Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
DANH MỤC VIẾT TẮT
CBTD
CTCP
CT TNHH
DNTN
DNCV
GĐ
HGĐ,CN
KH
KSNB
NHNo&PTNT
PPTD
TG DC
TG TCKT
TG KBNN
TG TCTD
TGCKH
TGKKH
TGVCD
TGDH
TGNH
TPTD
1
SVTH: Dư Thị Thịnh
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Cán bộ tín dụng
Công ty cổ phần
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp tư nhân
Dư nợ cho vay
Giám đốc
Hộ gia đình, cá nhân
Khách hàng
Kiểm soát nội bộ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phó phòng tín dụng
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi tổ chức kinh tế
Tiền gửi kho bạc nhà nước
Tiền gửi tổ chức tín dụng
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi vốn chuyên dùng
Tiền gửi dài hạn
Tiền gửi ngắn hạn
Trưởng phòng tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
MỤC LỤC
2
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
DANH MỤC CÁC BẢNG
3
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
4
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế là mục tiêu cho tất cả các quốc gia trên thê giới trong đó có
Việt Nam. Với chủ trương đổi mới từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế của Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn. Tuy nhiên để hoàn thành công cuộc CNH – HĐH mà Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra thì còn nhiều thách thức, trong đó có việc đáp ứng nhu cầu
về vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư và phát triển, mà kênh dẫn vốn chính cho
nền kinh tế trong nước là hệ thống Ngân hàng.
Trong ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay vẫn luôn chiếm tỷ trọng
đáng kể, mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Là khoản mục sinh lợi chủ
yếu nhưng đây cũng là khoản mục chứa nhiều rủi ro, bởi hoạt động này phụ thuộc
khá lớn từ khách hàng như tình hình tài chính, trách nhiệm của khách hàng … nên
dễ phát sinh các khoản cho vay khó đòi, ảnh hưởng tới khả năng thanh toán cũng
như tình hình tài chính, hoạt động của ngân hàng. Nếu không phát hiện sớm, có
biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời sẽ gây hậu quả nặng nề, ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động và sự phát triển của ngân hàng. Đây cũng là vấn đề mà Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) Việt Nam chi nhánh
huyện Tân Kỳ cũng cần quan tâm. NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tân
Kỳ là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam. Là một ngân hàng thương mại,
được hình thành ở vùng có điều kiện kinh tế đang từng ngày phát triển, nhu cầu
vay vốn của người dân ngày càng cao, bên cạnh những tiềm năng cho sự phát triển
lâu dài thì khó khăn cho đơn vị cũng không ít. Bởi vậy, vấn đề đặt ra đối với đơn
vị là làm thế nào có thể kiểm soát được rủi ro, đảm bảo an toàn tín dụng để ổn
định và phát triển tình hình tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân
hàng khác. Để làm được điều đó trước hết Ngân hàng cần chú trọng vào việc xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, đặc biệt là kểm soát nội bộ đối với quy
trình cho vay - quy trình chính yếu trong hoạt động của đơn vị, cơ sở để đơn vị
định hướng đúng đắn, phát triển và tồn tại trong thị trường nhiều biến động, cạnh
5
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
tranh gay gắt như hiện nay.
Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống
nội bộ đối với hoạt động trong ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói
riêng, trong quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam huyện Tân Kỳ, tôi đã chọn đề tài “ Nghiên cứu hệ thống
kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng hộ gia đình và cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tân Kỳ,
tỉnh Nghệ An” với mong muốn được hiểu thêm thực tế hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với quy trình cho vay khách hàng được xây dựng như thế nào, có những ưu và
nhược điểm gì, có phù hợp với đặc điểm ngân hàng và đạt được hiệu quả như
mong đợi hay không, từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp phần xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị ngày một hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu được hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay
khách hàng hộ gia đình, cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh Tân Kỳ, Nghệ An
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay
khách hàng hộ gia đình, cá nhân tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Tân Kỳ,
-
Nghệ An.
Qua việc so sánh thực tiễn với lý thuyết cùng kiến thức đã được trang bị để đưa ra
những nhận xét đánh giá về ưu nhược điểm. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cải
thiện nhằm hoàn thiện, nâng cao hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị .
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại chi nhánh NHNo & PTNT Tân Kỳ, Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài, trong bài làm có sử dụng các phương
pháp:
-
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin: Phương pháp này được sử
6
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
dụng để tìm hiểu, tổng hợp lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu thực tế (tham
khảo các giáo trình, qua sách, báo điện tử, khóa luận, tạp chí ngân hàng. các trang
web cùng với việc thu thập thông tin tại công ty như: các chứng từ, sổ sách, các
-
báo cáo, giấy tờ… có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu đề tài).
Phương pháp quan sát,phỏng vấn: Trong quá trình thực tập, tôi có cơ hội quan sát
và hỏi trực tiếp các nhân viên của ngân hàng cũng như những người đi vay nhằm
tìm hiểu về tình hình thực tế tại công ty, công tác tổ chức, quy trình luân chuyển
•
các chứng từ, … phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Phương pháp so sánh: dựa vào những số liệu thu thập được tiến hành phân tích, so
sánh, đối chiếu (tương đối và tuyệt đối) để tìm ra sự biến động, góp phần vào quá
trình phân tích kinh doanh cũng như các quá trình khác để hiểu rõ hơn hoạt động
của ngân hàng trong những năm gần đây.
• Phương pháp kế toán: chứng từ kế toán, cách hạch toán các tài khoản ,…
• Phương pháp thống kê: thống kê nguồn vốn, tài sản cũng như nguồn nhân lực
•
công ty trong những năm gần đây.
Phương pháp tổng hợp: Từ những phương pháp trên tiến hành tổng hợp các thông
tin để đánh giá được công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng hộ
gia đình, cá nhân tại đơn vị được chính xác hơn.
6. Phạm vi nghiên cứu
-
Phạm vi về thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2/2/2014
tới 16/5/2015. Các số liệu thu thập chủ yếu phản ánh tình hình hoạt động của ngân
-
hàng trong giai đoạn 2011- 2014
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh
-
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào tìm hiểu quy trình cho vay khách hàng
cá nhân và các hoạt động kiểm soát chủ yếu được ngân hàng thực hiện nhắm hạn
chế tối đa các rủi ro phát sinh tại quy trình cho vay tại chi nhánh.
7. Tính mới của đề tài
Theo sự tìm hiểu của cá nhân, tuy hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò quan
trọng đối với mỗi hoạt động trong ngân hàng. Nhưng với NHNo & PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Tân Kỳ thì hoạt động này chưa được đơn vị thực sự để tâm
7
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
và đẩy mạnh. Nguyên nhân xuất phát từ nhiều lý do như đây là hoạt động khá mới
mẻ, có ít lý thuyết liên quan và việc kiểm soát rủi ro cho vay chủ yếu dựa trên việc
tự kiểm tra, kiểm soát của quy trình và các văn bản quy định. Thêm vào đó, đề tài
về kiểm soát nội bộ về quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng này
cũng rất ít. Mà theo tôi, hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng bao trùm lên toàn
bộ hoạt động của ngân hàng cũng như các tổ chức kinh tế. Vì vậy, NHNo &
PTNT cũng như hoạt động cho vay của ngân hàng này cũng không phải ngoại lệ.
Cùng xuất phát từ sự quan tâm của mình mà tôi đã quyết định chọn đề tài này.
8. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và KSNB quy trình cho vay
khách hàng hộ gia đình, cá nhân.
Chương 2: Thực trạng KSNB quy trình cho vay khách hàng hộ gia đình, cá
nhân tại chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Tân Kỳ, Nghệ An.
Chương 3: Đánh giá và một số giải pháp kiến nghị góp phần hoàn thiện hệ
thống KSNB quy trình cho vay khách hàng hộ gia đình, cá nhân tại NHNo &
PTNT vhi nhánh Tân Kỳ, Nghệ An.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
8
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KSNB VÀ KSNB
QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN
1.1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Có rất nhiều quan điểm, định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Theo định nghĩa của COSO (Committee of Sponsoring Organizations of
Treadway Commission): Kiểm soát nội bộ là một quá trình do hội đồng quản trị,
các nhà quản lý và các nhân viên khác của đơn vị chi phối, được thiết lập để cung
cấp mọi sự bảo đảm hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu mong muốn là:
- Hiệu lực và hiệu qủa của các hoạt động .
- Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính.
- Sự tuân thủ và các luật lệ và quy định hiện hành.
Còn theo chuẩn mực Kiểm Toán Việt Nam, chuẩn mực số 400: “Hệ thống
kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm
toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy
định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; đê lập báo
cáo tài chính trung tực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
sản của đơn vị.”
Vậy, có thể hiểu Hệ thống KSNB là sự tích hợp nhiều hoạt động, biện pháp,
kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ
chức để đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra một cách
hợp lý
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
-
Đối với báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy,
-
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đối với tài sản của đơn vị: KSNB phải thực hiện mục tiêu không để xảy ra các rủi
ro trong quá trình sử dụng và quản lý tài sản. Tài sản trong đơn vị gồm cả tài sản
9
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
hữu hình và tài sản vô hình. Tùy từng loại tài sản mà thiết kế hệ thống quản lý phù
-
hợp.
Đối với tính tuân thủ: KSNB bảo đảm hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy
định, hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy
-
định nội bộ của đơn vị, qua đó đảm bảo đạt các mục tiêu của đơn vị đã đề ra.
Đối với mục tiêu sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động: KSNB giúp đơn vị
bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở
rộng thị phần, thực hiện các chiến lực kinh doanh của đơn vị.
Như vậy, mục tiêu mà hệ thống KSNB hướng tới là rất rộng, bao quát lên
mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
đơn vị. Do đó, khi thiết lập hệ thống KSNB thì nhà quản lý cần biết kết hợp hài
hòa các mục tiêu trên để có được một hệ thống KSNB hữu hiệu nhất.
1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
•
•
•
•
Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt do gian lận hay trộm cắp.
Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính.
Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được ục tiêu đề ra.
Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của cơ quan cũng như các quy định của
luật pháp.
1.1.4. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB có ý nghĩa quan trọng hầu hết với các đơn vị. Ở các đơn vị
nhỏ thì tổ chức quản lý theo kiểu gia đình; ở các đơn vị vừa và lớn, quyền hạn càng
phân chia cho nhiều cấp, các mối quan hệ giữa cá nhân và các bộ phận chức năng
càng phức tạp, quá trình truền đạt và cung cấp thông tin phản hồi càng trở nên khó
khăn,… do đó đòi hỏi các đơn vị cần phải có một hệ thống KSNB hữu hiệu.
Trong một tổ chức, đơn vị bất kì, sự thống nhất và vấn đề xung đột giữa
quyền lợi chung- quyền lợi riêng của người sử dụng lao động và người lao động
luôn tồn tại song hành. Nếu không có hệ thống KSNB, làm thế nào để người lao
động không vì quyền lợi riêng mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của
toàn tổ chức, của người sử dụng lao động? Làm sao quản lý được các rủi ro? Làm
thế nào để phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính xác,
khoa học chứ không phải chỉ dựa trên cảm tính?
10
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như giảm
bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh; bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng,
mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp; đảm bảo tính chính xác của số liệu
kế toán và báo cáo tài chính; đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy cế, quy
trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định của luật pháp; đàm bảo tổ chức
hoạt động hiệu quả, sử dụng tói ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặ ra; bảo vệ
được quyền lợi các nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với các đối tác,
khách hàng; nâng cao sức mạnh doanh nghiệp khi hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
1.1.4. Các thành phần cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.4.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp có tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình
kiểm soát nội bộ. Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chủ yếu liên quan tới
quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong
doanh nghiệp. Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong
hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại doanh
nghiệp đó . Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát:
•
Tính chính trực và giá trị đạo đức
Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và
việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan. Các nhà quản lý cấp
cao phải xây dựng và tự mình thực hiện những chuẩn mực đạo đức và cư xử đúng
đắn để làm gương cho cấp dưới, ngăn chặn các hành vi thiếu đạo đức. Cố gắng
giảm thiểu những điều kiện hay sức ép có thể dẫn đến nhân viên có những hành vi
thiếu trung thực.
•
Triết lí quản lí và phong cách điều hành của ban quản trị
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành
hoạt động của các nhà quản lý. Các quan điểm đó ảnh hưởng trực tiếp tới chính
sách, chế độ , các quy định và cách thức kiểm tra kiểm soát trong doanh nghiệp.
11
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
Bởi chính các nhà quản lý này sẽ phê chuẩn các quy định, chính sách và thủ tục
kiểm soát sẽ áp dụng tại doanh nghiệp.
•
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện để đạt được mục tiêu của tổ chức, thực
chất là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các cá nhân, bộ phận, phòng
ban trong đơn vị. Một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch,
điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, điều này
còn phụ thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của mỗi đơn vị.
•
Ủy ban kiểm soát
Ủy ban kiểm soát gồm những người trong bộ máy lãnh đạo của đơn vị như
thành viên Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm chức vụ quản lý doanh
nghiệp. Có nhiệm vụ và quyền hạn: Giám sát việc chấp hành pháp luật của công
ty; Giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ; Giám sát việc lập BCTC; Hòa
giải mâu thuẫn ( nếu có) giữa kiểm toán viên độc lập và ban giám đốc,…
Do có các chức năng quan trọng nêu trên nên sự độc lập và hữu hiệu trong
hoạt động của Uỷ ban kiểm soát là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.
•
Kiểm toán nội bộ
Chức năng kiểm toán nội bộ được xây dựng trong phạm vi tổ chức để theo
dõi tính hiệu quả của các thể thức, chính sách liên quan đến kiểm soát khác. Để
kiểm soát nôi bộ hiệu quả, đội ngũ nhân viên kiểm toán cần độc lập ( với phòng kế
toán, bộ phận hoạt động,…) và báo cáo trực tiếp cho cấp quyền hạn cao trong tổ
chức, có thể là Ban quản trị cấp cao hoặc Uỷ ban kiểm toán của Hội đồng quản trị.
•
Chính sách nhân sự
Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ
luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp
thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong đơn vị. vì thế, các nhà quản lý cần có những
chính sách cụ thể và rõ ràng việc tuyển dụng, giám sát, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh
12
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
giá, sa thải, đề bạt và khen thưởng cho các nhân viên, phù hợp với năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức đồng thời phải mang tính kế thừa và liên tiếp.
•
Công tác kế hoạch và dự toán
Bao gồm các kế hoạch về sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ, kế hoạch hay dự
toán đầu tư, sửa chữa TSCĐ, đặc biệt là kế hoạch tài chính gồm những ước tính
cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương
lai là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.
•
Môi trường bên ngoài
Môi trường kiểm soát còn phụ thuộc vào các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố
này tuy không thuộc sự kiểm soát của nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng đến thái
độ, phong cách điều hành của họ cũng như sự thiết kế, vận hành các quy chế và
thủ tục KSNB. Các nhân tố này gồm: Sự kiểm soát cơ quan chức năng, các chủ
nợ, môi trường pháp lý, đối thủ cạnh tranh, các nhân tố tự nhiên xã hội,…
1.1.4.2. Đánh giá rủi ro
Rủi ro là bất cứ điều gì có khả năng ngăn cản sự phát triển của doanh
nghiệp.Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ
chức, doanh nghiệp nào trong quá trình sản suất kinh doanh đếu phải đối mặt với
rủi ro. Những rủi ro này có thể do bản thân doanh nghiệp hay từ môi trường kinh
tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động. Trong thực tế không có bất kì giải pháp
nào có thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà phải xây dựng các biện pháp phù hợp giảm
thiểu tác động của chúng. Cụ thể, các nhà quản lý cần tiến hành theo các bước:
Thiết lập các mục tiêu cả tổ chức bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu riêng từng
hoạt động
Nhận diện và phân loại rủi ro
Tính toán, cân nhắc mức đô rủi ro và chịu đựng tổn thất khi rủi ro xảy ra
Áp dụng các chính sách, công cụ, các thủ tục phòng chống thích hợ với mỗi loại
rủi ro
Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống thích hợp với từng
trường hợp nếu cần thiết
13
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
1.1.4.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục đảm bảo cho các chỉ thị
của nhà quản lý được thực hiện. các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những
hành động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang hay có
thể gặp phải. Có nhiều loại hoạt động kiểm soát khác nhau có thể được thực hiện,
những hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị gồm:
Phân chia trách nhiệm đầy đủ
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và nghiệp vụ
Kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách
Kiểm tra độc lập việc thực hiện
Phân tích rà soát
1.1.4.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập,
duy trì nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành các
báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao gồm cả
nội bộ và bên ngoài.
Các thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp gồm thông tin tài chính,
thông tin hoạt động và thông tin tuân thủ. Thông tin hiệu quả phải đáp ứng các
yêu cầu thích hợp, phù hợp với yêu cầu ra quyết định, cung cấp kịp thời khi được
yêu cầu, đảm bảo số liệu mới nhất và phải chính xác, dễ dàng truy cập
Truyền thông là việc trao đổi và ruyền đat các thông tin cần thiết tới các bên
có liên quan. Giúp cho mỗi cá nhân hiểu rõ công việc của mình cũng như mức ảnh
hưởng tới cá nhân khác để có biện pháp khắc phục.
1.1.4.5. Giám sát
Giám sát là một quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB trong suốt
thời kì hoạt động để có các điều chỉnh và cải tiến thích hợp. giám sát có vai trò
quan trọng, giúp KSNB luôn duy trì sự hữu hiệu qua các thời kì khác nhau. Quá
trình giám sát được thực hiện bởi những người có trách nhiệm nhằm đánh giá việc
thiết lập và thực hiện thủ tục kiểm soát. Giám sát được thực hiện theo hai cách:
giám sát thường xuyên và giám sát định kì.
14
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
Giám sát thường xuyên: diễn ran gay trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, do các nhà quản lý, nhân viên thực hiện trách nhiệm của mình và được áp
dụng cho những yếu tố quan trọng trong KSNB. Giám sát đánh giá việc thực hiện
các hoạt động thường xuyên của nhân viên nhằm xem xét hệ thống KSNB có nên
tiếp tục thực hiện chức năng nữa hay không.
Đánh giá định kì: Thực hiện thông qua chức năng KSNB và kiểm toán độc
lập. Qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống và đưa ra biện pháp
hoàn thiện. Phạm vi và tần suất giám sát phụ thuộc vào mức độ rủi ro.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tự bản thân nó cũng là một quy
trình. Người đánh giá phải am hiểu mọ hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ,
phải xác định được làm thế nào để hệ thống hoạt động thực sự hoạt động, như vậy
việc giám sát và đánh giá mới có hiệu quả.Phản ánh sắc thái chung của một đơn
vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối
với các bộ phận khác của kiểm soát nội bộ. các nhân tố chính thuộc về môi trường
kiểm soát:
1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ
Một hệ thống KSNB dù được đầu tư xây dựng kỹ càng, chặt chẽ, hợp lý thế
nào, được thiết kế hoàn hảo tới đâu vẫn không thể hoàn toàn hữu hiệu. Bởi hệ
thống KSNB không chỉ phụ thuộc cấu trúc được xây dựng từ ban đầu mà còn phụ
thuộc rất lỡn vào nhân tố con người, một trong những chủ thể hoạt động chính của
hệ thống. Nói cách khác, hoạt động kiểm soát không thể bảo đảm tuyệt đối cho
các mục tiêu kiểm soát do những hạn chế như:
Hệ thống KSNB thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với lợi
ích đem lại.
Phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ được thiết lập cho các nghiệp vụ thường xuyên,
lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ bất thường, không thường xuyên.
Hệ thống KSNB thường chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên rong đơn vị mà ít có
tác động đối với các nghiệp vụ bên ngoài đơn vị.
Hệ thống KSNB thường dẽ bị vô hiệu hóa bởi ccs nhà quản lý. Các thủ tục kiểm
soát do nhà quản lý đặt ra nhằm kiểm tra, phát hiện gian lận và sai sót của các
nhân viên nên khi người quản lý cố tình sai phạm thì các thủ tục kiểm soát không
15
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
còn hiệu quả.
Do sự biến động của tình hình hay theo thời gian mà các thủ tục kiểm soát bị lạc
hậu hay dễ mắc sai phạm.
Người chịu trác nhiệm thực hiện thủ tục kiếm soát nội bộ lạm dụng quyền lực của
mình.
Sai sót xuất phát từ con người như thiếu chú ý, đáng trĩ, bất cẩn khi thực hiện chức
năng nhiệm vụ hay không rõ yêu cầu công việc, thiếu năng lực cũng như kinh
nghiệm hoặc cố tình gian lận.
Vì những hạn chế còn tiềm tàng nên khi thiết kế hệ thống KSNB các nha quản
lý phải chú ý đến nhiều yếu tố, cần xác định được những rủi ro có thể chấp nhận đơcj
và không chấp nhận được, chấp nhận ở mức nào và phải làm gì để quản lý rủi ro, lựa
chọn ccas thủ tục kiểm soát phù hợp, chú ý mói quan hê giữa kiểm soát chung và
kiểm soát cụ thể, đồng thời cân nhắc giữ chi phí bỏ ra và lợi ích thu được.
1.2. Những vấn đề cơ bản về KSNB quy trình cho vay khách hàng hộ
gia đình, cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
1.2.1. Những vấn đề chung về cho vay khách hàng
1.2.1.1. Khái quát về cho vay
Khái niệm cho vay
Theo Điều 4, số 47/2010/QH12 của Luật các tổ chức tín dụng: “ Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong một thời
gian xác định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”
Phân loại cho vay
Dựa theo sách Tín dụng ngân hàng của PGS.TS Lê Văn Tề, NXB GTVT,
-
2010 Có các cách phân loại sau:
Căn cứ đối tượng đầu tư: Cho vay vốn lưu động. cho vay vốn cố định.
Căn cứ hình thái giá trị tín dụng: Cho vay bằng tiền, cho vay bằng tài sản.
Căn cứ vào thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Căn cứ phương pháp hoàn trả: cho vay trả góp, cho vay phi trả góp, cho hoàn trả
-
teo yêu cầu.
Căn cứ tính chất bảo đảm của tín dụng: Cho vay có bảo đảm và cho vay không có
bảo đảm.
16
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
-
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
Căn cứ mức lãi suất: Cho vay thương mại và cho vay ưu đãi.
Căn cứ xuất xứ tín dụng: Cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
1.2.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay.
Nguyên tắc cho vay (Theo Điều 6 Quyết định số 66/QĐ- HĐTV- KHDN ngày
22/01/2014 V/v Ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống
-
NHNo & PTNT Việt Nam).
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Hoàn trả nợ gốc, lãi vốn vay đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Điều kiện vay vốn (Theo Điều 11 Quyết định số 66/QĐ- HĐTV- KHDN ngày
-
22/01/2014).
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
-
theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
-
định của pháp luật.
Thực hiện các quy định vè bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật va
-
Agribank.
Trong trường hợp Chính phủ, NHNN có chủ trương tháo gỡ khó khăn cho khách
hàng vay vốn thì quy định tại Điều này được điều chỉnh theo chỉ đạo của Chính
phủ, hướng dẫn của NHNN.
1.2.1.3. Phương thức cho vay(Theo Điều 24 Quyết định số 66/QĐ-HĐTVKHDN ngày 22/01/2014)
Một số phương thức cho vay được tổ chức tín dụng thoả thuận với khách
hàng vay để áp dụng như:
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
17
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng
làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp
vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ
chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức
tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy
định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
Cho vay lưu vụ: Agribank thỏa thuận với KH không phải trả số nợ gốc khi đến
hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho vụ sản xuất tiếp theo.
1.2.1.4. Quy trình cho vay căn bản
Theo giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thóng kê TP. Hồ Chí
Minh, Năm 2007 của TS Nguyễn Minh Kiều thì một quy trình cho vay thường bao
18
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
gồm các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay vốn
Bước 2: Thẩm định cho vay
Bước 3: Quyết định cho vay
Bước 4: Giải ngân
Bước 5: Giám sát cho vay
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Tuy nhiên với mỗi ngân hàng thì có sự điều chỉnh linh hoạt, phù hợp và đảm
bảo cho quá trình cho vay diễn ra nhanh chóng, đảm bảo chất lượng.
19
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
1.2.2. Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng hộ gia đình, cá nhân
của ngân hàng Agribank
1.2.2.1. Các chức năng cơ bản và mục tiêu của quy trình cho vay căn bản
STT
1
TÊN
BƯỚC
Lập hồ
sơ đề
nghị vay
vốn
CHỨC NĂNG
MỤC TIÊU
CBTD tiếp xúc, tư vấn,
hướng dẫn KH lập hồ sơ đề
nghị vay vốn.
CBTD thu nhập thông tin
KH: Năng lực pháp lý, hành
vi dân sự, khả năng sử dụng
và hoàn trả vốn, thông tin về
đảm bảo tín dụng,…
Đảm bảo KH thuộc diện được vay
vốn của ngân hàng.
Thu thập thông tin đầy đủ và chính
xác về KH vay vốn.
Hoàn thiện bộ hồ sơ theo đúng quy
định, hướng dẫn.
Đảm bảo không có sự móc nối giữ
khách hàng và ngân hàng, tránh gian
lận ở đây.
Đảm bảo hồ sơ được xem xét trong
thời gian cho phép, việc thẩm định
được thực hiện đúng và đủ.
Cấp tín dụng trong hạn mức cho phép.
Đảm bảo tính chân thực của hồ sơ vay
vốn, thông tin KH cung cấp là đúng.
- Nhận định tương đối về khả năng
tài chính cũng như khả năng trả nợi
của KH.
- Tìm hiểu những tình huống có thể
dẫn đến rủi roc ho ngân hàng từ đó
dự kiến các biện pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro.
- Đảm bảo người ra quyết định cho
vay có đủ năng lực, trách nhiệm và
quyền hạn tương ứng với số tiền,
tầm quan trọng của khoản vay.
- Quyết định cho vay là đúng đắn,
giảm tình trạng cho vay với những
khách hàng không có khả năng trả
nợ, tình hình sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả,.. nhằm giảm được độ
rủi roc ho ngân hàng về các khoản
nợ xấu, nợ khó đòi.
2
Thẩm
CBTD tiến hành thẩm định
định cho về các mặt tài chính và phi
vay
tài chính như kiểm tra tính
chân thực của hồ sơ vay
vốn, kiểm tra BCTC, phân
tích tình hình kinh doanh,
nhận định khả năng trả nợ
của KH, …
3
Quyết
CBTD có thẩm quyền đưa ra
định cho quyết định cho vay hoặc từ
vay
chối cho vay dựa vào kết
quả tìm hiểu, phân tích
được.
Nếu cho vay thì ngân hàng
tiến hành ký kết hợp đồng
tín dụng và các hợp đồng
khác có liên quan với KH.
Nếu từ chối cho vay thì phải
có thông báo bằng văn bản
và giải thích rõ rang lý do từ
chối cho KH được biết.
Giải
Ngân hàng phát tiền vay cho - Đảm bảo chỉ phát tiền cho vay sau
4
20
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
ngân
KH dựa vào mức tín dụng
đã được cam kết trong hợp
đồng trừ đi một số chi phí có
liên quan như chi phí bảo
hiểm.
5
Giám
sát cho
vay
Ngân hàng tiến hành phân
tích hoạt động, báo cáo,
kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của KH.
6
Thanh
lý hợp
đồng tín
dụng
Đây là khâu kết thúc quy
trình cho vay gồm: Thu nợ
vay; Tái xét hợp đồng tín
dụng; Thanh lý hợp đồng
cho vay, giải chấp tài sản
nếu có.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
khi đã kiểm tra đầy đủ chứng từ liên
quan, có đủ chữ ký cũng như phê
duyệt của người có chức năng, thẩm
quyền.
- Giải ngân đúng số tiền, thời gan,
đối tượng khách hàng, đúng hạn
mức, cách hức đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng. khế ước nhận nợ
được phê duyệt bởi người có thẩm
quyền.
- Đảm bảo tiền cho vay của ngân
hàng được sử dụng đúng mục đích
đã cam kết.
- Kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
những sai phạm có thể ảnh hưởng
tới khả năng thu hồi nợ sau này.
- Đảm bảo thu tiền vay đủ và đúng
thời gian trong hợp đồng( gốc và
lãi).
- Các bên bảo lãnh thanh toán cho
KH nếu KH không thể thực hiện
nghĩa vụ trả nợ.
- Thu hồi tài sản đảm bảo nếu cần.
1.2.2.2. Sự cần thiết của kiểm soát quy trình cho vay
Việc kiểm soát hoạt động cho vay giúp ngân hàng nhận biết một cách kịp
thời những rủi ro, sai sót trong quá trình cho vay, từ đó có hướng điều chỉnh và
các gải pháp xử lý kịp thời, bảo vệ lợi ích của ngân hàng cũng như người đi vay.
Trước khi cho vay, ngân hàng đã thẩm định, xét duyệt cho vay, chấp nhận mức rủi
ro nhất định của khoản vay nhưng người đi vay đôi khi lại có những động cơ mạo
hiểm hơn khi vay được tiền. Và các nghiên cứu cho thấy phần lớn các ngân hàng
sẽ gặp khó khăn lớn nếu không kiểm soát tốt các vấn đề sau khi giải ngân.
Kiểm soát còn giúp ngân hàng kiểm tra được hoạt động, hiệu quả công việc
của các nhân viên với các nhiệm vụ tương ứng, phát hiện những lỗi thường gặp để
từ đó có các biện pháp xử lý và khắc phục như thông qua các đợt tập huấn, trao
đổi kinh nghiệm giữa các cá nhân, phòng ban.
Kiểm soát danh mục tín dụng giúp ngân hàng quản lý kết cấu danh mục tín
dụng, đảm bảo thực hiện đúng chính sách tín dụng và các quy định pháp lý trong hoạt
21
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
động tín dụng, hướng tới mục tiêu giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa nguồn vốn của
ngân hàng.
1.2.2.3. Các rủi ro của hoạt động cho vay
Căn cứ tài khoản 01 Điều 02 của quyết định Số: 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nước V/v “Ban hành Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng”: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng là một tất yếu của các ngân hàng, không thể loại bỏ hoàn
toàn. Các ngân hàng bược phải chấp nhận sự tồn tại của nó và tìm giải pháp nhằm
hạn chế tới mức có thể chấp nhận được. Có thể kể đến một số rủi ro thường gặp
trong quy trình như:
a. Nhân tố thuộc về ngân hàng:
- CBTD không thu thập đầy đủ thông tin về KH, hồ sơ lập không đầy đủ, không
-
hợp lệ nhưng vẫn nhận.
CBTD và KH có sự móc nối lẫn nhau dẫn đến việc bỏ qua những thông tin quan
-
trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay.
Trình độ chuyên môn của CBTD còn hạn chế, chưa thể nhận diện hoặc nhận diện
chưa đầy đủ về những rủi ro có thể xảy ra kết quả là đánh giá sai khả năng của
khách hàng, tín chân thực trong hồ sơ của khách hàng khi vay vốn hay kết quả
-
thẩm định không được chính xác.
Chính sách tín dụng của ngân hàng chưa thật sự phù hợp làm giảm hiệu quả hoạt
động, tăng thêm rủi ro. Ví dụ như, ngân hàng thường có xu hướng ưu tiên cho các
hồ sơ vay vốn có tài sản thế chấp vì rất khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài
chính của khách hàng. Vì thế có thể bỏ qua những khách hàng tốt, tiềm năng mà
lại quyết định cho vay với những khách hàng không tốt, dẫn đến việc xử lý, thu
-
hồi nợ cũng gặp khó khăn.
CBTD không giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng sau khi giải
ngân, có thể KH sử dụng vốn vay không đúng như cam kết gây tổn thất vốn và
22
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
KH mất khả năng chi trả.
b. Nhân tố thuôc về khách hàng
- KH kinh doanh thua lỗ, không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đủ
-
tiền cho ngân hàng bao gồm gốc và lãi.
KH không tuân thủ các quy định, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình
sản xuất kinh doanh, mục đích vay vốn, các tài sản bảo đảm, … nhằm chiếm dụng
-
nguồn vốn của ngân hàng.
Giá trị tài sản thế chấp có thể bị giảm do xuống cấp, hư hỏng, không còn giá trị
như ban đầu thẩm định.
1.2.2.4. Các hoạt động kiểm soát
Phê duyệt
Phê duyệt có 2 loại là phê duyệt chung và phê duyệt cụ thể.
Phê duyệt chung liên quan đến các hoạt động mang tính chất tổng quát cho
toàn nhân hàng như vấn đề gia hạn nợ, vấn đề phê duyệt cho vay.
Phê duyệt cụ thể là việc một cá nhân xét duyệt cụ thể cho một nghiệp vụ nào
đó.
Trong suốt quá trình cho vay, bắt đầu là xét duyệt của cán bộ tín dụng về
việc cho vay hay không, sau đó là phê duyệt về báo cáo đề xuất tín dụng. Qua giai
đoạn thẩm định cho vay, cần có sự phê duyệt của cán bộ có thẩm quyền thì việc
cho vay mới được tiến hành.Việc giải ngân do đó cũng chỉ được tiến hành khi có
đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền và mỗi lần KH rút vốn cần có chữ ký của
trưởng phòng tín dụng vào khế ước rút vốn. Hoạt động phê duyêt này nhằm giảm
rủi ro các nghiệp vụ không được phép vẫn thực hiện.
Bất kiêm nhiệm
Tách biệt chức năng của các bộ phận sau để quy trình cho vay được hiệu quả:
- Bộ phận kế toán với bộ phận tín dụng
- Bộ phận tín dụng với bộ phận thủ quỹ
- Bộ phận kế toán với bộ phận thủ quỹ (như kế toán thanh toán với thủ quỹ).
Bộ phận tín dụng với bộ phận kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Bảo vệ tài sản
Một trong những mục tiêu hệ thống KSNB thực hiện là nhằm bảo vệ tài sản
-
đơn vị, để thực hiện được điều này cần:
Kiểm tra đối chiếu trước khi giải ngân.
Chỉ thực hiện giải ngân khi việc cho vay đã được duyệt.
Kiểm tra vốn cho vay sau khi giải ngân, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm
hợp đồng.
23
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
-
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
Quy định cụ thể về việc lập hồ sơ, lưu giữ và bảo quản, sử dụng tài liệu, hồ sơ liên
quan đến các khoản vay.
Đối chiếu
Đối chiếu là hoạt động không thể thiếu trong bất kỳ một hệ thống KSNB nào.
Và đối với ngân hàng cũng vậy, một trong những chỉ tiêu cần đối chiếu có thể kể
đến là:
-
Đối chiếu mục đích, nhu cầu vay vốn của KH với các hồ sơ, chứng từ KH cung
-
cấp.
Đối chiếu nhu cầu vay của KH với hạn mức tín dụng.
Đối chiếu thông tin trên hồ sơ giấy với các thông tin trên hệ thống thu thập, tìm
-
kiếm được.
Đối chiếu sự khớp đúng thông tin trên hồ sơ chúng từ và người đi vay nhằm giải
-
ngân đúng đối tượng.
Đối chiếu tài sản KH ghi nhận với tài sản thực tế hiện có về hiện trạng, giá cả,
quyền sở hữu,…
- Đối chiếu giữa số liệu thực tế với số liệu dự toán.
Hệ thống chứng từ, sổ sách
Hệ thống chứng từ, sổ sách cần đảm báo những nguyên tắc sau:
- Được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu và đầy đủ những chỉ tiêu cần thiết.
- Được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế được phát sinh và được đánh số trước.
- Có đầy đủ chữ ký của những người có thẩm quyền tương ứng.
- Kiểm tra số liên của các chứng từ, để cho người liên quan giữ nhằm có cơ sở đối
chiếu khi cần.
- Chứng từ cần được đánh số liên tục, hợp đồng đánh số giáp lai nếu là tờ rời.
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
- Kiểm soát đối với đối tượng sử dụng: Mỗi nhân viên trong ngân hàng được quyền
tiếp xúc với phần mềm theo sự phân cấp quyền truy cập đều có mật khẩu và tên
truy cập riêng.các đối tượng bên ngoài không được phép truy cập vào hệ thống
-
nếu không được sự chấp thuận và chỉ dẫn của người quản trị hệ thống.
Kiểm soát dữ liệu: Cần đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, nguồ quản trị hệ
thống la người nhập dữ liệu gốc.
Kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, theo dõi là hoạt động được thực hiện liên tục, thường xuyên và
xuyên suốt quá trình cho vay. Từ khi xét duyệt hồ sơ KH bằng việc kiểm tra hồ sơ
KH, khả năng tài chính, …tới việc kiểm tra các chứng từ, hồ sơ giải ngân; các
24
SVTH: Dư Thị Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp đại học
Thủy
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ngọc
điều kiện rút vốn của KH, phát tiền cho vay đến KH và cuối cùng là kiểm tra và
theo dõi việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích, tình hình trả vốn vay cho nhân
hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ khi tới hạn, quá hạn. Kiểm tra, theo dõi việc gia
hạn nợ, chuyển nợ quá hạn,.. đối với từng trường hợp cụ thể.
25
SVTH: Dư Thị Thịnh