
+ Chủng loại, số lượng:
Xe ô tô tải Hyundai HD65 (2,5T) và HD72 (3,5T), số lượng: 35 xe.
II. Điều kiện cơ sở vật chất , kĩ thhuật lao động
1. Cơ sở vật chất:
Hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty bao gồm chủ yếu là các
nhà làm việc, nhà xưởng, hệ thống điện, máy móc, phân xưởng…
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty tính đến ngày 31/12/2013 được thể
hiện qua bảng sau:
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 4
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Loại TSCĐ Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ
kế
Giá trị còn lại
TSCĐ hữu hình 10.770.943.541 4.764.646.493 6.600.475.074
1. Nhà cửa, vật kiến trúc 6.677.629.153 2.249.637.271 4.427.991.882
2. Máy móc, thiết bị 3.267.236.135 2.314.637.545 952.598.590
3. Phương tiện vận tải 1.711.637.384 702.658.248 1.008.979.136
4.Thiết bị, dụng cụ quản

274.381.276 250.712.391 23.668.885
5. TSCĐ khác 600.300.344 0 600.300.344
TSCĐ vô hình 0 0 0
Tổng cộng 10.770.943.541 4.764.646.493 6.600.475.074
2. Lực lượng lao động
Hiện nay lực lượng lao động của Doanh nghiệp có 89 người, trong đó có
nhiều bậc trình độ khác nhau:

- Đại học: 13 người chiếm khoảng 14,6%
- Cao đẳng : 28 người chiếm 31,5%
- Trung cấp: 31 người chiếm 34,8%
- Thợ lành nghề: 17 người chiếm19,1%
Qua phân loại về lực lượng lao động ta thấy: với một doanh nghiệp vừa và
nhỏ, lực lượng lao động là tương đối phù hợp. Doanh nghiệp dần ý thức được
về vấn đề trình lao động cũng như học thức của nhân viên. Dần dần nâng cao
được đầu vào cũng như nâng cao được chuyên môn trong công việc. Qua đó
thấy được hướng phát triển đúng đắn của doanh nghiệp trong tương lai.
III. Tổ chức quản lí của công ty:
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 5
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
Xưởng đóng thùngVăn phòng xưởngTổ sơnXưởng sửa chữa
PGĐ XƯỞNG
Xưởng sc xe conXưởng SC thân vỏ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 6
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
Phòng TC - HC Phòng kế toán
Phòng bán hàng
GIÁM ĐỐC
Xưởng đóng thùng
Văn phòng xưởng
Xưởng SC máy gầm Tổ sơn
Xưởng sửa chữa
Phòng phụ tùng
PGĐ KD PGĐ XƯỞNG
Phòng kinh doanh
Xưởng sc xe conXưởng SC thân vỏ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1. Giám đốc
Giám đốc giữ vai trò là người đại diện về mặt pháp lí của công ty, chịu
trách nhiệm phê duyệt cuối cùng, có quyền điều hành và chịu mọi trách nhiệm
trước toàn doanh nghiệp.
1. Phó Giám đốc
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, là người thay mặt Giám
đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc đi vắng, trực tiếp điều hành và
chịu trách nhiệm các công việc trước Giám đốc trong lĩnh vực mà mình chịu
trách nhiệm.
2. Các bộ phận
Hiện nay, bộ máy quản lí của công nhiều phòng ban thực hiện những
nhiệm vụ triêng đồng thời có quan hệ mật thiết vớinhau trong quy trình quản
lí. Đứng đầu mỗi phòng ban là một trưởng phòng. Các trưởng phòng nhận
lệnh từ giám đốc, hoặc phó giám đốc bộ phận để lên kế hoạch vụ thể, đệ trình
lại để được xét duyệt sau đó triển khai, giám sát chặt chẽ các hoạt động trong
phòng của mình, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giao.
Phòng kinh doanh: là Bộ phân tham mưu chính cho công ty về hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Bộ phận có chức năng tìm hiểu
chung về nhu cầu của thị trường, thu thập kịp thời những tài liệu về tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đó phân tích, đánh giá
những dữ liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Phòng bán hàng: Là bộ phận tham mưu giúp giám đốc dựng kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tham mưu giúp giám đốc soạn thảo các
hợp đồng kinh tế theo đúng nội dung của pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các
qui định của nhà nước trước khi trình giám đốc phê duyệt, đồng thời giúp
giám đốc giám sát quá trình thực hiện hợp đồng, phát hiện và đề xuất với
giám đốc những biện pháp, giải pháp giải quyết những vướng mắc trong quá
trình thực hiện hợp đồng. Nghiên cứu thị trường phục vụ công tác lập kế
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 7
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hoạch phù hợp cho việc bán hàng. Tham mưu giúp giám đốc giao kế hoạch
tháng, quí, năm cho các đơn vị sản xuất trực tiếp thuộc công ty và kiểm tra,
đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt kế hoạch được giao. Tổng hợp lập báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch của công ty theo qui định của nhà nước và những
báo cáo nhanh, báo cáo đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ của công ty.
Phòng kế toán: Tham mưu giúp giám đốc thực hiện các chế độ kế
toán nhà nước hiện hành. Xây dựng và triển khai kế hoạch thu chi vụ tháng,
quí, năm. Theo dõi, hạch toán việc mua bán, chi phí, xuất nhập hàng hoá vật
tư, thiết bị. Kiểm tra, giám sát chi tiêu tài chính. Hạch toán kế toán kết quả
của sản xuất kinh doanh dịch vụ hàng quí, 6 tháng và cả năm. Trong kế toán
tiền lương: Thanh toán lương, thưởng, phụ cấp cho đơn vị theo lệnh của giám
đốc và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động. Lưu
trữ, quản lý toàn bộ tài liệu có liên quan đến mặt công tácvà nghiệp vụ cuả
phòng theo qui định của nhà nước và chịu trách nhiệm trước giám đốc và
pháp luật về việc lưu trữ quản lý nêu trên.
Phòng hành chính: có chức năng và nhiệm vụ là đưa ra các kế hoạch, tổ
chức mọi hoạt động ở từng bộ phận, phân xưởng và các phòng ban, giúp Ban
Giám đốc Công ty lập kế hoạch chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty
Phòng vật tư: có chức năng chuyên nhập vật tư, quản lí, kiểm soát các
vật tư cần nhập, được sử dụng trong công ty. Chuyên tổng hợp, nắm bắt các
tình hình các loại vật tư được nhập vào, kiểm soát tình hình sử dụng vật tư
của công ty.
3. Các phân xưởng:
Đây là bộ phận chuyên tiếp nhận các hoạt động dịch vụ, sửa chữa, đóng
mới của doanh nghiệp
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
1. Sơ đồ bộ máy kế toán
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 8

Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phòng Kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết
định của Ban lãnh đạo. Bộ máy Kế toán được tổ chức tập trung thực hiện
chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc về mặt tài chính kế toán Công ty.
Do công ty có quy mô nhỏ nên khối lượng nhân viên kế toán ít, một người
đồng thời phải kiêm nhiều phần hành.
• Kế toán trưởng
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của
phòng cũng như các hoạt động khác của Công ty có liên quan tới tài chính và
theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty.
Tổ chức công tác Kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ tài
chính của Nhà nước.
Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán.
Kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp đồng. Kế toán tổng hợp vốn kinh
doanh, các quỹ của Công ty, trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát phần nghiệp
vụ đối với các cán bộ thống kê Kế toán các đơn vị trong Công ty.
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 9
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt,
TGNH,
công nợ
(thủ quỹ)
Kế toán
bán hàng,
lương,
TSCĐ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của Công ty, thực
hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.
• Kế toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, công nợ
Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập Phiếu thu, Phiếu
chi. Cùng Thủ quỹ kiểm tra đối chiểu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế theo
dõi chi tiết các khoản ký quỹ.
Theo dõi công nợ, phải thu, phải trả. Có trách nhiệm đôn đốc khách hàng
để thu nợ.
• Kế toán tiền lương, TSCĐ, bán hàng
Thanh toán lương thưởng, phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của Giám
đốc; thanh toán BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định; theo dõi
việc trích lập và sử dụng quỹ lương của Công ty; thanh toán các khoản thu,
chi của Công đoàn.
Theo dõi các TSCĐ và tình hình biến động của TSCĐ trong năm. Tính
khấu hao hàng tháng.
Ngoài ra kế toán TSCĐ còn kiêm luôn công tác hành chính tại Công ty:
Phụ trách về công tác văn thư, mua sắm văn phòng phẩm, thiết bị hành chính,
tiếp khách, theo dõi công tác thi đua khen thưởng, công tác đối ngoại, …
Kế toán bán hàng viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, cập nhật số lượng
hàng hoá nhập - xuất - tồn về mặt số lượng và giá trị, tính giá vốn hàng hoá,
lưu trữ tài liệu, số liệu kế toán trên máy, quản lý, theo dõi tiến độ thực hiện
các hợp đồng mua bán. Thực hiện kiểm kê hàng hoá và lập biên bản kiểm kê
hàng hoá trong kho với thủ kho. Kế toán công nợ có trách nhiệm theo dõi các
khoản công nợ phải thu của khách hàng và nhân viên bán hàng.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
* Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 10
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và các

chuẩn mực kế toán, kiểm toán hiện hành năm 2006 do Bộ tài chính ban
hành…
* Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc 31/12 hàng
năm.
* Đơn vị tiền tệ ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
* Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Thu, chi ngoại tệ hạch toán theo
tỷ giá thực tế của ngân hàng Công thương chi nhánh Hải Phòng.
* Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn
mực kế toán và các quy định hiện hành… Do đặc điểm sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý,.
* Hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thường
xuyên.
* Nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
* Hình thức kế toán: Kế toán công ty áp dụng đó là hình thức kế toán
“Nhật ký chung”. Theo hình thức này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
ghi nhận vào Sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào các
số liệu trên Sổ Nhật Ký Chung để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan và sổ
chi tiết theo từng đối tượng. Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân
đối số phát sinh, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ sách, kế toán căn
cứ vào số liệu trên các sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết lập các BCTC của kỳ
kế toán.
* Hệ thống sổ kế toán sử dụng:
- Sổ nhật ký chung theo tháng, quý trong năm.
- Sổ cái các TK : TK1111, 1121…
- Các sổ, bảng chi tiết: như bảng tính lương, bảng kê khai tài sản cố
định….
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 11
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

* Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng:
- Báo cáo tổng hợp: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh; Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo chi tiết: báo cáo công nợ; báo cáo thu chi ngoại tệ; báo
cáo tập hợp chi phí sản xuất và báo cáo giá thành.
- Báo cáo thuế.
Hình thức kế toán công ty áp dụng được thể hiện qua sơ đồ sau

Ghi chú:
• Ghi hàng ngày:
• Ghi cuối tháng:
• Quan hệ đối chiếu:
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 12
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ NHẬT KÍ
CHUNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
SỔ CÁI BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
SỔ CHI
TIẾT
Sổ nhật ký
đặc biệt
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
V. Những thuận lợi khó khăn và định hướng của doanh nghiệp
1. Thuận lợi:
Công ty đã xây dựng được mối quan hệ cộng tác, tinh thần hỗ trợ của các

ban ngành đoàn thể.
Nội bộ ban giám đốc, cấp uỷ đòan kết bên cạnh đội ngũ cán bộ công nhân
viên trẻ nhiệt tình có nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ.
Những điều kiện thuận lợi là môi trường kinh doanh ngày càng được thiết
lập trên cơ sở công bằng và hợp lý. Trước hết phải nói đến hệ thống pháp luật
ngàycàng được nhà nước chú ý, bổ sung, sửa đổi nhằm bảo vệ quyền lợi, cũng
như tạo mọi điều kiện cho sự phát triển của các thành phần kinh tế .
Trong đội ngũ nhân viên ngày càng có kinh nghiệm được đào tạo học hỏi,
nâng cao trình độ nhận thức, kịp thời nắm bắt hướng phát triển kinh tế. Từ đó
bộ máy tổ chức của công ty ngày càng đa dạng và nhạy bén trong hoạt động
kinh doanh, có khả năng đánh giá và chuyển hướng kinh doanh thích hợp với
từng thời điểm và thị hiếu của khách hàng.
Trước sự cạnh tranh không lành mạnh của các đơn vị cơ sở kinh tế khác
về chất lượng sản phẩm (nhằm hạ giá thành), cố ý chịu lỗ, phá giá để mở rộng
thị trường đã gây cho công ty không ít khó khăn, nhưng với cung cách hoạt
động đề cao chất lượng và hiệu quả “giữ chữ tín trong tâm”, công ty đã từng
bước được khách hàng chấp nhận nhờ vào chất lượng cuả sản phẩm từ đó
công ty đã nắm bắt được những hợp đồng kinh tế quan trọng.
Từ ngày thành lập cho đến nay, trong suốt quá trình hoạt động mặc dù gặp
không ít những khó khăn. Nhưng công ty đã từng bước khắc phục được
những bất lợi cũng như tận dụng những điều kiện thuận lợi của mình, dần dần
khẳng địng vị trí của mình trên thương trường. Trong tương lai sắp tới, trên
bước đường phát triển,công ty còn gặp những trở ngại lớn. Tuy nhiên, với
năng lực của mình, công ty sẽ vượt qua những thử thách và ngày càng đứng
vững trên thương trường.
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 13
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn có mối quan
hệ tốt và uy tín với khách hàng đến làm ăn với công ty. Chính điều đó làm

cho doanh thu của công ty ngày một tăng, quy mô phát triển, thị phần ngày
càng được mở rộng.
2. Khó khăn:
Ngay từ khi thành lập do nguồn vốn kinh doanh của công ty còn hạn chế,
hoạt động của công ty chủ yếu là lấy thu bù chi để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhưng đến nay công ty đã đạt được một số kết qủa khả
quan. Tuy nhiên trong suốt qúa trình hoạt động nhất là những năm gần đây,
công ty gặp không ít khó khăn. Trong thời gian gần đây gặp phải sự biến động
không ngừng ở vật tư đầu vào và trên thị trường hoạt động, hoạt động doanh
thu thấp và không có hiệu quả, hoạt động sản xuất chưa có đủ điều kiện để
phát huy hết công suất. Bên cạnh đó công ty phải đương đầu với phương thức
cạnh tranh của các đơn vị cùng ngành.
3. Định hướng của doanh nghiệp trong tương lai:
Trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp ưu tiên đi chuyên sâu vào lĩnh
vực sửa chữa, đóng lắp. đầu tư thêm các trang thiết bị tân tiến hơn để có thể
đáp ứng nhiều hơn các nhu cầu cũng như nâng cao trình đoọ của doanh
nghiệp.
Trong những năm tiếp theo doanh nghiệp sẽ cố gắng mở rộng thị trường
cũng như mở rộng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng ngày
càng nhiều hơn nữa nhu cầu của thị trường, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
người lao động.
Doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô sang các tỉnh lân cận cũng như trong
Hải Phòng, mở thêm các văn phòng đại diện.
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 14
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ
TIÊU KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP NĂM 1013
A. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA
I. Mục đích của việc phân tích đánh giá
Khi một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì mục
tiêu đầu tiên là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này thì doanh nghiệp phải có
một chiến lược kinh doanh cụ thể cùng với các phương pháp để đạt được mục
tiêu đó. Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp thường phải tiến
hành tổng kết các kết quả thu được và các hạn chế,yếu kém đã mắc phải. Chỉ
tiêu kết quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng giúp cho doanh
nghiệp có cái nhìn khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong
khoảng thời gian nghiên cứu. Mục đích của việc nghiên cứu chỉ tiêu này là để
tìm ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được của hoạt động. Cũng thông
qua đó để thấy được doanh nghiệp đã làm ăn hiệu quả chưa. Từ đó, rút ra các
bài học kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và quản lý sản xuất, kinh
doanh.
II. Nội dung phân tích
(Số liệu trong bảng 1)
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 15
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhìn vào tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu
của doanh nghiệp trong kì, ta có thể đánh giá rằng nhìn chung kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên, tuy vẫn có một số chỉ tiêu có
xu hướng giảm nhưng sự giảm đi không đáng kể, còn các chỉ tiêu tăng lại khá
mạnh mẽ.
1. Doanh thu:
Tổng doanh thu năm 2012 của doanh nghiệp là 114.696.462.833đ, năm
2013 tăng lên tới 181.061.327.517đ, tức là đã tăng thêm 66.364.864.684đ
tương đương tăng thêm 57,86%.
Nguyên nhân doanh thu của doanh nghiệp tăng lên là do trong năm qua
lượng xe oto tìm đến dịch vụ sửa chữa của doanh nghiệp đã nhiều lên, do uy

tín cũng như quảng cáo, chất lượng dịch vụ đã gia tăng được lòng tin của
khách hàng, các khách hàng cũ cũng thường xuyên định kì đén kiểm tra,
khách hàng mới thì được ưu đãi nhiều chiếm được sự tin tưởng của đông đảo
khách hàng.
Trong năm, những nhân viên bán hàng marketing của doanh nghiệp cũng
không ngừng tìm kiém mở rộng thị trường đem đến cho doanh nghiệp những
hợp đồng mới, gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp
2. Chi phí:
Tổng chi phí của doanh nghiệp trong hai kì vừa rồi cũng có xu hướng tăng
lên. Cụ thể năm 2012 tổng chi phí là 113.982.753.618 đ, sang năm 2013 đã
tăng đến 179.471.815.543đ, tương đương với tăng thêm 65.489.061.925đ về
số tuyệt đối, tăng thêm 57,46% về số tương đối.
Tổng chi phí của doanh nghiệp bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài
chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Trong đó giá vốn
hàng bán tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí, tiếp theo là chi phí bán hàng.
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 16
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nguyên nhân của sự tăng lên chi phí là trong năm do biến động của thế
giới có nhiều bất ổn, những nước cung cấp dầu lớn trên thế giới có những
biến động chính trị chính vì vậy mà nguồn cung cấp dầu trở nên khan hiếm
trong khi đó lượng tiêu thụ không ngừng tăng lên, khiến cho giá xăng dầu
tăng lên. Điều này trực tiép ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiẹp vì là ngành vận tải. Hơn nữa, giá ngoại tệ trong nước liên tục tăng
cũng làm cho giá tăng cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn tuyển thêm nhân
viên bán hàng làm chi phí bán hàng cũng tăng theo. Chi phí tài chính trong
năm cũng tăng tương đối cũng là nguyên nhân làm cho tổng chi phí của doanh
nghiệp tăng lên.
3. Lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – tổng chi phí

Lợi nhuận của doanh nghiệp qua bảng phân tích chỉ tiêu cho thấy đã
tăng lên khá cao trong kì vừa qua. Năm 2012 lợi nhuận của doanh nghiệp đạt
742.118.615đ, sang đến năm 2013 đã tăng lên thành 1.589.511.984đ, tăng lên
gấp đôi so với kì trước. Cụ thể lợi nhuận đã tăng thêm 847.393.369đ về số
tuyệt đối, và tăng 114,19% về số tương đối.
Kéo theo dự tăng lên của lợi nhuận như vậy là do doanh thu đã tăng
lên, tuy chi phí cũng tăng nhưng vẫn không vượt quá doanh thu. Năm vừa qua
doanh nghiệp đã mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp cho việc kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển, thu lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
4. Tổng quỹ lương:
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp có sự tăng lên giữa hai kì thực hiện.
năm 2012, tổng quỹ lương là 3.728.603.809, sang đến năm 2013 tăng lên
3.802.000.000đ. Cụ thể ở kì sau tổng quỹ lương đã tăng thêm 73.396.191đ về
số tuyệt đối, tăng 1,97% về số tương đối.
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 17
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tổng qũy lương tăng lên nhưng tăng rất ít là do trong kì vừa qua, tuy
lượng người lao động của doanh nghiệp giảm đi nhưng mức ,ương cơ bản do
nhà nước quy định lại tăng lên, kéo theo tổng lương tăng lên ở mức thấp như
vậy.
5. Số lao động :
Số lao động của doanh nghiệp trong năm vừa qua là giảm đi. Năm 2012
tổng lao động của toàn doanh nghiệp là 96 người, sang đến năm 2013 giảm đi
còn 89 người, tức là đã giảm đi 7 người, giảm 7,29% so với năm trước.
Nguyên nhân có sự giảm đi về lực lượng lao động như vậy là do trong
năm vừa qua có một số người lao động đã đến tuổi về hưu, doanh nghiệp theo
đúng chế độ đã cho xét duyệt và cung cấp đầy đủ chế độ nghỉ hưu cho những
người lao dộng đó. Ngoài ra trong thòi gian vừa qua, do tình hình kinh tế suy
thoái, một số công nhân đã tự xin nghỉ việc để tìm đến cho mình các công

việc khác đáp ứng được nhu cầu của bản thân.
6. Lương bình quân:
Lương bình quân của doanh nghiệp năm 2012 là 3.236.635 đ/ng/th, đến
năm 2013 tăng lên 3.559.925đ/ng/th. Như vậy ở kì sau lương bình quân đã
tăng thêm 323.290đ về số tuyệt đối, tăng 9,99% về số tương đối.
Lương bình quân có sự tăng lên như vậy là do chính sách của Nhà nước
tăng mức lương tối thiểu cho người lao động nên doanh nghiệp cũng vì thế
mà tăng lương cho từng cấp bậc của người lao động. Hơn nữa trong năm
doanh nghiệp có tuyển thêm một số nhân viên có trình độ và chuyên môn cao
hơn nên thực tế doanh nghiệp cũng phải chi trả khoản lương cao hơn.
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 18
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
7. Thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản gia tăng thêm của hàng hoá dịch vụ
kinh doanh phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Đối
tượng chịu VAT là hàng hoá dịch vụ dùng cho SXKD, đối tượng nộp VAT là
các tổ chức, các nhân SXKD hàng hoá dịch vụ
Trong năm 2013 thuế GTGT phải nộp Nhà nước là 321.291.102đ do trong
năm có nhiều hoạt động mua bán hàng hóa, phụ tùng vật tư để phục vụ, dịch
vụ qua lại phát sinh khiến thuế GTGT tăng lên hẳn so với năm trước.
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2012 là 110.529.654đồng, năm
2013 chỉ tiêu này tăng lên đạt 445.063.356đồng. Như vậy, trong năm qua thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng lên 334.533.702đồng, tương ứng tăng
302,66% về số tương đối.
Nguyên nhân của sự tăng lên mạnh mẽ này là do: Trong năm thuế thu
nhập của doanh nghiệp tăng lên là do lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cao
hơn so với năm trước.
9. Nộp BHXH

Năm 2012, số tiền nộp BHXH của doanh nghiệp là 667.862.648đồng, đến
năm 2013 còn 646.340.000đồng, như vậy số tiền nộp BHXH của doanh
nghiệp đã giảm đi so với kì trước là 21.522.648đ về số tuyệt đối và giảm
3,22% về số tương đối.
Nguyên nhân dẫn đến sự giảm đi của tiền nộp BHXH: trong kì vừa qua,
tổng quỹ lương của doanh nghiệp đã giảm đi. Ngoài ra theo quy dịnh tăng
mức lương cơ bản của Nhà nước thì các khỏan trích theo lương cũng tăng lên
theo.
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 19
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Kết luận:
Thông qua bảng phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong hai kì báo cáo, nhìn chung ta có thể đánh giá
được tình hình của doanh nghiệp ở kì này là tiến triển hơn so với kì trước.
Doanh thu đã tăng mạnh khiến cho lợi nhuận cũng tăng lên nhiều. Tuy nhiên
sự tăng lên của doanh thu cũng kèm theo sự tăng lên của chi phí. Tuy chi phí
tăng chưa vượt quá doanh thu nhưng nhìn chung sự tăng lên như vậy là cũng
khá mạnh, cho thấy doanh nghiệp chưa hoàn toàn chú ý tới các phát sinh về
chi phí trong kì. Trong các kì tiếp theo doanh nghiệp nên chú trọng giảm bớt
các chi phí không cần thiết, hạn chế phát sinh các chi phí liên quan. Đồng thời
tiếp tục mở rộng thị trường cũng như nâng cao vị thế của doanh nghiẹp mình
trong tương lai.
B. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY NĂM 2013
I. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả kinh doanh
(Số liệu trong bảng 2)
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 20
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Qua bảng phân tích Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ta
thấy tất cả các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp đều tăng với tốc độ khá
cao.
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nhìn vào bảng phân tích tình hình thực hiện, ta thấy được doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp đã tăng lên giữa hai kì. Năm 2012 doanh thu bán hàng
là 114.684.391.382 đồng, sang năm 2013 là 181.047.336.335 đồng, cụ thể đã
tăng lên 66.362.944.953đồng, tương ứng tăng thêm 57,87% so với kì trước.
Nguyên nhân của sự tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
do trong năm nay,doanh nghiệp đã tạo được quan hệ thân thiết với một số đối
tác, các dịch vụ kinh doanh cũng được cải thiện khiến tăng được lượng khách
hàng.
2. Doanh thu thuần
Do các khoản giảm trừ của doanh nghiệp không có nên doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng với doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
3. Giá vốn hàng bán
Qua bảng ta thấy năm 2012, giá vốn hàng bán là 104.347.851.235 đồng,
đến năm 2013 là 167.410.259.114 đồng, cụ thể đã tăng thêm 63.062.407.879
đồng về số tuyệt đối, tăng 60,43% về số tương đối.
Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong năm doanh nghiệp mở rộng
hoạt động kinh doanh chính vi vậy đã nhập thêm nhiều hàng hóa. Hơn nữa, do
thị trường thế giới trong nước biến động làm cho giá dầu liên tục tăng do đó
doanh nghiệp phải mua hàng với giá cao hơn giá của năm trước.
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 21
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Điều đáng nói ở đây là, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lại cao hơn tốc
độ tăng của doanh thu, nó ánh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính
vì vậy, trong những năm tới doanh nghiệp nên đề ra nhiều biện pháp cũng

như có những phương án thích hợp để tính giá thành cho hợp lý mang lại hiệu
quả cao cho doah nghiệp.
4. Lợi tức gộp
Nhìn vào bảng phân tích, năm 2012 lợi tức gộp là 10.336.540.147 đồng,
năm 2013 là 13.637.077.221 đồng, cụ thể ở kì sau đã tăng thêm
3.300.537.074 đồng về số tuyệt đối, tăng 31,93% về số tương đối ở kì sau.
Nguyên nhân của sự tăng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
là do trong năm qua doanh nghiệp đã ký kết được nhiều hợp đồng kinh doanh,
bán được nhiều hàng hóa dịch vụ hơn. Tuy nhiên lợi nhuận gộp mà doanh
nghiệp thu về chưa phù hợp với tiềm lực doanh nghiệp bỏ ra.
5. Chi phí tài chính
Chi phí tài chính của doanh nghiệp năm 2012 là 5.022.451.019 đồng, năm
2013 là 6.055.080.628 đồng, tăng thêm 1.032.629.609 đồng về số tuyệt đối,
tăng 20,56% về số tương đối so với kì trước.
Trong khoản chi phí tài chính của doanh nghiệp là khoản chi trả lãi vay
ngắn hạn tại ngân hàng. Do trong năm doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh
doanh cần nhiều vốn trong khi nguồn vốn của doanh nghiệp có hạn và đang bị
khách hàng chiếm dụng nên doanh nghiệp đã vay vốn của ngân hàng. Hơn
nữa trong năm qua do tình trạng lạm phát tăng cao ngân hàng thường xuyên
tăng lãi suất cho vay, vì vậy nên chi phí lãi vay trong năm của doanh nghiệp
cũng tăng theo.
Chi phí tài chính tăng làm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Vì vây, trong những năm tiếp theo doanh nghiệp nên có
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 22
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhiều biện pháp tích cực tăng lượng vốn trong doanh nghiệp để hạn chế
khoản vay của ngân hàng.
6. Chi phí quản lí kinh doanh
Chi phái quản lí kinh doanh của doanh nghiệp năm 2012 là 4.612.451.364

đồng, năm 2013 là 6.006.475.791 đồng, ở kì sau đã tăng thêm 1.394.024.427
đồng về số tuyệt đối, tăng thêm 30,22% về số tương đối so với kì trước.
Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí quản lý trong năm là do doanh
nghiệp đã tuyển thêm nhân viên, mua sắm trang thiết bị văn phòng hiện đại
phục vụ cho hoạt động kinh doanh
7. Lợi tức thuần sản xuất kinh doanh
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy năm 2012 lợi nhuận thuần sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là 710.552.615 đồng, năm 2013 là
1.589.511.984 đồng, như vậy ở kì sau đã tăng thêm 878.959.369 đồng vể số
tuyệt đối, tăng thêm 123,7% về số tương đối so với kì trước.
Nguyên nhân của sự tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ là do doanh nghiệp đã mở rộng kinh doanh, lượng hàng bán ra
nhiều hơn trước rất nhiều, doanh nghiệp đã có uy tín trong kinh doanh nên ký
kết được nhiều hợp đồng với khách hàng.
8. Thu hoạt động tài chính
Năm 2012, thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp là 8.914.851 đồng,
năm 2013 là 13.991.182 đồng, cụ thể ở năm sau đã tăng thêm 5.076.331 đồng
về số tuyệt đối, tăng thêm 56,94% về số tương đối ở năm sau.
Nguyên nhân của sự tăng này là do trong năm qua doanh nghiệp đã gửi
tiền vào ngân hàng nhiều hơn để thanh toán cho khách hàng cũng như chủ yếu
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 23
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhận thanh toán cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng, chính vì vậy mà
doanh nghiệp được hưởng lãi suất.
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
Thông qua số liệu ta thấy năm 2012 tổng lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp là 742.118.615 đồng năm 2013 là 1.589.511.984 đồng, tăng lên là
847.393.369 đồng tương ứng với tăng 114,19% so với kì trước.
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN phải nộp = lợi nhuận trước thuế * thuế suất thuế TNDN
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012
là 110.529.654 đồng, năm 2013 là 445.063.356 đồng, ở kì sau tăng thêm
334.533.702 đồng, gấp hơn 4 lần so vớikì trước.
Nguyên nhân của sự tăng trên là do trong năm lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp tăng lên nên kéo theo chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp cho Nhà nước trong năm cũng tăng lên theo cũng tỷ lệ.
11. Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế - thuế TNDN phải nộp
Năm 2012 lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 631.588.961 đồng, năm
2013 là 1.144.448.628 đồng, như vậy ở kì sau tăng thêm 512.859.667 đồng về
số tuyệt đối, tăng thêm 81,2% về số tương đối so vớikì trước. Có sự tăng lên
như vậy là do lợi nhuận trươc thuế đã tăng lên khá nhiều so vớikì trước của
doanh nghiệp.
 Kết luận:
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong năm có tăng lên nhưng mức
tăng không đáng kể và có tốc độ tăng chưa cao so với các chỉ tiêu trong bảng.
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 24
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Điều này cho thấy doanh nghiệp kinh doanh chưa có hiệu quả cao, mặc dù
mức tăng của doanh thu trong năm qua đạt con số cao nhưng khoản chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra cũng không phải là nhỏ, mà dường như tốc độ tăng
của chi phí lại cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, chi phí bản hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp trong năm cũng tăng cao. Đặc biệt chi phí tài chính của
doanh nghiệp cũng tăng cao, nó cũng góp phần làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, trong những năm sắp tới doanh nghiệp nên có biện pháp hạ
chi phí để thu được lợi nhuận sao sao cho tương xứng với tiềm lực mà doanh
nghiệp đã bỏ ra.

II. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo khoản mục
chi phí
( số liệu trong bảng 3)
SV: Đàm Thị Thu Quỳnh 25
Lớp: QKT51-ĐC1 MSV: 41490

×