Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Xây dựng một số biện pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH hồng phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.69 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo mọi điều kiện cho em
được tiếp cận ngành học của mình qua thực tiễn, giúp em áp dụng được những
kiến thức đã học trên ghế nhà trường vào thực tế qua đợt thực tập tại: Công ty
TNHH Hồng Phúc.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy: tiến sĩ Nguyễn Thái Sơn đã tận tình
hướng dẫn giúp em hoàn thành tốt báo cáo thực tập.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn ban giám đốc doanh nghiệp đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt khóa thực tập của mình. Tại đây, em có cơ
hội được tiếp xúc với thực tế, học được cách làm việc, kĩ năng giao tiếp xã hội.
Quá trình thực tập đôi lúc em còn mắc những sai sót trong công việc,
nhưng từ những sai lầm đó, em đã có thêm bài học quý cho bản thân và là hành
trang của em sau này.
Cuối cùng, em cũng xin gửi đến ban giám hiệu nhà trường, thầy cô lời
chúc sức khỏe và thành đạt trong công việc.

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hoạt động sản xuất các doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định vốn lưu động và vốn chuyên dụng
khác là rất cần thiết để tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sẽ giúp
cho bộ phận điều hành, nẵm rõ được ưu nhược điểm trong công tác quản lý vốn
của mình để tự do có các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hồng Phúc sau khi tìm hiểu và
nhận thấy tầm quan trọng của vốn trong công ty, em đã chọn đề tài “Một số
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ồng Phúc.


Tuy nhiên do có những hạn chế nhất định, bản báo cáo chắc chắn không trách
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của các thầy cô
giáo các cô chú trong công ty để hoàn thiện hơn nữa đề tài tốt nghiệp của em.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp
Phân tích tình hình quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH Hồng Phúc.
Xây dựng một số biện pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty TNHH Hồng Phúc.
3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp so sánh: So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu
sự biến động và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
- Nội dung so sánh: So sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. Mục đích
là nhằm phân tích sự biến động về quy mô của chỉ tiêu, qua đó xác định được
mức biến tăng giảm về quy mô của chỉ tiêu phân tích với mức độ ảnh hưởng của
từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. So sánh theo chiều dọc nhằm phân
2


tích sự biến động về cơ cấu của các khoản phải thu, phải trả hay tỷ lệ giữa các
chỉ tiêu. Căn cứ vào kết quả so sánh, trị số của các chỉ tiêu, đặc điểm của doanh
nghiệp và của ngành để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng về công tác quản lý và sử dựng hiệu quả vốn lưu
động tại công ty TNHH Hồng Phúc

Phần 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH Hồng Phúc.

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ hàng hoá cung cấp cho xã hội.
Doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với qúa trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không
ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông, doanh nghiệp nào cũng cần phải
có một số vốn thích đáng để đầu tư vào tài sản ấy, số tiền ứng trước về tài sản ấy
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư
vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các
tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các
doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các
đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham

gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá
trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là
các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
4


1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn
hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá
trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên thay
đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyyển sang vốn vật tư
hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn
lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn lưu động. Do có sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu động
thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau
trong sản xuất và lưu thông.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm.
Quy mô vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường

doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng
quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít
nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp
chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

5


Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá
cả hàng hóa bán ra.
Trong cùng một lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến
khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn
cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu
động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho chuyển hoá hình
thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật
tư, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm
còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu
sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý không? Bởi vậy, thông qua quá trình
luân chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt
như mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.4 Phân loại vốn lưu động
1.1.4.1 Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanhh
-Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: giá trị các khoản nguyên vật liệu

chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công
cụ, dụng cụ, nhiên liệu động lực…
-Vốn lưu động trong khâu sản xuất: giá trị các sản phẩm sản xuất dở dang,
bán thành phẩm tự chế, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển…
-Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng
tiền, các khoản phải thu, khoản tạm ứng các khoản đầu tư ngắn hạn( đầu tư
chứng khoán ngắn hạn cho vay ngắn han), các khoản kí quỹ ngắn hạn,
6


Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn trong các khâu của
quá trình sản xuất, từ đó phân bổ đầu tư hợp lý và có biện pháp quản lý phù hợp
với từng loại vốn.
1.1.4.2 Căn cứ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành bốn loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm...
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn... –
Các khoản phải thu, phải trả:
+ Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng và các khoản phải thu khác.
+ Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán
cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách
Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.
- Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm
cố, ký quỹ, ký cược...
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn

kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.4.3 Căn cứ theo quan hệ sở hữu
Theo cách này, vốn lưu động được chia thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty
cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp…
7


Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.4.4 Căn cứ theo nguồn hình thành
Có các loại nguồn hình thành vốn lưu động sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu
tư.

- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa… theo thỏa
thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp
thấy được có cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh
của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng
của nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm
thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
8


1.1.4.5 Căn cứ thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn lưu động được phân thành:
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp doanh nghiệp xem xét
việc huy động vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình.
1.2 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn

lưu động
1.2.1 Khái niệm về kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số
vốn lưu động tại 1 thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối
ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
1.2.2.1 Nhân tố về sản xuất
- Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức
tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình
sản xuất…
1.2.2.2 Nhân tố về mặt cung ứng vật tư
Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh nghiệp xa hay gần, khoảng
cách giữa các lần cung ứng nguyên vật liệu, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
tư cung cấp,.. đều ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến vốn lưu động nằm trong khâu
dự trữ.
9


1.2.2.3 Nhân tố về mặt tiêu thụ hàng hóa
Khối lượng tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa doanh nghiệp với khách
hàng… ảnh hưởng đến vốn lưu động trong lưu thông.
1.2.3.4 Nhân tố về mặt thanh toán
Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ
tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán…
1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp sử dụng

vốn lưu động để các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên
tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng
đồng vốn lưu động. Việc sử dụng vốn lưu động có hợp lý hiệu quả hay không
được đánh giá qua một số các chỉ tiêu sau:
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
1.3.1.1 Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động
Tỷ suất sinh lợi
Vốn lưu động

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn lưu động tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhận sau thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng
sinh lợi của vốn lưu động càng cao.
1.3.1.2 Mức đảm nhiệm vốn lưu động
Mức đảm nhiệm
vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải cần có bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều.

10


1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển và mức tiết kiệm vốn

lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng
và vận động thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữsản xuất- tiêu thụ). Do đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ
góp phần giải quyết nhu cầu vốn kinh doanh của một doanh nghiệp, giảm chi phí
sử dụng vốn, giảm chi phí kinh doanh, làm lợi nhuận tăng lên. Để xác định tốc
độ chu chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1 Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay
Vốn lưu động

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong chu
kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao và ngược lại.
1.3.2.2 Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển

Thời gian của kỳ phân tích

Vốn lưu động

Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này có thể chỉ ra một cách chi tiết về thời gian vòng vốn luân
chuyển, vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
Từ hai chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động và thời gian quay một vòng
vốn lưu động ta có thể tính được mức tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong một

kỳ:
Mức tiết kiệm vốn LĐ = doanh thu tiêu thụ* số ngày giảm 1 vòng quay
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn cần áp dụng đồng bộ các biện pháp
nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại từng khâu, từng giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
11


1.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu
thành vốn lưu động
1.3.3.1 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng
Tồn kho

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hoá.
Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ
của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh
và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ đọng và tiêu
thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có
thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
1.3.3.2 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản
Phải thu


Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ
tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản
nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng
tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản
xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm
dụng ngày càng nhiều, lýợng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động
của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lýu ðộng trong sản xuất và có thể
doanh nghiệp sẽ phải ði vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động
này.
1.3.3.3 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân

360
Vòng quay các khoản phải thu
12


Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu
hồi các khoản phải thu của mình.
1.3.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
1.3.3.1 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời


Tiền và tương đương tiền
Nợ đến hạn

Thể hiện khả năng bù đắp nợ đến hạn bằng số tiền đang có của DN. Do tiền
có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử
dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN.Trong hoạt
động kinh doanh thì tỷ suất thanh toán luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
Nếu chủ động trong vấn đề này thì doanh nghiệp luôn tạo cho mình một chỗ
đứng trên thương trường. Trong thực tế nếu tỷ xuất này >= 0.5 thì tình hình
thanh toán tương đối khả quan còn ngược lại nếu = < 0.5 thì doanh nghiệp có thể
gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ điều này sẽ gây cho doanh nghiệp
rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nếu tỷ xuất cao chứng tỏ doanh nghiệp đang bị ứ
đọng vốn hay là doanh nghiệp đang trong tình trạng không biết tạo ra các cơ hội
cho đồng vốn của mình.
1.3.3.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp
dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến
hạn và quá hạn. Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản
là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu,trái phiếu). Nợ đến hạn và quá
hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác kể cả những khoản trong thời
hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp được tính theo công thức:
Hệ số khả năng
Thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn- hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

1.3.3.3 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng

thanh toán ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
13


Hệ số này phản ánh bình quân 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả
bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán, nó
cho biết các khoản nợ ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền
trong một thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh
toán. Nói chung, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn thanh toán càng cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao
thì phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng
phải thu kể từ khi bán hàng đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của
doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh
nghiệp.
1.4 Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm
giúp doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả tối đa trong việc sử dụng vốn lưu động nói
riêng và trong quản lý tài chính nói chung nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá giá
trị doanh nghiệp.
1.4.1 Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động cần thiết phù hợp với
kế hoạch sản xuất kinh doanh
Để xây dựng một kế hoạch vốn lưu động đầy đủ, chính xác thì khâu đầu
tiên doanh nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây là bộ phận kế hoạch phản ánh kết quả tính toán tổng nhu

cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch, nhu cầu vốn cho từng khâu: dự trữ sản
xuất, sản suất và khâu lưu thông. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất
kinh doanh chính xác, hợp lý một mặt bảo đảm cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, mặt khác sẽ tránh được
tình trạng ứ đọng vật tư, sử dụng lãng phí vốn, không gây nên tình trạng căng
thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2 Quản trị vốn tồn kho dự trữ
14


Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để
đảm bảo cho sản xuất được liên tục, đều đặn thì doanh nghiệp phải có kế hoạch
đáp ứng nhu cầu vốn đó bằng các nguồn vốn ổn định, vững chắc. Vì vậy một
mặt doanh nghiệp phải có kế hoạch dài hạn để huy động các nguồn vốn một
cách tích cực và chủ động. Mặt khác hàng năm căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động
cho năm kế hoạch, doanh nghiệp phải xác định được quy mô vốn lưu động thiếu
hoặc thừa so với nhu cầu vốn lưu động cần phải có trong năm.
Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần
có biện pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng.
Trường hợp vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp cần phải có
biện pháp tìm những nguồn tài trợ như:
Nguồn vốn lưu động từ nội bộ doanh nghiệp (bổ sung từ lợi nhuận để lại).
Huy động từ nguồn bên ngoài: Nguồn vốn tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ
phiếu, liên doanh liên kết.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp phải có sự xem xét và
lựa chọn kỹ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể.
1.4.3 Quản trị các khoản phải thu phải trả
Nếu doanh nghiệp không thu hồi vốn nhanh thì các nguồn vốn của doanh
nghiệp đang bị chiếm dụng dẫn đến việc doanh nghiệp không chủ động trong
các vấn đề đầu tư hay luân chuyển vòng vốn dẫn đến các thiệt thòi cho doanh

nghiệp.Đây là một vấn đề khá quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nếu các
dòng vốn luân chuyển đi mà doanh nghiệp không biết bao giờ có thể thu lại
được số vốn này thì nó sẽ không cho các nhà đầu tư có điều kiện để phát huy hết
khả năng sử dụng đồng vốn của mình đồng thời các điều kiện về tài chính sẽ
không được duy trì. Vậy đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải có các phương pháp
sử dụng hợp lý để đồng vốn có thể quay lại tay các nhà đầu tư trong thời gian
ngắn nhất cùng với các lợi nhuận mà đồng vốn mang về.Việc quản lý chặt chẽ
các khoản phải thu phải trả sẽ giúp doanh nghiệp chủ đọng hơn trong kế hoach
sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói chung.
15


1.4.4 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp. Tương xứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi
thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm:
Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý giúp đảm bảo khả năng
thanh toán bằng tiền mặt, tránh rủi ro thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà
cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt,
tạo khả năng thu lợi nhuận cao.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền của doanh nghiệp.
Có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán tiền
mặt và thủ quỹ, không được chi tiêu ngoài quỹ.
Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm quá trình chi tiền, dự toán chính
xác thời gian chi trả.
Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt.Xác định rõ đối tượng tạm

ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ và thời hạn tạm ứng

16


CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG PHÚC
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Hồng Phúc
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Hồng Phúc được thành lập theo quyết định số: 0200156903
do sở kế hoạch đầu tư Hải Phòng cấp ngày 18 tháng 1 năm 1997. Công ty
TNHH Hồng Phúc là công ty TNHH nhiều thành viên, được hạch toán kinh tế
độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản độc lập và có
con dấu riêng.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH HỒNG PHÚC
Mã số thuế: 0200156903
Địa chỉ: Km7, Phường Hùng Vương, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng
Tên giao dịch: HONG PHUC CO.,LTD
Giấy phép kinh doanh: 0200156903 - ngày cấp: 27/08/1998
Ngày hoạt động: 15/05/1998
Website: http:// –
Email:
Điện thoại: 0313767889 - Fax: 0313767889
Giám đốc: VŨ THỊ THANH
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình thị trường
Công ty TNHH Hồng Phúc là công ty kinh doanh thương mại 100% do đó
không có quy trình sản xuất. là doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu theo phương
thức trung gian môi giới. cụ thể, công ty không trực tiếp nhận hàng giao hàng
mà chỉ đặt hàng nhà cung cấp, sau đó nhà cung cấp sử dụng phương tiện vận tải
trực tiếp cung cấp tới tàu sử dụng. Các tàu vận chuyển xăng dầu cũng như các

nhà cung cấp đều phải đáp ứng quy định can nhà nước về đủ điều kiện kinh
doanh xăng dầu.
Phương thức mua hàng xăng dầu:

17


- Công ty Hồng Phúc mua hàng 100% từ các nhà cung cấp trong nước, tuy
nhiên Công ty chỉ mua từ các doanh nghiệp lớn như B12, Phúc Hải Phong, Hà
Thịnh….
- Thông thường Công ty ký hợp đồng đại lý hoặc hợp đồng mua bán có thời
hạn 01 năm, thời hạn thanh toán từ 0-30 ngày tùy từng nhà cung cấp. Riêng với
Công ty Hà Thịnh được nợ dài hơn do ban lãnh đạo Công ty có quan hệ rất thân
từ nhiều năm qua.
- Giá bán được xác định tại thời điểm đặt hàng.
- Để được mua hàng trả chậm từ B12, PVOil, Công ty Hồng Phúc phải phát
hành bảo lãnh thanh toán.
- Công ty không trực tiếp nhận hàng, giao hàng mà chỉ đặt hàng nhà cung
cấp, sau đó nhà cung cấp sử dụng phương tiện vận tải trực tiếp cung cấp tới tàu
sử dụng.
- Hồng Phúc sẽ thanh toán cho nhà cung cấp và thu tiền của người mua
hàng.
- So với các năm trước, Công ty không có sự thay đổi của phương thức mua
hàng.
Phương thức mua hàng cáp điện:
- Nhà cung cấp cáp điện chủ yếu cho Công ty Hồng Phúc là Công ty Cổ
phần Cáp điện và hệ thống LS-VINA và Công ty TNHH DV Cáp điện Hải Sơn.
Ngoài ra Công ty có thể khai thác thêm từ 1 số nhà cung cấp thương mại khác
như DL&H, Thượng Đình.… tùy theo thời điểm, nhu cầu của khách hàng.
- Thông thường Công ty ký hợp đồng mua bán từng lô hàng, trong đó quy

định chặt chẽ về số lượng, chất lượng hàng hóa, thanh toán ứng trước từ 10-20%
giá trị đơn hàng và thanh toán phần còn lại ngay sau khi giao hàng.
- Phương thức thanh toán chuyển khoản: 100%
Phương thức bán hàng xăng dầu:
- Đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu: Công ty chuyên cung cấp cho các
tàu sông và tàu biển tại Hải Phòng, Quảng Ninh.
18


- Phương thức giao nhận: Công ty nhận đơn đặt hàng của KH, sau đó liên
hệ với nhà cung cấp điều tàu cấp dầu đến bán hàng cho người mua. Với các KH
mới, Công ty thu tiền ngay, với các KH quen thuộc sẽ được thanh toán trả chậm
từ 15-60 ngày hoặc trả gối đầu theo từng lần mua hàng.
- Giá bán được xác định tại thời điểm đặt hàng.
- Với phương thức bán hàng như trên, Công ty không phải là đơn vị trực
tiếp vận chuyển, lưu trữ xăng dầu.
- Các khách hàng lớn thường được Công ty ký hợp đồng nguyên tắc trong
thời hạn 1 năm, giá cả xác định tại thời điểm giao nhận.
- Ngoài ra Công ty còn kết hợp cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp
nước ngọt, vật tư, làm thủ tục hải quan, làm thủ tục thuyền viên, thuê tàu dẹp
luồng, ..... cho các tàu thuộc Công ty trên và cả các tàu vãng lai tại Cảng.
Phương thức bán hàng cáp điện:
- Đối với kinh doanh cáp điện, Công ty tập trung cung cấp cho các công
trình xây dựng, các dự án điện, xây lắp nhà xưởng..... Một số khách hàng thường
xuyên của Công ty như: CN tư vấn thiết kế và xây dựng - Tổng công ty cổ phần
xây dựng công nghiệp VN, Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại Công
ty cổ phần phát triển Công Nghiệp Điện Thông,…
- Các khách hàng đầu ra đều ký hợp đồng theo từng thương vụ và thực hiện
giao hàng, thanh toán theo đúng hợp đồng ký kết. Thời gian trả trậm không quá
45 ngày.

- Đối tượng KH ở Hải Phòng, Hà Nội, Hà Nam, Nghệ An......
Cơ sở hạ tầng
- Hiện nay Công ty có trụ sở theo đăng ký kinh doanh tại số 785 đường Hà
Nội (Km7 phường Hùng Vương, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng) là tài
sản của ông Vân – PGĐ Công ty, tài sản này được thế chấp tại BIDV.
- Địa điểm hoạt động tại số 275 đường Ngô Quyền là nhà của bà Vũ Thị
Thanh –GĐ Công ty, do đó không thực hiện ký hợp đồng thuê địa điểm (tài sản
thế chấp bổ sung tại VIB).
19


- Ngoài ra Công ty còn có 01 bãi vật liệu tại địa chỉ thôn Trạm Bạc xã Lê
Lợi, huyện An Dương rộng gần 7.000m2 và 1 mảnh đất khoảng 3.000m2 tại
Km7 phường Hùng Vương, quận Hồng Bàng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
Là công ty tư nhân do đó cơ cấu tổ chức của công ty khá nhỏ gọn và linh
hoạt. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, công ty TNHH Hồng
Phúc đã tổ chức bộ máy quản lý công ty theo mô hình sau.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp )
+Giám đốc: Là đại diện hợp pháp nhân cho chi nhánh trong các giao dịch
các đối tác của công ty và các cơ quan nhà nước. Giám đốc có trách nhiệm quản
lý, điều hành, toàn bộ các hoạt động của công ty thông qua trưởng phòng các bộ
phận.
+Phòng hành chính tổng hợp: Chịu trách nhiệm về chuyên môn văn phòng,
tổ chức các cuộc giao dịch đón tiếp, quan hệ đối nội, đối ngoại. Lưu trữ các hồ
sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh của Công ty theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành.
20



+Phòng tài chính kế toán: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác
tài chính kế toán, đảm bảo sự phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, giúp giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của công ty để đưa ra
quyết định quản lý đúng đắn.
+Phòng kế hoạch-kinh doanh: Có nhiệm vụ tiếp thị sản phẩm của công ty
tới người tiêu dùng tìm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ.Dựa trên đơn
đặt hàng của khách hàng, lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm về mặt khối lượng, quy
cách, phẩm chất trình Giám đốc xem xét và ký duyệt.
Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán Công ty trong các nghiệp vụ thu
tiền bán hàng hóa, thanh toán tiền mua hàng hóa - dịch vụ có liên quan đến hoạt
động kinh doanh trên cơ sở các cam kết và quy định của pháp luật hiện hành.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ và các đơn vị kinh doanh trực thuộc
quản lý theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế cho đến khi hoàn thành việc
thanh lý hợp đồng đã ký kết theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban
Giám đốc Công ty phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo
đúng tiến độ và quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
trước Ban Giám đốc Công ty.
2.1.4 Tình hình tài chính
Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty tính đến ngày 31/12/2015 là:
* Tổng tài sản: 55.702.837.450 đồng
- Tài sản ngắn hạn: 46.182.513.552 đồng
Trong đó:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: 2.524.856.918 đồng
+ Các khoản thu ngắn hạn: 41.507.077.350 đồng
+ Hàng tồn kho: 2.103.484.147 đồng
+ Tài sản ngắn hạn khác: 46.095.137 đồng
- Tài sản dài hạn: 4.384.591.556 đồng

Trong đó:
+ Tài sản cố định: 4.377.243.886 đồng
21


* Tổng nguồn vốn: 55.702.837.450 đồng
-Nợ phải trả: 40.031.201.485 đồng
Trong đó:
+ Nợ ngắn hạn: 40.031.201.485đồng
-Vốn chủ sở hữu: 10.535.903.623 đồng
Trong đó:
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 551.903.620 đồng
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 9.984.000.000 đồng
Từ bảng một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công tu dưới đây,
có thể nhận thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
năm 2014 giảm so với năm 2013 là 187740 triệu tương ứng với tốc độ giảm là
48,2%. Năm 2015 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
tăng so với năm 2014 là 71839 triệu tương ứng với tốc độ tăng là 35,61%. Năm
2014 giá vốn hàng bán giảm so với năm 2013 là 188245 triệu tương ứng với tốc
độ giảm là 48,37% sang đến năm 2015 giá vố hàng bán tăng so với năm 2014 là
71926 triệu tương ứng với tốc độ tăng là 358%. Năm 2014 tổng lợi nhuận trước
thuế tăng so với năm 2013 là 316 triệu tương ứng với tốc độ tăng là 57,77% và
đến năm 2015 tổng lợi nhuận trước thuế giảm so với năm 2014 là 68 triệu đồng
tương ứng với tốc độ giảm là 10,51%.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2013-2014 có xu hướng tốt lên biểu hiện ở doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ tăng lợi nhuận trước thuế tăng, sang giai đoạn 2014-2015, giá vốn
hàng bán tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu làm cho lợi nhuận
trước thuế bị giảm sút.


22


2.1.5 Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu
Bảng 2.1 Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu
2013

2014

2015

( Đơn vị tính: triệu đồng)
2015/2014

2014/2013
Số

%

Số tiền

%

-48,2%

71839

35,61%

-


71926

35,8%

-4

-

tiền
Doanh thu

389497

thuần
Giá vốn hàng

hoạt động tài chính
Thu nhập khác
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận sau
thuế

273596

7
389145

bán

Doanh thu

20175

195

187740

20090

27282

0

6
6

188245

2

-189

0

0

0

0


547

863

772

316

410

647

579

237

48,37%
96,92%
0
57,77%
57,8%

0
-91
-68

66,67%
0
10,54%

10,51%

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Hồng Phúc)

23


2.2 Thực trạng công tác sử dụng vốn tại công ty TNHH Hồng Phúc
2.2.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Hồng Phúc
Qua bảng dưới ta có thể đánh giá được tình hình huy động vốn của doanh
nghiệp trong hai năm 2014 và 2015 tăng so với năm 2013. Cụ thể tổng vốn năm
2013 là 35.295 triệu đồng năm 2014 là 55.703 triệu đồng tăng 20.408 triệu đồng
so với năm 2013 tăng ứng với tăng 57,8%. Nguyên nhân tăng là do NPT năm
2014 tăng so với năm 2013 là 20.351 triệu tương ứng với 81,72% và do VCSH
năm 2014 tăng so với 2013 là 57 triệu đồng tương ứng với 0,54%, vậy nguyên
nhân có yếu tố quyết định đến việc tăng tổng nguồn vốn năm 2014 so với 2013
là do NPT tăng cao. Tuy nhiên giai đoạn 2014 -2015 tổng vốn có giảm cụ thể
năm 2014 tổng vốn là 55.703 triệu đồng năm 2015 là 50.567 triệu đồng giảm
5.136 triệu đồng tương ứng với 9,22%. Nguyên nhân là do NPT năm 2015 giảm
so với năm 2014 là 11,55% mặc dù VCSH có tăng nhẹ là 89 triệu đồng tương
ứng với 0,86% cho thấy yếu tố quyết định làm giảm tổng vốn năm 2015 so với
2014 là NPT giảm. Trong 3 năm 2013 – 2015 tỉ trọng của NPT đều lớn hơn
VCSH so với tổng vốn cụ thể năm 2013 NPT chiếm 70,56%, trong tổng vốn
sang năm 2014 tỷ trọng NPT là 81,25%, tăng so với năm 2013 và sang đến năm
2015 NPT chiếm 79,16% trong tổng vốn. Qua trên có thể thấy doanh nghiệp
đang phụ thuộc về mặt tài chính nhưng kết quả kinh doanh vẫn tốt, doanh
nghiệp đã sử dụng tốt đòn bẩy tài chính.
Phân tích sự biến động của nợ phải trả:
NPT năm 2013 là 24.905 triệu đồng năm 2014 là 45.256 triệu đồng tăng
20351 triệu đồng tương ứng với 81,72% nguyên nhân tăng hoàn toàn là do nợ

ngắn hạn tăng doanh nghiệp không có nợ dài hạn. vay ngắn hạn trong năm 2014
giảm so với năm 2013 là 3.425 tưng ứng với 36,7%, tỷ lệ đi vay giảm. Trong
năm 2014 phải trả người bán cao hơn rất nhiều so với năm 2013 là 18.429 triệu
đồng tương ứng với 136,9 %. Tỷ trọng phải trả người bán và người mua trả tiền
trước năm 2013 chiếm 62,11% so với nợ ngắn hạn và sang đến năm 2014 tăng
lên đến 84,46% cho thấy nợ ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu là do chiếm
dụng vốn mà có. Sang giai đoạn 2014 và 2015 thì NPT giảm 5.225 tương ứng
24


với 11,55% sự giảm này là do 3 nguyên nhân: vay ngắn hạn năm 2015 giảm 386
triệu đồng tương ứng với 6,5%; phải trả người bán giảm 3.087 triệu đồng tương
ứng với 6,5%; người mua trả tiền trước giảm 1.204 triệu đồng tương ứng với
19%. Tuy các khoản đi chiếm dụng vốn giảm nhưng mức độ chiếm dụng vốn
của doanh nghiệp trong năm 2015 vẫn rất cao là 83,96% trong tổng nợ phải trả.
Phân tích chi tiết VCSH:
Quy mô biến đổi vốn chủ sở hữu trong 3 năm 2013 -2015 đều tăng cụ thể
năm 2014 tăng so với 2013 là 57 triệu đồng tương ứng với 0,54%, năm 2015
tăng so với năm 2014 là 89 triệu đồng tương ứng với 0,86%. Nguyên nhân tăng
hoàn toàn là do lợi nhuận chưa phân phối tăng qua các năm còn vốn đầu tư của
chủ sở hữu vẫn không đổi qua 3 năm qua. Cho thấy kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp 3 năm gần đây có xu hướng phát triển, làm ăn có lãi, doanh nghiệp
có điều kiện bổ sung vốn từ hoạt động kinh doanh để công ty phát triển theo tính
chất bền vững.

25


×