Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế TNDN tại chi cục thuế thị xã hương trà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.82 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
-----T&T-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI
CỤC THUẾ THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ

Sinh viên thực hiện:
Dương Thị Kiều Trinh

Giáo viên hướng dẫn
Th.S Nguyễn Ngọc Thủy

Lớp: K45B Kiểm toán
Khóa: 2011 - 2015

Huế, tháng 5 năm 2015
1


Lời Cảm Ơn
Khóa luận tốt nghiệp này là một phần
quan trọng thể hiện kết quả học tập và kết
quả nghiên cứu của em trong suốt bốn năm
học ở giảng đường Đại học Kinh tế Huế. Để
hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự
cố gắng nổ lực của bản thân, em còn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của Quý thầy cô,


Quý Cơ quan, gia đình và bạn bè…Và hôm nay
em muốn gửi đến lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc của mình.
Đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám
hiệu, Khoa Kế toán-Kiểm toán, các đơn vò liên
quan của trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo
điều kiện cho em có một khóa thực tập ý
nghóa và bổ ích này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô
Nguyễn Ngọc Thủy, giảng viên Khoa Kế toánKiểm toán, người đã hướng dẫn em trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến các cô,
chú, anh chò trong Cơ quan Chi cục thuế thò xã
Hương Trà đã nhiệt tình giúp đỡ về số liệu,
thông tin và cho em những lời khuyên bổ ích về
chuyên môn cũng như kỹ năng để em có thể
hoàn thành đề tài được tốt và hơn hết là
truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý giá,
môi trường thực tập công việc hữu ích để em
khỏi bỡ ngỡ về nghề nghiệp của mình khi rời
khỏi ghế nhà trường.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do còn nhiều hạn
chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tế nên khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất đònh. Kính
2


mong Quý thầy cô góp ý đề khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 10 tháng 5 năm
2015.
Sinh viên thực hiện
Dương Thò Kiều Trinh

3


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTC

Bộ tài chính

CQT

Cơ quan thuế


DN

Doanh nghiệp

ĐTCT

Đối tượng chịu thuế



Hóa đơn

HH&DV

Hàng hóa và dịch vụ

NN

Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLT


Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy
MỤC LỤC

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Với đặc thù nền kinh tế thị trường đang trong giai đoạn phát triển đã tạo ra tính
đa dạng về loại hình hoạt động, mô hình tổ chức, hình thức vốn chủ sở hữu cũng như
sự phong phú về các hoạt động của các tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt
Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế được thể
hiện ở việc Việt Nam đã và đang là thành viên của các tổ chức kinh tế-thương mại thế
giới WTO, AFTA, APEC... Trước tình hình đó, đòi hòi người quản lý phải nắm vững
các chính sách, hiểu biết sâu rộng quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các doanh nghiệp
đối với quốc gia để hoàn thành tốt công tác được giao. Thực hiện Nghị quyết Đại hội
lần thứ VII, VIII của Đảng về Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, dưới sự lảnh
đạo của Đảng, NN đã tiến hành cải cách thuế bước 1(1990-1995) và cải cách thuế
bước 2(1996-nay trong đó năm 2015 có nhiều chính sách quan trọng được sửa đổi và
bổ sung). Qua hai cuộc cải cách thuế chúng ta đã hoàn thành được một hệ thống chính
sách thuế bao quát được các nguồn thu của đất nước và luôn được sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện kịp thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Hệ
thống thuế đã xây dựng và không ngừng được kiện toàn, đảm bảo thực thi tốt và thống
nhất các luật thuế trong cả nước. Hiệu lực của bộ máy QLT ngày càng được nâng cao.
Do chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và Nhà
nước, hàng năm có thêm hàng chục vạn DN và hộ kinh doanh ra đời, đồng thời quy
mô DN ngày một rộng lớn, không còn bó hẹp, thu gọn trong một địa phương mà ngày
càng quốc gia hóa, toàn cầu hóa; quản trị kinh doanh và các hoạt động thương mại của
DN ngày càng tiên tiến, điện tử hóa và tin học hóa. Vì vậy nếu không hiện đại hóa
công tác quản lý thuế thì không theo kịp và đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng và
hiện đại hóa của DN.
Nhận thức được ý nghĩa của công tác QLT cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, tôi

chọn đề tài: “Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế TNDN tại chi cục Thuế Thị
xã Hương Trà” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý thuế TNDN trong mô hình
quản lý.
SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

-

Tìm hiểu về công tác kiểm tra, thanh tra thuế trong quản lý thuế TNDN ở thị xã

-

Hương Trà.
Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thuế TNDN ở địa phương để định hướng
phát triển.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLT tại địa bàn Thị xã
Hương Trà: Khai thuế, quản lý thu thuế và cưỡng chế nợ thuế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các DN do Chi cục thuế thị xã Hương

Trà trực tiếp quản lý trong giai đoạn 2012-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu

-

Để hoàn thành đề tài này, em sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua các tài liệu như sách, báo, tạp chí,

-

internet… để tìm hiểu, tổng hợp về cơ sở lý luận và phương pháp QLT.
Phương pháp thu thập tài liệu: Dùng để thu thập chứng từ, sổ sách và các tài liệu liên

-

quan để tìm hiểu về luật thuế và công tác QLT.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Theo phương pháp này, em quan sát cán bộ thuế

-

làm việc để tìm hiểu và đối thoại trực tiếp để được giải đáp thắc mắc.
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng để phân tích, so sánh, đối chiếu và tổng hợp thông
tin từ những số liệu thu thập được để đánh giá thực trạng và định hướng giải pháp cải

-

thiện.
Và các phương pháp kế toán khác.
6. Nội dung kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung chính của bài luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế TNDN tại địa bàn Thị xã
Hương Trà.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra tại Chi
cục thuế thị xã Hương Trà.

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDN.
1.1.

Cơ sở lý luận cơ bản về thuế.

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

9


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

Khái niệm thuế.

Sự ra đời của thuế gắn liền với sự ra đời của NN, trong tiến trình phát triển của
lịch sử, đã có nhiều quan niệm thuế khác nhau.
Ban đầu, với mô hình nhà nước đơn giản thì thuế chỉ được hiểu đơn thuần là sự
cung cấp dịch vụ trực tiếp của người bị trị cho người thống trị.
(Theo Joseph E.stiglitz).

Cùng với sự lớn mạnh của NN thì quan niệm về thuế cũng thay đổi: “Thuế được
cấu thành từ phần của Chính phủ lấy trong sản phẩm đất đai và lao động trong nước và
xét cho cùng thì thuế từ tư bản hay thu nhập từ người chịu thuế.
(Theo David Ricardo).
NN ra đời, muốn tồn tại và phát triển thì cần nguồn thu quan trọng là thuế. Như
vậy “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy NN, là thủ đoạn giản tiện để Nhà nước thu tiền”
(Cac-Mac). Với quyền lực tối cao của NN “thuế là cái mà NN thu của dân mà không
bù lại” (V.I.Le-nin).
Vậy có thể hiểu thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho NN do luật pháp qui
định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc ĐTCT nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của NN. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không
mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, NNT không
được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với
NN. Như vậy, thuế mang tính cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định.
Bằng quyền lực chính trị của mình, NN đã ban hành các loại thuế để tạo lập
nguồn thu cho NSNN, các khoản thu này được bố trí sử dụng theo dự toán NSNN đã
được phê duyệt cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của NN. Như vậy, thuế phản ảnh các quá trình phân phối lại thu nhập
trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa NN và các chủ thể khác trong xã
hội.
(Theo tạp chí thuế-Tổng cục thuế).
Hay hiểu một cách khái quát: “thuế là một phần trong thu nhập mà công dân, tổ
chức kinh tế có nghĩa vụ nộp vào NSNN để chi tiêu cho việc chung của quốc gia”.
1.1.2.
-

Đặc điểm của thuế.

Tính bắt buộc: là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình
thức động viên tài chính khác của NSNN.


SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ
được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc động
viên mang tính chất bắt buộc của NN. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình
thức thuế là một phương thức phân phối của NN, theo đó một bộ phân thu nhập của
NNT được chuyển giao cho NN mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những
quyền lợi nào khác cho NNT, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa
-

vụ của người công dân.
Tính không hoàn trả trực tiếp: Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể
hiện ở chỗ thuế được hoàn trả gián tiếp cho NNT thông qua việc cung cấp các dịch vụ
công cộng của NN. Sự không hoàn hảo trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau
thu thuế. Trước khi thu thuế, NN không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng
nào cho NNT. Sau khi nộp thuế, NN cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho

-

NNT.
Tính pháp lý cao: Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định
bởi quyền lực chính trị của NN và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.

1.1.3.

-

Vai trò của thuế.

Nguồn thu của NSNN.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ
nền kinh tế quốc dân.Tất cả các nhu cầu chi tiêu của NN đều được đáp ứng qua các
nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện trợ nước ngoài,
bán tài nguyên quốc gia, thu khác... Song thực tế các hình thức thu ngoài thuế đó có rất
nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế được coi là khoản thu
quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát
triển thì khoản thu này càng tăng. Ở Việt Nam, Thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ
yếu của NSNN từ năm 1990. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng số thuế trong tổng

-

thu ngân sách.
Công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân
sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm
soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

11


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch NN, góp phần
-

tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Thuế tham gia sự thiết lập công bằng xã hội.
Tính công bằng trong thuế bao gồm:
+ Công bằng theo chiều dọc: là sự đối xử có sự phân biệt giữa các tổ chức, câ
nhân nhằm giảm bớt sự khác biệt sẵn có, tức là người có thu nhập cao sẽ nộp thuế
nhiều hơn người có thu nhập thấp.
+ Công bằng ngang: là sự đối xử không phân biệt giữa các tổ chức, cá nhân, tức
là ai cũng phải nộp thuế như nhau.
Theo đó, thuế tạo ra công bằng dọc thì hiển nhiên sẽ có công bằng ngang. Bất cứ

-

một loại thuế nào cũng tạo ra sự công bằng nhưng tạo ra công bằng dọc thì tốt hơn.
Thuế có chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động SXKD.
Trong quá trình thu thuế, CQT quản lý DN vì NN muốn thu thuế thì NN phải
quản lý được đối tượng nộp thuế. Nội dung quản lý đối tượng nộp thuế bao gồm tên,
địa chỉ, vốn, phản ứng của DN...Các DN thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau nên
NN quản lý DN cần kết hợp với việc phân nhóm quản lý đối tượng nộp thuế.
1.1.4.

Các nguyên tắc về thuế.

Các sắc thuế đều cần thỏa mãn ba nguyên tắc chung sau đây:
-


Trung lập: sắc thuế không được bóp méo các hoạt động sản xuất, dẫn tới phúc lợi xã

-

hội (tổng hiệu dụng) của nền kinh tế bị giảm đi.
Đơn giản: việc thiết kế sắc thuế và tiến hành trưng thu thuế phải không phức tạp và

-

không tốn kém.
Công bằng: sắc thuế phải đánh cùng một tỷ lệ vào các công dân có điều kiện như
nhau. Giữa các công dân có điều kiện khác nhau, thì thuế suất cũng cần khác nhau (vì
thông thường người có điều kiện tốt hơn có xu hướng tiêu dùng hàng hóa công cộng
nhiều hơn).
Riêng các sắc thuế địa phương còn cần thỏa mãn một số nguyên tắc nữa:

-

Cơ sở thuế phải bất biến: nghĩa là công dân, hoạt động và đồ vật phải tương đối cố
định, không hay di chuyển giữa các địa phương. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo địa
phương này không đánh thuế lên công dân, hoạt động và đồ vật vốn là của địa phương
khác.

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

12


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

Nguồn thu ổn định: nghĩa là quy mô dân số địa phương và quy mô các hoạt động, đồ
vật không nên biến động thường xuyên. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo thu ngân sách

-

của địa phương không bị biến động.
Nguồn thu phân bố đồng đều giữa các địa phương. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo

-

nguồn thu ngân sách giữa các địa phương không quá chênh lệch.
Chính quyền địa phương phải có trách nhiệm tài chính. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo
chính quyền địa phương không lạm dụng quyền hạn thuế của mình để đánh thuế quá
mức.
Trong thực tế, khó có sắc thuế nào đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc đòi hỏi cho
nó. Vì thế, theo nguyên tắc về "cái tốt thứ hai", sắc thuế nào càng thỏa mãn nhiều
nguyên tắc, thì càng xứng đáng là một sắc thuế tốt. Việc ban hành phần lớn các sắc
thuế thường cần phải được quốc hội phê chuẩn và phải có luật về sắc thuế đó.
1.2.

Cơ sở lý luận cơ bản về thuế TNDN.

1.2.1.

Khái niệm về thuế TNDN.


Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi trừ đi các
khoản chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở SXKD, dịch vụ.
Thuế TNND áp dụng chung cho tất cả các thành phần kinh tế, điều chỉnh cả đối
với cơ sở thường trú của công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, các
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
(Theo tạp chí thuế-Tổng cục thuế)
1.2.2.

Đặc điểm của thuế TNDN.

Đối với đời sống kinh tế xã hội, thuế đóng vai trò là công cụ quan trọng của NN
để quản lý, điều tiết sản xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh
tế phát triển. Ở Việt Nam, một trong các loại thuế mà các DN phải đóng là thuế TNDN
-

với các đặc điểm sau:
Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì của các DN, đối
tượng nộp thuế TNDN là các DN, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác

-

nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
Thuế TNDN mang đầy đủ tính chất của thuế trực thu, thường mang tính lũy tiến, đảm
bảo công bằng xã hội.

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

-

Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên nó phụ thuộc

-

vào kết quả hoạt động kinh doanh của các DN hoặc các nhà đầu tư.
Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh

-

nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thu nhập được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại thu
nhập quốc dân.
1.2.3.

Vai trò của thuế TNDN.

-

Thuế TNDN là công cụ quan trọng để NN thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập,

-

đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN.

Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy SXKD phát
triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển của NN.
Cùng với việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN thì thuế TNDN có vai trò rất lớn
trong việc tái phân phối và đảm bảo công bằng. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều
kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vì thu nhập của một số cá nhân hay tổ chức phụ
thuộc chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất. Sự phân hóa giàu nghèo là không
thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là biện pháp tốt rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội.
1.2.4.
1.2.4.1.

Một số nội dung cơ bản liên quan đến thuế TNDN.
Đối tượng chịu thuế TNDN.

Theo quy định tại Điều 3 luật thuế TNDN về thu nhập chịu thuế thì có thể xác
định đối tượng chịu thuế TNDN là các khoản thu nhập hợp pháp của DN gồm 2 nhóm:
-

Thu nhập từ hoạt động SXKD HH&DV của các tổ chức kinh doanh.
Thu nhập khác của các tổ chức kinh doanh: bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu
nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay
vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay
đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

14



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

Đối chiếu với quy định về NNT, Luật thuế TNDN năm 2008 xác định thu nhập
chịu thuế dựa trên cả 2 mối quan hệ: mối quan hệ quốc tịch (nhà nước và công dân) và
mối quan hệ lãnh thổ (nhà nước và chủ quyền lãnh thổ quốc gia). (Khoản 2 điều 3
Luật thuế TNDN).
1.2.4.2.

Người nộp thuế.

Căn cứ vào điều 2 luật thuế TNDN thì: NNT TNDN là các DN và các tổ chức
khác thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh HH&DV có thu nhập chịu thuế theo
quy định. Đối tượng nộp thuế TNDN có thể được phân chia thành 2 nhóm sau đây:
a. Các tổ chức là các DN, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh HH&DV bao gồm:
-

DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam: DN tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty NN, nhóm công ty.

-

DN được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là DN nước
ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Tại khoản 3 điều 2 Luật thuế TNDN năm 2008 quy định: Cơ sở thường trú của
DN nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, DN nước ngoài
tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động SXKD tại Việt Nam mang lại thu nhập,
bao gồm:


-

Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ,
mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam.

-

Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.

-

Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một
tổ chức, cá nhân khác.

-

Đại lý cho DN nước ngoài.

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên DN nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng

đứng tên DN nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung
ứng dịch vụ tại Việt Nam.
-

Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã: hợp tác xã, liên minh hợp tác xã và tổ
hợp tác.

b. Nhóm các tổ chức không phải là DN, hợp tác xã có thực hiện hoạt động SXKD có thu

nhập, gồm:
-

Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm Tổ chức
kinh tế của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

-

Tổ chức khác có hoạt động SXKD có thu nhập.
Như vậy, khi xác định NNT có một số lưu ý sau đây:

-

Đối với tổ chức là DN, hợp tác xã thì đương nhiên là NNT nếu có thu nhập hợp pháp
không phân biệt nguồn gốc thu nhập của DN, hợp tác xã.

-

Đối với tổ chức không phải là DN, hợp tác xã thì chỉ trở thành NNT nếu tổ chức có

thực hiện các hoạt động SXKD có thu nhập.
Như vậy, pháp luật thuế TNDN Việt Nam điều xác định đối tượng nộp thuế trên
cả 2 mối quan hệ: mối quan hệ quốc tịch (nhà nước và công dân) và mối quan hệ lãnh
thổ (nhà nước và chủ quyền lãnh thổ quốc gia). Quy định này cũng phù hợp với thông
lệ quốc tế trong xu thế hội nhập, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các DN trong
và ngoài nước trong quá trình thực hiện các hoạt động SXKD. Tuy nhiên, vấn đề quan
trọng hơn chính là việc xác định cơ chế hành thu đối với các cơ sở kinh doanh nước
ngoài thường trú tại Việt Nam.
SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

16


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4.3.

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

Căn cứ tính thuế.

Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

17


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4.4.
-


GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

Phương pháp tính thuế.

Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với
thuế suất; trường hợp DN đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế
thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập phải nộp theo quy định của
luật “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

-

Phương pháp tính thuế đối với DN quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 điều 2 của
luật thuế TNDN được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.2.4.5.

Thu nhập chịu thuế.

-

Thu nhập tính thuế gồm thu nhập từ hoạt động SXKD HH&DV và thu nhập khác.

-

Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp
vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho
thuê, thanh lý tài sản, trong đó các loại giấy tờ có giá, thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay

vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa đòi được; khoản thu từ nợ phải trả
không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ
sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động kinh doanh ở ngoài Việt
Nam.
1.2.4.6.

-

Thu nhập tính thuế.

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu
nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.

-

Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động SXKD
cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

18


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai

thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển
nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khia thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm
dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ
này được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD trong kỳ tính thuế.
1.2.4.7.

-

Thu nhập được miễn thuế.

Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã,
thu nhập của hợp tác xã từ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, thu nhập của DN từ trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập
từ đánh bắt hải sản.

-

Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

-

Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản
phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần
đầu áp dụng tại Việt Nam.

-


Thu nhập từ hoạt động SXKD HH&DV của DN có từ 30% số lao động bình quân
trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm virus gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình
quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm DN hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, kinh doanh bất động sản.

-

Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

19


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với DN trong nước, sau
khi đã nộp thuế TNDN theo quy định.

-

Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn
hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

-


Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được
cấp chứng chỉ giảm phát thải.

-

Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ NN giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu, thu nhập từ hoạt động tín dụng cho
người nghèo và các đối tượng chính sách khác cảu Ngân hàng Chính sách xã hội; thu
nhập của các quỹ tài chính NN và quỹ khác của NN hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà NN sở hữu 100% vốn điều
lệ do Chính phủ thành lập để xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

-

Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục-đào
tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định
của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục-đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác,
phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật hợp tác xã.

-

Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá
nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
1.2.4.8.

-

Doanh thu tính thuế.


Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền hàng, tiền gia công, tiền cung ứng
dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với DN kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh
thu tính thuế TNDN là doanh thu không có thuế GTGT. Đối với DN kê khai, nộp thuế
SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì DN tính thuế TNDN bao gồm cả
thuế GTGT.
-

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn
cung ứng dịch vụ.

-

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được quy định cụ thể
như sau:
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán

hàng hóa trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm.
+ Đối với HH&DV dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (không bao gồm HH&DV
sử dụng để tiếp tục quá trình SXKD của DN) được xác định theo giá bán của sản
phẩm, HH&DV cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, tiêu dùng nội bộ.
+ Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao
gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ
cho việc gia công hàng hóa.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh sân gôn, kinh doanh
dịch vụ khác mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm là số tiền bên thuê tài sản,
mua dịch vụ trả từng kỳ theo hợp đồng. Trường hợp bên thuê tài sản, bên mua dịch vụ
trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ
cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp
DN đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu đãi phải
căn cứ vào tổng số thuế TNDN phải nộp của số năm thu tiền trước chia cho số năm
thu tiền trước.

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

+ Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay,
doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
+ Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách,
hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
+ Đối với điện, nước sạch là số tiền ghi trên hóa đơn GTGT.

+ Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm là số tiền phải thu về phí
bảo hiểm gốc, phí dịch vụ đại lý (bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi
thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%), phí nhận tái bảo
hiểm, thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm trừ
các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm, các khoản hoàn hoặc
giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
-

Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc
khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu.

-

Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh mà không
thành lập pháp nhân.

-

Đối với kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là số tiền
thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho
khách.

-

Đối với kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu
tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán
khác theo quy định của pháp luật.

-


Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ doanh thu bán
dầu, khí theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế.

SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

22


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

Đối với dịch vụ tài chính phát sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính
phát sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
1.2.4.9.

-

Kỳ tính thuế.

Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính (trong
trường hợp DN áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch), trừ các trường hợp
quy định áp dụng kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập.

-

Kỳ tính thuế đầu tiên đối với DN mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với DN
chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể,

phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật kế toán.

-

Kỳ tính thuế TNDN theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với: DN nước ngoài
có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt
Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú; DN
nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam.
1.2.4.10. Thuế suất.

-

Thuế suất thuế TNDN phổ thông hiện hành là 22%, giảm xuống còn 20% từ ngày
01/01/2016 (mức thuế suất phổ thông áp dụng trước thời điểm 01/01/2014 là 25%)

-

DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự
nghiệp) hoạt động SXKD HH&DV có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được
áp dụng thuế suất 20%.

-

Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khia thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%.
Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí khai
thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ DN có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai
SVTH: Dương Thị Kiều Trinh


23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ tài chính để trình Thủ tướng chính phủ
quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác cả mỏ tài nguyên quý hiếm (bao
gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất quý trừ dầu khí) áp
dụng thuế suất 50%. Các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở
lên ở địa bàn có điều kiện kinh tê-xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu
đãi thuế TNDN theo quy định áp dụng thuế suất thuế TNDN 40%.
-

Các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi khác theo quy định của pháp luật thuế
TNDN.
1.3.

Cơ sơ lý luận về quản lý thuế TNDN.

1.3.1.

Khái niệm quản lý.

QLT là hoạt động có tổ chức, điều hành và giám sát của CQT nhằm đảm bảo
NNT chấp hành nghĩa vụ thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật.
1.3.2.


Mục tiêu quản lý.

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN chiếm hơn 90%. Khi NN ban hành một
loại thuế mới thì mục đích đầu tiên là đem lại bao nhiêu nguồn thu cho ngân sách.
Tiền thuế được coi là tài sản quốc gia dùng để phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội.
Các cơ quan NN, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia QLT. Công tác
-

QLT trong nền kinh tế quốc dân cần đạt được các mục tiêu sau:
Đảm bảo nguồn thu ổn định cho Chính phủ.
Thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của NSNN, tuy nhiên mỗi một quốc gia cần
làm tốt công tác QLT để tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách trên
cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Công tác QLT trong quá trình hội nhập thương mại là vấn đề nhận được nhiều
chú ý. Một vấn đề được đặt ra là khi Việt Nam thực hiện các cam kết gia nhập như
giảm thuế mạnh có làm giảm nguồn thu NSNN hay không? Ta thử xét nguồn thu nội
địa, khi thuế suất của một số mặt hàng giảm 0% hoặc 5% thì thu NSNN giảm đi không
nhiều. Mặt khác, khi thuế suất giảm làm giá cả hàng hóa đó cũng giảm theo, do đó nó
có tác dụng kích thích tiêu dùng và trở thành công cụ điều tiết nền kinh tế vi,vĩ mô của
SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Ngọc Thủy

NN. Nhờ vậy mà nguồn thu không những được đảm bảo mà còn có thể tăng lên khá
nhiều. trong quá trình Việt Nam gia nhập WTO thì các cam kết gia nhập không bao

gồm cắt giảm thuế mạnh mà chủ yếu cắt giảm các mức thuế cao, bên cạnh đó có nhiều
sắc thuế có thể tăng 0% đến 5%.
Bên cạnh vấn đề hội nhập thương mại, công tác QLT cũng cần quan tâm tới vấn
đề thay đổi quy mô của DN để đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN. Hiện nay,
doanh thu từ thuế chủ yếu phụ thuộc vào các đối tượng đóng thuế lớn, trong khi đó các
DN vừa và nhỏ đang ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, còn số lượng
các DN lớn ngày càng bị thu hẹp. Xu hướng tất yếu là doanh thu từ thuế của các DN
vừa và nhỏ tăng nhanh do các DN này rất linh hoạt và có khả năng thích ứng cao. Vì
-

vậy, công tác quản lý thuế cần quan tâm nhiều hơn đến các DN vừa và nhỏ.
Tăng hiệu suất nền kinh tế.
Như đã trình bày ở phần vai trò của thuế, muốn phát huy tốt nhất vai trò của thuế
nhằm tăng hiệu suất nền kinh tế thì đòi hỏi công việc của người QLT cần:
+ Không lãng phí nguồn lực vào các sáng kiến đầu tư dư thừa không cần thiết.
+ Không làm tổn hại việc chính thức hóa hoạt động kinh tế, chính sách kinh tế,
không làm méo mó giữa các ngành, các thành phần kinh tế… như bỏ chính sách thuế

-

đang có hiệu quả, ưu đãi thuế tràn lan.
+ Dùng thuế để buộc những bên gây ô nhiễm phải trả tiền.
+ Ngăn chặn tình trạng tắt nghẽn cơ sở hạ tầng (từ đường đến điện).
+ Cung cấp nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương.
Giải quyết các vấn đề xã hội và thể chế.
+ Thuế làm giảm tới mức có thể sự bất bình đẳng giữa các hộ gia đình, giữa các
địa phương không còn.
+ Lợi nhuận từ vốn đầu tư vào đất đai sẽ trở thành nguồn gây tham nhũng lớn vì
vậy cần điều tiết bằng thuế tài sản.
+ Một số loại thuế mang tính chất lũy tiễn, một số mang tính chất lũy thoái.

Để đạt được các mục tiêu trên, công tác QLT cần đảm bảo một số nguyên tắc
sau:
+ Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tham gia QLT.
+ Việc quản lý được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về QLT và
những luật định có liên quan.
1.3.3.

Nguyên tắc quản lý thuế.

Quản lý thuế tuân theo các nguyên tắc sau:
SVTH: Dương Thị Kiều Trinh

25


×