Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.01 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

NGUYẾN THỊ HÀ UYÊN

i


Khóa học: 2011 - 2015
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014



Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyến Thị Hà Uyên

ThS. Hồ Trọng Phúc

Lớp: K45B KH-ĐT
Niên khóa: 2011-2015

ii


Huế, tháng 5 năm 2015

iii


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƯU,
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014


Sinh viên thực hiện:
Nguyến Thị Hà Uyên
Lớp: K45B KH-ĐT
Niên khóa: 2011-2015

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Hồ Trọng Phúc

Huế, tháng 5 năm 2015

iv


Lời Cảm Ơn
Đề tài khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của 4 năm học
tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế và hơn
3 tháng thực tập tại Phòng Tài Chính – Kế Hoạch huyện Quỳnh
Lưu. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của nhiều tập thể, cá nhân và qua đây cho phép tôi gửi
tới họ những lời cảm ơn chân thành nhất tới:
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô
trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế, những người đã tận tâm
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi, đó chính
là nền tảng cơ bản, là hành trang vô cùng quý giá cho tôi bước
vào sự nghiệp vững chắc trong lương lai.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy ThS. Hồ Trọng Phúc, người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian làm khóa luận
tốt nghiệp, giải đáp những thắc mắc trong quá trình thực tập,
giúp tôi hoàn thành khóa luận này.

Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị Phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện Quỳnh Lưu, đặc biệt là anh Dương Danh Thành
phó Phòng Tài Chính - Kế Hoạch đã tạo cơ hội cho tôi tìm hiểu rõ
hơn về môi trường làm việc thực tế của một cơ quan hành chính
sự nghiệp mà ngồi trên ghế nhà trường tôi chưa được biết,
đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể tìm hiểu
và thu thập thông tin phục vụ cho bài báo cáo này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, người
thân, bạn bè đã luôn tin tưởng, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong thời
gian qua.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm
2015
Sinh viên thực
hiện
Nguyễn Thị Hà
Uyên

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU......................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...........................................................................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.............................................................................................................................

2.Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................................
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................................
4.Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................4
1.1.Cơ sở lý luận.................................................................................................................................
1.1.1.Đầu tư xây dựng cơ bản.........................................................................................................
1.1.2.Ngân sách nhà nước..............................................................................................................
1.1.3.Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước...........................................................
1.1.4.Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước......................................................................................................................
1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................................................
1.2.1.Tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB ở Nghệ An...................................................................
1.2.2.Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.......................

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƯU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2012-2014..................................................................................................................... 21
2.1. Tình hình cơ bản của huyện Quỳnh Lưu....................................................................................
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Quỳnh Lưu...........................................................
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội....................................................................................................
2.1.3. Đánh giá chung về ĐKTN và KTXH trên địa bàn huyện........................................................

vi


2.2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Quỳnh Lưu................................................................................................................
2.2.1. Tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 - 2014..........

2.2.2. Tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.......................................................................................................
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện................................................................
7.Thu nhập bình quân đầu người.......................................................................................................
2.3. Hạn chế, khuyết điểm trong sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước............................................................................................................................................
2.4. Nguyên nhân của khuyết điểm, hạn chế trong sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước..........................................................................................................
2.4.1. Nguyên nhân khách quan.....................................................................................................
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................................................

`.................................................................................................................................... 11
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP..........................................................12
3.1. Định hướng................................................................................................................................
3.1.1 . Quan điểm phát triển........................................................................................................
3.1.2.Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Lưu.............................................
Về lĩnh vực kinh tế........................................................................................................................
Tổng giá trị sản xuất (giá hiện hành) năm 2020 là 22.360,9 tỉ đồng. Thu nhập bình quân
1.800 – 2500 USD.........................................................................................................................
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2016 – 2020 là 9 – 10%, trong đó:
Nông nghiệp là 2,87%; công nghiệp – xây dựng là 17,24% và dịch vụ là 10,77%..........................
Cơ cấu kinh tế được hình thành theo hướng tăng các ngành phi nông nghiệp, giảm ngành
nông – lâm – ngư nghiệp: công nghiệp – xây dựng 29,91%; dịch vụ 35,7%; nông nghiệp
34,39%..........................................................................................................................................
Phấn đấu mức thu ngân sách theo giá hiện hành tăng bình quân hàng năm khoảng 15 –
18%, tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 19 – 19,5 tỷ đồng............................................
Về lĩnh vực văn hóa - xã hội..........................................................................................................
Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2% năm 2020. Mức độ chênh lệch giữa các vùng, các tầng lớp
nhân dân trong việc thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản được thu hẹp.....................................
Hoàn thành phổ cập giáo dục phổ thông trung học cho 100% học sinh tại thị trấn và 85%

học sinh ở các vùng, xã khó khăn (bao gồm học nghề, giáo dục chuyên nghiệp, phổ thông và

vii


bổ túc). Kiên cố hóa toàn bộ trường và lớp học. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 78 – 79%
vào năm 2020...............................................................................................................................
Đảm bảo đủ giường bệnh, nhân viên y tế, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh ở cả 3 tuyến
đạt chuẩn Quốc gia 100% vào năm 2020. Nâng số giường bệnh/1 vạn dân lên 20 giường.
Nâng tuổi thọ trung bình lên trên 75 tuổi vào năm 2020.............................................................
Đảm bảo an toàn xã hội và quốc phòng – an ninh. Giảm tối đa các tệ nạn xã hội, nhất là tệ
nạn ma túy và tai nạn giao thông.................................................................................................
3.1.1.Định hướng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện
Quỳnh Lưu....................................................................................................................................
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, chú trọng tạo nguồn quỹ đất để
đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực hiện tốt xã hội hóa trong việc đầu tư kiến
cố hóa trường học, hệ thống giao thông nông thôn, kênh mương... Dự kiến trong giai đoạn
2016 – 2020, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đạt 2.700 tỷ đồng.................................
Việc đầu tư xây dựng công trình phải có trọng tâm, trọng điểm, chống đầu tư dàn trải, quan
tâm đầu tư với những vùng khó khăn. Tích cực giải quyết nợ đọng trong đầu tư XDCB..............
Đầu tư theo chiều sâu đổi mới trang thiết bị máy móc cho các trường học, bệnh xá, có
chính sách đầu tư vào các ngành nông nghiệp chế biến nông sản, đây là ngành thế mạnh
của huyện nên cần đầu tư hiệu quả, khai thác triệt để tạo công ăn việc làm và tăng thêm
thu nhập cho người lao động. Trong nông nghiệp cần đầu tư vào hệ thống kênh mương để
phục vụ.........................................................................................................................................
Giao thông, vận tải: tập trung sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường giao thông, đặc biệt là
các tuyến giao thông liên xã để tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu buôn bán, trao
đổi hàng hóa.................................................................................................................................
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn đối với các cơ quan đơn vị trực thuộc,
đảm bảo việc thực hiện đầu tư theo đúng trình tự thủ tục quy định, chống thất thoát lãng

phí trong đầu tư XDCB..................................................................................................................
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.........................................................................................................
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư XDCB....................................................................
3.2.2. Nâng cao công tác lựa chọn nhà thầu và tổ chức thầu, chỉ định thầu................................
3.2.3. Nâng cao công tác quản lý thi công xây dựng công trình....................................................
3.2.4. Nâng cao công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng...............................

viii


3.2.5. Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý đầu tư quản lý
tài chính đầu tư............................................................................................................................
3.2.6. Thực hiện tốt công tác giám sát cộng đồng và công khai tài chính trong đầu tư XDCB
từ NSNN........................................................................................................................................
3.2.7. Nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái định cư......................................................
3.2.8. Về chủ động phát hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản
21

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................22
3.1. Kết luận......................................................................................................................................
3.2. 24
3.5.Kiến nghị.....................................................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................26

ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLDA


: Quản lý dự án

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Ủy ban nhân dân

VĐT

: Vốn đầu tư

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

x


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
1

Tên

Trình tự trong hoạt động đầu tư

Trang
8

xi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên

Tran
g

1

Vốn đầu tư XDCB thực hiện của huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 – 2014

19

2

Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012-2014

26

(Theo giá cố định năm 2010)

3

Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012- 2014

27

4

Tình hình thu, chi ngân sách huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 - 2014

32

5

Tình hình thực hiện đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn

35

huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 -2014
6

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện

36

Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 – 2014
7

Hệ số thực hiện vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN huyện Quỳnh Lưu giai đoạn


37

2012 – 2014

Bảng 1. Vốn đầu tư XDCB thực hiện của huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 – 2014. .19
Bảng 2. Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 20122014 (Theo giá cố định năm 2010).................................................................................1
Bảng 3. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012- 2014...............27
Bảng 4: Tình hình thu, chi ngân sách huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 - 2014.........27
Bảng 5. Tình hình thực hiện đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 -2014........................................................................3
Bảng 6. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 – 2014.................................................................................4
Bảng 7. Hệ số thực hiện vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN huyện Quỳnh Lưu giai
đoạn 2012 – 2014...........................................................................................................5

xii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Trình tự trong hoạt động đầu tư.....................................................................8

xiii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua thời gian nghiên cứu tại địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, với đề tài
“Thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2014”, tôi đã nhận ra vai trò to lớn của
vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN đối với việc phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ
An nói chung và huyện Quỳnh Lưu nói riêng.

Đề tài đi sâu nghiên cứu vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện. Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là: nghiên cứu thực
trạng sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu
trong thời gian tới.
Nguồn dữ liệu: thu thập số liệu từ các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội huyện, các báo cáo về tình hình đầu tư XDCB của huyện, tham khảo ý kiến của
các nhà quản lý về vấn đề sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích và đánh giá, so sánh.
Kết quả nghiên cứu đạt được: nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
huyện tuy không phải là nhiều nhưng đã giúp nền kinh tế của huyện tăng trưởng hơn
trong nhiều năm, đưa mức sống của người dân tăng lên. Trong giai đoạn 2012 – 2014,
tình hình thực hiện đầu tư tăng lên từ 222.332,86 triệu đồng năm 2012 lên 249.795,86
triệu đồng năm 2014, trong đó lĩnh vực nông, lâm nghiệp là ngành có vốn đầu tư cao
nhất chiếm 39,84% trong tổng vốn thực hiện đầu tư năm 2014. Các ngành, lĩnh vực
giao thông, y tế, giáo dục đào tạo cũng rất được quan tâm. Vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của huyện Quỳnh Lưu chủ yếu là để tiếp tục công trình năm cũ và bắt đầu công
trình mới; chỉ một lượng vốn rất nhỏ là dành cho trả nợ các công trình đã hoàn thành.
Giá trị tài sản cố định tăng thêm hàng năm vẫn tăng đều qua các năm, từ 137.890,89
triệu đồng năm 2012 lên 190.913,44 triệu đồng năm 2014.

xiv


Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thể hiện qua hệ số sử dụng
vốn ICOR, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn của huyện trong giai đoạn này không cao,
hệ số ICOR từng năm có sự thay đổi. Hiệu quả sử dụng vốn năm 2012 và 2013 cao
hơn năm 2014. Năm 2012 hệ số ICOR là 0,34 có nghĩa để tạo ra một đồng GDP gia
tăng huyện cần đầu tư 0,34 đồng nhưng đến năm 2014 hệ số ICOR là 0,37, tức là để

tạo ra được một đồng GDP gia tăng thì năm này huyện cần đầu tư tới 0,37 đồng VĐT.
Ngoài những kết quả đạt được thì thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN của huyện vẫn tồn tại những nhược điểm như đầu tư dàn trải, nợ đọng vốn
đầu tư, chất lượng công trình còn thấp, thất thoát lãng phí.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyên Quỳnh Lưu, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong thời gian tới, đó là: nâng cao chất
lượng quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; nâng cao công tác lựa chọn nhà thầu và tổ
chức thầu, chỉ định thầu; nâng cao công tác quản lý thi công xây dựng công trình; tăng
cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý đầu tư; thực hiện tốt
công tác giám sát cộng đồng và công khai tài chính trong đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái định cư;
chủ động phát hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản

xv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, quyết định đến sự phát triển kinh
tế - xã hội (KT – XH) của một quốc gia cũng như mỗi địa phương. Một bộ phận quan
trọng và thiết yếu trong đầu tư đó là đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB). Việc huy động,
sử dụng vốn đầu tư (VĐT) nói chung, vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng nhằm góp
phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
nhà nước (NSNN) là một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng, nguồn vốn này
không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế, mà

còn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề của
xã hội, bảo vệ môi trường. Với vai trò quan trọng như vậy đặt ra phải sử dụng vốn đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN như thế nào để có hiệu quả.
Quỳnh Lưu là một huyện thuần nông của tỉnh Nghệ An và là địa phương có
truyền thống cách mạng lâu đời. Đóng góp thành công của sự nghiệp đổi mới nền kinh
tế Nghệ An nói chung và thay đổi bộ mặt của Quỳnh Lưu nói riêng phải kể đến vai trò
của các công cụ tài chính trong việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực và vai
trò của các giải pháp kinh tế tài chính, góp phần sử dụng hiệu quả vốn đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện. Trong nhiều năm qua huyện đã có nhiều nỗ
lực trong việc thực hiện cơ chế chính sách, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản
lý sử dụng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Những nỗ lực đó đã góp phần
quan trọng vào việc sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích, đúng luật và có hiệu quả
cao; kịp thời phát hiện những khoản chi XDCB sai mục đích, sai nguyên tắc, vi phạm
quy trình, sai định mức chi tiêu… góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN theo nhiệm vụ được giao. Bên cạnh
những kết quả đạt được, việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của
huyện còn có những tồn đọng và hạn chế như: đầu tư manh mún, dàn trải... dẫn đến
kém hiệu quả và làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước. Bên cạnh đó, tốc độ tăng
trưởng kinh tế còn chậm, khối lượng vốn đầu tư được huy động rất hạn hẹp so với nhu
cầu VĐT. Trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản
SVTH: Nguyễn Thị Hà Uyên

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc tiết kiệm và

sử dụng hiệu quả VĐT nói chung và đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nói riêng càng
mang tính cấp thiết.
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải nghiên cứu thực trạng sử dụng
nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn không
thể giải quyết triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm rõ tình hình và đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của
huyện, tôi lựa chọn chủ đề: “Thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2014” làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ NSNN trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thê
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB từ NSNN và đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 - 2014.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 - 2014.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN trên địa bàn huyện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên
địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

SVTH: Nguyễn Thị Hà Uyên

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Về thời gian: Phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An từ năm 2012 đến
năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan chức năng
như: phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, phòng Thống kê huyện và các ban quản lý dự
án các cấp…
- Phương pháp xử lý số liệu

Từ nguồn số liệu, thông tin thu thập được tiến hành xử lý tính toán bằng phần
mềm excel.
- Phương pháp phân tích và đánh giá
Để thực hiện đề tài này, các phương pháp phân tích và đánh giá kinh tế được sử
dụng như: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích và so sánh, phương
pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng các chỉ số như: hệ số sử dụng vốn ICOR;
hiệu suất vốn đầu tư Hi; hệ số thực hiện vốn đầu tư H.
5. Kết cấu đề tài

Kết cấu của đề tài này gồm 3 phần. Phần I là đặt vấn đề, phần II là nội dung và
kết quả nghiên cứu và phần III là kết luận và kiến nghị. Trong đó, phần II được chia ra
làm 3 chương, gồm:
Chương 1 là cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu,
Chương 2 là thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa
bàn huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2014,
Chương 3 là định hướng và giải pháp.

SVTH: Nguyễn Thị Hà Uyên

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Theo luật đầu tư của Việt Nam (2005): Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Theo cách hiểu chung nhất, đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực KT - XH
để tiến hành các hoạt động nhất định, hy vọng thu được những kết quả và đạt được
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
XDCB và đầu tư XDCB là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định
(TSCĐ) cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa

hoặc khôi phục các TSCĐ.
XDCB là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông
qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay
khôi phục các TSCĐ. XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. XDCB là
các hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ.
Đầu tư XDCB là một hoạt động của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến
hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Nói cách
khác, đó là việc bỏ vốn vào việc xây dựng, mua sắm TSCĐ trong lĩnh vực sản xuất
(nhà xưởng, thiết bị, máy móc) và trong lĩnh vực không sản xuất vật chất (nhà ở, bệnh
viện, trường học...) và trong lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng (cầu đường, bến cảng, sân
bay). Đầu tư XDCB bao gồm cả việc xây dựng các xí nghiệp, công trình sẵn có (không
kể các chi phí sửa chữa, kể cả sữa chữa lớn TSCĐ). Do vậy, đầu tư XDCB là tiền đề
quan trọng trong quá trình phát triển KT - XH của nền kinh tế nói chung và của các cơ
sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra TSCĐ
đưa vào hoạt động trong lĩnh vực KT - XH, nhằm thu được lợi ích.

SVTH: Nguyễn Thị Hà Uyên

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB là một bộ phận của đầu tư phát triển, do đó nó cũng mang những
đặc điểm của đầu tư phát triển. Bao gồm các đặc điểm sau:

Thứ nhất, đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản
xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB chính là một phần
tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong tương lai.
Thứ hai, đầu tư XDCB là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, trong quá trình đầu tư chúng ta phải thiết lập
các biện pháp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và
thất thoát VĐT, đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp
đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện đúng theo kế
hoạch và tiến độ đã xác định chống lãng phí nguồn lực.
Đầu tư XDCB có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư
cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với
nhiều biến động xảy ra.
Thứ ba, rủi ro trong đầu tư XDCB là do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài.
Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên
những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố bão
lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi chính
sách thuế, lãi suất, thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu đầu tư cũng có thể gây nên
thiệt hại cho nhà đầu tư. Vì vậy, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi
ích của các nhà đầu tư, đó là hoàn đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được
nhờ hạn chế và tránh được rủi ro.
Thứ tư, sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây
dựng công trình. Vì vậy, mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu
sự chi phối bởi điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, khí hậu, thời tiết...
của nơi đầu tư xây dựng công trình, cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác, sử
dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy, để đạt
được hiệu quả sử dụng vốn phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình
được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
SVTH: Nguyễn Thị Hà Uyên

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực
kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh... nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và mỗi
loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Vì vậy khi tiến hành
hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý
quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải quy định rõ phạm vi, trách nhiệm của các chủ thể
tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn đảm bảo được tính tập trung dân chủ trong quá trình
thực hiện đầu tư.
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khóa của sự tăng
trưởng. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển.
Thứ nhất, đầu tư XDCB đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và
phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân
lực, vốn và điều kiện về địa điểm,... lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị, nhà
xưởng. Đầu tư XDCB đã giải quyết vấn đề này.
Thứ hai, đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ
cân đối giữa chúng. Đầu tư XDCB tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo
ra cơ sở vật chất, năng lực sản xuất được nâng cao. Khi đầu tư XDCB được tăng
cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và
dich vụ của ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế
quốc dân. Như vậy đầu tư XDCB đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của
ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều
kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích lũy đồng

thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ cơ bản về chính trị, KT - XH.
Thứ ba, đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế bởi vì nó
tạo ra các TSCĐ. Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất,
đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh tế
chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để tăng năng

SVTH: Nguyễn Thị Hà Uyên

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu tư XDCB nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng
sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH - HĐH). Đầu tư XDCB sẽ tạo điều kiện
phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. Đầu tư XDCB
sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hóa và các mặt xã hội khác. Đầu tư
XDCB góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cơ sở
hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phương nghèo, vùng sâu và vùng xa, phát
triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo ra những tác động
tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng để
vươn lên phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng
miền, ngành nghề, khu vực và phân bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh.
Thứ tư, đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho

người lao động. Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, số lao động cần rất nhiều cho dự án.
Đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành
cần rất nhiều cán bộ, công nhân cho vận hành, lúc đó tay nghề của người lao động sẽ
được nâng cao, các cán bộ sẽ học hỏi được thêm kinh nghiệm quản lý, đặc biệt khi có
các dự án nước ngoài. Khi đó, người lao động sẽ có thu nhập và đời sống của họ sẽ
được nâng cao hơn.
Như vậy, đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng. Là một khâu trong quá trình
thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược
phát triển kinh tế từng thời kỳ, góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính
sách kinh tế của nhà nước.
1.1.1.4. Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng chi phối
nên hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng
giai đoạn. Vi phạm trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thoát và tạo sơ
hở cho phát sinh các tiêu cực trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy
hoạch đã phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn và thực hiện
theo từng bước như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hà Uyên

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc
Giai đoạn I:
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu cơ
hội đầu tư


Nghiên cứu
tiền khả thi

Nghiên cứu
khả thi

Thẩm định và
phê duyệt dự án

Giai đoạn II:
Thực hiện đầu tư

Hoàn tất các thủ
tục để triển khai
thực hiện đầu tư

Thiết kế và lập dự
toán thi công xây
lắp công trình

Thi công xây lắp
công trình

Vận hành thử
và nghiệm thu

Kết thúc đầu tưvận hành kết quả
Sơ đồ 1: Trình tự trong hoạt động đầu tư
Nguồn: Giáo trình lập dự án đầu tư[1]

Qua sơ đồ trên ta thấy:
Bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước là cơ sở để thực hiện
giai đoạn sau. Tuy nhiên, tùy tính chất và quy mô của dự án mà các bước trên có thể
rút ngắn lại như: ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với những dự án vừa và nhỏ thì có
thể không cần bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước nghiên cứu tiền khả thi mà xây
dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với những
dự án có thiết kế mẫu.
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi kiểm tra thực hiện bước tiếp theo
phải kiểm tra để đánh giá đầy đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bước
đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm đã quy định (nếu có) cho bước đó và

SVTH: Nguyễn Thị Hà Uyên

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới thực hiện bước tiếp theo; đáng lưu ý nhất là
thực hiện trình tự theo giai đoạn (chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư)
phải được cấp có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt nghiêm túc.
1.1.2. Ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân
sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
Đặc điểm của ngân sách nhà nước:


Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế -

chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước
tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;


Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính,

nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;


Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những

lợi ích chung, lợi ích công cộng;


Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét

khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng
cho những mục đích đã định;


Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc


không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Vai trò của Ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân
SVTH: Nguyễn Thị Hà Uyên

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Trọng Phúc

sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định.
Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối
với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng
phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. [2]
1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1.5. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn là toàn bộ giá trị về đầu tư để tạo ra các sản phẩm nhằm mục tiêu thu nhập
trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu
tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư được gọi là chi phí đầu tư.
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành
được đều phải có VĐT, VĐT là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản
xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự
án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Theo định nghĩa chung nhất thì vốn đầu tư XDCB bao gồm: chi phí cho việc
khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí mua
sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất định.

Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước được sử
dụng cho hoạt động đầu tư XDCB được gọi là vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền
kinh tế quốc dân, đồng thời là nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm
các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ
chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu Tư 2005 của Việt Nam: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản
hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hay
đầu tư gián tiếp”.
Dưới giác độ là nguồn lực tài chính của quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là
một bộ phận quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hằng năm được bố trí cho
đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của nhà nước.
SVTH: Nguyễn Thị Hà Uyên

10


×