Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần trường phú thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.18 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

................

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TRƯỜNG PHÚ THỪA THIÊN HUẾ

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

Trần Thị Ý Nhi

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

PGS. TS. Trần Văn Hòa

Lớp: K45C-Kế hoạch đầu tư
Niên khóa: 2011-2015

Huế, tháng 5 năm 2014


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa


Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành tốt khoá học vừa qua cũng như khoá
luận tốt nghiệp này, em đãnhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh
Tế Huế và những chia sẽ, gắn bó của gia đình, bạn bè người
thân.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô
trường Đại học Kinh Tế Huế, đặc biệt là những thầy cô đã
tận tình dạy bảo cho em suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Văn Hòa
người đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn
nghiên cứu và giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin cảm ơn quý anh, chị và ban lãnh đạo
Công ty Cổ phần Trường Phú Thừa Thiên Huế đã tạo điều
kiện cho em được thực tập để có được dữ liệu hoàn thành
tốt luận văn này.
Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình em, tất
cả bạn vè và người thân những người đã giúp đỡ, chia sẽ và
chỉ dẫn cho em những điều bổ ích trong suốt quá trình theo
học vừa rồi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng
tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được những đóng
góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa


Huế, tháng 5 năm 2014
Sinh Viên
Trần Thị Ý Nhi

MỤC LỤC
Trang

SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ

SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ

: Tài sản cố định

VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động

HTK

: Hàng tồn kho

KPT

: Khoản phải thu

ROS

: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

ROE


: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROA

: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

NPT

: Nợ phải trả

VKD

: Vốn kinh doanh

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

LN

: Lợi nhuận

TSLĐ & ĐTNH

: Tài sản lưu dộng và đầu tư ngắn hạn

TSCĐ & ĐTDH

: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn


TSDH

: Tài sản dài hạn

KTQ

: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Tr. Đồng

: Triệu Đồng

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thực tập, điều tra nghiên cứu tại Công Ty Cổ Phần Trường Phú,
với đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần
Trường Phú Thừa Thiên Huế”, cùng với số liệu thu thập được tôi đã nhận ra tầm
quan trọng của nguồn vốn trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc
hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển
của vốn là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và gia tăng lợi nhuận của
mỗi doanh nghiệp. Cùng với đó, tôi cũng nhận thấy những mặt khó khăn của Công Ty
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

trong việc sử dụng vốn đầu tư để từ đó đề ra những giải pháp nhằm khắc phục những
nhược điểm mà Công Ty đang gặp phải, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
của Công Ty trong thời gian sắp tới.
Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong Công Ty Cổ Phần. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Trường Phú Thừa Thiên Huế..Đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty
Cổ Phần Trường Phú Thừa Thiên Huế.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: Thu thập số liệu thông qua sách, báo, tạp chí,
internet có liên quan. Số liệu về các báo chí tài chính, các bảng kê tài sản cố định của
Công Ty Cổ Phần Trường Phú trong giai đoạn năm 2012 đến năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu
nghiên cứu với dữ liệu thứ cấp, phương pháp xửlý số liệu, phương pháp thay thế liên
hoàn. Cụ thể, thu thập số liệu tại Công Ty thông qua các bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh… Từ các số liệu thu thập tổng hợp báo cáo để tiến hành
phân tích và so sánh các chỉ số qua các năm từ đó áp dụng các công thức tính ra được
các chỉ số tài chính của Công Ty và liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của
Công Ty qua các năm để đưa ra nhận xét, đánh giá về đơn vị.
Kết quả nghiên cứu: Qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn cho ta thấy
Công Ty đã đạt những thành tựu to lớn như tăng liên tục qua các năm cùng với sự tăng
lên của doanh thu và lợi nhuận đã góp phần không nhỏ làm tăng khả năng thanh toán,
củng cố và phát triển nguồn vốn đảm bảo duy trì ổn định sản xuất kinh doanh trong
thời gian tới. Nhưng bên cạnh đó Công Ty vẫn cón gặp phải một số khó khăn cần phải
có các biện pháp khắc phục sớm như số lượng hàng tồn kho còn cao, tỷ lệ hao mòn

TSCĐ ngày càng tăng, vòng quay khoản phải thu lớn,… Để khắc phục và hạn chế các
khó khăn trên tôi đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao khả
năng sử dụng vốn, nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh và gia tăng lợi nhuận cho
Công Ty trong thời gian sắp tới. Để giải quyết được vấn đề này đòi hỏi cần sự nỗ lực
của đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Công Ty, sự chỉ đạo đúng đắn từ phía Công Ty
và sự phối hợp, tạo điều kiện cuả các cấp chính quyền.

SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

Do hạn chế về thời gian, trình độ khó khăn trong việc thu thập thông tin nên
khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu thứ cấp và
kết quả sau khi phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn không có số
liệu của ngành để so sánh. Vì vậy, đề tài cón nhiều thiếu sót nhất định tôi mong nhận
được ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng các anh (chị ) trong Công Ty để đề tài
hoàn thiện hơn.

SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, một yếu tố không thể thiếu được là phải có
vốn, bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định, bởi vốn
chính là đối tượng của quá trình trao đổi, nếu thiếu hụt doanh nghiệp sẽ mất khả năng
thanh toán không đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn là điều
kiện để tồn tại và phát triển của bất kì doanh nghiệp nào.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì nhu cầu về vốn cho từng doanh nghiệp
càng trở nên quan trọng hơn vì các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến
động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, các
bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu
quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của
mình. Chính vì vậy, vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng là sự sống của các doanh
nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân tích hoạt
động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được
kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó cung cấp các thông tin
hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng…nhận
biết tình hình tài chính thực tế để có quyết định đầu tư hiệu quả.
Mặt khác, một doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả
nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững trên toàn thị trường, một phần lợi nhuận từ
việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất
mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Vậy hoạt
động quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh. Đây cũng là một vấn đề luôn thu hút
của các nhà đầu tư, các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp và những người làm công tác
kế toán tài chính.
Xuất phát từ thực tế và nhận thức được yêu cầu đòi hỏi sau một thời gian thực
tập tốt nghiệp tại Công Ty Cổ Phần Trường Phú Thừa Thiên Huế với sự giúp đỡ của
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

giáo viên hướng dẫn – cùng sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong công ty, tôi
chọn đề tài “Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần
Trường Phú Thừa Thiên Huế ” để làm khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Trường Phú Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Tiến hành đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ
Phần Trường Phú Thừa Thiên Huế từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong Công Ty Cổ Phần.

-

Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Trường
Phú Thừa Thiên Huế.

-

Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại

Công Ty Cổ Phần Trường Phú Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần
Trường Phú Thừa Thiên Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu

-

Phạm vi thời gian : Tình hình sử dụng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
2012 – 2014.

-

Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công Ty Cổ Phần Trường Phú
Thừa Thiên Huế.

-

Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công Ty trong
giai đoạn 2012-2014, đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của giai đoạn này, từ đó đề
ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công Ty.

SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

5. Phương pháp nghiên cứu


 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu với dữ liệu thứ cấp
- Các số liệu về tình hình sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ
Phần Trường Phú Thừa Thiên Huế.

- Một số tài liệu liên quan được thu tập từ các báo, tạp chí, internet.
 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh:
Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập tại Công Ty Cổ Phần Trường Phú Thừa Thiên
Huế tôi sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để thấy rõ sự biến động
về tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Trường Phú Thừa Thiên
Huế qua 3 năm.
- Phương pháp thống kê và phân tích thống kê

• Phương pháp thống kê là việc sử dụng các số liệu thống kê trong một thời gian dài
nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài, độ tin cậy của số liệu thông tin.
• Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp quan trọng, luôn luôn sử dụng nhằm
phân tích tổng hợp số liệu, thông tin có liên quan nhằm khái quát hóa, mô hình hóa các
yếu tố nghiên cứu.
 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn dùng để xác định mức dộ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Đây là phương pháp cơ bản và được
sử dụng rất phổ biến trong phân tích.
6. Kết cấu khóa luận
Đề tài nghiên cứu bao gồm ba phần sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần
Trường Phú Thừa Thiên Huế

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
Ty Cổ Phần Trường Phú Thừa Thiên Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì
điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn
và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.Vậy vấn đề đặt ra ở đây- vốn
là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn.vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ
tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
tức là mục đích tích quỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ
khác trong các doanh nghiệp.
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại
giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa của Marx có tầm
khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế mà Marx
quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.

Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển đã kế thừa các
quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố của đầu
vào sản xuất thành ba bộ phận là Đất đai, Lao động và Vốn. Theo ông, vốn là các hàng
hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật tư,
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề
cập đến các tài sản tài chính những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về vốn:
Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá,
sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các
giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. Như vậy David Beeg đã bổ sung định nghĩa vốn
tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson.
Trong định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất với nhau ở điểm chung cơ bản
vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong các định nghĩa
của mình, các tác giả đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang
nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực mà
doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vốn biểu hiện
mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng hóa, dịch vụ nhất định,
một loại tài sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị chứ không phải đồng tiền in ra một
cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu tư.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa
khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có thể bán
quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là lãi suất)
là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách rời về quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét theo nhiều quan điểm, với nhiều mục
đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra định nghĩa thỏa mãn tất cả các yêu cầu, các
quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, ta có thể coi:
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích lũy
được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình
của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp phân loại vốn theo những tiêu thức khác nhau.
1.1.1.2.1. Căn cứ vào phạm vi huy động và sử dụng vốn

- Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động
bản thân của doanh nghiệp như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự
trữ, dự phòng, khoản thu từ người bán, thanh lý TSCĐ…
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như:
vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên trong
công ty…

Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: FDI, ODA…
thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn đáp ứng
nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lại trên cơ sở
xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh
doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển

- Vốn ngắn hạn: Là loại vốn có thời gian đáo hạn trong vòng một năm và lãi suất vay
thường thấp hơn lãi suất dài hạn do độ rủi ro thấp hơn và thời gian đầu tư ngắn hơn.

- Vốn trung hạn: Là loại vốn có thời gian đáo hạn từ một năm tới năm năm.
- Vốn dài hạn: Là loại vốn có thời gian đáo hạn từ năm năm trở lên.
1.1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn hình thành ban đầu

- Vốn tự có của doanh nghiệp: Do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư, vốn cổ phần
hoặc một phần từ lợi nhuận để lại.

- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là vốn do các đơn vị khác tham gia liên doanh liên
kết với doanh nghiệp về vốn cố định, vốn lưu động hay vốn đầu tư XDCB nhằm phát
triển sản xuất kinh doanh với lợi ích của cả hai bên. Đối với nguồn vốn này thường
xảy ra nhiều vấn đề phức tạp vì vậy khi nhận vốn góp cần phải được quy định chặt chẽ
và đầy đủ trong văn bản giấy tờ về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mỗi bên.

- Nguồn vốn tín dụng: Là các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn của ngân hàng, tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính, các đơn vị cá nhân trong và ngoài nước để bổ sung
vào nguồn vốn kinh doanh như: Vốn chiếm dụng của bạn hàng, của người cung cấp,
của công nhân viên, tín dụng chiết khấu, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu
hoặc các công cụ vay nợ trên thị trường tài chính...

1.1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn có thể chia vốn thành hai loại Vốn cố định
và Vốn lưu động.

- Vốn cố định
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

Là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những tư liệu lao động
đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Khi xem xét những hình thái giá trị của những
tư liệu lao động đang nằm trong vốn cố định, không chỉ xét về mặt hiện vật mà quan
trọng là phải xem xét tác dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với
tất cả các tư liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất đều là vốn cố định,
tuỳ theo tình hình thực tế, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể khác nhau. Hiện
tại Nhà nước quy định các tư liệu sản xuất có đủ hai điều kiện thời gian sử dụng lớn
hơn một năm và giá trị tài sản lớn hơn 5 triệu đồng thì được coi là tài sản cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào sản
xuất, giá trị của tài sản cố định giảm dần, theo đó nó được tách ra làm hai phần: Một
phần gia nhập vào chi phí sản phẩm dưới hình thức khấu hao tương ứng với sự giảm
dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như
phần vốn lưu chuyển dần tăng lên thì phần vốn cố định giảm đi tương ứng với mức
suy giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh tài
sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu tư mua sắm
các loại tài sản cố định dưới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và vay công ty ( một
phần được trích từ quỹ phát triển sản xuất). Vốn cố định giữ vai trò rất quan trọng trong

quá trình sản xuất, nó quyết định đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
sản xuất, quyết định việc ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến. Do có vị trí then
chốt và đặc điểm vận động của nó có tính quy luật riêng nên việc quản lý nâng cao hiệu
quả vốn cố định được coi là công tác trọng điểm của quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, người ta thường tiến
hành phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:

 Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
- Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
- Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
- Tài sản cố định bảo quản giữ hộ
 Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nó thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi
phí mua bằng phát minh sáng chế…
Trong nền kinh tế thị trường do sự tác động của các quy luật kinh tế và để nâng
cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi phí lớn cho
phần tài sản vô hình. Những chi phí này cần phải được quản lý và thu hồi dần dần như
những chi phí mua sắm tài sản cố định khác.

• Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.

- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại tài sản cố định khác
Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu tài sản
cố định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố định là tỷ
trọng của một loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các loại tài sản cố
định của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một ngành
sản xuất cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu tài sản cố
định là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu tài sản cố định
sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.

 Vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động bao gồm những
giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ; nguyên vật liệu và phụ
tùng thay thế; công cụ dụng cụ; thành phẩm; hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ
sản phẩm; vật tư thuê ngoài chế biến; vốn tiền mặt; thành phẩm trên đường gửi bán…
Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ được tham gia vào một chu kỳ
sản xuất để góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của một sản phẩm. Vì vậy
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa


vốn lưu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong cùng một
chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động trong các doanh nghiệp vận động liên tục qua các giai đoạn trong
quá trình sản xuất, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền
tệ ban đầu. Sự vận động liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác giữa lĩnh vực
sản xuất và lĩnh vực lưu thông tạo nên sự luân chuyển của vốn lưu động.
Qua phân tích trên cho thấy vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo
thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
ta phải tiến hành phân loại theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau:

 Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động được chia làm
ba loại:

• Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế và
chuẩn bị đưa vào sản xuất.

• Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất như sản
phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân.

• Vốn lưu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu thụ hàng hoá.
 Căn cứ vào phương pháp xác lập vốn, người ta chia vốn lưu động ra làm hai loại:
• Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định mức tối thiểu cần thiết
thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm vốn
dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản
phẩm, thuê ngoài chế biến.

• Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định mức
được, chẳng hạn như thành phẩm trên đường gửi bán, vốn kết toán.


 Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:
• Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.

• Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư công ty…
 Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:
• Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

• Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
Tóm lại, từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu
vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản
ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp Nhà nước khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau.
Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau sẽ
giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình
đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu
quả hơn.Qua đó cũng có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về
mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
1.1.1.2.5.Căn cứ vào quyền sở hữu đối với vốn

 Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ
thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách…


 Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên
trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn vốn cơ
bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông,
các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh doanh.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
Các quỹ của các doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như:
quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB và kinh
phí sự nghiệp.
1.1.1.3. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định, điều này có nghĩa là
vốn biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng máy móc, thiết
bị, chất xám thông tin…Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phát triển phong phú và giữ vai trò
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp như: nhãn hiệu, bản
quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ….Vốn và tài sản được nhìn nhận theo
hai góc độ khác nhau về mặt phân loại nhưng cân bằng về mặt lượng:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh.Vốn được biểu hiện
bằng tiền, để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời.Trong quá

trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm
cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là đồng tiền.Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát
với giá trị lớn hơn, đó là mục tiêu kinh doanh lớn nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Vốn có giá trị về mặt thời gian: Thông qua đặc điểm này các doanh nghiệp phải
lưu ý đến ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như lạm phát, tình hình phát triển kinh
tế và đặc biệt là phải tính toán vòng quay của vốn một cách hợp lý.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Vốn góp, vốn liên doanh thì chủ sở hữu là các
bên tham gia liên doanh, góp vốn, vốn vay thuộc sở hữu của Ngân Hàng và các chủ nợ
khác, nghiên cứu kỹ vấn đề này là điều rất cần thiết giúp doanh nghiệp có các phương
án sử dụng vốn dài hạn và ngắn hạn hiệu quả hơn.
Vốn được coi là hàng hóa đăc biệt: Điều này có nghĩa là vốn phải có đầy đủ cả giá
trị và giá trị sử dụng, giá trị của hàng hóa vốn chính là bản thân nó, giá trị sử dụng của vốn
thể hiện ở chỗ khi đưa vào sản xuất kinh doanh nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Như mọi hàng hóa khác vốn cũng được mua bán trên thị trường nhưng người ta chỉ
mua và bán quyền sử dụng nó đó chính là yếu tố làm cho vốn trở thành hàng hóa đặc biệt
khác các loại hàng hóa khác.Người thừa vốn đưa vốn vào thị trường, người cần vốn tới thị
trường vay và phải trả một khoản phí cho lượng vốn vay đó (lãi).Trong quá trình đó
quyền sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ thay đổi quyền sử dụng vốn.
1.1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp,
ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế.Để tiến hành hoạt động
kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó.Số
vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh.Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập,
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể:
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động
vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh...
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy
được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn
không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó
là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một
cách lãng phí, không hiệu quả.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử
dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu
quả sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn…nó còn phản ánh giữa
quan hệ đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền
tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận doanh thu được và chi phí
bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí
vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Kết quả lợi ích tạo ra sử dụng vốn phải thỏa mãn yêu cầu: Đáp ứng được lợi ích
của doanh nghiệp, lợi ích của nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng thời
nâng cao lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ

một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho mình, nhưng lại
làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép hoạt động.
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản
thân bị lỗ vì sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy kết quả tạo ra do việc sử
dụng vốn phải kết hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh,
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa
chi phí.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an
toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng
cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo
doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh.Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
hoá mẫu mã sản phẩm.Doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp
có hạn.Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá
trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín

sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động...Vì thế hoạt động
kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập của người lao động tăng thêm.
Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao tạo sự phát
triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan đồng thời làm tăng các khoản đóng góp
cho nhà nước.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng đến
sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm
ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền các loại TSCĐ, thể hiện quy mô của
doanh nghiệp. TSCĐ nhiều hay ít, chất lượng hay không chất lượng, sử dụng chúng có
hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản cố định. Một số chỉ tiêu khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định:

 Hiệu quả sử dụng vốn cố định ( sức sản xuất vốn cố định )
Công thức tính:
Sức sản xuất vốn cố định =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn cố định bình quân trong kỳ đem
lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.


 Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng ( mức doanh lợi vốn cố định )
Công thức tính:
Hiệu quả sử dụng VCĐ ròng trong 1 kỳ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn cố định bình quân mà công ty bỏ
ra đầu tư thì thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng.

 Hệ số đảm nhiệm vốn cố định
Công thức tính:
Hệ số đảm nhiệm VCĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao
nhiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố
định càng cao.
1.1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các chỉ tiêu này nói lên tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong Công Ty và qua đó
để biết được hiệu quả sử dụng vốn lưu động đó như thế nào.

 Số vòng quay vốn lưu động
Công thức tính:
Số vòng quay vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.

 Mức doanh lợi vốn lưu động( tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động )
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa


Công thức tính:
Doanh lợi vốn lưu động =
Ý nghĩa: Phản ánh một đơn vị vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.

 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Công thức tính:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu Công Ty cần sử
dụng bao nhiêu đơn vị vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng các thành phần của vốn lưu động

 Tỷ số hoạt động tồn kho
Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử
dụng tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay
hàng tồn kho một năm và số ngày tồn kho.

- Vòng quay hàng tồn kho
Công thức tính:
Vòng quay hàng tồn kho =
Ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Mặt khác, nếu nhìn
thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm, có
nghĩa là doanh nghiệp gặp ít rủi ro hơn… Thêm nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào
cho các khâu sản xuất không đủ khiến cho dây chuyền bị ngưng trễ.Vì vậy, vòng quay
hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.Nếu số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho lớn là một dấu hiệu của
việc doanh nghiệp đầu tư quá nhiều cho hàng tồn kho.


- Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho
Số ngày một vồng quay của HTK =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho của doanh
nghiệp mất hết bao nhiêu ngày.

 Kỳ thu tiền bình quân
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó
cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để Công Ty có thể thu hồi khoản phải thu.

- Tốc độ chu chuyển các khoản phải thu (vòng quay khoản phải thu)
Công thức tính:
Vòng quay khoản phải thu =
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà
doanh nghiệp áp dụng đối với bạn hàng. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu
tiền bình quân càng thấp và ngược lại.

- Số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu
Số ngày trung bình =
Ý nghĩa: Cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình.
1.1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

 Hiệu quả sử dụng vốn

Công thức tính:
Hiệu quả sử dụng vốn =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn bình quân mà công ty bỏ vào
sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu (Vốn bình quân là tổng vốn cố
định bình quân và vốn lưu động bình quân).

 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS )
Công thức tính:
ROS =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị doanh thu thuần mang lại bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao
và hiệu quả kinh doanh càng lớn.

 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Công thức tính:
ROA =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tài sản mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

 Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu ( ROE )
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Văn Hòa

Công thức tính:
ROE =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn chủ sở hữu tạo ra được bao

nhiêu đơn vị lợi nhuận
1.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính

 Hệ số tài trợ
Công thức tính :
Tỷ suất tự tài trợ =
Ý nghĩa: Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính và mức độ độc lập tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số
nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phẩn.
Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao,
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, trị số của
các chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp càng
thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm

 Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Công thức tính:
Tỷ suất tự tài trợ TSDH =
Ý nghĩa: Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (hay Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản
dài hạn) là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản ngắn hạn bằng vốn chủ sở hữu.

 Hệ số tự tài trợ tài sản cố định
Công thức tính:
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Ý nghĩa: Hệ số tự tài trợ tài sản cố định (hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản cố
định) là chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản cố định (đã và đang đầu tư)
bằng vốn chủ sở hữu.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình sử dụng VKD
của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu
kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch nhằm thấy rõ chất lượng và xu hướng

biến động của nó, nhà quản lý doanh nghiệp cần gắn với tình hình thực tế, tính chất
SVTH: Trần Thị Ý Nhi - Lớp: K45C -KHĐT


×