Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tổ chức kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại anh hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.26 KB, 72 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn năng động, sáng tạo, đổi mới và thích ứng với nhu
cầu phát sinh trên thị trường. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tìm chỗ đứng
trên thị trường, thì thông tin về hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, hơn bao giờ hết,
họ phải nắm bắt thông tin một cách chính xác về hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình
độ quản lý khác nhau dẫn tới phương pháp hạch toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa
cũng khác nhau. Hạch toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đúng, đủ, kịp thời sẽ giúp
công tác chi phí, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của việc tiêu thụ hàng hóa trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin cho quản lý, từ đó phấn đấu nâng cao
chất lượng sản phẩm, tiêu thụ hàng hóa ngày càng nhiều, đảm bỏa thu được lợi nhuận
tối đa.
Công ty Cổ phần Thương mại Anh Hồng là một công ty mang tính chất thương
mại. Lĩnh vực hoạt động của công ty là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Do vậy mà
công ty có nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng đồng thời phải đương đầu với nhiều sự
cạnh tranh của các công ty khác kinh doanh cùng ngành nghề, đòi hỏi công ty phải có
sự kết hợp nhanh nhẹn và khéo léo để giữ vững vị trí của mình trong nền kinh tế thị
trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng
hóa, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận từ
công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Anh Hồng, em đã chọn đề tài: “Tổ
chức kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thương mại Anh
Hồng” cho chuyên đề của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ phần Thương mại Anh
Hồng.


2.2. Mục tiêu cụ thể

1


- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
- Đánh giá thực trạng công tác hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá của
công ty
- Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác hạch của công ty.

3. Đối tượng nghiên cứu
- Hàng hóa
- Các quá trình tiêu thụ hàng hóa
- Công tác hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá của công ty

4. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về vấn đề hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ
phần Thương mại Anh Hồng, sử dụng số liệu quý 3 năm 2013.

5. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu từ phòng kế toán tại công ty, cộng với sự giúp đỡ của anh chị
phòng kế toán của công ty.

6. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Công
ty cổ phần thương mại Anh Hồng
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ

phần thương mại Anh Hồng
Do còn nhiều hạn chế về lý luận cũng như thực tế nên không tránh khỏi những
sai sót trong chuyên đề này. Em mong được sự góp ý tận tình và sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Tài chính của trường Đại học Hải Phòng và các cán
bộ công tác tại công ty để em có thể hoàn thiện hơn về công tác kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HÓA VÀ
TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hàng hóa.
1.1.1.1. Khái niệm về hàng hóa

Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản
phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. được thực
hiện thông qua mua bán trên thị trường.
Hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại là hàng hóa mua vào để bán
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hóa được biểu hiện trên hai mặt giá trị và số lượng. Số lượng của hàng
hóa được xác định bằng đơn vị đo lường phù hợp với tính chất hóa học, lý học của nó
như kg, lít, mét... nó phản ánh quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Chất lượng hàng hóa được xác định bằng tỉ lệ % tốt, xấu hoặc giá
trị phẩm cấp của hàng hóa.
1.1.1.2. Đặc điểm của hàng hóa

Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại có những đặc điểm sau:
- Hàng hóa rất đa dạng và phong phú: Sản xuất không ngừng phát triển, nhu cầu
tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hướng ngày càng tăng, dẫn đến hàng hóa ngày càng
đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại.
- Hàng hóa có đặc tính lý, hóa, sinh học: Mỗi loại hàng có những đặc tính lý,
hóa, sinh học riêng. Những đặc tính này có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng hàng
hóa trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
- Hàng hóa luôn thay đổi về mẫu mã, chất lượng, thông số kỹ thuật… Sự thay
đổi phụ thuộc vào trình độ phát triển của sản xuất, vào nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng. Nếu hàng hóa thay đổi phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì hàng hóa
được tiêu thụ, và ngược lại.
- Trong lưu thông, hàng hóa thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa vào sử
dụng. khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hóa mới được đưa vào sử dụng để đáp
ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.

3


- Hàng hóa có vị trí rất quan trọng trong doanh nghiệp thương mại. Nghiệp vụ
lưu chuyển hàng hóa với các quá trình: mua – nhập hàng, bảo quản dự trữ hàng hóa,
bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong doanh nghiệp thương mại.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động lại thay đổi hình thái
biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn ban đầu là hình thái tiền tệ. Như
vậy quá trình vận động của hàng hoá cũng là quá trình vận động của vốn kinh doanh
không thể tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một cách hiệu quả.
- Bảo quản và dự trữ hàng hoá: là khâu trung gian của lưu thông hàng hoá. Để
quá trình kinh doanh diễn ra bình thường, các doanh nghiệp phải có kế hoạch dự trữ
hàng hoá một cách hợp lý.
Có thể khẳng định rằng, hàng hóa có một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp thương mại. Do đó, việc tập trung quản lý ở tất cả các

khâu, từ thu mua, dự trữ, đến tiêu thụ trên tất cả các mặt: số lượng, chấ lượng, chủng
loại giá cả… là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí vận
chuyển, chi phí bảo quản, xác định giá vốn hàng bán, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận…
cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại hàng hóa
Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có thể được phân loại theo các tiêu
thức như sau :
- Phân theo nghành hàng :
+ Hàng hoá vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất kinh doanh): Là hàng hóa
phục vụ cho sản xuất kinh doanh, xây lắp,....
+ Hàng hoá công nghệ phẩm tiêu dùng: Là hàng hóa phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng, sinh hoạt hàng ngày của con người.
+ Hàng hoá lương thực, thực phẩm, chế biến: Là hàng hóa đến từ các
ngành nông – lâm – thủy sản
- Phân theo nguồn hình thành gồm :
+ Hàng hoá thu mua trong nước: Là hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ
trong nước, được thu mua phục vụ cho mục đích kinh doanh
+ Hàng nhập khẩu: Là hàng hóa được nhập khẩu hợp pháp từ nước
ngoài về để tiêu dùng trong nước

4


+ Hàng nhận góp vốn liên doanh: Là hàng hóa của bên liên doanh góp
vào để cùng thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi
các bên góp vốn liên doanh…
1.1.3. Đánh giá hàng hóa
1.1.3.1. Cách thức tính giá nhập kho hàng hóa
Tính giá hàng mua là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng hoá mua vào. Theo
quy định hàng hoá được phản ánh trên sổ sách kế toán theo giá thực tế (giá gốc) nhằm

đảm bảo nguyên tắc giá phí. Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định theo
công thức sau:
Giá trị

Giá thanh

Chi phí

thực tế

toán của

phát sinh

của hàng

=

mua vào

hàng hoá
theo hoá
đơn

+

trong
khâu mua

Giảm giá hàng


Thuế
+

nhập
khẩu (nếu
có)

mua, chiết
-

khấu thương
mại được
hưởng

Trong đó:
- Giá thanh toán của hàng hoá theo hoá đơn: là số tiền mà doanh nghiệp dùng
để mua hàng ở nhà cung cấp theo hợp đồng hay theo hoá đơn tuỳ tính thuế giá trị gia
tăng của doanh nghiệp áp dụng mà chỉ tiêu này có thể là một trong hai chỉ tiêu sau:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Giá
thanh toán của hàng hoá theo hoá đơn là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá
thanh toán của hàng hoá theo hoá đơn là giá bao gồm cả thuế GTGT.
- Chi phí phát sinh trong khâu mua: bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp
trong quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá, chi phí lưu
kho…
- Thuế nhập khẩu: trường hợp hàng mua là hàng nhập khẩu.
- Giảm giá hàng mua: là số tiền giảm trừ người bán dành cho người mua vì lý
do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách phẩm chất trong hợp đồng hoặc bị lạc
hậu thị hiếu. Chiết khấu thương mại được hưởng: là số tiền người bán giảm trừ cho


5


người mua đã mua hàng với khối lượng lớn đạt tới mức được hưởng chiết khấu như đã
thoả thuận trong hợp đồng hoặc giao kèo mua bán.
1.1.3.2. Cách thức tính giá xuất kho hàng hóa
Có rất nhiều phương pháp để xác định giá vốn cho số hàng tiêu thụ: Tùy vào
đặc điểm hoạt động kinh doanh, điều kiện và trình độ áp dụng, mỗi doanh nghiệp có
thể lựa chọn cho mình một phương pháp xác định sao cho phù hợp và thuận tiện nhất.
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay, các đơn vị có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau để xác định giá vốn hàng tiêu thụ:
* Phương pháp nhập trước - xuất trước (Phương pháp FIFO)
Phương pháp này được thực hiện với giả định hàng hoá nào vào nhập kho trước
thì sẽ được xuất kho trước. Vì vậy, lượng hàng hóa xuất kho thuộc lần nhập nào thì
tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Hàng hóa còn lại cuối kỳ là hàng hóa được nhập
ở gần thời điểm cuối kỳ. Giá trị của hàng hóa tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể xác định giá vốn hàng
hoá xuất kho một cách kịp thời.
Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá cho từng mặt hàng, phải
hạch toán chi tiết tồn kho hàng hoá theo từng loại giá nên tốn rất nhiều công sức.
Ngoài ra phương pháp này sẽ khiến doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với sự thay
đổi giá cả trên thị trường.
Với đặc điểm như vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với những đơn vị kinh
doanh hàng hoá ít chủng loại, số lần nhập kho hàng hoá theo từng mặt hàng không
nhiều.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước (Phương pháp LIFO)
Phương pháp này được thực hiện với giả định hàng hoá nào nhập sau sẽ được
xuất bán trước, và hàng hóa tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng hóa được nhập kho trước

đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng hóa xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng hóa tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Như vậy, cách tính giá này được thực hiện ngược với cách tính giá theo phương
pháp nhập trước - xuất trước.

6


Phương pháp này khắc phục được nhược điểm về tính phản ứng kịp thời trong
phương pháp nhập trước - xuất trước.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế thu mua hàng hoá và số lượng
hàng hoá mua để xác định giá đơn vị bình quân. Có 3 cách để tính đơn giá bình quân:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Công thức tính:

Giá đơn vị bình

=

quân cả kỳ dự

Giá thực tế hàng hóa

+

tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa


Giá thực tế hàng hóa nhập
trong kỳ

+

Số lượng hàng hóa nhập

tồn đầu kỳ

trữ

trong kỳ

Với cách tính này, giá trị hàng hoá xuất kho được xác định tương đối chính xác,
phản ánh được sự biến động về giá cả trong kỳ kế toán. Tuy nhiên, hạn chế của
phương pháp này là đến cuối tháng doanh nghiệp mới có thể tập hợp để xác định giá
vốn hàng bán trong tháng.
- Giá đơn vị bình quân đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Công thức tính:
Trị giá hàng hoá cuối kỳ trước (đầu kỳ này)
Giá đơn vị bình
quân

=
Số lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước (đầu kỳ này)

Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính toán, có thể thực hiện nhanh
chóng. Tuy nhiên cách tính này có độ chính xác không cao nên ít được sử dụng.

- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Theo phương pháp này, cứ sau mỗi lần nhập kho, giá trị hàng hoá lại được tính
toán lại theo giá bình quân và giá này được sử dụng để làm đơn giá cho số hàng xuất
kho ngay sau lần nhập kho đó.
Phương pháp này cho ta giá thực tế hàng hoá xuất kho chính xác nhất. Nhưng
do cách tính toán khá phức tạp nên phương pháp này chỉ thích hợp với các đơn vị mà
số lần nhập - xuất kho hàng hoá không quá lớn.

7


* Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này thích hợp với các đơn vị có điều kiện bảo quản riêng cho từng
lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô hàng nào thì tính theo giá thực tế nhập kho
đích danh của lô hàng đó. Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá hàng hoá
được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá xuất kho hàng hoá, kế toán có thể
theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng. Tuy nhiên để áp dụng được phương
pháp này, điều quan trọng là hệ thống kho bãi của đơn vị cho phép bảo quản riêng
từng lô hàng.
* Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này trong kỳ khi xuất kho vật tư, hàng hoá kế toán sẽ tính
giá thực tế xuất kho theo giá hạch toán (giá hạch toán có thể là 1 loại giá kế hoạch
hoặc 1 loại giá ổn định do kế toán lựa chọn và đến cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá thực tế hàng hoá

Giá hạch toán hàng hoá
=

xuất kho


xuất kho

Hệ số giá hàng
x

hoá

Trong đó, hệ số giá hàng hoá được tính bằng công thức:
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá hàng hoá

=
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

1.1.4. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hóa
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian
giữa một bên là sản xuất và phân phối, một bên là tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết mọi vấn
đề liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của mình nên việc tiêu thụ được thực
hiện dưới nhiều phương thức, hình thức khác nhau. Nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận
để tồn tại và phát triển.

8


Tại các doanh nghiệp quá trình tiêu thụ hàng hóa được bắt đầu từ khi doanh
nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng đồng thời

khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của sản
phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, do hai bên thoả thuận.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá được coi là chấm dứt khi quá trình thanh toán giữa
người mua và người bán diễ ra quyền sở hữu hàng hoá được chuyển từ người bán sang
người mua.
Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để thanh toán và xác định lỗ lãi. Từ
đó xác định thu nhập và phân phối thu nhập.
Hàng hoá có thể luân chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị thành
viên hoặc luân chuyển ra ngoài để tiêu thụ. Việc xác định đúng đắn hàng hoá được coi
là hàng bán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá. Hàng được
coi là bán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hàng hoá phải được tiêu thụ thông qua phương thức mua, bán và thanh toán
tiến hành theo một thể thức nhất định;
- Phải có sự chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá;
- Hàng bán ra phải là hàng đã được hạch toán, hàng mua trước đó hoặc hàng
sản xuất ra để bán;
Bên cạnh đó một số trường hợp được coi là hàng hoá như:
- Hàng hoá xuất dùng để trả lương, trả thưởng cho công nhân trong doanh
nghiệp;
- Hàng hoá bị hao hụt trong hay ngoài định mức, theo hợp đồng bên mua chịu.
Ngoài các trường hợp trên thì hàng hoá không được coi là hàng bán.

1.2. Lý luận tổ chức kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính toán đúng
đắn trị giá vốn của hàng xuất bán nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng, phục vụ cho lãnh đạo
điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.

9



Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh
toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách Nhà nước.
Để tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ.
Kế toán cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu về nghiệp vụ bán
hàng, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ sách kế toán một cách hợp lý nhằm
phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh, tránh ghi chép
trùng lặp, phức tạp không cần thiết, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Căn cứ vào
các trường hợp hàng hóa được coi là bán mà phản ánh đúng đắn kịp thời doanh số bán,
cung cấp được các thông tin lãnh đạo quản lý kinh doanh về hàng hóa đã bán và số
hiện còn trong kho.
Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với
khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế, từng thời gian ... đảm bảo đáp
ứng yêu cầu quản lý và phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt: số lượng, chất
lương, chủng loại... Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh
hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền bán hàng cho mục đích cá nhân.
Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu
quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và chi phí hoạt động của doanh nghiệp
nói chung. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn
diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý chỉ đạo kinh doanh
kịp thời phù hợp với tình hình biến động thực tế của thị trường cũng như việc lập kế
hoạch hoạt động kinh doanh trong tương lai.
1.2.2. Kế toán hàng hóa
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn thuế GTGT
- Phiếu nhập kho

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Bảng kê hoạt động chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
- Bảng kê mua hàng…..

10


1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 156 “Hàng hoá”: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động (tăng, giảm) theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm
hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
- Trị giá mua, nhập kho của hàng hóa nhập kho trong kỳ (theo phương
pháp kê khai thường xuyên)
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho kỳ (theo phương pháp kê
khai thường xuyên)
- Chi phí thu mua kỳ (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận (theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Bên Có:
- Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa, gồm: xuất bán, xuất giao đại lý,
xuất thuê chế biến, xuất góp vốn đầu tư, xuất sử dụng (theo phương pháp kê khai
thường xuyên)
- Trị giá vốn hàng hóa xuất trả lại người bán (theo phương pháp kê khai
thường xuyên)
- Trị giá vốn hàng hóa thiếu hụt coi như xuất (theo phương pháp kê khai
thường xuyên)
- Trị giá vốn hàng hóa tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)

Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho, tồn quầy
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho, của hàng gửi bán
* Tài khoản 611 “Mua hàng”: TK này được sử dụng để hạch toán biến động
hàng hóa kỳ báo cáo (nhập, xuất) trong trường hợp đơn vị sử dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ để hạch toán hàng hóa tồn kho.
Kết cấu nội dung ghi chép:

11


Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng hóa nhập mua và nhập khác trong kỳ;
- Trị giá vốn hàng hóa tồn đầu kỳ kết chuyển.
Bên Có:
- Trị giá vốn hàng hóa cuối đầu kỳ (tồn kho, tồn quầy, tồn gửi bán)
- Giảm giá hàng mua và triết khấu thương mại được hưởng;
- Trị giá vốn thực tế của số hàng hóa xuất bán và xuất khác trong kỳ (ghi
ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê)
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác:
- TK 157 “Hàng gửi đi bán”
- TK 1331 “thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”
- TK 138 “Phải thu khác”
- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
- TK 515 “Chiết khấu thanh toán”
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- TK 111, 112, 311, 331……
1.2.2.3. Phương pháp kế toán
a) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Là một phương pháp hạch toán căn cứ dựa vào kết quả kiểm kê thực tế để phản
ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp, và từ đó tính giá trị
hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất = Trị giá hàng + Tổng trị giá hàng
kho trong kỳ
tồn kho đầu kỳ
nhập kho trong kỳ

-

Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng hóa không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng hóa 156. Giá trị của hàng hóa mua và
nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản
611 “Mua hàng”). Công tác kiểm kê hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để

12


xác định giá trị hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá hàng hóa xuất trong kỳ, làm căn cứ
ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”.
- Đầu kỳ kết chuyển giá vốn hàng hóa tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611
Có TK 156
- Khi nhập hàng mua theo chứng từ mua hoặc theo giá tạm tính (trường hợp
hàng về chưa có chứng từ), kế toán ghi:
Nợ TK 611: Mua hàng hóa
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 111, 112, 311, 331
- Trường hợp nhà cung cấp chấp thuận chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương
mại hoặc giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Nhận bằng tiền hoặc khấu trừ nợ
Có TK 611: Phần giảm giá, chiết khấu thương mại
Có TK 515: Chiết khấu thanh toán
Có TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của phần giảm giá, chiết khấu
thương mại (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Trường hợp phải trả lại nhà cung cấp lô hàng mua:
Nợ TK 111, 112, 331: Đã nhận bằng tiền hoặc khấu trừ nợ phải trả
Có TK 611: Mua hàng hóa
Có TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng tồn kho:
Nợ TK 156: Tổng giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ kết chuyển
Có TK 611: Mua hàng hóa
- Ghi giá vốn hàng hóa đã bán trong kỳ:
Nợ TK 632

13


Có TK 611
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng
tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán
(để phản ánh giá trị thực tế hàng hóa cuối kỳ)
b) Phương pháp kê khai thường xuyên
Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên và liên tục, có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương

pháp kê khai thường xuyên, tài khoản 156 “Hàng hóa” được dùng để phản ánh số hiện
có, tình hình biến động tăng, giảm của hàng hóa.
Vì vậy, giá trị hàng hóa trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hóa, so
sánh, đối chiếu với số liệu hàng hóa trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, số tồn kho thực tế
phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, phải truy tìm
nguyên nhân và xử lý kịp thời. Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp,…) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh
doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng
cao,…
* TH1: Khi mua vật tư, hàng hoá, sản phẩm thì hàng và hoá đơn cùng về
Khi mang hàng về nhập kho tại đơn vị sẽ lập ban kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá
và lập phiếu nhập kho. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho kế toán sẽ
phản ánh các nội dung có liên quan:
- Phản ánh trị giá mua của hàng hoá nhập kho
Nợ TK 156 : Giá mua ghi trên hoá đơn
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 111,112,331... : Tổng giá thanh toán
- Phản ánh các khoản chi phí thu mua phát sinh
Nợ TK 156 : Chi phí thu mua phát sinh
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán

14


- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331 : Tổng số tiền được người bán giảm trừ hoặc trả lại

Có TK 156

: Chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc giá trị hàng trả lại

Có TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ trên phần chiêt khấu thương mại,
giảm giá, giá trị hàng trả lại (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
- Trong trường hợp được hưởng chiết khấu thanh toán (do thanh toán trước thời
hạn):
Nợ TK 111,112,331…: Chiết khấu thanh toán được hưởng (tính trên tổng giá
thanh toán)
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
* TH2: Hàng đã về nhập kho nhưng chưa nhận được hoá đơn của người bán
Khi mua hàng hoá đã về nhập kho nhưng chưa nhận được hoá đơn của người
bán thì vẫn tiến hành nhập kho và lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “Hàng chưa có
hoá đơn”. Nếu trong tháng hoặc trong kỳ nhận được hoá đơn của người bán thì tiến
hành ghi sổ bình thường nhưng nếu đến cuối tháng hoặc cuối kỳ vẫn chưa nhận được
hoá đơn của người bán, kế toán sẽ tạm ghi sổ theo giá tạm tính (giá hạch toán hoặc giá
ổn định nào đó của kỳ trước) sau đó sang đến tháng sau khi hàng hoá về nhập kho sẽ
điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế và phản ánh thuế gtgt được khấu trừ. Ngoài ra
các nội dung khác có liên quan đến việc mua vật tư, hàng hoá thì phản ánh giống TH1.
- Khi chưa nhận được hoá đơn kế toán ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 156: Theo giá tạm tính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 331: Theo gía tạm tính (giá chưa có thuế GTGT)
- Sang đến tháng sau khi nhận được hoá đơn của người bán, kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh giá thực tế:
+ Giá tạm tính > giá thực tế :
Điều chỉnh giá ghi tăng bằng mực đỏ:
Nợ TK 156: Phần chênh lệch thừa ghi bằng mực đỏ
Có TK 331

Điều chỉnh giá ghi tăng bằng bút toán đảo:

15


Nợ TK 331: Phần chênh lệch tăng hay thừa ghi thường
Có TK 156
+ Giá tạm tính < giá thực tế :
Nợ TK 156: Phần chênh lệch thiếu ghi thường
Có TK 331
Khi nhận được hoá đơn của người bán kế toán còn phải phản ánh thuế GTGT
được khấu trừ (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331
Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 111,112,311
* TH3: Đã nhận được hoá đơn của người bán nhưng cuối tháng hàng chưa về
nhập kho
Khi nhận được hóa đơn của người bán thì kế toán sẽ lưu vào tập hồ sơ “Hàng
mua đang đi đường”. Nếu trong tháng hàng hóa về nhập kho thì ghi sổ như Trường
hợp 1 nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho thì kế toán chưa phản ánh chỉ
đến khi hàng về nhập kho thì mới tiến hành phản ánh như Trường hợp 1.
* TH4: Trường hợp nhập hàng mua thừa, thiếu so với hóa đơn, kế toán cần lập
biên bản và tìm ra nguyên nhân cụ thể:
- Hàng kiểm nhận thiếu so với hóa đơn:
Nợ TK 6422: Nếu thiếu trong định mức
Nợ TK 1388: Yêu cầu bồi thường
Nợ TK 1381: Chờ xử lý
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán

Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp
- Hàng kiểm nhận thừa so với hóa đơn:
Nợ TK 156: Nhập hàng mua thừa so với hóa đơn

16


Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của số hàng thừa (nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 3381: Hàng mua thừa chờ xử lý
*TH5: Trường hợp mua hàng theo phương pháp ứng trước tiền hàng một phần
hoặc toàn bộ, kế toán ghi các bút toán như sau:
- Khi ứng trước cho nhà cung cấp để đặt hàng mua, đặt gia công chế biến, kế
toán ghi sổ chi tiết nhà cung cấp nhận ứng trước để theo dõi khi nhập hàng:
Nợ TK 331: Nhà cung cấp nhận ứng trước
Có TK 111, 112: Tiền xuất ứng trước cho nhà cung cấp.
- Khi nhập hàng mua, căn cứ thức tế nhập và chứng từ, kế toán ghi toàn bộ giá
trị lô hàng:
Nợ TK 156: Giá trị hàng thực nhập kho
Nợ TK 157: Giá trị hàng thực kiểm nhận đã gửi bán thẳng
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 331: Giá thanh toán phải trả
- Thanh toán chênh lệch với nhà cung cấp:
+ Nếu giá trị hàng mua lớn hơn số tiền ứng trước thì trả nốt tiền hàng:
Nợ TK 331: Số tiền phải trả nốt cho nhà cung cấp
Có TK 111, 112
+ Nếu giá trị hàng mua nhỏ hơn số tiền ứng trước thì doanh nghiệp nhận
lại tiền ứng thừa:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thừa được nhận lại

Có TK 331
1.2.3. Kế toán tiêu thụ hàng hóa
1.2.3.1. Kế toán các phương thức tiêu thụ hàng hóa.
a) Chứng từ sử dụng

17


- Hóa đơn giá trị gia tăng (ghi nhận và sử dụng trong doanh nghiệp tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng đại lý
- Bảng thanh toán hàng đại lý
b) Tài khoản sử dụng
* TK 156 “Hàng hóa”: TK này sử dụng cho phương thức bán hàng hóa lưu
chuyển qua kho (kết cấu đã giới thiệu ở phần “Kế toán hàng hóa”) trong hệ thống kế
toán hàng hóa tồn kho. Trường hợp nếu đơn vị bán buôn qua kho theo hệ thống kiểm
kê định kỳ, thì sự luân chuyển hàng hóa xuất bán theo giá vốn được theo dõi trên TK
611 – Mua hàng.
* Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, VAT theo phương
pháp trực tiếp) tính trên doanh số tiêu thụ trong kỳ.
- Triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng cung cấp dịch vụ vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Ghi nhận doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.

Tài khoản 511 trong kinh doanh thương mại cuối kỳ không có số dư và chi tiết
theo các tài khoản cấp 2 dưới đây:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5118 “Doanh thu khác”
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán.”

18


Tài khoản này dùng để phán ánh trị giá vốn cảu hàng hóa dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp trong kỳ...
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ
- Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán vào tài khoản kết quả.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác:
- TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”
- TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
- TK 111, 112, 311, 331……
c) Phương pháp kế toán
* Phương thức bán hàng trực tiếp. Theo phương thức này, hàng hóa sẽ được
doanh nghiệp giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hay trực tiếp tại phân xưởng của
doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ
và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Khách hàng sẽ thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.

- Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
*Phương thức bán chuyển hàng : Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho
bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng hóa xuất kho trong quá trình vận
chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào bên mua thanh toán

19


hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số sản
phẩm hàng hóa đó mới được coi là tiêu thụ.
- Khi xuất hàng hóa chuyển cho bên mua:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 156: Hàng hóa
- Khi hàng hóa được tiêu thụ:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
*Phương thức bán hàng đại lý : Theo phương thức này, doanh nghiệp bán hàng
qua đại lý và sản phẩm hàng hóa xuất cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Chỉ khi nào đại lý bán hàng, nộp báo cáo bán hàng hoặc thanh toán tiền hàng

thì số sản phẩm hàng hóa đó mới được coi là tiêu thụ. Đại lý bán hàng sẽ được hưởng
1 khoản tiền hoa hồng tính trên phần trăm tổng giá bán có thuế. Doanh nghiệp coi
khoản hoa hồng này là chi phí bán hàng.
• Tại đơn vị giao đại lý
- Khi xuất hàng hóa chuyển cho đại lý:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 156: Hàng hóa
- Khi hàng hóa được tiêu thụ:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156
+ Phản ánh doanh thu:

20


Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Phản ánh hoa hồng đại lý được hưởng:
Nợ TK 642.1: Chi phí bán hàng (ghi số hoa hồng đại lý được hưởng)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT tính trên phí hoa hồng đại lý
Có TK 131: Hoa hồng đại lý được hưởng bằng khấu trừ nợ
+ Phản ánh số tiền đơn vị thực nhận:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
• Tại đơn vị nhận đại lý
+ Phản ánh doanh thu của số hàng đã bán được:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 331: Doanh thu chưa thuế

Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Phản ánh số hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 131: Số hoa hồng được hưởng
Có TK 511: Số hoa hồng chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT tính trên phí hoa hồng.
+ Thanh toán tiền hàng cho đơn vị giao đại lý:
Nợ TK 331: Số tiền đã thanh toán
Có TK 111, 112
*Phương thức bán hàng trả góp trả chậm: Là phương thức bán hàng thu tiền
nhiều lần. Sau khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao mới được coi
là tiêu thụ. Khách hàng thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng một phần. Số tiền
còn lại khách hàng chấp nhận trả dần và phải chịu 1 tỷ lệ lãi suất nhất định.
- Khi giao hàng cho người mua:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

21


Có TK 156
- Phản ánh doanh thu từ bán trả góp:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền dần trả
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 3387: Lãi trả góp
- Kết chuyển doanh thu lãi trả góp vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 3387: Lãi trả góp
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
1.2.3.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập
khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
a) Chứng từ sử dụng.
- Phiếu nhập kho hàng bán trả lại.
- Hóa đơn giá trị gia tăng. Mẫu số 01GTKT3/001
- Phiếu thu. Mẫu số 01 - TT
- Phiếu chi. Mẫu số 02 - TT
- Giấy báo nợ báo có của ngân hàng.
b) Tài khoản sử dụng
* TK 5211 “Chiết khấu thương mại”: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng
đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 5211:
Bên Nợ: Ghi nhận chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chiết khấu thương mại sang tài khoản 511.

22


*TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”: Là số sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: Hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 5212:
Bên Nợ: Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511.
* TK 5213 “Giảm giá hàng bán”: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm
trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng. Kết cấu và

nội dung phản ánh TK 5213:
Bên Nợ: Ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán.
Bên Có: Kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511.
c) Phương pháp kế toán
* Kế toán chiết khấu thương mại:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại chưa thuế GTGT
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người
mua sang tài khoản doanh thu, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 5211
* Kế toán hàng bán bị trả lại:
- Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại và đã nhập lại số hàng này
vào kho, ghi:
Nợ TK 156: Nhập kho hàng hóa
Nợ TK 1381: Giá trị chờ xử lý
Có TK 632: Trị giá vốn của số hàng bán bị trả lại
- Các chi phí phát sinh đến hàng bán bị trả lại (nếu có):

23


Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112,…
- Thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212: Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải trả cho khách hàng của số hàng trả lại
Có TK 111, 112, 131, 3388

- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511
Có TK 5212
* Kế toán giảm giá hàng bán
- Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán cho
khách hàng khoản giảm giá đã chấp thuận, ghi:
Nợ TK 5213: Khoản giảm giá hàng bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112, 3388
- Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải thu
của khách hàng bằng đúng số giảm giá đã chấp thuận, ghi:
Nợ TK 5213: Khoản giảm giá hàng bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số
giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 5213

24


1.3. Các hình thức kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa
1.3.1.Hình thức sổ Nhật ký chung.
Đây là hình thức kế toán đơn giản thích hợp với mọi đơn vị hạch toán, đặc biệt
có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ. Tất cả
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng
tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Sổ sách kế toán áp dụng
- Sổ chi tiết 511, 632, 156...
- Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 511, 632…
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
- Trình thức ghi chép kế toán theo hình thức nhật ký chung như sau: Hằng ngày
căn cứ vào các chứng từ gốc ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái. Trường hợp
dùng nhật ký đặc biệt thì hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh
vào các sổ nhật ký đặc biệt có liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp các nghiệp
vụ trên sổ nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần vào sổ Cái. Cuối tháng
hoặc cuối kỳ tổng hợp số liệu của sổ Cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
- Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký
chung phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ chi tiết liên quan, cuối
tháng hoặc cuối kỳ cộng sổ hoặc thẻ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết của
những tài khoản và sử dụng bảng này đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Sau khi
đối chiếu số liệu xong sử dụng bảng cân đối số phát sinh lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ:

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán

25


×